Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Giải pháp huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.84 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HÙNG MINH
NGUYỄN HÙNG MINH

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
ĐỂ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
ĐỂ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN MINH YẾN

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp huy động nguồn lực để

liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chƣa

xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”. Tôi đã

đƣợc dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn

nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể.

thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn

Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã

đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.

tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
-


c Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong

quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn và tri ân sâu sắc đối với sự giúp đỡ rất tận
Nguyễn Hùng Minh

tình của giáo viên hƣớng dẫn TS. Trần Minh Yến đã giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ và cộng
tác của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu tôi xin chân thành cảm ơn
các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn
thành nghiên cứu này.
Trong quá trình làm luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng nhƣng do trình
độ lý luận cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của
Thầy, Cô và các nhà khoa học để tôi hoàn thành tốt hơn bài báo cáo sắp tới.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Hùng Minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp .......................................................................... 36

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC ĐỂ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ..................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới ........... 4
1.1.1. Các khái niệm .......................................................................................... 4
1.1.2. Nội dung của công tác huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới ........ 8
1.1.3. Sự cần thiết phải huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới ..... 14
1.1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến huy động nguồn lực để xây dựng
nông thôn mới ..................................................................................... 17
1.2. Thực tiễn về huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới ............... 24
1.2.1. Kinh nghiệm của xã Hợp Đồng - Chƣơng Mỹ - Hà Nội ...................... 24
1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Linh - Quảng trị .................................... 27
1.2.3. Kinh nghiệm của xã Vĩnh Viễn, Hậu Giang ......................................... 30
1.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh
Tuyên Quang ....................................................................................... 32
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 35

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu điểm.............................................................. 35
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu ............................................................... 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 36
2.2.5. Phƣơng pháp phỏng vấn ........................................................................ 36
2.2.6. Phƣơng pháp thống kê........................................................................... 36
2.2.7. Phƣơng pháp so sánh............................................................................. 37
2.3. Các chỉ tiêu phân tích ............................................................................... 37
2.3.1. Các chỉ tiêu định lƣợng ......................................................................... 37
2.3.2. Các chỉ tiêu về định tính........................................................................ 38
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
ĐỂ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN SƠN TỈNH TUYÊN QUANG TRONG THỜI
GIAN QUA ........................................................................................ 39
3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang.............................. 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 41
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn ................................................. 48
3.2. Một số chính sách chủ yếu về phát triển nông nghiệp, nông thôn và
xây dựng nông thôn mới ..................................................................... 49
3.2.1. Đối tƣợng áp dụng................................................................................. 50
3.2.2. Nguồn vốn cho vay ............................................................................... 50
3.3. Thực trạng huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang trong thời gian qua ............... 51
3.3.1. Tình hình huy động nguồn lực .............................................................. 52
3.3.2. Kết quả huy động nguồn lực theo các lĩnh vực đầu tƣ ......................... 54
3.3.3. Nguồn vốn huy động xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Sơn ..... 59

3.4. Những khó khăn về tình hình huy động nguồn lực xây dựng nông
thôn mới tại huyên Yên Sơn ............................................................... 61
3.5. Đánh giá chung về công tác huy động nguồn lực để xây dựng nông
thôn mới tại huyện Yên Sơn ............................................................... 62
3.5.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 62
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................ 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ

Ban chỉ đạo

TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2015.................................................. 75

CSHT

Cơ sở hạ tầng

4.1. Mục tiêu phát trển kinh tế xã hội của Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang ......... 75

CSXH

Chính sách xã hội


4.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 75

DN

Doanh nghiệp

4.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 75

HĐND

Hội đồng nhân dân

4.1.3. Phƣơng hƣớng và quan điểm về nguồn lực xây dựng nông thôn

HTX

Hợp tác xã

NN

Nông nghiệp

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn


QSDĐ

Quyền sử dụng đất

4.2.2. Giải pháp về thực hiện tốt công tác quy hoạch ..................................... 80

THCS

Trung học cơ sở

4.2.3. Giải pháp về nâng cao trình độ cán bộ quản lý để sử dụng có hiệu

THPT

Trung học phổ thông

THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN SƠN TỈNH

mới tại huyện Yên Sơn ....................................................................... 77
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh huy động nguồn lực xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên
Quang .................................................................................................. 78
4.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 78

quả nguồn lực đầu tƣ ........................................................................... 81

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


4.2.4. Giải pháp về đa dạng hóa các hình thức tín dụng ................................. 83

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

4.2.5. Giải pháp về tăng cường hợp tác giữa doanh nghiệp và người nông

TN - PTMT

Tài nguyên - phát triển môi trƣờng

NNNT

Nông nghiệp nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

CCN

Cụm công nghiệp

TPCP

Trái phiếu chính phủ

dân ....................................................................................................... 85

4.2.6. Giải pháp về đẩy mạnh hợp tác quốc tế ................................................ 86
4.2.7. Giải pháp về nâng cao nhận thức cho ngƣời dân, đẩy mạnh tuyên
truyền về xây dựng nông thôn mới ..................................................... 86
4.2.8. Giải pháp về tăng cƣờng kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác huy
động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới ...................................... 88

GTSX

Giá trị sản xuất

4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 89

GTNT

Giao thông nông thôn

4.3.1. Kiến nghị với trung ƣơng, Tỉnh Tuyên Quang ..................................... 89

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NN-PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CBCC

Cán bộ công chức


4.3.2. Kiến nghị đối với UBND huyện Yên Sơn ............................................ 90
4.3.3. Kiến nghị đối với các UBND cấp xã .................................................... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình kinh tế của Yên Sơn năm 2013 ...................................... 42
Bảng 3.2. Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Yên Sơn ...................... 45
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây
dựng cơ bản ..................................................................................... 47
Bảng 3.4. Vốn ngân sách xây dựng nông thôn mới huyện Yên Sơn .............. 52
Bảng 3.5. Nguồn vốn tín dụng huy động đƣợc để xây dựng nông thôn
mới ở huyện Yên Sơn ..................................................................... 52
Bảng 3.6. Nguồn vôn huy động đƣợc từ doanh nghiệp để xây dựng
nông thôn mới ở huyện Yên Sơn .................................................... 53
Bảng 3.7. Nguồn vốn huy động đƣợc từ cộng đồng để xây dựng nông thôn
mới ở huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang ................................................ 53
Bảng 3.8. Lƣợng vốn huy động để xây dựng nông thôn mới huyện Yên Sơn ...... 60

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là chƣơng trình mục tiêu quốc

gia nhằm thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về nông nghiệp, nông
thôn, nông dân. Trong những năm qua mô hình phát triển nông thôn mới đã
đƣợc triển khai và thực hiện ở rất nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc, có rất
nhiều thành tựu đã đạt đƣợc: Diện mạo nông thôn thay đổi, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đƣợc cải tạo và xây dựng mới, cơ cấu sản xuất chuyển dịch theo hƣớng
tiến bộ, đặc biệt, đời sống ngƣời dân nông thôn đƣợc cải thiện và nâng cao cả
về tinh thần và vật chất. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, nhiều địa
phƣơng gặp không ít khó khăn, bất cập. Từ phƣơng pháp, cách làm đến các
bƣớc triển khai còn lúng túng. Các nguồn lực để thực hiện xây dựng nông thôn
mới còn thiếu và yếu, nên kết quả đạt đƣợc chƣa cao. Bên cạnh đó, một số tiêu
chí trong bộ tiêu chí đặt ra còn cứng nhắc, không phù hợp với mỗi địa phƣơng,
mỗi vùng, miền. Chính vì vậy, cần có sự tìm hiểu, nghiên cứu một cách cụ thể,
khoa học để tìm ra các giải pháp đồng bộ, phù hợp, khắc phục khó khăn, thực
hiện chƣơng trình một cách có hiệu quả.
Yên Sơn là một huyện miền núi thuộc tỉnh Tuyên Quang. Từ năm 2011
đến nay, Yên Sơn đã triển khai và thực hiện xây dựng nông thôn mới ở hầu hết
các xã trong huyện. Với đặc thù là một huyện miền núi, điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội còn có nhiều hạn chế nên việc thực hiện xây dựng nông thôn
mới gặp nhiều khó khăn, thách thức. Do vậy, cần phải có sự nghiên cứu về vấn
đề này để tìm ra các giải pháp khoa học, sát với thực tế, góp phần vào việc thực
hiện tốt chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở địa phƣơng. Xuất phát từ
những yêu cầu thực tế về phát triển nông thôn mới tại địa phƣơng nơi tôi đang
công tác, tôi đã lựa chọn vấn đề: “Giải pháp huy động nguồn lực để xây dựng
nông thôn mới tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài nghiên cứu
của luận văn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:

3
Về mặt thời gian: Nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2013, và đề xuất
phƣơng hƣớng giải pháp đến năm 2015.

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài: Xem xét, đánh giá thực trạng

Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác huy động

của việc huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Sơn

nguồn lực để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh

tỉnh Tuyên Quang. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh

Tuyên Quang

công tác xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang theo

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài

hƣớng hiệu quả, bền vững, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân.
* Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới và huy
động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích và đánh giá thực trạng của công tác huy động nguồn lực xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang, chỉ ra

những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, vƣớng mắc, nguyên nhân của những
tồn tại và vƣớng mắc đó.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện việc huy động
nguồn lực tài chính để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2013.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động nguồn lực xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang đến
năm 2015.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề huy động nguồn lực nhằm xây dựng nông thôn mới
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề huy động
nguồn lực trong quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang. Trong luận văn, Nguồn lực nghiên cứu ở đây đƣợc hiểu và
đƣợc xác định là nguồn lực tài chính.

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác huy
động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới.
Đánh giá thực trạng quá trình huy động nguồn lực để xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang. Chỉ ra những
nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, bất cập và những
vấn đề đặt ra cần phải giải quyết và tháo gỡ.
Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp để huy động nguồn lực phục vụ
xây đựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang trong
giai đoạn tới.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực để xây

dựng nông thôn mới.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn.
Chương 3: Thực trạng công tác huy động nguồn lực để xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian qua.
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác huy
động nguồn lực phục vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn
tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015.


4

5

Chƣơng 1

thực tế của các bên liên quan trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, nên có

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC

phần thiên về thúc đẩy phát triển ngành, mà chƣa xem trọng đúng mức vai trò,

ĐỂ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

lợi ích của chủ thể chính, động lực chính phát triển nông nghiệp là nông dân.

1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cƣ ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của

mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trƣờng và an ninh nông thôn đƣợc
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
Những thành tựu đạt đƣợc trong phát triển nông nghiệp, nông thôn là
rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nƣớc ta vẫn tiềm ẩn những
mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ. Nƣớc ta vẫn là
một nƣớc nông nghiệp, nông dân chiếm gần 74% dân số và chiếm đến 60,7%
lao động xã hội. Thu nhập của nông dân chỉ bằng 1/3 so với dân cƣ khu vực
thành thị. Nhiều chính sách của Nhà nƣớc đối với nông nghiệp, nông thôn
chƣa thực sự hiệu quả, thiếu bền vững, ở nhiều mặt có thể nói là chƣa đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, chƣa đƣa sản
xuất nông nghiệp ở nông thôn thành sản xuất hàng hoá thực sự. Một trong
những nguyên nhân cơ bản là các chính sách chƣa thấu đáo các vấn đề nhƣ:
tầm nhìn (mục tiêu); mô hình phát triển và các nguồn lực; xác định lợi ích

Phần lớn các chính sách hầu nhƣ chƣa quan tâm thỏa đáng trong việc xử lý
tổng thể, hợp lý mối quan hệ giữa các vùng, các lĩnh vực trong ngành, giữa
nông thôn và thành thị, chƣa đặt ra và giải quyết triệt để mối quan hệ giữa các
yếu tố chính của mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy, dẫn đến
tình trạng thiếu cụ thể, thiếu khoa học trong quy trình hoạch định chính sách
và triển khai chính sách; có nhiều chính sách nhƣng hiệu quả kinh tế, hiệu
ứng xã hội của các chính sách không tƣơng xứng với nguồn lực đầu tƣ, hoặc
thiếu bền vững. Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đƣa
Nghị quyết của Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc

cần làm là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế thế giới. Đây là chính sách về một
mô hình phát triển cả nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp,
bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời
giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong
sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc
duy ý chí. Từ thực tiễn đó, đã xuất hiện nhiều ý tƣởng nghiên cứu và triển
khai mô hình nông thôn mới. Từ năm 2001 đến 2006, cả nƣớc đã triển khai
thí điểm Đề án xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã theo hƣớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác hoá, dân chủ hoá, do Ban Kinh tế Trung
ƣơng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo. Theo Quyết định
2614/QĐ/BNN-HTX ngày 8-9-2006 của Bộ trƣởng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, đã triển khai mô hình làng nông thôn mới theo hƣớng công nghiệp
hoá - hiện đại hoá, hợp tác hoá, dân chủ hoá tại trên 200 làng điểm ở các địa
phƣơng trong cả nƣớc. Qua các dự án ở Đồng Nai, Từ Sơn (Bắc Ninh),
Quỳnh Lƣu (Nghệ An), Cai Lậy (Tiền Giang)… có thể rút ra một số vấn đề


6
nhƣ sau: Bƣớc đầu có một số mô hình thí điểm đã phát huy nội lực trên cơ sở

7
Nguồn lực xã hội: Giá trị gắn kết con ngƣời lại với nhau quan hệ gia

dựa vào sức dân, tranh thủ sự trợ giúp của Nhà nƣớc và các nguồn lực bên

đình, nhƣ văn hóa, tập quán...

ngoài; xây dựng nông thôn có kinh tế phát triển theo hƣớng sản xuất hàng


1.1.1.3. Khái niệm về huy động nguồn lực

hoá, đời sống nhân dân đƣợc nâng cao, kết cấu hạ tầng đồng bộ, dân chủ ở cơ

Thuật ngữ‚“huy động nguồn lực“ đƣợc sử dụng để mô tả tiến trình thu

sở đƣợc phát huy. Ở các mô hình thí điểm, tốc độ tăng trƣởng kinh tế khá cao

hút và tập hợp tiền hoặc các nguồn lực khác từ các cá nhân, doanh nghiệp, cơ

(từ năm 2000 - 2005, Từ Sơn đạt 16,4%; Quỳnh Lƣu: 17,5%; Cai Lậy:

quan nhà nƣớc, các quỹ nhân đạo, hoặc nguồn ngân sách nhà nƣớc.

9,04%), thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng mạnh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hƣớng tích cực, sinh hoạt dân chủ khởi sắc… Tuy nhiên, ở các mô hình
này cũng cho thấy nhiều thách thức đang đặt ra, nổi bật là vấn đề ô nhiễm môi
trƣờng khu dân cƣ quanh các cụm công nghiệp làng nghề; thiếu việc làm, dƣ
thừa lao động trong nông thôn; kết cấu hạ tầng còn yếu kém; sản xuất nông,
lâm, thuỷ sản phát triển thiếu bền vững; tình trạng tranh mua, tranh bán xảy
ra khá phổ biến gây thiệt hại đến chính nông dân; sản xuất phi nông nghiệp
phát triển kém do thiếu mặt bằng sản xuất... Từ những mô hình thử nghiệm
rất quan trọng và có ý nghĩa đã dần hình thành nên những tiêu chí, cấu trúc,
khả năng áp dụng của mô hình nông thôn mới. Với sự cố gắng của các cấp,
các ngành từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, đến thời điểm này đã có 185 xã
đạt chuẩn nông thôn mới và gần 600 xã đạt từ 15-18 tiêu chí của mô hình
nông thôn mới. Đây là một khích lệ lớn đối với phong trào xây dựng nông
thôn mới.
1.1.1.2. Khái niệm về nguồn lực
Nguồn lực đƣợc hiểu gồm tất cả những lợi thế, tiềm năng vật chất và

phi vật chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định nào đó.

Huy động nguồn lực là việc đổi một nguồn lực đang có để lấy tiền hoặc
một nguồn lực cần thiết khác.
Để xây dựng nông thôn mới trƣớc hết phụ thuộc vào nguồn lực huy
động đƣợc. Các nguồn lực đƣợc xem xét theo số lƣợng và chất lƣợng theo
chiều hƣớng khác nhau. Tuy nhiên khi sử dụng các nguồn lực này cần phải
có sự kết hợp một cách hài hòa, hợp lý. Tỷ lệ tham gia của mỗi yếu tố nguồn
lực để xây dựng nông thôn mới tùy thuộc vào đặc điểm của từng địa
phƣơng. Điều đó có nghĩa tùy thuộc vào tỉnh, huyện, địa phƣơng để có quyết
định về số lƣợng và chất lƣợng của mỗi yếu tố nguồn lực đƣợc huy động.
Nguồn vốn sử dụng để xây dựng nông thôn mới đóng vai trò quan trọng do
đó vấn đề huy động nguồn vốn phải đặt lên hàng đầu, cần có kế hoạch huy
động từ nhà nƣớc, doanh nghiệp và địa phƣơng một cách hợp lý. Vốn là
nguồn lực có hạn do đó mỗi địa phƣơng cần có những phƣơng án để sử dụng
một cách hiệu quả. Để có đƣợc điều này phụ thuộc chủ yếu vào khả năng
cũng nhƣ trình độ quản lý ở các địa phƣơng trong quá trình xây dựng nông
thôn mới. Bên cạnh đó yếu tố tuyên truyền để ngƣời dân hiểu rõ xây dựng

Nguồn lực bao gồm:

nông thôn mới chính là phục vụ lợi ích cho chính bản thân họ sẽ giúp ngƣời

Con ngƣời: Lao động, tri thức.

dân quan tâm đến chƣơng trình lấy đƣợc sự đồng thuận, tín nhiệm của dân.

Cơ sở vật chất: CSHT và các vật chất khác.

Đồng thời phải củng cố, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống hạ tầng kỹ


Tài chính: Tiền, của cải có thể hoán đổi.

thuật ở nông thôn, nhằm nhanh chóng phát huy có hiệu quả trong quá trình

Tài nguyên thiên nhiên: Đất đai, tài nguyên, khoáng sản.

sử dụng các yếu tố nguồn lực.


8
1.1.2. Nội dung của công tác huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Công tác tuyên truyền

9
- Vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của chƣơng trình này, bao gồm cả trái
phiếu Chính phủ (nếu có);

Tổ chức phát động, tuyên truyền, phổ biến, vận động từ trung ƣơng đến

Huy động tối đa nguồn lực của địa phƣơng (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức

cơ sở, để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và cả hệ thống chính trị tham gia.

triển khai Chƣơng trình. Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu

Thƣờng xuyên cập nhật, đƣa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng

đƣợc từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc


kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới, huy động nguồn lực để

cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã,

xây dựng nông thôn mới trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng để phổ biến
và nhân rộng các mô hình này;
Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong toàn quốc.
Nội dung xây dựng nông thôn mới phải trở thành một nhiệm vụ chính trị của
địa phƣơng và các cơ quan có liên quan.
1.1.2.2. Cơ chế huy động vốn
Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện
chƣơng trình này.
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chƣơng trình mục tiêu
quốc gia; các chƣơng trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm:

ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới;
Huy động vốn đầu tƣ của doanh nghiệp đối với các công trình có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp đƣợc vay vốn tín dụng đầu tƣ phát
triển của Nhà nƣớc hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đƣợc ngân
sách nhà nƣớc hỗ trợ sau đầu tƣ và đƣợc hƣởng ƣu đãi đầu tƣ theo quy định
của pháp luật;
Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã
cho từng dự án cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua;
Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nƣớc cho các dự án đầu tƣ; Sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn tín dụng:

- Vốn từ các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, các chƣơng trình, dự án

- Vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc đƣợc trung ƣơng phân bổ cho các


hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai

tỉnh, thành phố theo chƣơng trình kiên cố hóa kênh mƣơng, phát triển đƣờng

trong những năm tiếp theo gồm: chƣơng trình giảm nghèo; chƣơng trình quốc

giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng

gia về việc làm; chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn;

nghề ở nông thôn và theo danh mục quy định tại Nghị định số: 106/2008/NĐ-

chƣơng trình phòng, chống tội phạm; chƣơng trình dân số và kế hoạch hóa gia

CP, ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Thủ tƣớng Chính phủ;

đình; chƣơng trình phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh nguy hiểm và

- Vốn tín dụng thƣơng mại theo quy định tại Nghị định số: 41/2010/NĐ-

HIV/AIDS chƣơng trình thích ứng biến đổi khí hậu; chƣơng trình về văn hóa;

CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ

chƣơng trình giáo dục đào tạo; chƣơng trình 135; dự án trồng mới 5 triệu ha

nông nghiệp, nông thôn.

rừng; hỗ trợ đầu tƣ trụ sở xã; hỗ trợ chia tách huyện, xã; hỗ trợ khám chữa

bệnh cho ngƣời nghèo, cho trẻ em dƣới 6 tuổi…; đầu tƣ kiên cố hóa trƣờng,
lớp học; kiên cố hóa kênh mƣơng; phát triển đƣờng giao thông nông thôn;
phát triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, làng nghề…;

Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.
1.1.2.3. Nguyên tắc hỗ trợ
Đối với tất cả các xã, hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nƣớc cho: Công tác
quy hoạch; xây dựng trụ sở xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây
dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã.


10

11

Đối với các xã thuộc các huyện nghèo thuộc Chƣơng trình hỗ trợ giảm

Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế

nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số: 30a/2008/NQ-CP, ngày 27

- xã hội của địa phƣơng đƣợc chính quyền địa phƣơng xem xét, trả thù lao

tháng 12 năm 2008 của Chính phủ, hỗ trợ tối đa 100% từ ngân sách nhà nƣớc

theo mức phù hợp với mức tiền lƣơng chung của thị trƣờng lao động tại địa

cho: Xây dựng đƣờng giao thông đến trung tâm xã, đƣờng giao thông thôn,

phƣơng và khả năng cân đối ngân sách địa phƣơng. Ủy ban nhân dân địa


xóm; giao thông nội đồng và kênh mƣơng nội đồng; xây dựng trƣờng học đạt

phƣơng xem xét, quyết định mức thù lao cụ thể sau khi trình Thƣờng trực Hội

chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình

đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

thể thao thôn, bản; xây dựng công trình cấp nƣớc sinh hoạt, thoát nƣớc thải

ƣơng chỉ đạo, hƣớng dẫn các sở, ban, ngành, huyện, xã triển khai thực hiện.

khu dân cƣ; phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung,

1.1.2.4. Cơ chế đầu tư

tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.

Chủ đầu tƣ các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã

Đối với các xã còn lại, hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nƣớc cho: Xây

là Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã do Ủy ban nhân dân xã quyết

dựng đƣờng giao thông đến trung tâm xã, đƣờng giao thông thôn, xóm; giao

định. Đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ

thông nội đồng và kênh mƣơng nội đồng; xây dựng trƣờng học đạt chuẩn; xây


chuyên môn mà Ban Quản lý xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ

dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao

đầu tƣ thì Ủy ban nhân dân huyện giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm

thôn, bản; xây dựng công trình cấp nƣớc sinh hoạt, thoát nƣớc thải khu dân

chủ đầu tƣ và có sự tham gia của Ủy ban nhân dân xã;

cƣ; phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ
công nghiệp, thủy sản.

Dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn, bản có thời gian
thực hiện dƣới 2 năm hoặc giá trị công trình đến 3 tỷ, chỉ cần lập báo cáo kinh

Giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách

tế - kỹ thuật, trong đó phải nêu rõ tên công trình, mục tiêu đầu tƣ, địa điểm

nhà nƣớc cho từng nội dung, công việc cụ thể, bảo đảm phù hợp với thực tế

xây dựng, quy mô kỹ thuật công trình, thời gian thi công, thời gian hoàn

và yêu cầu hỗ trợ của từng địa phƣơng.

thành, nguồn vốn đầu tƣ và cơ chế huy động nguồn vốn kèm theo thiết kế,

Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ƣơng cho các địa phƣơng căn cứ điều

kiện kinh tế - xã hội để bố trí phù hợp với quy định tại Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Ƣu tiên hỗ trợ cho các địa phƣơng khó khăn chƣa tự cân đối ngân sách,
địa bàn đặc biệt khó khăn và những địa phƣơng làm tốt.
Chính quyền địa phƣơng (tỉnh, huyện, xã) không quy định bắt buộc
nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự
nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề
nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.

bản vẽ thi công và dự toán;
Đối với các công trình có giá trị trên 3 tỷ hoặc công trình có yêu cầu kỹ
thuật cao thì việc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và
dự toán phải do đơn vị tƣ vấn có tƣ cách pháp nhân thực hiện. Việc lựa chọn
tƣ vấn phải theo quy định hiện hành;
Trong quá trình chuẩn bị đầu tƣ cần tiến hành lấy ý kiến tham gia của
cộng đồng dân cƣ về báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và
dự toán các công trình cơ sở hạ tầng;
Ủy ban nhân dân huyện là cấp quyết định đầu tƣ, phê duyệt báo cáo
kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tƣ trên 3 tỷ đồng có nguồn
gốc từ ngân sách và các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao;


12
Ủy ban nhân dân xã là cấp quyết định đầu tƣ, phê duyệt báo cáo kinh tế

13
Tranh thủ hỗ trợ vốn và vay vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế và các

- kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tƣ đến 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ


đối tác phát triển quốc tế để tăng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.

ngân sách.

1.1.2.7. Điều hành, quản lý: Thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý

Lựa chọn nhà thầu: Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các
xã thực hiện theo 3 hình thức:
- Giao các cộng đồng dân cƣ thôn, bản, ấp (những ngƣời hƣởng lợi trực
tiếp từ chƣơng trình) tự thực hiện xây dựng;
- Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng;

Thành lập Ban Chỉ đạo Trung ƣơng để chỉ đạo thực hiện chƣơng trình
mục tiêu quốc gia do đồng chí Phó Thủ tƣớng thƣờng trực làm Trƣởng ban,
Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó trƣởng ban
thƣờng trực, thành viên là lãnh đạo các Bộ, ngành, các tổ chức đoàn thể có
liên quan;

- Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu (theo quy định hiện hành).

Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây

Khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng đồng dân cƣ hƣởng lợi

dựng nông thôn mới ở các cấp để chỉ đạo triển khai thực hiện chƣơng trình

trực tiếp từ công trình tự thực hiện xây dựng.
Ban giám sát cộng đồng gồm đại diện của Hội đồng nhân dân, Mặt trận
tổ quốc xã, các tổ chức xã hội và đại diện của cộng đồng dân cƣ hƣởng lợi

công trình do dân bầu thực hiện giám sát các công trình cơ sở hạ tầng xã theo
quy định hiện hành về giám sát đầu tƣ của cộng đồng.
1.1.2.5. Đào tạo cán bộ chuyên trách
Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách ở các cấp từ Trung ƣơng đến
địa phƣơng để triển khai có hiệu quả chƣơng trình. Đồng thời, tổ chức đào
tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới từ trung ƣơng
đến địa phƣơng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng xây
dựng và ban hành nội dung, tài liệu đào tạo, tổ chức tập huấn cán bộ xây dựng
nông thôn mới.
1.1.2.6. Hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới
Vận động, hợp tác với các tổ chức quốc tế hỗ trợ tƣ vấn và kỹ thuật cho
chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Thành lập Văn phòng điều phối Chƣơng trình giúp Ban Chỉ đạo ở
Trung ƣơng đặt tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ở các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
là cơ quan thƣờng trực điều phối, giúp Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng thực hiện Chƣơng trình trên địa bàn.
1.1.2.8. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc huy động nguồn lực xây dựng nông
thôn mới
Ban Chỉ đạo tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lƣợng,
tiến độ, hiệu quả Chƣơng trình trên địa bàn tỉnh. Căn cứ mục tiêu của Chƣơng
trình xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 và điều kiện thực tế của tỉnh, chỉ
đạo Ban Chỉ đạo các huyện xây dựng các chỉ tiêu đạt đƣợc theo tiến độ từng
năm, từng giai đoạn và kết thúc Chƣơng trình để làm cơ sở giám sát đánh giá
kết quả Chƣơng trình trên địa bàn toàn tỉnh.
Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các đơn vị, Ban Chỉ đạo các huyện thƣờng

xuyên tổ chức kiểm tra thực hiện Chƣơng trình; tổng hợp, báo cáo kết quả
đánh giá về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.


14

15

Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, các huyện, các đơn vị liên

. Bên cạnh đó, hình

quan tạo điều kiện để Hội đồng Nhân dân các cấp địa phƣơng, Mặt trận Tổ
quốc và cơ quan đoàn thể xã hội các cấp, cộng đồng tham gia giám sát và

qua lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, các chƣơng trình, dự án hỗ

phối hợp giám sát thực hiện Chƣơng trình.

trợ có mục tiêu trên địa bàn đã tạo sự chủ động cho các địa phƣơng trong huy

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

động nguồn lực.

- Chủ trì phối hợp các Bộ, ngành liên quan đề xuất kế hoạch và tổ chức

Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới là chủ trƣơng quan trọng,

kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chƣơng trình hàng năm, giữa


hết sức đúng đắn, hợp lòng dân, đƣợc nhân dân đồng tình ủng hộ. Trong

kỳ và khi kết thúc Chƣơng trình;

những năm qua, cả nƣớc đã đồng tình, tích cực triển khai thực hiện Chƣơng

- Phối hợp với Kiểm toán Nhà nƣớc xây dựng kế hoạch kiểm toán thực
hiện Chƣơng trình hàng năm trình Chính phủ quyết định.

trình huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới và đạt đƣợc nhiều quan
trọng, tích cực. Nổi bật là nhận thức về Chƣơng trình ngày càng đƣợc nâng

Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc huy động nguồn lực.

lên trong các cấp ủy đảng, chính quyền, trong nhân dân; các cơ chế chính sách

Mục đích của thanh tra, kiểm tra, giám sát việc huy động các nguồn lực

đƣợc ban hành nhìn chung là kịp thời; bộ máy thực hiện Chƣơng trình từ

là nhằm phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử lý những sai phạm gây tổn

Trung ƣơng đến cơ sở đƣợc tổ chức đồng bộ, thống nhất; công tác quy hoạch

thất tới lợi ích của Nhà nƣớc, của nhân dân, của các doanh nghiệp, góp phần

và lập đề án xây dựng nông thôn mới, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội,

hoàn thiện chính sách thuế, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa.


phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo ở địa bàn nông thôn có

Để đạt đƣợc mục đích trên, công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải tuân
thủ những nguyên tắc sau:

nhiều tiến bộ; nguồn lực đầu tƣ cho Chƣơng trình ngày càng tăng lên; công
tác kiểm tra, giám sát đƣợc tăng cƣờng; quyền làm chủ, vai trò làm chủ của

+ Tuân thủ pháp luật.

nhân dân đƣợc nâng lên; hệ thống chính trị cơ sở đƣợc vững mạnh lên; an

+ Chính xác, khách quan.

ninh trật tự ở nông thôn đƣợc đản bảo; đặc biệt, trong 3 năm qua, thu nhập

+ Công khai, dân chủ, kịp thời.

của ngƣời nông dân đã tăng gấp gần 2 lần...

+ Bảo vệ bí mật, hiệu quả.

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc vẫn tồn tại, hạn chế trong xây dựng

1.1.3. Sự cần thiết phải huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới
Hiện nay,

nông thôn mới, trong đó nổi lên là để đạt đƣợc mục tiêu phấn đấu số xã đạt
chuẩn nông thôn mới đến năm 2015 là 20% và đến năm 2020 là 50% đòi hỏi

sự nỗ lực phải lớn hơn rất nhiều; nhận thức về ý nghĩa quan trọng của Chƣơng

.

trình ở nhiều cơ quan, đơn vị, trong nhân dân còn chƣa sâu; việc tổ chức chỉ
đạo triển khai thực hiện còn chƣa quyết liệt, nhiều nơi làm chƣa tốt; nguồn
lực đầu tƣ còn hạn chế. Do đó các Bộ, ngành chức năng, các địa phƣơng tiếp
tục bám sát, thực hiện, đồng bộ các nội dung, giải pháp của Chƣơng trình,


16

17

trƣớc hết là tập trung đƣa khoa học công nghệ vào phát triển sản xuất nông,

chính sách, có cơ chế đặc thù hỗ trợ xây dựng nông thôn mới ở các vùng khó

lâm, thủy sản để tăng năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các

khăn, có điểm xuất phát thấp; đẩy mạnh thực hiện các nội dung xây dựng

sản phẩm nông nghiệp Việt Nam; từ đó tăng thu nhập, cải thiện đời sống của

nông thôn mới; đặc biệt quan tâm đến công tác lãnh đạo, điều hành, có kế

ngƣời dân.

hoạch hoạt động, phân công cụ thể, thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực


Việc đƣa khoa học, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông

hiện Chƣơng trình; kịp thời động viên, khen thƣởng các cá nhân, tổ chức có

nghiệp phải làm nhanh, khẩn trƣơng, đặc biệt là trong lai tạo giống cây, con

nhiều thành tích trong thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới...

cho năng suất, chất lƣợng cao; đƣa máy móc, công nghệ cơ giới hiện đại vào

1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực để xây dựng

thâm canh, tƣới tiêu. Bên cạnh đó, các địa phƣơng cần có các cách làm năng

nông thôn mới

động, sáng tạo, có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ vào địa

1.1.4.1. Nhân tố pháp lý và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước

bàn nông thôn nhƣ đầu tƣ làm công nghiệp, làm dịch vụ trên địa bàn nông

Xây dựng nông thôn mới là một Chƣơng trình phức tạp vì liên quan

thôn, qua đó góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, chuyển dịch

đến nhiều ngành, nhiều chính sách và hoạt động có tác động trực tiếp hoặc

lao động trực tiếp làm nông nghiệp sang làm dịch vụ, làm công nghiệp, tăng


gián tiế

thu nhập, cải thiện đời sống cho lao động nông thôn. Tạo sự liên kết chặt chẽ,
hình thành chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh nguồn lực đầu tƣ, nhà nƣớc cần đặc biệt quan tâm xã hội hóa,

xây dựng nông thôn mới ở từng địa phƣơng nhằm xác định lộ trình xây dựng

huy động các nguồn lực đầu tƣ khác vào nông thôn, đặc biệt là đầu tƣ cho cơ

nông thôn mới trong từng giai đoạn 2011 - 2015, 2016 - 2020 và từng

sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, y tế, giáo dục, viễn thông... Lồng ghép,

năm. Từ trƣớc đến nay, Nhà nƣớc ta đã có rất nhiều chủ trƣơng chính sách đối

sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tƣ cho các chƣơng trình xây dựng và

với phát triển nông nghiệp nông thôn. Yếu tố pháp lý là một trong những

phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phƣơng. Quan tâm đến công tác đào tạo

nhân tố ảnh hƣởng rất lớn đến công tác huy động nguồn lực cho xây dựng

nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn. Đào tạo nghề theo hƣớng, thứ

nông thôn mới. Khi Nhà nƣớc có những chính sách khuyến khích để mở rộng

nhất là trang bị kiến thức khoa học, công nghệ, cách làm để làm tốt hơn công


huy động nguồn lực thì sẽ có các chính sách văn bản hƣớng dẫn cụ thể. Từ

việc đang làm, cụ thể là làm nông nghiệp; thứ hai là đào tạo để chuyển sang

đó, các địa phƣơng mới có căn cứ pháp lý để thực hiện việc huy động nguồn

làm ngành nghề khác cho thu nhập cao hơn nhƣ làm công nghiệp, làm dịch vụ

lực một cách thuận lợi hơn. Huy động nguồn lực đối với phát triển nông thôn

trên địa bàn.

mới rất quan trọng do đó cần có hệ thống pháp lý rõ ràng để các địa phƣơng

Giải pháp quan trọng để thực hiện Chƣơng trình huy động nguồn lực

dễ dàng trong việc tiếp cận nguồn lực đặc biệt là vốn.

xây dựng nông thôn mới, cần hết sức quan tâm đẩy mạnh công tác tuyên

Để thực hiện đƣợc chƣơng trình nông thôn mới cơ quan quản lý nhà

truyền vận động, nâng cao nhận thức, phát huy sự tham gia tích cực, chủ động

nƣớc đóng vai trò rất quan trọng. Chính cơ quan nhà nƣớc xây dựng đƣa ra

của nhân dân và sự quan tâm của toàn xã hội; tiếp tục hoàn thiện các cơ chế

nghị quyết và những văn bản hƣớng dẫn để thực hiện chƣơng trình nông thôn



18

19

mới. Sau đó đóng vai trò trong vấn đề định hƣớng, quy hoạch, kiểm tra giám

nông dân một cách bền vững và hiệu quả. Cơ sở hạ tầng nông thôn thấp kém,

sát đối với vấn đề thực hiện. Đội ngũ cán bộ là khâu có tính quyết định trong

nguồn vốn hạn hẹp khiến việc thực hiện các tiêu chí đòi hỏi nhu cầu cần nhiều

việc tiếp nhận, triển khai xây dựng NTM. Đội ngũ cán bộ tốt, tâm huyết, đoàn

vốn rất khó. Với những địa phƣơng đang gặp khó khăn nhƣ vậy, vấn đề huy

kết, có tầm, ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ và có uy tín đối với nhân dân và

động vốn từ ngƣời dân hầu nhƣ không có, những địa phƣơng này không thu

trong điều hành có đƣợc tính chủ động, sáng tạo, biết lập và điều hành kế

hút đƣợc nhà đầu tƣ trong khi nguồn vốn từ nhà nƣớc hạn chế. Do đó mục

hoạch theo một trình tự khoa học, biết cách tổ chức phát huy dân chủ, tổ chức

tiêu đặt ra không thực hiện đƣợc không chỉ ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện

thi đua, thu hút công đồng tham gia; chủ động kiểm tra, tổng kết thực tiễn,


nông thôn mới mà còn ảnh hƣởng đến tâm lý nhà quản lý cũng nhƣ sẽ không

phát hiện nhân tố mới, cách làm mới có hiệu quả để nhân lên. Đồng thời, biết

có đƣợc sự ủng hộ của ngƣời dân. Vấn đề tiếp tục huy động nguồn lực để thực

tôn trọng nguyên tắc, tôn trọng các quy định của pháp luật đảm bảo phong

hiện nông thôn mới sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Do đó khi đặt ra mục tiêu

trào phát triển đến đâu, bền vững đến đó. Vấn đề triển khai lựa chọn xây dựng

phát triển kinh tế-xã hội cần phải xác định rõ đƣợc những vấn đề tồn tại,

các công trình sát thực với yêu cầu sản xuất và phục vụ cho ngƣời dân cần

những điểm mạnh, những hạn chế để đƣa mục tiêu cho phù hợp với từng địa

đƣợc Đảng bộ và nhân dân bàn bạc kỹ lƣỡng trƣớc xây dựng sẽ đƣợc ngƣời

phƣơng. Các địa phƣơng cần xác định, xây dựng nông thôn mới là cuộc vận

dân đồng tình cao và tích cực đóng góp nguồn lực. Quy trình huy động nguồn

động lâu dài chứ không chỉ là ngày một ngày hai, việc đề ra mục tiêu để dễ

lực trong dân luôn đƣợc bàn kỹ với phƣơng châm dân đứng ra tổ chức triển

phấn đấu chứ không phải mốc cuối cùng của việc xây dựng nông thôn mới mà


khai là chính. Nhƣ vậy mới nhận đƣợc sự đồng thuận của nhân.

đặt ra.

1.1.4.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

1.1.4.3. Trình độ cán bộ và khả năng tổ chức quản lý huy động nguồn lực để

Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đƣợc đặt ra là một trong những yếu

xây dựng nông thôn mới

tố tác động đến công tác huy động nguồn lực ở mỗi địa phƣơng. Việc huy

Phải có nguồn lực thì mới xây dựng triển khai và thực hiện đƣợc các

động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới đều phải nhằm đáp ứng mục tiêu

bƣớc trong chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Trong đó vấn đề huy động

phát triển dài hạn hay ngắn hạn, mục tiêu cao hay thấp. Do vậy, các mục tiêu

nguồn vốn để thực hiện chƣơng trình phải đƣợc đặt lên hàng đầu. Để nâng

đặt ra phải sát với thực tế, phù hợp với các nguồn lực của địa phƣơng thì việc

cao đƣợc năng lực và trình độ đối với vấn đề huy động nguồn lực, Bộ Tài

huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới có hiệu quả.


chính đã tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý tài chính dự án

Hiện nay, ở nhiều địa phƣơng với mục tiêu kết thúc năm 2015, 20 xã

đầu tƣ đối với các xã thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông

lựa chọn xây dựng NTM giai đoạn 2011 - 2015 sẽ hoàn thành cơ bản bộ tiêu

thôn mới tại khu vực phía Bắc và phía Nam cho cán bộ một số bộ, ngành liên

chí quốc gia về NTM. Đay là vấn đề rất khó, bởi thời gian về đích đã cận kề.

quan. Hội nghị tập huấn nhằm giúp các cán bộ làm công tác xây dựng nông

Do xuất phát điểm thấp, phần lớn các xã xây dựng NTM trong điều kiện khó

thôn mới của cơ quan trung ƣơng và địa phƣơng nắm bắt đƣợc cơ chế tài

khăn, nên bài toán khó đặt ra cho các xã thực hiện thí điểm xây dựng nông

chính thực hiện chƣơng trình, đồng thời lắng nghe phản ánh những khó khăn,

thôn mới là làm sao phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời

vƣớng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện nhằm giúp các cơ quan hoàn


20


21

thiện cơ chế tài chính cho chƣơng trình trong thời gian tới, đặc biệt là cơ chế

địa bàn là khoảng 23%. Vốn trực tiếp cho chƣơng trình để thực hiện các nội

tài chính thực hiện chƣơng trình quy định về nguồn vốn, cơ chế quản lý, thanh

dung theo quy định là khoảng 17%). Vốn tín dụng khoảng 30%; vốn từ các

toán, quyết toán vốn thực hiện chƣơng trình…

DN, các loại hình kinh tế khác khoảng 20% và huy động đóng góp của cộng

Bên cạnh đó Bộ Tài chính đã hƣớng dẫn các địa phƣơng và phối hợp

đồng dân cƣ khoảng 10%.

với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, các Bộ, ngành có liên quan để xây dựng, ban

Để thực hiện thành công chƣơng trình trong thời gian tới cần phải nỗ

hành các cơ chế ƣu tiên đầu tƣ cho nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đồng

lực hơn nữa trong việc huy động các nguồn lực để tập chung xây dựng nông

thời, tiếp tục triển khai ƣu tiên bố trí ngân sách đầu tƣ phát triển nông nghiệp,

thôn mới trong đó có nguồn lƣc tài chính. Chính phủ đã xác định thực hiện đa


nông dân, nông thôn tại các vùng khó khăn theo và hàng năm ngân sách

dạng hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện. Trong đó cùng với

Trung ƣơng cũng bố trí kinh phí để thực hiện các chƣơng trình, mục tiêu quốc

thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chƣơng trình mục tiêu quốc gia,

gia, chƣơng trình, nhiệm vụ, dự án quan trọng, trong đó có nhiệm vụ phục vụ

các chƣơng trình dự án hỗ trợ trên địa bàn và nguồn vốn ngân sách hỗ trợ trực

phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân...

tiếp của Chƣơng trình này bao gồm cả trái phiếu Chính phủ thì cần huy động

Để huy động đƣợc nguồn lực cho quá trình xây dựng nông thôn mới

tối đa nguồn lực của địa phƣơng. Vấn đề huy động nguồn lực rất quan trọng

đòi hỏi cán bộ cán bộ xã, thôn phải có năng lực và trình độ nhất định. Hiện

đối với chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tuy nhiên ngân sách cho công

nay ở nhiều địa phƣơng khó khăn trình độ cán bộ quản lý ở các địa phƣơng

tác huy động nguồn lực này đang rất hạn chế. Kinh phí cấp cho hoạt động này

còn thấp, hạn chế về khả năng lãnh đạo, quản lý, điều hành trong xây dựng


còn thấp so với yêu cầu thực tiễn nên nhiều địa phƣơng triển khai các hoạt

NTM. Bên cạnh đó, các cán bộ triển khai chƣơng trình chủ yếu là kiêm nhiệm

động còn hình thức, chất lƣợng chƣa cao; hay thể chế về chế độ đãi ngộ, thu

(cấp huyện, cấp xã, cấp thôn) do đó công tác triển khai thực hiện, giám sát,

hút cán bộ, viên chức công tác trong vấn đề huy động nguồn lực còn nhiều bất

chƣa kịp thời, nhiều vƣớng mắc phát sinh chƣa đƣợc tháo gỡ. Một bộ phận

cập và thấp, từ đó ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới. Việc

cán bộ ở cơ quan chuyên môn của huyện chƣa nắm chắc đầu việc, vấn đề để

tăng cƣờng huy động các nguồn lực tài chính và hỗ trợ xã hội, cho công tác

tham mƣu đúng, trúng cho chính quyền trong việc tổ chức thực hiện. Nhiều

này là hết sức cần thiết, qua đó các tổ chức xã hội, nghề nghiệp... sẽ đóng góp

cán bộ tham mƣu không nắm rõ tình hình của địa phƣơng do đó có thể đƣa ra

“sức ngƣời, sức của” để cùng với nhà nƣớc làm tốt công tác này.

những phƣơng án không hợp lý với địa phƣơng đó.

Ngoài ra, cần huy động vốn đầu tƣ của DN đối với các công trình có


1.1.4.4. Năng lực của các chủ thể tham gia huy động nguồn lực để xây dựng

khả năng thu hồi vốn trực tiếp; các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân

nông thôn mới

và các nguồn vốn tín dụng, các khoản viện trợ không hoàn lại của các DN, tổ

Theo kế hoạch, số vốn và nguồn vốn thực hiện Chƣơng trình Mục tiêu

chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc cho các dự án đầu tƣ...

quốc gia xây dựng nông thôn mới bao gồm: Vốn ngân sách trung ƣơng (Vốn

Để thực hiện nhiệm vụ huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới

từ các chƣơng trình mục tiêu quốc gia và chƣơng trình, dự án hỗ trợ có mục

đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn từ nhiều Bộ, ngành. Về phía Bộ Tài chính, sẽ tiếp tục

tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên

tập trung thực hiện các chính sách ƣu đãi về thu tiền sử dụng đất, về thuế giá


22

23

trị gia tăng, thuế TNDN nhằm khuyến khích đầu tƣ, nhất là các dự án đầu tƣ


Chỉ đạo Chƣơng trình xây dựng thí điểm nông thôn mới tỉnh, thành phố trực

áp dụng công nghệ cao, công nghệ chế biến nông sản thực phẩm sau thu

thuộc trung ƣơng tổ chức phê duyệt Đề án làm cơ sở thực hiện; Uỷ ban nhân

hoạch, dự án đầu tƣ vào các vùng đặc biệt khó khăn phát triển sản xuất kinh

dân xã và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức tuyên truyền, phổ

doanh, khuyến khích xuất khẩu; Thực hiện rà soát các khoản phí, lệ phí thuộc

biến cho nhân dân nơi có dự án đầu tƣ để bàn bạc dân chủ, công khai lựa chọn

lĩnh vực nông nghiệp và các loại phí, lệ phí ngƣời nông dân phải đóng khi

thứ tự dự án ƣu tiên để đầu tƣ. Trên cơ sở ý kiến của nhân dân, quy chuẩn xây

đƣợc cung cấp các dịch vụ công để đề xuất miễn, giảm cho nông dân; Tiếp

dựng của Nhà nƣớc và ý kiến tƣ vấn của cán bộ chuyên môn, Uỷ ban nhân

tục dành nguồn vốn tín dụng ƣu đãi đầu tƣ cho nông nghiệp, nông thôn thông

dân xã lập kế hoạch vốn của xã trong 3 năm gửi đến Ban Chỉ đạo Trung ƣơng,

qua chƣơng trình kiên cố hóa kênh mƣơng, đƣờng giao thông nông thôn, cơ

các Bộ liên quan, Ban Chỉ đạo Tỉnh để theo dõi, quản lý. Trên cơ sở ý kiến


sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản...

của Ban Chỉ đạo Trung ƣơng, Ban Chỉ đạo Tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức

1.1.4.5. Cơ chế quản lý quá trình thực hiện huy động nguồn lực để xây dựng

năng liên quan của Tỉnh, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã tổ chức

nông thôn mới

lập các dự án đầu tƣ theo đúng tiêu chuẩn định mức theo quy định của cấp có

Để triển khai thực hiện tốt Chƣơng trình nông thôn mới trong thời gian
tới, nhất là trong việc huy động nguồn lực, trƣớc hết cần ƣu tiên triển khai
công tác lồng ghép tốt các nguồn vốn từ các chƣơng trình, dự án khác trên địa
bàn với nguồn vốn thuộc Chƣơng trình nông thôn mới để phát huy hiệu quả
đầu tƣ.
Vấn đề quản lý vốn đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Đối với các đối tƣợng mà ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ chiếm từ 50%
vốn trở lên thì thực hiện theo quy định tại Thông tƣ số: 174/2009/TT-BTC
hƣớng dẫn cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn tại 11 xã thực hiện Đề

thẩm quyền (cấp đƣờng, trƣờng học, trụ sở xã, trạm y tế...) để xác định mức
vốn cho từng dự án, công trình gửi Ban Chỉ đạo Trung ƣơng để xác định mức
vốn hỗ trợ.
Căn cứ nguồn vốn đƣợc ngân sách cấp trên hỗ trợ (bao gồm ngân sách
trung ƣơng, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện), khả năng của ngân
sách cấp xã, nguồn vốn huy động đóng góp và căn cứ khối lƣợng thực hiện
của các dự án đầu tƣ, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã đề xuất

phƣơng án báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định thông báo kế

án “Chƣơng trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công

hoạch vốn, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nƣớc để làm căn cứ chuyển vốn,

nghiệp hoá, hiện đại hoá”.

thanh toán.

Đối với các đối tƣợng mà ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ vốn chiếm dƣới

Các chƣơng trình, chính sách xây dựng nông thôn mới ngày càng mở

50% vốn thì việc thực hiện quản lý vốn do cộng đồng và Ban quản lý xây

rộng về quy mô nhƣng nhiều chính sách vẫn còn kém hiệu quả do chồng

dựng nông thôn mới xã tự bàn bạc thống nhất.

chéo. Sự chồng chéo trong chính sách một phần là do chƣa có sự phân định rõ

Đối với các đối tƣợng do doanh nghiệp đầu tƣ: Các doanh nghiệp đầu
tƣ vào các lĩnh vực này thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

trong thiết kế các chƣơng trình, dự án. Các chính sách đƣợc nhiều bộ, ngành
đề xuất ban hành và nhiều cơ quan cùng thực hiện, nhƣng thiếu sự phối hợp.

Trên cơ sở Đề án xây dựng nông thôn mới của xã đƣợc Ban Chỉ đạo


Trong một văn bản quyết định ban hành thƣờng quy định nhiều chính sách;

Chƣơng trình xây dựng thí điểm nông thôn mới Trung ƣơng thông qua, Ban

một nội dung chính sách có khi lại đƣợc quy định trong các quyết định khác


24

25

nhau, có chính sách bao hành theo đối tƣợng, có chính sách ban hành theo

So với tiêu chí nông thôn mới xã mới đạt khoảng 40%.

lĩnh vực, có chính sách ban hành theo vùng địa lý...

- Thu nhập và mức sống của ngƣời dân

Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp lâu dài gắn liền với quá trình

Trong tổng số dân toàn xã là có 55% số ngƣời trong độ tuổi lao động.

phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, do đó cần phải kiên trì để thực hiện

Lao động làm trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tới 45%. Nhƣ vậy phần lớn

mục tiêu đề ra trong cả hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện, tránh chủ

ngƣời dân vẫn làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp nên thu nhập họ nhận


quan nóng vội, bệnh thành tích; phải khơi dậy ý chí tự lực vƣơn lên của chính

đƣợc là rất thấp. Đời sống vật chất tinh thần của ngƣời dân còn gặp nhiều khó

bản thân ngƣời dân.

khăn. Tỷ lệ hộ nghèo trong xã là 11,28 %. So với tiêu chí đề ra là 3% thì tỷ lệ

Đặc biệt, các chính sách xây dựng nông thôn mới phải thƣờng xuyên
đƣợc tổ chức rà soát, đánh giá, mang tính hệ thống để ngƣời dân tiếp cận

hộ nghèo trong xã còn khá cao. Thu nhập bình quân đầu ngƣời của xã là 14,3
triệu đồng/ngƣời/năm.

thuận tiện, hiệu quả hơn; những chính sách qua thực hiện thấy bất hợp lý phải

So với tiêu chí đề ra là thu nhập cần gấp 1,5 lần thu nhập bình quân của

khẩn trƣơng đƣợc sửa đổi, thay thế. Chính sách xây dựng nông thôn mới cần

Thành phố thì mới đạt chỉ tiêu và hiện nay xã mới đạt 53%. Ngoài ra còn

phù hợp với từng địa phƣơng; đầu tƣ trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải,

nhiều tiêu chí mới đạt ở mức thấp nhƣ tiêu chí số 17 (môi trƣờng), tiêu chí số

có các chính sách xây dựng nông thôn mới chung, có chính sách đặc thù cho

12 (cơ cấu lao động)... đã ảnh hƣởng tới tiến độ xây nhƣng NTM của xã.


từng vùng khó khăn.
1.2. Thực tiễn về huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Kinh nghiệm của xã Hợp Đồng - Chương Mỹ - Hà Nội

- Nguồn lực thực hiện
Trong đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã thì nguồn vốn huy
động từ dân đóng góp là 25,17 tỷ đồng chiếm 11,9% trong cơ cấu vốn. Kinh tế

- Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

của xã Hợp Đồng chỉ ở mức trung bình thấp, với đời sống và mức thu nhập hiện

Để xây dựng thành công mô hình nông thôn mới của xã, theo đúng tiến

nay thì để huy động đƣợc nhân dân đóng góp 25,17 tỷ đồng thì rất khó khăn và

độ quy định của nhà nƣớc thì yếu tố cơ bản nhất ảnh hƣởng tới việc xây dựng

không có tính khả thi cao. Nhƣ vậy cần có phƣơng án điều chỉnh hoặc có các

nông thôn mới của xã đó là công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch.

giải pháp nhằm huy động đƣợc nguồn vốn từ trong dân.

Trong công tác xây dựng nông thôn mới bƣớc đi đầu tiên là quy hoạch
và thực hiện quy hoạch. Hiện tại công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch ở
địa phƣơng diễn ra ở hình thức chung chung, chƣa cụ thể, rõ ràng, chi tiết,
tính khả thi chƣa cao dẫn tới khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn
mới và bảo tồn giá trị văn hóa làng quê.

Điển hình nhƣ tại thôn Thái Hòa đã đƣợc Nhà nƣớc nhà nƣớc chứng
nhận là “làng nghề mây tre giang truyền thống”. Thực tế hiện nay còn rất
nhiều hộ duy trì nghề mây tre giang này. Nhƣng trong quy hoạch lại không có
khu vực bãi phế liệu, và xử lý chất thải sau sản xuất.

- Thuận lợi
Nền kinh tế của xã trong những năm qua vẫn duy trì tốc độ tăng trƣởng
cao và ổn định.
Cơ cấu lao động dồi dào, chăm chỉ, chịu khó làm kinh tế, tổng số lao
động chiếm 55% tổng số dân của xã.
An ninh chính trị, trật tự xã hội của nhân dân đƣợc đảm bảo. Đảng bộ
chính quyền đoàn kết, hoàn thành khá tốt nhiệm vụ.
Ngay sau khi có quyết định phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới
xã Hợp Đồng. Đảng ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân xã đã bắt tay


26

27

ngay vào công tác tuyên truyền phát động phong trào xây dựng nông thôn

Công tác tuyên truyền và phát động phong trào xây dựng nông thôn

mới tại xã. Bƣớc đầu cơ bản xã đã làm xong công tác dồn điền đổi thửa cho

mới trên địa bàn xã Hợp Đồng còn hạn chế, nên một bộ phận cán bộ, đảng

nhân dân là 1 trong những công tác khá phức tạp, đúng thời vụ trƣớc khi có


viên và nhân dân nhận thức chƣa đầy đủ về chƣơng trình xây dựng nông thôn

nƣớc về thuận tiện cho công tác trần, cày ruộng cho nhân dân.

mới. Xã còn lung túng trong công tác chỉ đạo. Phân định chức năng nhiệm vụ

Xã có đƣờng tỉnh lộ 419 chạy qua và 5 tuyến đƣờng giao thông liên xã,
lên rất thuận lợi cho việc giao lƣu phát triển kinh tế, văn hóa, buôn bán hàng
hóa với các vùng lân cận. Do địa hình của xã là vùng đồng bằng lên rất thuận
lợi cho ngƣời dân, canh tác cây lúa và cây hoa màu. Cho năng suất, chất
lƣợng tƣơng đối cao.
- Khó khăn
Hoạt động thƣơng mại dịch vụ của xã tuy có phát triển, nhƣng mới chỉ

của các ngành trong chỉ đạo xây dựng nông thôn mới chƣa rõ, dẫn đến hiệu
quả chỉ đạo chƣa cao. Sự phối hợp giữa các ngành, cơ quan đoàn thể trong hệ
thống chính trị để chỉ đạo xây dựng nông thôn mới chƣa thật chặt chẽ. Tổ
công tác giúp việc Ban chỉ đạo tỉnh chƣa hỗ trợ đƣợc nhiều cho Ban chỉ đạo
tỉnh trong việc triển khai, hƣớng dẫn, đôn đốc thực hiện chƣơng trình. Chƣa
phát huy đƣợc sự chủ động của địa phƣơng.

đáp ứng đƣợc nhu cầu thiết yếu trong trao đổi mua bán của ngƣời dân. Phát

Khó khăn nhất trong công tác xây dựng nông thôn mới của xã là việc

triển ngành nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp còn ở quy mô nhỏ, chƣa

huy động nguồn lực. Hiện nay nguồn vốn từ Thành phố và Huyện cấp cho địa

thu hút đƣợc vốn đầu tƣ. Trên địa bàn xã Hợp Đồng hiện có 12 doanh nghiệp


phƣơng vẫn nằm trong kho bạc chƣa thể rút ra. Có 1 tiêu chí số 7 là Chợ nông

hoạt động, chủ yếu là toàn doanh nghiệp nhỏ, chƣa tạo ra đƣợc nhiều công ăn

thôn, địa phƣơng không thể triển khai đƣợc, nhƣ vậy cần có sự điều chỉnh cho

việc làm và thu nhập cho nhân dân trong xã.

phù hợp với điều kiện của địa phƣơng. Thu nhập và mức sống của ngƣời dân

Hoạt động chăn nuôi và trồng trọt cây ăn quả trên địa bàn xã vẫn còn

vẫn còn rất thấp mới chỉ dừng lại ở mức thu nhập 14,3 triệu đồng/ngƣời/năm.

diễn ra ở quy mô hộ gia đình vừa và nhỏ, manh mún. Nên năng suất và chất

Lao động chủ yếu là làm nông nghiệp. Tỷ lệ hộ nghèo trong xã vẫn còn ở

lƣợng sản phẩm còn thấp. Chƣa tập trung và xa khu dân cƣ. Còn thiếu giống

mức cao là 11,28%. So với chuẩn quy định là 3% thì xã cần phải phấn đấu và

mới, kỹ thuật và thời tiết sâu bệnh hại, đất xấu là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới
năng suất chất lƣợng sản phẩm thấp.
Giao thông: Những năm qua với phƣơng châm nhà nƣớc và nhân dân
cùng làm nhiều tuyến đƣờng liên xã, thôn đã đƣợc bê tông hóa,hiện đại nhân
dân đi lại rất thuận tiện. Tuy nhiên cũng còn nhiều tuyến đƣờng cần phải đầu
tƣ xây dựng và nâng cấp cải tạo, để đáp ứng nhu cầu đi lại và sản xuất của
nhân dân.


nỗ lực nhiều thì mới đạt đƣợc.
Nhiều tiêu chí xây dựng nông thôn mới của xã chƣa đạt, hoặc mới chỉ
đạt ở mức thấp.
1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Linh - Quảng trị
Xã Vĩnh Kim (Vĩnh Linh, Quảng Trị) đã huy động có hiệu quả các
nguồn lực khác nhau để xây dựng NTM, từ đó từng bƣớc hoàn thiện cơ sở hạ

Trƣờng học: Những năm qua đã đƣợc đầu tƣ xây dựng nhƣng vẫn còn

tầng, nâng cao đời sống cho ngƣời dân, sớm hoàn thành các tiêu chí về xây

những điểm trƣờng, phòng học trang thiết bị cũ kỹ đã xuống cấp, chƣa đáp

dựng NTM. Với phƣơng châm “Lấy dân để vận động dân”, từ khi chƣơng

ứng đƣợc yêu cầu dạy và học.

trình xây dựng NTM đƣợc triển khai, địa phƣơng đã huy động đƣợc đông đảo


28

29

ngƣời dân hăng hái tham gia. Đồng thời kết hợp sử dụng tốt các nguồn lực hỗ

dự án đang triển khai trên địa bàn nhƣ: vốn từ chƣơng trình giảm nghèo; nƣớc

trợ để xây dựng NTM.


sạch và vệ sinh môi trƣờng; kiên cố hoá kênh mƣơng; phát triển cơ sở hạ tầng

Qua 3 năm triển khai xây dựng NTM, xã đã phối hợp, lồng ghép, huy

nuôi trồng thuỷ sản... Nguồn vốn vay từ các ngân hàng, vốn hỗ trợ của doanh

động đƣợc trên 83 tỷ đồng, trong đó vốn nhân dân đóng góp đƣợc trên 19,8 tỷ

nghiệp, các đơn vị kinh tế tập thể. Đặc biệt, việc chủ động huy động sức dân,

đồng, chiếm trên 23%. Theo đó, nhân dân đã đóng góp tiền mặt, ngày công,

phát huy nội lực của địa phƣơng đã giúp các xã thực hiện hiệu quả chƣơng

hiện vật vào thực hiện các tiêu chí nhƣ quy hoạch, giao thông, thuỷ lợi, nhà ở

trình xây dựng NTM. Theo báo cáo của các địa phƣơng và ngân hàng nhà

dân cƣ, thu nhập và phát triển kinh tế... Các nguồn vốn khác từ các chƣơng

nƣớc Chi nhánh Quảng Trị, năm 2014, tổng nguồn lực huy động xây dựng

trình, dự án, vốn hỗ trợ của doanh nghiệp góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng,

NTM trên địa bàn tỉnh đạt trên 2.773 tỷ đồng. Trong đó, vốn trực tiếp cho

hỗ trợ sản xuất...

chƣơng trình xây dựng NTM trên 87,2 tỷ đồng; vốn lồng ghép từ các chƣơng


Đến thời điểm này, xã Triệu Trạch (Triệu Phong) đã hoàn thành 11/19
tiêu chí trong xây dựng NTM. Trong quá trình triển khai, địa phƣơng này đã
huy động tốt mọi nguồn lực để thực hiện, đặc biệt là tranh thủ đƣợc sự đồng
tình ủng hộ cao của ngƣời dân trong xây dựng NTM. Cụ thể, tính đến nay,
tổng kinh phí huy động là 24,5 tỷ đồng. Trong đó, vốn ngân sách cấp 3,44 tỷ
đồng chiếm 14%; vốn chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM: 2,18
tỷ đồng chiếm 8,9%; vốn nhân dân đóng góp: 1,72 tỷ đồng chiếm 7%; vốn
thôn, HTX: 0,41 tỷ đồng chiếm 1,7%; vốn lồng ghép các dự án: 9,2 tỷ đồng
chiếm 38% và vốn tín dụng nhà nƣớc: 7,5 tỷ đồng chiếm 30%. Trong thời
gian tới, để hoàn thành chƣơng trình xây dựng NTM, xã Triệu Trạch sẽ tiếp
tục huy động mạnh mẽ nội lực của địa phƣơng về tài chính và sự đóng góp
ngày công của nhân dân. Đồng thời thực hiện lồng ghép các dự án đầu tƣ,
kêu gọi sự giúp đỡ của các doanh nghiệp, con em đi làm ăn xa đóng góp xây
dựng quê hƣơng.

trình, dự án trên 102,9 tỷ đồng; vốn tín dụng 2.561 tỷ đồng; vốn huy động từ
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác trên 11,4 tỷ đồng. Đặc biệt, vốn huy
động từ cộng đồng dân cƣ đạt trên 10 tỷ đồng, trong đó vốn huy động bằng
tiền trên 5,6 tỷ đồng, ngày công trên 1,8 tỷ đồng, tài sản là 815 triệu đồng và
hiến đất trên 1,6 tỷ đồng. Nhờ huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
nên hiện trạng xây dựng NTM sau hơn 3 năm triển khai tại các địa phƣơng đã
có sự thay đổi rõ nét. Tính đến tháng 6/2014, toàn tỉnh có 6 xã đạt từ 15-18
tiêu chí, chiếm 5,1%, tăng 2 xã so với năm 2013; có 7 xã đạt từ 13-14 tiêu chí,
chiếm 5,98%; 36 xã đạt từ 10-12 tiêu chí, chiếm 30,7%; 54 xã đạt từ 5-9 tiêu
chí, giảm 13 xã so với năm 2013 và 14 xã đạt dƣới 5 tiêu chí.
Trong thời gian tới, tỉnh sẽ triển khai thực hiện Nghị quyết huy động
các nguồn lực và quy định mức hỗ trợ trong xây dựng NTM của tỉnh đến năm
2020. Xây dựng quy định về hỗ trợ bù lãi suất vốn vay cho các hộ gia đình, cá


Xác định rõ xây dựng NTM là một chƣơng trình mục tiêu quốc gia chứ

nhân, chủ trang trại, HTX, tổ hợp tác vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh

không phải là một dự án đầu tƣ, do vậy nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc

theo đề án NTM. Chỉ đạo các ngành tham mƣu UBND tỉnh ban hành thiết kế

phục vụ xây dựng NTM chỉ mang tính hỗ trợ. Thời gian qua, nhìn chung các

mẫu, thiết kế điển hình các công trình xây dựng cơ bản nhằm giảm chi phí,

địa phƣơng trong tỉnh đã huy động nhiều nguồn lực để hoàn thành các tiêu

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thuộc nhiệm vụ ngành quản lý trên toàn tỉnh

chí. Đa số các xã đã khai thác tốt nguồn vốn lồng ghép từ các chƣơng trình,

theo cơ chế đầu tƣ đặc thù tại Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của


30

31

Thủ tƣớng Chính phủ và Thông tƣ 03/2013/TT- BKHĐT ngày 07/8/2013 của

tỉnh thì thấp hơn. Mặc dù trải qua 5 năm thực hiện xây dựng và đạt chuẩn

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.


nông thôn mới theo tiêu chí của tỉnh, nhƣng việc phát triển kết cấu hạ tầng,

Ngoài ra, trong vấn đề huy động nguồn lực, thiết nghĩ các xã cần ƣu

duy trì phát triển kinh tế, các bƣớc đi tiếp theo để đáp ứng theo 19 tiêu chí của

tiên triển khai lồng ghép tốt nguồn vốn từ các chƣơng trình, dự án tại địa

BTCQG vẫn đang là những thách thức của địa phƣơng. Cán bộ địa phƣơng

phƣơng cùng với nguồn vốn từ chƣơng trình xây dựng NTM để phát huy hiệu

thực hiện xây dựng NTM chƣa đƣợc đào tạo có bài bản, năng lực hạn chế,

quả đầu tƣ. Đồng thời cần phát huy tốt nội lực của địa phƣơng, nhất là sự

kinh nghiệm thực hiện theo phƣơng thức hành chánh, áp đặt.

đóng góp của cộng đồng dân cƣ để thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM. Các

Nhận thức về tiến trình và sự tham gia của ngƣời dân trong quá trình

xã cũng cần hƣớng dẫn, tạo mọi điều kiện cho ngƣời dân và các tổ chức kinh

xây dựng NTM cũng khác nhau giữa các cộng đồng các ấp, các nhóm hộ khá

tế đƣợc vay vốn tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn để phát triển

hay nghèo.


sản xuất, tăng thu nhập. Cần có chính sách kêu gọi doanh nghiệp cùng tham
gia đầu tƣ nguồn lực để xây dựng NTM...

Mức độ ảnh hƣởng và sự tham gia của ngƣời qua các hoạt động của quá
trình xây dựng NTM theo nhận thức của ngƣời dân.

Khi thực hiện tốt công tác huy động nguồn lực, vấn đề quan trọng đặt

- Ngƣời dân đã nhận biết đƣợc thông tin về xây dựng NTM tại địa

ra cho các địa phƣơng là sử dụng nguồn vốn hợp lý trong lộ trình xây dựng

phƣơng mình từ cuối năm 2010 thông qua việc tuyên truyền, phổ biến của các

NTM. Đặc biệt cần tăng cƣờng hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử
dụng vốn đầu tƣ, đảm bảo việc đầu tƣ hiệu quả, đúng trọng tâm theo đề án
xây dựng NTM.
1.2.3. Kinh nghiệm của xã Vĩnh Viễn, Hậu Giang
Xã Vĩnh Viễn là một trong ba xã đƣợc tỉnh Hậu Giang chọn làm thí
điểm thực hiện xây dựng xã “nông thôn mới”1 theo 13 tiêu chí của tỉnh Hậu
Giang trong giai đoạn 2006 - 2010. Qua 5 năm thực hiện đã làm thay đổi một
cách sâu sắc bộ mặt và đời sống nông thôn của xã Vĩnh Viễn, đƣợc ngƣời dân
tham gia ở một vài mức độ cùng sự nổ lực của chính quyền địa phƣơng. Năm
2010 xã đã đƣợc Ủy Ban Nhân dân tỉnh Hậu Giang công nhận đạt chuẩn xã
nông thôn mới của tỉnh (Quyết định số1723/QĐ-UBND, ngày 19/8/2010).

đoàn thể, tổ nhóm mà ngƣời dân tham gia, qua hệ thống truyền thanh của xã,
ấp và tài liệu hỏi - đáp phát đến từng hộ dân. Việc tuyên truyền qua phát
thanh ít đƣợc ngƣời dân chú ý vì thời lƣợng ít, phát thanh chƣa phủ khắp địa

phƣơng. Cộng đồng dân tộc Khmer cũng ít quan tâm đến phƣơng thức này.
- Kết quả khảo sát cho thấy ngƣời dân rất đồng tình hƣởng ứng và ý
thức trong quá trình thực hiện xây dựng NTM, nhƣng họ vẫn trông đợi vào sự
hỗ trợ của nhà nƣớc là chính.
- Ngƣời dân tham gia xây dựng cơ sở vật chất tại địa phƣơng thông qua
việc đóng góp công lao động, đóng góp tiền, hiến đất làm đƣờng,… Tuy
nhiên, cũng rất hạn chế và nhiều nơi ngƣời dân chƣa thật sự tình nguyện để
tham gia đóng góp. Ngƣời nghèo đƣợc miễn giảm đóng góp tiền, chỉ đóng
góp lao động.

Đây là tiền đề rất thuận lợi, giúp địa phƣơng có thêm kinh nghiệm cho việc

- Một vài nơi ngƣời dân tham gia vào “quy hoạch” phát triển của địa

xây dựng xã nông thôn mới theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia

phƣơng, đƣợc hỏi ý kiến nhƣng quyết định thuộc chính quyền và cơ quan tƣ

(BTCQG) về nông thôn mới (NTM). Trong 13 tiêu chí của tỉnh có đến 8 tiêu

vấn. Ngƣời dân cũng tham gia giám sát một số hoạt động xây dựng NTM

chí đƣợc đề cập trong 19 tiêu chí của BTCQG nhƣng chỉ tiêu và định mức của

nhƣng hầu nhƣ là hình thức và danh nghĩa.


32

33


Các nguồn lực cộng đồng đƣợc đánh giá bằng cách thiết lập bản đồ

+ Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng, đặc

nguồn lực gồm 5 thành tố: các cá nhân ngƣời dân; các tổ chức cơ quan tại địa

biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nƣớc; sử dụng hình thức hợp tác nhà

phƣơng (cộng đồng); các đoàn thể tại địa phƣơng; cơ sở vật chất; và kinh tế

nƣớc và tƣ nhân trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng.

địa phƣơng. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn lực cộng đồng đa dạng,

- Cải cách hành chính: Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định liên

nhƣng hầu nhƣ các nguồn lực nầy chƣa đƣợc khai thác và huy động vào quá

quan đến thủ tục đầu tƣ. Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên

trình xây dựng nông thôn mới cho chính cộng đồng của họ.

thông trong xử lý hồ sơ của nhà đầu tƣ. Thí điểm cấp giấy chứng nhận đăng

1.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh

ký kinh doanh, đầu tƣ, đấu thầu qua mạng.

Tuyên Quang

Đƣợc triển khai đồng bộ từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, Chƣơng trình

- Phát triển nguồn nhân lực: Phát triển nguồn nhân lực cần chú ý các vấn
đề sau:

Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã nhận đƣợc sự vào cuộc của

+ Đào tạo nghề gắn với đầu ra nhằm đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật

cả hệ thống chính trị và sự ủng hộ nhiệt tình của toàn dân. Từ thực tiễn triển

cao của nhà đầu tƣ. Phát triển hệ thống dạy nghề đa cấp (sơ cấp, trung cấp và

khai Chƣơng trình đã rút ra đƣợc nhiều bài học kinh nghiệm quý giá, tạo tiền

cao đẳng nghề), chuyển từ dạy nghề trình độ thấp sang trình độ cao nhằm nâng

đề quan trọng để đẩy mạnh việc triển khai xây dựng nông thôn mới trong

cao chất lƣợng lao động, đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động.

những năm tiếp theo.
- Tuyên truyền:

+ Nghiên cứu dự báo nhu cầu lao động cả về số lƣợng, cơ cấu nghề để
có kế hoạch đào tạo phù hợp, đáp ứng nhu cầu lao động của các dự án.

+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thông qua tiếp xúc, gặp

- Bảo đảm an ninh trật tự cho hoạt động của các doanh nghiệp, nhà đầu


gỡ, qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, báo chí tạo sự đồng thuận, nhất

tƣ: Xem xét, xử lý nghiêm đối với các trƣờng hợp có hành động kích động,

trí cao trong hệ thống chính trị, các doanh nghiệp và đặc biệt là nhân dân

gây rối, phá hoại đến hoạt động triển khai dự án và sản xuất kinh doanh của

trong vùng dự án;

doanh nghiệp và nhà đầu tƣ. Có biện pháp đủ mạnh để can thiệp kịp thời, có

+ Xây dựng mối quan hệ thân thiện, thông thoáng và nhất quán trƣớc
sau với nhà đầu tƣ, doanh nghiệp vì mục tiêu phát triển của Yên Sơn, lợi
nhuận của doanh nghiệp và lợi ích của cộng đồng. Luôn đồng hành cùng
doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện dự án;
+ Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quảng bá môi
trƣờng đầu tƣ của huyện thông qua các cơ quan báo chí và trang thông tin
điện tử của Trung ƣơng và của địa phƣơng.

hiệu quả để dự án hoạt động bình thƣờng, tạo tâm lý an tâm cho nhà đầu tƣ
khi triển khai thực hiện dự án trên địa bàn huyện.
- Nâng cao chất lƣợng các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tƣ: cung cấp thông tin
đầy đủ, kịp thời cho nhà đầu tƣ nhƣ chổ ở, các dịch vụ tài chính, ngân hàng,...
- Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tƣ:
+ Nghiên cứu và có chính sách vận động thu hút các đối tác, nhà đầu tƣ
trọng điểm, phù hợp với định hƣớng thu hút đầu tƣ của huyện. Gắn hoạt động

- Phát triển cơ sở hạ tầng:


xúc tiến đầu tƣ của huyện với chƣơng trình xúc tiến đầu tƣ quốc gia, các bộ

+ Ƣu tiên bố trí vốn đầu tƣ hạ tầng hỗ trợ thu hút đầu tƣ;

ngành trung ƣơng, các địa phƣơng trong cùng khu vực;


34

35

+ Nâng cao chất lƣợng, nội dung tài liệu xúc tiến đầu tƣ;

Chƣơng 2

+ Tiếp tục triển khai và mở rộng các chƣơng trình hợp tác phát triển
giữa Yên Sơn và các địa phƣơng trong và ngoài nƣớc;
+ Tăng cƣờng tính chủ động phối hợp giữa các sở, ban, ngành và địa
phƣơng trong xúc tiến đầu tƣ;
+ Tăng cƣờng đào tạo bồi dƣỡng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tƣ.
- Tổ chức tốt công tác quy hoạch, xây dựng cơ chế, chính sách để thu
hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực: Đổi mới công tác triển khai quy hoạch,
kế hoạch và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách; Làm tốt việc rà soát, bổ
sung, điều chỉnh quy hoạch, công bố rộng rãi quy hoạch; Thực hiện rà soát
toàn bộ cơ chế, chính sách đã ban hành đề kịp thời bổ sung, sửa đổi hoặc xây
dựng mới cho phù hợp với từng thời kỳ.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu trong luận văn "Giải pháp huy động
nguồn lực để xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên
Quang" đã áp dụng các câu hỏi nghiên cứu đối với từng cấp quản lý: Lãnh
đạo UBND huyện Yên Sơn, Cán bộ Phòng nông nghiệp huyện Yên Sơn phụ
trách công tác xây dựng nông thôn mới, Chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã,
cán bộ xã phụ trách công tác huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn
mới. cụ thể nhƣ sau:
- Câu hỏi 1: Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn và bất cập trong công
tác huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên
Sơn tỉnh Tuyên Quang, nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp?
- Câu hỏi 2: Huyện Yên Sơn - Tuyên Quang đã thực hiện những công tác
và biện pháp gì để công tác huy động nguồn lực phục vụ để xây dựng nông
thôn mới có hiệu quả và đạt tiến độ.
- Câu hỏi 3: Chất lƣợng cán bộ làm công tác huy động nguồn lực để xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn nhƣ thế nào?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp là công cụ để thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin
từ thực tế trên cơ sở của một đề tài nghiên cứu nhất định.
Phƣơng pháp nghiên cứu là quá trình sử dụng thông tin, tài liệu có đƣợc
để luận giải cho vấn đề cần nghiên cứu.
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu phổ biến sau đây:
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu điểm
Thực hiện nghiên cứu tổng thể, toàn diện về công tác xây dựng nông
thôn mới tại 30 xã trên địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang để đạt đƣợc
mục tiêu nghiên cứu, từ đó có những phân tích, đánh giá để xác định đi sâu


36

37


nghiên cứu, chọn điểm nghiên cứu có tính chất đặc trƣng và đại diện. Cụ thể

2013 để mô tả công tác huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới một

là phân tích công tác huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới trên địa

cách tổng thể cũng nhƣ đối với từng nội dung cụ thể.

bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang trong 3 năm liên tiếp: 2011, 2012,

2.2.7. Phương pháp so sánh

2013 và chọn 02 xã điểm để nghiên cứu công tác huy động nguồn lực để xây

So sánh số liệu cụ thể qua 3 năm liên tiếp thực hiện mô hình xây

dựng nông thôn mới. Từ thông tin và kết quả trong quá trình xây dựng nông

dựng nông thôn mới. Từ đó phản ánh chi tiết về hiệu quả, tiến độ, mức độ

thôn mới ở 2 xã điểm rút ra bài học để thực hiện tốt công tác huy động vốn

hoàn thành đề án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh

cho các xã còn lại.

Tuyên Quang.

2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu


2.3. Các chỉ tiêu phân tích

Thu thập các tài liệu thứ cấp có sẵn (các báo cáo, biên bản, sách báo...).
2.2.3. Phương pháp tổng hợp
Tổng hợp các thông tin, số liệu, tài liệu đƣợc khai thác trên cơ sở các văn
bản, nghị định, quyết định của Nhà nƣớc, báo cáo tiến độ và tình tình thực
hiện công tác xây dựng nông thôn mới định kỳ của huyện, xã, báo cáo tổng

Từ các phƣơng pháp nghiên cứu trên có thể chia thành các chỉ tiêu phân
tích nhƣ sau:
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
- Xây dựng Bộ chuẩn 19 tiêu chí: Phản ánh việc xây dựng các tiêu chí đã
sát với thực tế chƣa, có khả năng thực thi hay không, 19 tiêu chí bao gồm:

kết các công tình nghiên cứu... có liên quan đến công tác xây dựng nông thôn

Tiêu chí về quy hoạch và thực hiện quy hoạch.

mới. Lấy các thông tin đó làm căn cứ để xem xét tình hình thực hiện, kết quả

Tiêu chí về giao thông.

đạt đƣợc từ đó đƣa ra phƣơng án để xây dựng nông thôn mới tốt hơn.

Tiêu chí về thủy lợi.

2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

Tiêu điện chí về điện nông thôn.


Dữ liệu thu thập từ phƣơng pháp thu thập, thống kê đƣợc so sánh, đối

Tiêu chí về trƣờng học.

chiếu cụ thể từng chỉ tiêu, tiêu chí để phân tích để đánh giá tình hình thực

Tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa.

hiện xây dựng nông thôn mới qua các năm kết hợp với phỏng vấn cán bộ,

Tiêu chí về chợ nông thôn.

ngƣời dân trực tiếp tham gia làm công tác huy động nguồn lực để xây dựng

Tiêu chí về bƣu điện.

nông thôn mới.
2.2.5. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp cán bộ làm công tác huy động nguồn lực để xây
dựng nông thôn mới tại huyện, xã nhằm thấy đƣợc thực trạng của công tác
xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu.
2.2.6. Phương pháp thống kê
Thống kê kết quả thực hiện huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang trong 3 năm 2011, 2012,

Tiêu chí về nhà ở dân cƣ.
Tiêu chí về thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm.
Tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo.
Tiêu chí về cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất.

Tiêu chí về giáo dục.
Tiêu chí về y tế.
Tiêu chí về văn hóa.


38

39

Tiêu chí về môi trƣờng.
Tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh.
Tiêu chí về trật tự xã hội.
- Hoàn thành đƣợc bao nhiêu tiêu chí: Phản ánh tiến độ và chất lƣợng
thực hiện.
2.3.2. Các chỉ tiêu về định tính
- % thực hiện so với kế hoạch đề ra: Phản ánh kết quả thực hiện so với
kế hoạch. Chỉ tiêu đƣợc tính = số tiêu chí thực hiện/19 tiêu chí x 100%.
- Cơ cấu tiêu chí: Phản ánh mức độ hoàn thành của các tiêu chí chiếm tỷ
trọng trong tổng số 19 tiêu chí. Chỉ tiêu đƣợc tính = Tỷ lệ số tiêu chí thực hiện
đƣợc/tỷ lệ số tiêu chí chƣa(không) thực hiện đƣợc x 100%.
- % hoàn thành tiêu chí qua các năm: Phản ánh tiến độ hoàn thành giữa
các năm: Chỉ tiêu đƣợc tính = Số tiêu chí thực hiện đƣợc năm sau/số tiêu chí
thực hiện đƣợc năm trƣớc x 100%.

Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC ĐỂ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN SƠN
TỈNH TUYÊN QUANG TRONG THỜI GIAN QUA
3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang
3.1.1. Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý
Yên Sơn là một huyện miền núi nằm ở phía nam của tỉnh Tuyên
Quang, bao quanh thành phố Tuyên Quang, phía tây nam giáp huyện Đoan
Hùng (Phú Thọ), phía tây giáp huyện Yên Bình (Yên Bái), phía đông là huyện
Định Hóa (Thái Nguyên), và huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn).
Đặc điểm địa hình
Các xã phía Bắc huyện Yên Sơn có độ cao từ 200 - 600m và giảm dần
xuống phía Nam, độ dốc trung bình 250, phía Nam huyện Yên Sơn vùng đồi
núi, độ cao trung bình dƣới 500m và hƣớng thấp dần từ Bắc xuống Nam, độ
dốc thấp dần dƣới 250. Ở phía đông Yên Sơn, địa hình núi thấp, có đỉnh Pu
Miêng cao 694m, thung lũng xâm thực - tích tụ và bán bình nguyên bóc mòn ở
phía Tây huyện.
Trên địa bàn Yên Sơn có các sông Phó Đáy, Sông Lô, Sông Gâm chảy qua.
Đặc điểm khí hậu, thủy văn.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh khô hanh từ tháng 10 đến tháng 3; mùa hè nóng ẩm mƣa nhiều từ tháng 4 đến
tháng 9. Đặc điểm khí hậu này thích ứng cho sự sinh trƣởng, phát triển của
các loại cây trồng nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 16 0C,
lƣợng mƣa trung bình từ 1.500 mm - 1.800 mm; độ ẩm trung bình là 82%.
Hệ thống sông suối khá dày đặc, phân phối tƣơng đối đều giữa các
vùng, có thể chia làm 3 vùng trong đó sông Lô có khả năng vận tải tốt, đây là
điều kiện thuận lợi cho phát triển giao thông đƣờng thuỷ.


40
Tài nguyên (đất đai), khoáng sản

41
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Tài nguyên đất


Dân số và lao động

Do điều kiện nóng ẩm, mƣa nhiều làm lớp vỏ phong hoá của đất Tuyên

Dân số huyện Yên Sơn là 157.908 ngƣời. Yên Sơn là địa bàn sinh sống

Quang tƣơng đối dày, cộng với thảm thực vật còn khá có tác dụng bảo vệ mặt

của các các dân tộc: Kinh, Tày, Dao, H’Mông, La Chí, Sán Dìu, Tống, Cao

đất nên sự thoái hoá của đất ở mức độ nhẹ. Đất Tuyên Quang có các nhóm

Lan… (dân tộc kinh chiếm 60,1%, Tày 12,37%, Dao 10,82%, Cao Lan 10,2%,

chính: đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất, diện tích 389.834 ha, chiếm

Mông 3,38% và dân tộc khác chiếm 1,18%). Mỗi dân tộc đều có phong tục

67,2% diện tích tự nhiên; đất vàng nhạt trên đá cát, có diện tích 66.986 ha,

tập quán sinh hoạt và kinh nghiệm sản xuất riêng tạo nên Yên Sơn với nền

chiếm 11,55%; đất đỏ vàng trên đá macma, diện tích 24.168 ha, chiếm 4,17%

văn hóa đa dạng về bản sắc. Ngƣời dân trong huyện cƣ trú theo quan niệm

diện tích; đất vàng đỏ trên đá biến chất, diện tích 22.602 ha, chiếm 3,89%; đất

huyết thống hoặc sống xen kẽ với nhau.


phù sa ven suối, diện tích 9.621 ha, chiếm 1,66%; đất dốc tụ - thung lũng,
diện tích 8.002 ha, chiếm 1,38%; ngoài ra còn có một số loại đất khác chiếm

Nguồn lao động khá dồi dào, tỉ lệ lao động trong nông nghiệp chiếm
gần 70%.

diện tích nhỏ: đất nâu vàng, đất mun vàng nhạt, đất nâu đỏ; đất phù sa không

Tăng trƣởng và phát triển kinh tế

đƣợc bồi đắp… Tóm lại, tài nguyên đất của Tuyên Quang hết sức phong phú

Tốc độ tăng trƣởng GDP hàng năm tăng 13,7%. Trọng tâm phát triển

về chủng loại, chất lƣợng tƣơng đối tốt, đặc biệt là các huyện phía nam, thích

một số ngành Công nghiệp có lợi thế nhƣ chế biến nông - lâm sản, sản xuất

ứng với các loại cây trồng.

vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản, phát triển kinh tế nông

Tài nguyên khoáng sản

lâm nghiệp theo hƣớng tập trung, phát triển nhanh kết cấu hạ tầng và du lịch

Tại Yên Sơn đã phát hiện mỏ sắt tại Phúc Ninh, Tân Tiến, Cây Nhãn với

và thu hút đầu tƣ.


trữ lƣợng hơn 5 triệu tấn; Barít tại Làng Chanh, Xóm hoắc, xóm Húc; cao

- Phát triển kinh tế xã hội

lanh tại Nghiêm Sơn; đất sét tại Lƣỡng Vƣợng; nƣớc khoáng - nƣớc nóng Mỹ

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của huyện năm 2013 là 15%; Tổng giá trị

Lâm (mỏ nƣớc khoáng Mỹ Lâm có trữ lƣợng nƣớc khoáng là là 1.474

thu nhập kinh tế đạt 93,881 tỷ đồng; Tổng thu ngân sách xã năm 2013: 6.345

m3/ngày cấp B C1 C2, trong đó cấp B: 492 m 3/ngày; cấp C 2: 248 m 3/ngày).

triệu đồng; Tổng chi năm 2013: 6.040 triệu đồng; Thu nhập bình quân đầu

Ngoài ra, Yên Sơn còn có mỏ chì - kẽm, mỏ Antimoan và là địa bàn tập trung

ngƣời: 14.3 triệu đồng/năm, chi tiết nhƣ sau:

các loại nguyên liệu xây dựng nhƣ: gạch, đá, cát, sỏi…
- Tài nguyên rừng
Yên Sơn có gần 66 nghìn ha rừng. Trong đó, rừng tự nhiên có gần 39
nghìn ha, rừng trồng trên 27 nghìn ha.


×