Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Giải pháp huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện yên mô, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.45 KB, 126 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ CHUNG KIÊN

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN YÊN MÔ,
TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ


NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2016

2


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ CHUNG KIÊN

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN
YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số chuyên ngành: 60.62.01.15
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Phương Thụy


HÀ NỘI, 2016


2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn
gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện luận văn này tại
địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện
để tài.
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2016
Tác giả luận văn

Vũ Chung Kiên

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn
nhiệt tình, chu đáo từ các thầy cô giáo, sự ủng hộ giúp đỡ của người thân, bạn bè
và đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Thị Phương Thụy đã
trực tiếp giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn, sự nhiệt tình giúp đỡ của các cán bộ, người
dân tại huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã khích lệ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2016
Tác giả luận văn

Vũ Chung Kiên

ii


MỤC LỤC
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
.......................................................................................................................4
2.3.2.2. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Linh - Quảng trị ..........32
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ...........................................................................................................38
3.2.1. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu .........48
3.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu .........................................49
3.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu.........................................50
3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu .......................................50
3.2.4.1. Phương pháp thống kê .................................................50
3.2.4.2 Phương pháp so sánh ....................................................50
3.3.1. Các chỉ tiêu định lượng ..................................................50
3.3.2. Các chỉ tiêu định tính .....................................................51

iii



DANH MỤC BẢNG
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
.......................................................................................................................4
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ...........................................................................................................38
Bảng 3.1: Cơ cấu, diện tích các loại đất chính huyện Yên Mô.........45
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất trên địa bàn huyện...................................48
Bảng 4.1: Các nguồn vốn phục vụ xây dựng nông thôn mới ở huyện
Yên Mô .......................................................................................................64
Bảng 4.2: Tình hình huy động nguồn lực tài chính cho thực hiện tiêu
chí cơ sở hạ tầng..........................................................................................72
Bảng 4.3: Huy động nguồn lực tài chính cho thực hiện tiêu chí giao
thông............................................................................................................74
Bảng 4.4: Huy động nguồn lực tài chính cho thực hiện tiêu chí thủy
lợi.................................................................................................................77
Bảng 4.5: Huy động tài chính thực hiện tiêu chí trường học............79
Bảng 4.6: Huy động tài chính cho thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất,
văn hóa........................................................................................................80
Bảng 4.7: Huy động tài chính thực hiện tiêu chí trạm y tế, chợ nông
thôn, bưu điện và nhà ở dân cư...................................................................81
Bảng 4.8 :Huy động nguồn lực tài chính thực hiện tiêu chí hình thức
sản xuất........................................................................................................82

iv


Bảng 4.9: Huy động tài chính cho thực hiện tiêu chí chuyển đổi cơ

cấu sản xuất, dồn điển đổi thửa...................................................................83
Bảng 4.10: Huy động tài chính cho nhóm tiêu chí văn hóa, xã hội,
môi trường...................................................................................................85
Bảng 4.11: Huy động tài chính thực hiện tiêu chí môi trường .........88
Bảng 4.12: Huy động tài chính cho hệ thống chính trị - xã hội........89
Bảng 4.13.Kết quả điều tra ý kiến hiểu biết của người dân về xây
dựng NTM (n=90).......................................................................................91
Bảng 4.14 Nhận thức của người dân về nguồn vốn sử dụng cho xây
dựng NTM...................................................................................................92
Bảng 4.15: Đánh giá kết quả huy động nguồn lực từ ngân sách Nhà
nước cho xây dựng nông thôn mới..............................................................93
Bảng 4.16 Ảnh hưởng của các yếu tố về phía cộng đồng người dân
đến huy động tài chính cho xây dựng nông thôn mới.................................97

v


DANH MỤC HÌNH BIỂU ĐỒ, HỘP
Hình:

Hình 3.1 Sơ đồ hành chính huyện Yên Mô năm 2014......................38
Hình 3.2. Cơ cấu, diện tích các loại đất chính huyện Yên Mô..........45
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu các nguồn vốn phục vụ xây dựng nông thôn mới
ở huyện Yên Mô..........................................................................................65
Biểu đồ 4.2 : Kết quả huy động tài chính thực hiện tiêu chí quy
hoạch...........................................................................................................70
Biểu đồ 4.3: Tình hình thực hiện huy động nguồn lực tài chính cho
phát triển cơ sở hạ tầng tại huyện Yên Mô giai đoạn 2011-2015...............74
Biểu đồ 4.4.: Tình hình thực hiện huy động tài chính cho tiêu chí
thủy lợi tại huyện Yên Mô, giai đoạn 2011-2016.......................................78

Biểu đồ 4.5: Huy động nguồn lực tài chính cho tiêu chí trường học 79
Hộp 4.1: Thành công trong thực hiện tiêu chí hệ thống chính trị của
xã Yên Thắng..............................................................................................90

vi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT
Chương trình xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu quốc gia
nhằm thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn, nông
dân. Trong những năm qua, mô hình xây dựng nông thôn mới đã được triển khai và
thực hiện ở rất nhiều địa phương trong cả nước, có rất nhiều thành tựu đã đạt được:
Diện mạo nông thôn thay đổi, cơ sở hạ tầng kỹ thuật được cải tạo và xây dựng mới,
cơ cấu sản xuất chuyển dịch theo hướng tiến bộ, đặc biệt, đời sống người dân nông
thôn được cải thiện và nâng cao cả về tinh thần và vật chất (Hồ Xuân Hùng, 2012).
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, nhiều địa phương gặp không ít khó khăn, bất
cập từ phương pháp, cách làm đến các bước triển khai còn lúng túng; các nguồn lực
để thực hiện xây dựng nông thôn mới còn thiếu và yếu, nên kết quả đạt được chưa
cao. Bên cạnh đó, một số tiêu chí trong bộ tiêu chí đặt ra còn cứng nhắc, không phù
hợp với mỗi địa phương, mỗi vùng, miền Trần (Minh Yến, 2013). Chính vì vậy, cần
có sự tìm hiểu, nghiên cứu một cách cụ thể, khoa học để tìm ra các giải pháp đồng
bộ, phù hợp, khắc phục khó khăn, thực hiện chương trình một cách có hiệu quả.
Yên Mô là một huyện vùng trũng phía Nam của tỉnh Ninh Bình. Từ năm
2011 đến nay, Yên Mô đã triển khai và thực hiện xây dựng nông thôn mới ở hầu
hết các xã trong huyện. Phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn
mới” cũng được đông đảo cán bộ và nhân dân trên địa bàn huyện tích cực tham
gia. Nhiều hộ dân đã hiến đất, phá dỡ nhà ở, nhà bếp, tường rào để mở rộng, nâng
cấp đường giao thông nông thôn. Toàn huyện có 1.419 hộ dân đã hiến 46.662,8
m2 đất với giá trị 8,2 tỷ đồng; đóng góp 53.573 ngày công lao động, đóng góp

tiền mặt, nguyên vật liệu và hiến tặng tài sản với tổng trị giá 19,4 tỷ đồng. Ngoài
ra, năm 2013 toàn huyện đã vận động nhân dân đóng góp 161,7 ha đất nông
nghiệp để hoàn thiện hạ tầng giao thông, thủy lợi nội đồng, chỉnh trang đồng
ruộng và dành quỹ đất cho các công trình phúc lợi xã hội theo quy hoạch xây
dựng nông thôn mới1.
Tuy nhiên, tình hình thực hiện nông thôn mới trên địa bàn huyện còn
nhiều khó khăn do nguồn lực tài chính hạn chế. Tính đến năm 2013, bình quân
1

Ủy ban nhân dân huyện Yên Mô (2014). Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới

1


các xã trong huyện mới đạt 8,9 tiêu chí/xã, 1 xã đạt 11 tiêu chí (Yên Thái), 4 xã
đạt 10 tiêu chí, 8 xã đạt 9 -7 tiêu chí và 2 xã đạt 6 tiêu chí. Trước thực trạng đó,
một số câu hỏi đặt ra là: thực trạng nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn
mới ở Yên Mô như thế nào? Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình huy động
nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới ra sao? Giải pháp nào thúc đẩy
huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Mô
trong thời gian tới? Nghiên cứu “Giải pháp huy động nguồn lực trong xây dựng
nông thôn mới tại huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình” sẽ góp phần trả lời thỏa
đáng các câu hỏi trên.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là đánh giá thực trạng việc huy
động nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Mô tỉnh
Ninh Bình. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu để huy động nguồn lực tài
chính, góp phần đẩy nhanh công tác xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Mô

tỉnh Ninh Bình theo hướng hiệu quả, bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới và huy
động nguồn lực tài chính để xây dựng nông thôn mới;
- Đánh giá thực trạng công tác huy động nguồn lực tài chính phục vụ xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện huy động nguồn
lực tài chính để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Mô tỉnh Ninh
Bình giai đoạn 2013 - 2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động nguồn lực
tài chính trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Mô, Tỉnh Ninh
Bình đến năm 2017.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề kinh tế, tổ chức liên quan đến huy động nguồn lực tài
chính trong xây dựng nông thôn mới huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình; gồm các
vấn đề: lý luận về huy động nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới,
thực trạng huy động nguồn lực tài chính, các yếu tố ảnh hưởng đến huy động

2


nguồn lực tài chính, giải pháp đẩy mạnh huy động nguồn lực tài chính trong xây
dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu.
Chủ thể nghiên cứu: các hộ dân; doanh nghiệp; các đơn vị xây dựng công
trình; cán bộ cấp huyện, xã, thôn và các tác nhân liên quan.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề huy động nguồn lực tài

chính trong quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
Nguồn lực trong nghiên cứu này được giới hạn là nguồn lực tài chính.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình thực hiện huy động vốn từ năm
2011 đến năm 2014, và đề xuất phương hướng giải pháp đến năm 2017.
Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác huy động nguồn lực
tài chính để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN
LỰC TÀI CHÍNH PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1. LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1.1 Các khái niệm
 Khái niệm nông thôn
Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học (1994), nông thôn được
định nghĩa là “Khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông”. Ngoài ra còn
có định nghĩa khác như: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lí bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân
dân xã.
Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo
thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu; “Nông thôn là
vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư
này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một
thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” ( Tống Văn
Chung, năm 2001).
 Nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình

khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chương
trình cụ thể hóa Nghị Quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của ban
Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đây
là chương trình mục tiêu quốc gia mang tính toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn, hướng đến “Dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.

4


2.1.2 Lý do cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn
nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công trình đã
xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít
được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng
lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn
hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở
xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt
chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông
nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ.

Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh
tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác
xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm
mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo
thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền
thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục...); nhà ở dân
cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã hội khu vực
nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần 3
yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn
mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc
hậu, nông dân nghèo khó.

5


2.1.3 Yêu cầu của xây dựng nông thôn mới
-Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc
gia được quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn.
Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ
để quyết định và tổ chức thực hiện.

- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang
triển khai ở nông thôn; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của
các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy
hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu
chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng,
chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, tổ chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “Toàn dân xây dựng nông
thôn mới” do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông
thôn mới.
2.2 LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.2.1 Một số khái niệm
 Tài chính
Tài chính chỉ bao gồm những quan hệ kinh tế trong phân phối, gắn liền
với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Các quỹ tiền tệ mang những
đặc trưng cơ bản như: Các quỹ tiền tệ bao giờ cũng thể hiện tính mục đích của
nguồn tài chính. Các quỹ tiền tệ là một lượng nhất định của nguồn lực tài chính
được dành cho một mục đích nhất định xuyên, liên tục, rộng rãi, kịp thời.

6


 Nguồn lực tài chính
Có thể hiểu nguồn lực tài chính là khối lượng giá trị dưới hình thái tiền tệ
được hình thành trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, phản ánh các

mối quan hệ kinh tế - xã hội trong phân phối nhằm đáp ứng các yêu cầu chi tiêu
bằng tiền để thực hiện quá trình tái sản xuất các mặt hoạt động của các chủ thể
trong xã hội.
Nguồn lực tài chính được biểu hiện rất khác nhau, tùy theo nguồn gốc
hình thành mà chủ thể có thể thực hiện để có để có được các quỹ tiền tệ. Thông
qua các nguồn lực tài chính mà những chủ thể trong xã hội có được hệ thống các
quỹ tiền tệ tập trung và tập trung vận động độc lập với các chức năng cất trữ hay
phương tiện thanh toán.
 Nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới
Trong xây dựng nông thôn mới, nguồn lực tài chính được hiểu là khối
lượng tiền cần huy động từ các quỹ khác nhau để đầu tư xây dựng các hạng mục công
trình như phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng, các hình thức TCSX, văn hóa – xã hội –
môi trường, hệ thống chính trị nhằm thay đổi bộ mặt nông thôn của nước ta.
 Huy động nguồn lực tài chính
Huy động nguồn lực tài chính là các biện pháp mà các chủ thể, nhà nước,
các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế v.v.. triển khai, thực hiện với mục đích
huy động nguồn lực tài chính với quy mô cần thiết, phải có để sử dụng vào các
mục đích khác nhau như đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội. v.v…
Để huy động nguồn lực tài chính, các chủ thể, nhà nước, các tổ chức tín
dụng, các tổ chức kinh tế .v.v…cần phải triển khai đồng bộ nhiều biện pháp,
nhiều hình thức khác nhau, các hình thức chủ yếu đó là:
 Huy động trực tiếp
Đây là hình thức huy động nguồn lực tài chính từ các chủ thể (ngân sách
nhà nước, chủ các nông hộ) để đầu tư vốn cho phát triển kinh tế. Trong hình thức
huy động này, quyền sở hữu vốn và sử dụng vốn gắn liền với nhau không tách
rời. Do huy động nguồn lực tài chính từ các chủ thể nên rất chủ động trong sử
dụng vốn, tuy nhiên theo đánh giá của nhiều chuyên gia, nếu xét theo hiệu quả
kinh tế xã hội thì do không tính chi phí vốn (lãi vay) nên nhiều khi nguồn lực tài
chính huy động trực tiếp sử dụng không hiệu quả, lãng phí.

 Huy động gián tiếp

7


Đây là hình thức các chủ thể huy động từ các nguồn khác không phải của
mình (ngân sách nhà nước vay của dân, các tổ chức tín dụng, vay nợ nước ngoài,
nông hộ vay của tổ chức tín dụng .v.v…) để đầu tư phát triển kinh tế xã hội.
Trong hình thức huy động này, quyền sở hữu vốn và sử dụng vốn được tách dời
nhau. Do huy động nguồn lực tài chính không phải từ chủ thể nên nhiều khi mất
tính chủ động trong sử dụng vốn, tuy nhiên do có tính chi phí vốn (lãi vay) nên
hầu hết nguồn lưc này được sử dụng tương đối hiệu quả.
2.2.2 Nguyên tắc huy động nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới
 Nguyên tắc chung
-

Huy động tối đa nguồn lực tại địa phương (tại chỗ)

-

Huy động và khai thác hiệu quả vốn đầu tư của doanh nghiệp.

-

Sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương từ các chương trình, dự án hiện
có thông qua cơ chế lồng ghép trên địa bàn.

-

Dưạ vào nội lực là chính, nhà nước chỉ hỗ trợ một phần


-

UBND tỉnh có trách nhiệm xây dựng cơ chế:
+ Huy động các nguồn vốn của cộng đồng, người dân, tổ chức, DN
+ Lồng ghép các chương trình
 Nguyên tắc hỗ trợ tài chính trong xây dựng nông thôn mới

Đối với tất cả các xã, hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nước cho: Công tác
quy hoạch; xây dựng trụ sở xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây
dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã.
Đối với các xã thuộc các huyện nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số: 30a/2008/NQ-CP, ngày 27 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ, hỗ trợ tối đa 100% từ ngân sách nhà nước cho: Xây
dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm; giao
thông nội đồng và kênh mương nội đồng; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây
dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao thôn,
bản; xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; phát
triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công
nghiệp, thủy sản.
Đối với các xã còn lại, hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước cho: Xây
dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm; giao
thông nội đồng và kênh mương nội đồng; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây

8


dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao thôn,
bản; xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; phát
triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công

nghiệp, thủy sản.
Giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước cho từng nội dung, công việc cụ thể, bảo đảm phù hợp với thực tế và yêu
cầu hỗ trợ của từng địa phương.
Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho các địa phương căn cứ điều kiện
kinh tế - xã hội để bố trí phù hợp với quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ưu
tiên hỗ trợ cho các địa phương khó khăn chưa tự cân đối ngân sách, địa bàn đặc
biệt khó khăn và những địa phương làm tốt.
Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân
dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện
đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Nhân dân
trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội
đồng nhân dân xã thông qua.
Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của địa phương được chính quyền địa phương xem xét, trả thù lao theo
mức phù hợp với mức tiền lương chung của thị trường lao động tại địa phương và
khả năng cân đối ngân sách địa phương. Ủy ban nhân dân địa phương xem xét,
quyết định mức thù lao cụ thể sau khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng
cấp. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn
các sở, ban, ngành, huyện, xã triển khai thực hiện.
2.2.3 Cơ chế huy động nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới
Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện
chương trình này.
 Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu
quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm:
- Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ
trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai trong
những năm tiếp theo gồm: chương trình giảm nghèo; chương trình quốc gia về
việc làm; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình


9


phòng, chống tội phạm; chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình; chương
trình phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh nguy hiểm và HIV/AIDS chương
trình thích ứng biến đổi khí hậu; chương trình về văn hóa; chương trình giáo dục
đào tạo; chương trình 135; dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; hỗ trợ đầu tư trụ sở
xã; hỗ trợ chia tách huyện, xã; hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, cho trẻ
em dưới 6 tuổi…; đầu tư kiên cố hóa trường, lớp học; kiên cố hóa kênh mương;
phát triển đường giao thông nông thôn; phát triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy
sản, làng nghề…;
- Vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của chương trình này, bao gồm cả trái
phiếu Chính phủ (nếu có);
 Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức
triển khai Chương trình. Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được
từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70%
thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới;
 Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ngân sách nhà
nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật;
 Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã
cho từng dự án cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua;
 Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư;
 Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng:
- Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được trung ương phân bổ cho các
tỉnh, thành phố theo chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao
thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở

nông thôn và theo danh mục quy định tại Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông
nghiệp, nông thôn.
 Cơ chế đầu tư:

10


Chủ đầu tư các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã là
Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã do Ủy ban nhân dân xã quyết định. Đối
với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà
Ban Quản lý xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì Ủy ban
nhân dân huyện giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự
tham gia của Ủy ban nhân dân xã.
Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn, bản có thời gian thực
hiện dưới 2 năm hoặc giá trị công trình đến 3 tỷ, chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ
thuật, trong đó phải nêu rõ tên công trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, quy
mô kỹ thuật công trình, thời gian thi công, thời gian hoàn thành, nguồn vốn đầu tư
và cơ chế huy động nguồn vốn kèm theo thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán.
Đối với các công trình có giá trị trên 3 tỷ hoặc công trình có yêu cầu kỹ
thuật cao thì việc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và dự
toán phải do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân thực hiện. Việc lựa chọn tư vấn
phải theo quy định hiện hành.
Trong quá trình chuẩn bị đầu tư cần tiến hành lấy ý kiến tham gia của
cộng đồng dân cư về báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và dự
toán các công trình cơ sở hạ tầng.
Ủy ban nhân dân huyện là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh
tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư trên 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ

ngân sách và các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao.
Ủy ban nhân dân xã là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ
thuật các công trình có mức vốn đầu tư đến 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ ngân sách.
Lựa chọn nhà thầu: Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã
thực hiện theo 3 hình thức:

- Giao các cộng đồng dân cư thôn, bản, ấp (những người hưởng lợi trực tiếp
-

từ chương trình) tự thực hiện xây dựng;
Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng;
Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu (theo quy định hiện

-

hành).
Khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực
tiếp từ công trình tự thực hiện xây dựng.

11


Ban giám sát cộng đồng gồm đại diện của Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc
xã, các tổ chức xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình do
dân bầu thực hiện giám sát các công trình cơ sở hạ tầng xã theo quy định hiện
hành về giám sát đầu tư của cộng đồng.
 Cơ chế quản lý quá trình thực hiện huy động nguồn lực tài chính
Để triển khai thực hiện tốt Chương trình nông thôn mới trong thời gian tới,
nhất là trong việc huy động nguồn lực tài chính, trước hết cần ưu tiên triển khai công
tác lồng ghép tốt các nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác trên địa bàn với

nguồn vốn thuộc Chương trình nông thôn mới để phát huy hiệu quả đầu tư.
Vấn đề quản lý vốn được thực hiện như sau:
- Đối với các đối tượng mà ngân sách nhà nước hỗ trợ chiếm từ 50% vốn
trở lên thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số: 174/2009/TT-BTC hướng dẫn
cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương
trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá”.
Đối với các đối tượng mà ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn chiếm dưới 50%
vốn thì việc thực hiện quản lý vốn do cộng đồng và Ban quản lý xây dựng nông
thôn mới xã tự bàn bạc thống nhất.
Đối với các đối tượng do doanh nghiệp đầu tư: Các doanh nghiệp đầu tư
vào các lĩnh vực này thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Trên cơ sở Đề án xây dựng nông thôn mới của xã được Ban Chỉ đạo
Chương trình xây dựng thí điểm nông thôn mới Trung ương thông qua, Ban
Chỉ đạo Chương trình xây dựng thí điểm nông thôn mới tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tổ chức phê duyệt Đề án làm cơ sở thực hiện; Uỷ ban nhân
dân xã và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức tuyên truyền, phổ
biến cho nhân dân nơi có dự án đầu tư để bàn bạc dân chủ, công khai lựa chọn
thứ tự dự án ưu tiên để đầu tư. Trên cơ sở ý kiến của nhân dân, quy chuẩn xây
dựng của Nhà nước và ý kiến tư vấn của cán bộ chuyên môn, Uỷ ban nhân dân
xã lập kế hoạch vốn của xã trong 3 năm gửi đến Ban Chỉ đạo Trung ương, các
Bộ liên quan, Ban Chỉ đạo Tỉnh để theo dõi, quản lý. Trên cơ sở ý kiến của
Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo Tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng
liên quan của Tỉnh, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới của xã tổ chức lập
các dự án đầu tư theo đúng tiêu chuẩn định mức theo quy định của cấp có

12


thẩm quyền (cấp đường, trường học, trụ sở xã, trạm y tế...) để xác định mức

vốn cho từng dự án, công trình gửi Ban Chỉ đạo Trung ương để xác định mức
vốn hỗ trợ.
Căn cứ nguồn vốn được ngân sách cấp trên hỗ trợ (bao gồm ngân sách
trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện), khả năng của ngân sách
cấp xã, nguồn vốn huy động đóng góp và căn cứ khối lượng thực hiện của các
dự án đầu tư, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã đề xuất phương án báo
cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định thông báo kế hoạch vốn, đồng
thời gửi Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ chuyển vốn, thanh toán.
Các chương trình, chính sách xây dựng nông thôn mới ngày càng mở rộng
về quy mô nhưng nhiều chính sách vẫn còn kém hiệu quả do chồng chéo. Sự
chồng chéo trong chính sách một phần là do chưa có sự phân định rõ trong thiết
kế các chương trình, dự án. Các chính sách được nhiều bộ, ngành đề xuất ban
hành và nhiều cơ quan cùng thực hiện, nhưng thiếu sự phối hợp. Trong một văn
bản quyết định ban hành thường quy định nhiều chính sách; một nội dung chính
sách có khi lại được quy định trong các quyết định khác nhau, có chính sách bao
hành theo đối tượng, có chính sách ban hành theo lĩnh vực, có chính sách ban
hành theo vùng địa lý...
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp lâu dài gắn liền với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, do đó cần phải kiên trì để thực hiện mục tiêu đề ra
trong cả hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện, tránh chủ quan nóng vội, bệnh
thành tích; phải khơi dậy ý chí tự lực vươn lên của chính bản thân người dân.
Đặc biệt, các chính sách xây dựng nông thôn mới phải thường xuyên được
tổ chức rà soát, đánh giá, mang tính hệ thống để ngƣời dân tiếp cận thuận tiện,
hiệu quả hơn; những chính sách qua thực hiện thấy bất hợp lý phải khẩn trương
được sửa đổi, thay thế. Chính sách xây dựng nông thôn mới cần phù hợp với
từng địa phương; đầu tư trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, có các chính sách
xây dựng nông thôn mới chung, có chính sách đặc thù cho từng vùng khó khăn.

13



2.2.4 Nội dung huy động nguồn lực tài chính trong xây dựng nông thôn mới
Huy động nguồn lực tài chính phục vụ xây dựng nông thôn mới từ các
nguồn sau: (i) ngân sách Nhà nước, (ii) vốn tín dụng, (iii) vốn huy động từ doanh
nghiệp, tổ chức, (iv) vốn huy động từ người dân, cộng đồng, (v) các nguồn khác.
a) Huy động từ ngân sách nhà nước
Nguồn vốn ngân sách trung ương từ các chương trình hiện có, bao gồm:
 Các Chương trình mục tiêu quốc gia:
-Chương trình giảm nghèo
-Chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn
-Chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình
-Chương trình giáo dục - đào tạo
-Chương trình thích ứng với biến đổi khí hậu
-Chương trình khác
 Các Chương trình hỗ trợ có mục tiêu:
-Chương trình 5 triệu ha rừng
-Hỗ trợ đầu tư trụ sở xã
-Hỗ trợ chia tách huyện
-Khám chữa bệnh cho người nghèo
-Chương trình hỗ trợ khác
Nhu cầu nguồn lực tài chính cho thực hiện các tiêu chí trong xây dựng
nông thôn mới là rất lớn, đặc biệt là những tiêu chí liên quan đến xây dựng cơ sở
hạ tầng. Theo ban chỉ đạo chương trình thí điểm xây dựng nông thôn mới trung
ương, đến nay, ở hầu hết các địa phương, ngân sách nhà nước vẫn là nguồn lực
chính để triển khai xây dựng NTM. Theo quyết định số 695/QĐ – TTg về sửa đổi
nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 thì:
- Đối với tất cả các xã, hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nước cho: Công tác
quy hoạch; xây trụ sở xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây dựng
nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã.

- Đối với các xă thuộc các huyện nghčo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ – Cp ngày 27 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ, hỗ trợ tối đa 100% từ ngân sách nhà nước cho: Xây
dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm; giao
thông nội đồng và kênh mương nội đông; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây
dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn bản; công trình thể thao thôn,
bản; xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; phát

14


triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công
nghiêp, thủy sản.
Đối với các xã còn lại, hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước cho: Xây
dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn xóm; giao
thông nội đồng và kênh mương nội đồng; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây
dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa thôn, bản; công trình thể thao thôn bản;
xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thóat nước thải khu dân cư; phát triển
sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp,
thủy sản.
Giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước cho từng nội dung, công việc cụ thể, bảo đảm phù hợp với thực tế và yêu
cầu hỗ trợ của từng địa phương.
b) Huy động từ cộng đồng
Cũng theo quyết định số 695/QĐ – TTg của Chính phủ thì chính quyền địa
phương (tỉnh, huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, vận động
bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện
đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.
Nguồn lực tài chính từ cộng đồng bao gồm:

• Phần tiết kiệm của người dân, phần tích lũy của các doanh nghiệp, các
hợp tác xã, tổ chức kinh tế…
• Công sức, tiền của đầu tư cải tạo nhà ở, xây mới và nâng cấp các công
trình vệ sinh phù hợp với chuẩn mới; Cải tạo ao, vườn để có cảnh quan đẹp và có
thu nhập; Cải tạo cổng ngõ, tường rào phong quang, đẹp đẽ…
• Đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình để tăng thu nhập
• Đóng góp xây dựng công trình công cộng của làng, xã bằng công lao
động, tiền mặt, vật liệu, máy móc thiết bị, hiến đất…( Nếu đóng góp bằng tiền thì
cần được cộng đồng bàn bạc quyết định, HĐND xã thông qua).
Nguồn lực tài chính từ dân phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ
gia đình. Quy mô của nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
- Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển
thấp thường có quy mô và tỉ lệ tiết kiệm thấp).
- Tập quán tiêu dùng của người dân.
- Chính sách động viên của nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập
và các khoản đóng góp đối với xã hội.

15


×