Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN KHẮC LÂM
TĂNG CƢỜNG
THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN KHẮC LÂM
TĂNG CƢỜNG
THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
: TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này do
tôi thu thập là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ bất kỳ một công
trình nào.
Các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả Luận văn
NGUYỄN KHẮC LÂM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn và
kính trọng tới các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Sau Đại học
- Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh và các thầy, cô giáo đã
giảng dạy, trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để tôi hoàn thành chƣơng
trình đào tạo và thực hiện Luận văn.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới UBND Thị xã Sông Công, Chi cục
Thuế, Phòng Tài chính - Kế hoạch Thị xã và các tập thể, cá nhân liên quan đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu để hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo T.S Trần Đình Tuấn đã
tận tình chỉ đạo, trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ,
giúp đỡ tôi nhiệt tình để tôi hoàn thiện Luận văn này.
Ngày 20 tháng 05 năm 2014
HỌC VIÊN
NGUYỄN KHẮC LÂM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn 2
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1:
4
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nƣớc và quản lý ngân sách Nhà nƣớc 4
4
1.1.2. Vai trò của quản lý ngân sách Nhà nƣớc 7
1.2. Một số vấn đề lý luận chung về ngân sách cấp huyện, Thị xã và quản
lý ngân sách cấp huyện, Thị xã 12
1.2.1. Ngân sách Nhà nƣớc cấp huyện, Thị xã 12
1.2.2. Quản lý ngân sách cấp huyện, Thị xã 14
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách Nhà nƣớc cấp huyện,
Thị xã 19
1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nƣớc ở một số địa phƣơng
trong nƣớc 21
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc ở huyện Kiến Xƣơng
- Tỉnh Thái Bình 21
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách ngân sách tại huyện Hƣng Hà, tỉnh
Thái Bình 23
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nƣớc tại Thị xã Đà Lạt 24
1.3.4. Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nƣớc tại Thị xã Mỹ Tho 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.3.5. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Thị xã Sông Công 26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 28
2.1. 28
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Phƣơng pháp luận 28
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 28
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin 29
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 30
Chƣơng 3:
2011-2013 32
3.1. Đặc điểm tình hình cơ bản của Thị xã Sông Công 32
32
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Thị xã Sông Công 34
3.1.3. Đánh giá về những thuậ
- i 40
3.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách Thị xã Sông Công giai đoạn
2011-2013 42
3.2.1. Công tác lập, phân bổ và giao dự toán Ngân sách 42
3.2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn Thị xã 43
3.2.3. Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc của Thị xã 47
3.2.4. Công tác quyết toán Ngân sách 50
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách Thị xã Sông Công giai đoạn
2011 - 2013 53
3.3.1. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách Nhà nƣớc
Thị xã Sông Công 50
3.3.2. Kết quả đạt đƣợc về quản lý ngân sách Nhà nƣớc 53
3.3.3
2011 - 2013 63
3.3.4
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢ
LÝ 77
4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Thị xã Sông Công
đến năm 2020 77
4.1.1. Quan điểm phát triển 77
4.1.2. Mục tiêu phát triển 78
4.2. Quan điểm tăng cƣờng quản lý ngân sách Nhà nƣớc 798
- 79
4.2.2.
80
4.2.3. T
81
4.2.4. , ch
81
4.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản lý thu, chi ngân sách
Nhà nƣớc ở Thị xã Sông Công 81
81
4.3.2. Nhóm giải pháp quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc 84
4.3.3. Nhóm giải pháp quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc 87
4.4. Một số kiến nghị 95
4.4.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính 95
4.4.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Thái Nguyên 95
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
DN
Doanh nghiệp
SXKD
Sản xuất kinh doanh
UBND
Ủy ban Nhân dân
HĐND
Hội đồng Nhân dân
TNCN
Thu nhập cá nhân
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
KBNN
Kho bạc Nhà nƣớc
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
XDCB
Xây dựng cơ bản
MST
Mã số thuế
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
NSTW
Ngân sách Trung ƣơng
NSĐP
Ngân sách địa phƣơng
QLNN
Quản lý Nhà nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1. Dân số trung bình phân theo giới tính và khu vực 34
Bảng 3.2. Tình hình lao động Thị xã Sông Công giai đoạn 2011 - 2013 36
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội 39
Bảng 3.4. Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn Thị xã (2011-2013) 43
Bảng 3.5. Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn Thị xã theo từng sắc thuế 45
Bảng 3.6. Tổng hợp chi ngân sách trên địa bàn Thị xã 2011 - 2013 47
Bảng 3.7. Tổng hợp chi thƣờng xuyên trên địa bàn Thị xã (2011 - 2013) 49
Bảng 3.8. Tổng hợp chi chƣơng trình mục tiêu quốc gia 2011 - 2013 50
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu thu trong cân đối ngân sách 2011-2013 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
NSNN
, , nhiệm vụ của
Nhà nƣớc . NSNN còn là công cụ quan trọng trong điều
tiết kinh tế vĩ mô. Ngân sách cấp huyện, thị, Thị xã là một bộ phận cấu thành
NSNN, là công cụ để chính quyền cấp huyện, thị, Thị xã thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh -
quốc phòng. Luật NSNN là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý NSNN
nói chung và ngân sách cấp huyện, thị, Thị xã nói riêng nhằm phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Thị xã Sông Công là một đô thị trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, cách
Thành phố Thái Nguyên 10 km về phía Bắc, cách Hà Nội 60 km về phía
Nam. Có tổng diện tích đất tự nhiên 83,64 km2, dân số trên 50 nghìn ngƣời.
Thị xã bao gồm 6 phƣờng và 4 xã. Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế
Việt Nam bị ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế thế giới và Việt Nam, nhƣng tốc
độ phát triển KT-XH của Thị xã Sông Công đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan
trọng, năm sau cao hơn năm trƣớc. Để đạt đƣợc những kết quả đó, có vai trò
của công tác quản lý thu, chi ngân sách. Tuy nhiên, thực tế hiện nay những
yếu tố, điều kiện tiền đề , chi NSNN chƣa đƣợc
, làm cho quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả thấp,
địa
phƣơng , chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu mà
Luật NSNN đặt ra. Vì vậy, tăng cƣờng quản lý NSNN, đổi mới quản lý thu,
chi ngân sách , tạo điều kiện tăng thu ngân sách và sử
dụng NSNN tiết kiệm, có hiệu quả hơn, mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển KT-XH, nâng cao
đời sống nhân dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
“Tăng cường
Thị xã Sông Công, "
.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
ngân sách Thị
xã Sông Công
ngân sách cho Thị xã trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- NSNN
NSNN.
- Đánh giá thực trạng quản lý NSNN Thị xã Sông Công
2011-2013.
-
ngân sách của Thị xã Sông Công trong giai đoạn tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Thị xã Sông Công .
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý ngân
sách Thị xã 2011 - 2013, giải pháp đề xuất cho giai
đoạn 2015 -2020.
-
, chi NSNN NSNN Thị xã Sông Công
nhằm tă ngân sách của Thị xã Sông Công
Nguyên trong giai đoạn tới.
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn
- óa
NSNN và quản lý NSNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
Thị xã Sông Công
;
.
- Qua nghiên cứu,
NSNN Thị xã Sông
Công
, thúc đẩy quá trình phát triển KT-XH nói chung
quá trình CNH-HĐH h q
NSNN.
-
liên quan và cơ quan cùng cấp có điều KT-XH tƣơng tự
ạ ,
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chương 1 lý luận và thực tiễn về ngân
Chương 2
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nƣớc Thị xã Sông Công
Chương 4: Quan điểm và g Nhà
nƣớc Thị xã Sông Công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Chƣơng 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nước và quản lý ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thƣờng để chỉ tổng số thu và chi
của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí
để thực hiện một kế hoạch, hoặc một chƣơng trình cho một mục đích nhất
định của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nƣớc thì gọi là Ngân sách
Nhà nƣớc.
Từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa: “Ngân sách: Tổng số thu và
chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định”.
Theo điều 1 của Luật NSNN đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa XHCN
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã xác định:
“Ngân sách là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc” [1].
NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu
các khoản thu và chi của Nhà nƣớc đƣợc mô tả dƣới hình thức cân đối bằng
giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính đƣợc huy động vào
NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy
động đƣợc để thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN đƣợc lập và thực hiện cho
một thời gian nhất định, thƣờng là một năm và đƣợc Quốc hội phê chuẩn
thông qua.
Bản chất của NSNN ở mỗi một giai đoạn, mỗi một chế độ khác nhau
thì lại có biểu hiện khác nhau nhƣng thực chất chúng đều phản ánh những nội
dung cơ bản sau [12]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
- Ngân sách Nhà nƣớc hoạt động trong lĩnh vực phân phối nguồn tài
chính từ đó thể hiện mối quan hệ và lợi ích kinh tế giữa Nhà nƣớc và xã hội.
- Quyền lực của ngân sách Nhà nƣớc thuộc về Nhà nƣớc. Mọi khoản
chi tiêu tài chính của Nhà nƣớc đều phải do Nhà nƣớc quyết định nhằm phục
vụ yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc.
Do vậy bản chất NSNN là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa Nhà
nƣớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng nguồn
tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc.
1.1.1.2. Khái niệm thu ngân sách Nhà nước
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật ngân sách năm 2002 thì: “Thu
ngân sách Nhà nƣớc bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu
từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc; các khoản đóng góp của các tổ chức cá
nhân; các khoản viện trợ; và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật”
[1]. Việc thu ngân sách Nhà nƣớc nhằm huy động một bộ phận giá trị sản
phẩm xã hội, vì vậy hoạt động này luôn gắn chặt với thực trạng kinh tế của
đất nƣớc, với mức độ phát triển của nền kinh tế. Hoạt động thu ngân sách nhà
nƣớc đƣợc thực hiện thông qua hai cơ chế pháp lý điển hình là bắt buộc và tự
nguyện, trong đó cơ chế bắt buộc đƣợc xem là chủ yếu.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý thu ngân sách Nhà nước
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nƣớc sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách,
doanh phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nƣớc huy động vào ngân sách mà
không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp ngân
sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cƣỡng bức, bắt buộc
mọi ngƣời dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện [18].
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan
trọng nhất. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang đƣợc áp dụng ở nƣớc ta hiện nay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập DN, thuế
xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, thuế tài nguyên,
thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế TNCN
1.1.1.4. Khái niệm chi ngân sách Nhà nước
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật ngân sách Nhà nƣớc năm 2002
thì: “Chi ngân sách Nhà nƣớc bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc;
chi trả nợ của Nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật” [1]. Nhƣ vậy: Chi ngân sách Nhà nƣớc là hoạt động nhằm sử
dụng quỹ ngân sách, là quá trình phân phối nguồn tiền tệ nằm trong quỹ ngân
sách Nhà nƣớc để chi dùng vào những mục đích khác nhau. Từ đó chi ngân
sách Nhà nƣớc chỉ đƣợc tiến hành trên cơ sở pháp luật và theo kế hoạch chi
ngân sách cũng nhƣ phân bổ ngân sách do cơ quan quyền lực Nhà nƣớc quyết
định. Hoạt động chi ngân sách Nhà nƣớc nhằm vào mục tiêu thỏa mãn nhu
cầu về tài chính cho sự vận hành của bộ máy Nhà nƣớc, đảm bảo cho Nhà
nƣớc thực hiện đƣợc các chức năng nhiệm vụ của mình. Chi ngân sách Nhà
nƣớc là hoạt động đƣợc tiến hành bởi hai nhóm chủ thể: nhóm chủ thể đại
diện cho Nhà nƣớc thực hiện việc quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi
ngân sách Nhà nƣớc; nhóm chủ thể sử dụng ngân sách Nhà nƣớc.
1.1.1.5. Khái niệm quản lý chi ngân sách Nhà nước
Quản lý chi ngân sách tổ chức quản lý giám sát quá trình phân
phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng
của Nhà nƣớc trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân
sách thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân
sách nhƣ thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý
chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
và thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Thực chất quản lý chi NSNN là
quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nƣớc từ khâu lập kế hoạch
đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu
quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ
của Nhà nƣớc phục vụ các mục tiêu KT-XH [18].
1.1.2. Vai trò của quản lý ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Vai trò của ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng cho hoạt động quản lý
Nhà nƣớc và phát triển của quốc gia. Ngân sách Nhà nƣớc muốn đạt hiệu quả
cao thì phải quản lý đƣợc ngân sách, vai trò quản lý ngân sách Nhà nƣớc thể
hiện trên các vấn đề cụ thể sau [12], [19]:
- Huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà
nƣớc. Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách Nhà nƣớc, để
đảm bảo cho hoạt động của Nhà nƣớc trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã
hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính
này đƣợc hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế . Đây
là vai trò lịch sử của Ngân sách Nhà nƣớc mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào,
cơ chế kinh tế nào ngân sách Nhà nƣớc đều phải thực hiện.
- Ngân sách Nhà nƣớc là công cụ điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả và
chống lạm phát. Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trƣờng là sự cạnh tranh
giữa các nhà doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản
của thị trƣờng là cung cầu và giá cả thƣờng xuyên tác động lẫn nhau và chi
phối hoạt động của thị trƣờng. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho
giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trƣờng, dẫn
đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác,
từ địa phƣơng này sang địa phƣơng khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ
tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển không cân đối. Do
đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng nhƣ ngƣời tiêu dùng Nhà nƣớc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trƣờng nhằm bình ổn giá cả thông
qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách Nhà nƣớc dƣới các hình thức
tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính.
Đồng thời , trong quá trình điều tiết thị trƣờng ngân sách Nhà nƣớc còn tác
động đến thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn thông qua việc sử dụng các công
cụ tài chính nhƣ: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nƣớc ngoài,
tham gia mua bán chứng khoán trên thị trƣờng vốn… qua đó góp phần kiểm
soát lạm phát.
- Ngân sách Nhà nƣớc là công cụ định huớng phát triển sản xuất. Để
định hƣớng và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế Nhà nƣớc sử dụng công cụ thuế
và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách,
mặt khác Nhà nƣớc sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác
nhau sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển và hƣớng dẫn các nhà đầu tƣ
bỏ vốn đầu tƣ vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu
kinh tế theo hƣớng đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế,
đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn… Nhà nƣớc có thể
tạo điều kiện và hƣớng dẫn các nguồn vốn đầu tƣ của xã hội vào những vùng,
lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Ngân sách Nhà nƣớc là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp
dân cƣ. Nền kinh tế thị trƣờng với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự
phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ, Nhà nƣớc phải có một chính
sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về
thu nhập trong dân cƣ. Ngân sách Nhà nƣớc là công cụ tài chính hữu hiệu
đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế nhƣ thuế thu
nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách
mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cƣ có thu nhập cao.
Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của ngân sách Nhà nƣớc nhƣ chi trợ
cấp, chi phúc lợi cho các chƣơng trình phát triển xã hội: phòng chống dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia đình… là nguồn
bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cƣ có thu nhập thấp.
Các vai trò trên của Ngân sách Nhà nƣớc cho thấy tính chất quan trọng
của Ngân sách Nhà nƣớc, với các công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và
có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế.
1.1.2.2. Vai trò quản lý thu ngân sách Nhà nước
Quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc có vai trò cụ thể nhƣ sau [18]:
- Quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nƣớc để kiểm soát,
điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập
của mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo
công bằng, hợp lý. Các Nhà nƣớc trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để
ổn định và phát triển nền kinh tế,chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
- Quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài
chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các
nguồn tài chính cần thiết vào Nhà nƣớc là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu
dƣới bất kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi Nhà nƣớc. Nhà nƣớc
muốn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có
nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà Nhà nƣớc có đƣợc đại bộ phận do quản
lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
- Quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác
các nguồn tài chính của đất nƣớc để có thể động viên đƣợc và cũng đồng thời
không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức
quản lý hợp lý.Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nƣớc trong quá trình
tổ chức QLKT.
- Quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trƣờng bình đẳng, công bằng
giữa các thành phần kinh tế,giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc trong
quá trình SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ
miễn giảm công bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình SXKD
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi
trƣờng kinh tế thuận lợi đối với quá trình SXKD. Đồng thời nó là công cụ
quan trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nƣớc
đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
- Quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lƣợng và sản lƣợng
tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thƣờng dẫn
tới giảm sản lƣợng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế.
Ngƣợc lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lƣợng cân bằng.
Trong nền KTTT, ngƣời ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mô sản
lƣợng của nền kinh tế cũng nhƣ các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
1.1.2.3. Vai trò quản lý chi ngân sách Nhà nước
Quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc có vai trò cụ thể nhƣ sau [18]:
- Thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm tăng
hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua
quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời
sống KT-XH, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của
xã hội nhƣ: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt động mang tính
cộng đồng. Quản lý chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu
khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu chính phủ để bình ổn giá cả
thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành quỹ dự phòng trong NSNN để ứng
phó với những biến động của thị trƣờng.
- Thông qua quản lý các dự án đầu tƣ phát triển nhằm phục vụ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu
nhập dân cƣ thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu nghèo
ngày càng gia tăng chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt
khoảng cách phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp
dân cƣ, góp phần khắc phục những khiếm khuyết của KTTT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở tầm vĩ mô đƣợc thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trò của nó
còn thể hiện ở chỗ thông qua đầu tƣ và quản lý vốn đầu tƣ sẽ tạo ra điều kiện
rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi,
vùng sâu, vùng xa. Có thể nói quản lý chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp
phần thúc đẩy phát triển bền vững.
- Quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và
chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái Nhà nƣớc phải sử dụng
công cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối giữa cung
- cầu sẽ tác động đến giá cả giá cả tăng hoặc giảm. Để đảm bảo lợi ích của
ngƣời tiêu dùng, Nhà nƣớc sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can
thiệp vào thị trƣờng dƣới hình thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tƣ hoặc
tăng đầu tƣ, tăng chi tiêu cho bộ máy QLNN, cũng nhƣ trợ vốn, trợ giá và sử
dụng quỹ dự trữ của Nhà nƣớc. Trong quá trình điều tiết thị trƣờng việc quản
lý chi ngân sách có vai trò rất lớn đến trong viêc chống lạm phát và suy thoái,
kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát Nhà nƣớc cắt giảm chi tiêu,
thắt chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng cung tổng cầu, hạn chế đầu tƣ của
xã hội làm cho giá cả dần dần ổn định, chống lạm phát. Khi nền kinh suy
thoái, sức mua giảm sút Nhà nƣớc tăng chi đầu tƣ để tăng cung, tăng cầu, tạo
việc làm, kích cầu chống suy thoái nền kinh tế.
- Để duy trì sự ổn định của môi trƣờng kinh tế, Nhà nƣớc sử dụng công
cụ chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ
phát triển, Nhà nƣớc sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tƣợng
cụ thể, tạo ra sự kích thích tăng trƣởng nền kinh tế thông qua đầu tƣ cơ sở hạ
tầng, đầu tƣ vào các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tƣ vào các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
1.2. Một số vấn đề lý luận chung về ngân sách cấp huyện, Thị xã và quản
lý ngân sách cấp huyện, Thị xã
1.2.1. Ngân sách Nhà nước cấp huyện, Thị xã
1.2.1.1.
Theo điều 4 của Luật NSNN ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2002: Ngân
sách Nhà nƣớc gồm ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân sách
địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân. Theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND
hiện hành thì Ngân sách huyện, quận, Thị xã, Thị xã thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phƣờng,
thị trấn. Ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã) [1], [12].
1.2.1.2. Nội dung thu, chi ngân sách huyện, Thị xã theo Luật Ngân sách Nhà nước
Theo Luật NSNN năm 2002, nội dung phân định nhiệm vụ thu của ngân
sách huyện bao gồm những nội dung sau [1]:
a. Nội dung thu ngân sách
Nguồn thu của ngân sách địa phƣơng gồm:
- Các khoản thu ngân sách địa phƣơng hƣởng 100%: Thuế nhà, đất; Thuế
tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí; Thuế môn bài; Thuế
chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Tiền sử dụng đất;
Tiền cho thuê đất; Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nƣớc; Lệ
phí trƣớc bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu hồi vốn của ngân sách
địa phƣơng tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phƣơng,
thu nhập từ vốn góp của địa phƣơng; Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức
quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho địa phƣơng;
Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác
nộp vào ngân sách địa phƣơng theo quy định của pháp luật; Thu từ quỹ đất
công ích và thu hoa lợi công sản khác; Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật; Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
nƣớc và ngoài nƣớc; Thu kết dƣ ngân sách địa phƣơng theo quy; Các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách
Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng: Thuế giá trị gia tăng; Thuế thu nhập
doanh nghiệp; Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao; Thuế chuyển lợi
nhuận ra nƣớc ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài từ lĩnh
vực dầu, khí; Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nƣớc; Phí
xăng, dầu.
- Thu bổ sung từ ngân sách Trung ƣơng;
- Thu từ huy động đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng .
b) Nhiệm vụ chi ngân sách
Theo Luật NSNN năm 2002, nội dung phân định nhiệm vụ chi của ngân
sách huyện bao gồm những nội dung sau [1]:
- Chi đầu tƣ phát triển: Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội do địa phƣơng quản lý; Đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nƣớc theo quy định
của pháp luật; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
- Chi thƣờng xuyên: Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào
tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, môi trƣờng, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phƣơng
quản lý; Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa
phƣơng); Hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, cơ quan Đảng cộng sản Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phƣơng; Hỗ trợ cho các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở
địa phƣơng theo quy định của pháp luật; Thực hiện các chính sách xã hội đối
với các đối tƣợng do địa phƣơng quản lý; Chƣơng trình quốc gia do Chính
phủ giao cho địa phƣơng quản lý; Trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc; Các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tƣ.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dƣới.
1.2.2. Quản lý ngân sách cấp huyện, Thị xã
1.2.2.1. Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách Nhà nước , Thị xã
- Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ: Điều 6 Hiến pháp nƣớc
CHXHCN Việt Nam năm 1992 quy định: “Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
các cơ quan khác của Nhà nƣớc đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ”. Nguyên tắc tập trung đƣợc thiết lập nhằm đảm bảo tính thống
nhất trong hệ thống NSNN và tăng cƣờng quyền lực của chính quyền Trung
ƣơng. Tuy nhiên để phù hợp với xu thế phát triển nền dân chủ chính trị, đi đôi
với việc tăng cƣờng tập trung quyền lực của chính quyền Trung ƣơng cần
phải đẩy mạnh thể chế dân chủ thông qua việc phân cấp quản lý NSNN và
tăng quyền tự chủ cho các cấp ngân sách trong việc tổ chức và khai thác tối đa
nguồn lực của địa phƣơng để thúc đẩy sự phát triển của địa phƣơng [22].
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai có nghĩa là để cho mọi
ngƣời biết, không giữ kín. Minh bạch là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ
hiểu, sáng sủa, không thể nhầm lẫn đƣợc. Quản lý ngân sách đòi hỏi phải
công khai, minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của ngƣời dân với tƣ
cách là ngƣời nộp thuế cho Nhà nƣớc.
- Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm: Với tƣ cách là ngƣời đƣợc nhân dân
“uỷ thác” trong việc sử dụng nguồn lực, Nhà nƣớc phải đảm bảo trách nhiệm
trƣớc nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý ngân sách, về kết quả thu, chi
ngân sách. Chịu trách nhiệm hữu hiệu bao gồm khả năng điều trần và gánh
chịu hậu quả.
- Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN: Cân đối NSNN ngoài sự cân
bằng về thu, chi còn là sự hài hoà, hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản
thu, chi; các lĩnh vực, các ngành; các cấp chính quyền.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
Đảm bảo cân đối ngân sách là một đòi hỏi có tính chất khách quan xuất
phát từ vai trò Nhà nƣớc trong can thiệp vào nền kinh tế thị trƣờng với mục
tiêu ổn định, hiệu quả và công bằng.
Ở nƣớc ta bộ máy quản lý Nhà nƣớc đƣợc tổ chức 4 cấp: Trung ƣơng;
tỉnh, Thị xã trực thuộc TW; quận, huyện, Thị xã, Thị xã thuộc tỉnh và xã,
phƣờng, thị trấn. Mỗi cấp chính quyền đều phải có ngân sách để thực hiện các
nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng
quản lý của cấp chính quyền đó.
Phân cấp quản lý ngân sách là quá trình Nhà nƣớc Trung ƣơng phân
giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phƣơng
hoạt động quản lý ngân sách.
Để đảm bảo phân cấp quản lý ngân sách đem lại kết quả tốt nhất cần
phải quán triệt các nguyên tắc sau đây [12], [18]:
Thứ nhất: Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng
an ninh của Nhà nƣớc và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Thứ hai: Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ƣơng và vị trí
độc lập của ngân sách địa phƣơng trong hệ thống NSNN thống nhất.
Thứ ba: Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp NSNN.
Nội dung phân cấp quản lý NSNN:
- Giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền về chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn định mức tài chính. Đây là nội dung chủ yếu của phân cấp ngân sách.
- Giải quyết mối quan hệ các cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi. Đây là
mối quan hệ lợi ích nên trong thực tế giải quyết mối quan hệ này rất phức tạp.
Do đó phải xác định rõ nhiệm vụ kinh tế, chính trị của mỗi cấp chính quyền.
Phân cấp này phải ổn định và đảm bảo cho NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập
trung những nguồn thu lớn để thực hiện những nhiệm vụ quan trọng trên
phạm vi cả nƣớc, đồng thời những nhiệm vụ nào ổn định mang tính thƣờng
xuyên, có tính xã hội rộng phân cấp cho chính quyền địa phƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
16
- Quan hệ giữa các cấp về quản lý chu trình NSNN.
1.2.2.2. Nội dung quản lý ngân sách cấp huyện, Thị xã
a) Lập dự toán ngân sách huyện, Thị xã .
Lập dự toán ngân sách thực chất là lập kế hoạch (dự toán) các khoản thu-
chi của ngân sách trong một năm ngân sách. Đây là giai đoạn thực hiện việc
xây dựng và quyết định dự toán ngân sách Nhà nƣớc hàng năm. Giai đoạn này
đƣợc tiến hành trong khoảng thời gian không giống nhau ở các quốc gia.
Chẳng hạn, ở Anh, Đức giai đoạn lập và phê chuẩn dự toán ngân sách là 6
tháng; Nhật là 7 tháng, Pháp là 14 tháng, Mỹ là 18 tháng. Ở Việt Nam, giai
đoạn lập và phê chuẩn dự toán ngân sách Nhà nƣớc có thời gian khoảng 6
tháng, thƣờng bắt đầu vào cuối tháng 05 của năm trƣớc và thƣờng kết thúc
vào trƣớc ngày 31/12 của năm trƣớc, khi toàn bộ dự toán ngân sách và dự án
phân bổ ngân sách ở các cấp ngân sách đã đƣợc quyết định [12].
Lập dự toán ngân sách phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Đúng nội dung, biểu mẫu, mục lục ngân sách Nhà nƣớc, thời hạn quy định.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
- Đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách.
- Phải căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí để lựa chọn các hoạt
động/dự án cần ƣu tiên, bố trí vốn tránh dàn trải.
Căn cứ để lập dự toán NSNN huyện, Thị xã là:
- Các nhiệm vụ KT-XH đã đƣợc HĐND thông qua.
- Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND tỉnh quy định.
- Tình hình thực hiện dự toán NSNN các năm trƣớc và những dự báo có
tác động đến ngân sách năm kế hoạch.
b) Chấp hành ngân sách huyện, thị xã
Sau khi đƣợc UBND giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán có trách
nhiệm phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách