Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Kế toán chi phí sản xuất của công ty TNHH Sikar

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 31 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 1 Lớp KTTH2-11
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành
công rực rở. Trong một vài thập niên gần đây, nền kinh tế nước ta có sự tăng trưởng
nhanh chóng trong nền kinh tế thị trường, từng bước thực hiện mục tiêu công nghiệp
hóa hiện đại hóa nền kinh tế nhiều thành phần, gia nhập WTO.
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất đang ra sức cạnh tranh,tìm chổ đứng vững trên
thị trường bằng các sản phẩm của mình. Khó khăn cho các doanh nghiệp bởi giá sản
phẩm đưa ra thị trường phải được người tiêu dùng chấp nhận,đồng thời đem đến lợi
nhuận mong muốn cho doanh nghiệp.Muốn đạt được điều đó,doanh nghiệp cần phải
áp dụng tổng hợp các biện pháp quản lý mọi mặt quá trình sản xuất kinh doanh, trong
đó vấn đề chi phí sản xuất luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Kế toán chi phí sản xuất là bộ phận quan trọng trong toàn
bộ nội dung tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cần
thiết để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản xuất
sản phẩm.Thông tin về chi phí là những căn cứ quan trọng cho các nhà quản trị doanh
nghiệp đưa ra các quyết định liên quan tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên, nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán tập
hợp chi phí sản xuất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.Được sự hướng
dẫn của giáo viên Đoàn Thị Lành và bác Hoàng Minh Hiệu - Kế toán công ty TNHH
Sikar tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất của công ty TNHH Sikar”
cho báo cáo tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu thì gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chương 2: Thực trạng chi phí sản xuất sản phẩm trong công ty TNHH Sikar
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
tại công ty.
Quá trình thực hiện đề tài là một nỗ lực lớn của bản thân, nhưng do thời gian thực tập
ngắn và vốn kiến thức còn hạn chế cho nên những vấn đề trình bày trong chuyên đề


không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự góp ý của Thầy Cô
và các anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 2 Lớp KTTH2-11
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1.Những vấn đề chung về tập hợp chi phí sản xuất
1.1.1.Khái niệm về chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống (tiền lương, các khoản
trích theo lương, ) và lao động vật hoá (nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, )
phát sinh trong quá trình sản xuất để sản xuất sản phẩm và thường liên quan đến 1
khoảng thời gian nhất định.
1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế): Căn cứ vào nội dung, tính
chất kinh tế của chi phí sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao
gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế.Gồm các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu. - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền. - Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí nhân công.
Phân loại theo khoản mục chi phí (theo công dụng kinh tế và địa điểm phát
sinh):Những chi phí sản xuất có cùng công dụng và mục đích sử dụng thì được tập hợp
vào cùng một khoản mục chi phí, không phân biệt tính chất kinh tế của chi phí gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất.
Ngoài 2 cách phân loại trên để phục vụ cho việc hạch toán phân tích đánh giá
tình hình sử dụng chi phí, chi phí sản xuất còn được phân loại thành:
- Chi phí ban đầu và chi phí biến đổi - Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí tổng hợp và chi phí đơn nhất - Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước

- Chi phí năm trước và chi phí năm nay - Chi phí bất biến và chi phí khả biến
- Chi phí cơ bản và chi phí chung
1.1.3.Vai trò nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất:
1.1.3.1.Vai trò của công tác kế toán:
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại với những nội dung công dụng khác nhau.
Quá trình phát sinh chi phí sản xuất để chế tạo sản phẩm chính là việc sử dụng nguồn
tài sản vật tư, nguồn vốn của doanh nghiệp. Từ đó xuất hiện yêu cầu phải tổ chức công
tác kế toán chi phí nhằm quản lý chặt chẽ các chi phí đảm bảo tiết kiệm , phù hợp với
định mức, dự toán đã được lập và theo đúng mục tiêu sử dụng chi phí nhằm hạ giá
thành sản phẩm. Đồng thời cung cấp thông tin cho nhà quản lý về tình hình thực hiện
định mức chi phí để có biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3.2.Nhiệm vụ của công tác kế toán:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 3 Lớp KTTH2-11
Xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểm sản
xuất, quy trình công nghệ của doanh nghiệp.
Phản ánh đầy đủ chính xác và kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm Lập báo cáo về chi phí sản xuất đúng quy định.
Tham gia xây dựng và phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự
toán chi phí phục vụ sản xuất và quản lý nhằm thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng tiết
kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu và các chi phí khác để hạ giá thành sản phẩm.
1.2.Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng
Xuất phát từ đặc điểm về tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ trong doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng
phân xưởng sản xuất, từng đơn đặt hàng, từng giai đoạn sản xuất và cũng có thể có
từng nhóm hoặc loại sản phẩm được sản xuất.
1.2.2.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.2.2.1 Kế toán chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật liệu chính,

vật liệu phụ, nhiên liệu,thành phẩm mua ngoài được sử dụng trực tiếp cho quá trình
sản xuất sản phẩm. Những vật tư xuất dùng trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt như
phân xưởng, loại nhóm sản phẩm thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó
TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản 621 không có số dư
Nợ TK 621 Có
- Tập hợp chi phí VL trực tiếp thực tế - Trị giá NVL sử dụng không hết trả lai kho
phát sinh. - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào tài
khoản tính giá thành
- Chứng từ sử dụng bao gồm :
+ Khi xuất kho vật liệu sử dụng cho thi công : phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho
+ Khi mua vật liệu về sử dụng ngay không qua kho: hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 4 Lớp KTTH2-11
 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
151, 152, (611) 621 152
Nguyên liệu, nhiên liệu xuất Vật liệu sử dụng không
dùng cho sản xuất trực tiếp hết nhập lại kho


111, 112, 141, 331, 154
Nguyên liệu, nhiên liệu mua về Kết chuyển chi phí NVL
dùng ngay cho sản xuất trực tiếp trực tiếp để tính giá thành

133 (1)



1.2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ
phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp, các khoản trích về BHXH, BHYT và KPCĐ tính vào chi phí theo quy định
TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" Tài khoản 622 không có số dư.
Nợ TK 622 Có
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực - Kết chuyển chi phí nhân công trực
tế phát sinh,các khoản trích theo lương tiếp vào tài khoản tính giá thành.
 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
334 622 154
Tiền lương chính của công nhân trực tiếp
635 Kết chuyển CP nhân công
Trích trước lương nghỉ phép trực tiếp để tính giá thành
338 của công nhân trực tiếp

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

111, 141
Các khoản được chi trực
tiếp bằng tiển

1.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung bao gồm những chi phí dùng cho công tác tổ chức, quản
lý và phục vụ sản xuất ở các nhà máy, bộ phận sản xuất như: Tiền lương và các khoản
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 5 Lớp KTTH2-11
trích theo lương của nhân viên nhà máy, khấu hao TSCĐ đang dùng tại nhà máy, chi
phí vật liệu, công cụ dụng cụ, dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung được hạch toán cho từng nhà máy, bộ phận sản xuất, sau
đó sẽ được phân bổ hết cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan dựa vào các tiêu
chuẩn phân bổ khác nhau như: theo giờ công sản xuất, tiêu hao nguyên vật liệu trực

tiếp, tiền lương chính của công nhân sản xuất Để xác định mức phân bổ cho từng đối
tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm) sử dụng công thức:
Mức phân bổ
=
CP sản xuất chung thực tế
x
Số đơn vị
CPSX chung phát sinh trong tháng của từng đối
cho từng Tổng số đơn vị của các đối tượng tượng theo tiêu
đối tượng được phân bổ theo tiêu thức lựa chọn

thức lựa chọn

Nợ TK 627 "Chi phí sản xuất chung" Có
- Tập hợp chi phí sản xuất chung thực - Các khoản làm giảm chi phí sản xuất
tế phát sinh chung.
- Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất
xuất chung để tính giá thành.
Tài khoản 627 không có số dư.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271_"Chi phí nhân viên phân xưởng"
TK 6272_"Chi phí vật liệu"
TK 6273_"Chi phí dụng cụ sản xuất"
TK 6274_"Chi phí khấu hao TSCĐ"
TK 6277_"Chi phí dịch vụ mua ngoài"
TK 6278_"Chi phí bằng tiền khác



Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành

SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 6 Lớp KTTH2-11
 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
334, 338 627 111,152,138
Tiền lương và các khoản trích theo lương Các khoản giảm trừ
của nhân viên phân xưởng theo tỷ lệ quy định CP sản xuất chung

152
Xuất vật liệu dùng sửa chữa, bảo dưởng ở 154
nhà máy sản xuất Phân bổ, kết chuyển
CPSX chung
153
142
Giá trị nhỏ phân bổ 1 lần 631
Xuất CCDC dùng Phân bổ, kết chuyển
cho nhà máy CPSX chung
242
Giá trị lớn phân bổ n lần
632
214 Kết chuyển CPSX chung
Trích khấu hao TSCĐ dùng ở nhà máy không phân bổ vào
giá vốn hàng bán


331, 335, 111
Chi phí mua ngoài, phí trích trước,
thuộc nhà máy

1331
Thuế GTGT đầu vào



241, 111, 112, 331
Chi phí sửa chữa TSCĐ thuộc nhà máy

1331
Thuế GTGT đầu vào


1.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Các khoản giảm CPSX như: phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng…
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 7 Lớp KTTH2-11
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành
nhập kho hay cung cấp cho khách hàng.
Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất thực tế của những sản phẩm, công việc, hay lao
vụ đã hoàn thành.
TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ở từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất.
 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất:

621 154 138, 152,811
Chi phí vật tư trực tiếp Các khoản ghi giảm chi phí


622 155
Chi phí nhân công trực tiếp Nhập kho



157
627
Chi phí sản xuất chung Giá thành Gửi đi bán
thực tế
632

Tiêu thụ thẳng
SD: XXX













Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 8 Lớp KTTH2-11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI
CÔNG TY TNHH SIKAR
2.1. Khái quát về công ty TNHH Sikar
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Sikar:
2.1.1.1.Quá trình hình thành:

Công ty TNHH Sikar được hình thành trên cơ sở thừa kế của hãng rượu Xika.
Hãng rượu này có lịch sử lâu đời từ làng nghề truyền thống Kim Long, Hải Quế, Hải
Lăng, Quảng Trị.Cái đặc biệt được gọi là Tiên tửu là nhờ nguồn nước ngầm do thiên
nhiên ban tặng kết hợp với nguyên liệu gạo đặc sản chất lượng cao,với bí quyết ủ men
và phương pháp chưng cất gia truyền tạo nên sản phẩm nổi tiếng
Tại sao họ lại tự hào như thế bởi cái độ trong khác biệt, độ thơm hoàn toàn tự
nhiên và độ dịu ngọt đặc trưng. Điều quan trọng là dư lượng độc tố trong rượu không
có, liên kết bền vững tính ổn định cao nên để càng lâu càng ngon
2.1.1.2.Quá trình phát triển:
Trong những ngày đầu khi mới thành lập cơ sở đã gặp không ít khó khăn, từ
những trang thiết bị máy móc còn thô sơ, trình độ chuyên môn chưa cao, mặt bằng còn
chật hẹp. Nhưng trong thời gian ngắn ngủi công ty đã từng bước khắc phục được
những khó khăn đi lên và mở rộng sản xuất đáp ứng được nhu cầu của thị trường cả
nước.Những năm qua với những phương án tận dụng triệt để năng lực có sẵn và dần
dần từng bước đầu tư vào những khâu then chốt trong bộ phận sản xuất đã giúp công
ty sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo được yêu cầu của khách
hàng. Chính vì vậy, doanh số của công ty ngày càng tăng rỏ rệt và các khoản thu nộp
ngân sách Nhà Nước luôn vượt trên kế hoạch đặt ra.Ở công ty, đối với khâu sản xuất
thì số lượng sản xuất phù hợp chất lượng sản phẩm cao, giá thành tương đối ổn định,
hợp lý. Cộng với sự nhạy bén của bộ máy quản lý công ty trong việc tiếp cận thị
trường và từng bước đưa công ty hòa nhập vào nhịp độ phát triển của nền kinh tế đất
nước.
* Một vài thông tin về công ty:
- Tên giao dịch: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sikar.
- Giám đốc: Trần Hữu Bằng.
- Trụ sở chính: Km 780 Quốc lộ 1A, Thị trấn Hải Lăng, Tỉnh Quảng Trị.
- Địa chỉ sản xuất: Khu công nghiệp làng nghề truyền thống Diên Sanh, Thị trấn
Hải Lăng, Tỉnh Quảng Trị.
- Điện thoại/Fax: 0533873119.
- Di động: 0913442778.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 9 Lớp KTTH2-11
- Tài khoản: 4211004030136 tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thông Huyện Hải Lăng.
Công ty TNHH Sikar được thành lập năm 2004 hoạt động theo quy định 66/NĐ
- CP ngày 02/3/1992 của Thủ Tướng Chính Phủ (nay theo nghị định 02/2001
/NĐ – CP ngày 03/02/2001 của Thủ Tướng Chính Phủ).
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3002000254 do sở kế hoạch và đầu tư
Giấy phép kinh doanh rượu số: 11/QLHC/Tm do sở thương mại và dịch vụ
Quảng Trị cấp ngày 19/12/1999.
Ngành nghề kinh doanh:sản xuất kinh doanh các loại rượu kể cả rượu thuốc, nước
giải khát, nước uống đóng chai, đồ uống có cồn, kênh thương mại dich vụ tổng hợp,
nhà hàng khách sạn, vận tải hàng hóa trong và ngoài nước.Kể từ khi thành lập, công ty
đã ổn định sản xuất, đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Trên đà phát
triển đó, công ty đã tăng cường mở rộng phạm vi ở nhiều tỉnh trong cả nước.
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Sikar Huyện Hải Lăng:
2.1.2.1.Chức năng:
 Sản xuất kinh doanh rượu, nước giải khát, đá tinh.
 Doanh nghiệp thường xuyên chăm lo, giáo dục, đào tạo bồi dưỡng nâng cao
trình độ cho nhân viên. Cung cấp thông tin để mọi nhân viên tích cực tham gia xây
dựng doanh nghiệp ngày càng vững mạnh.
 Ổn định sản xuất dịch vụ có lãi để tăng vốn tích lũy, giảm chi phí góp phần
đảm bảo thu nhập cho người lao động.
2.1.2.2.Nhiệm vụ:
 Kinh doanh dịch vụ.
 Điều hành sản xuất.
Số vốn mà doanh nghiệp bỏ ra ban đầu để thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh là 1.800.000.000 đồng. Với số vốn đó, công ty đã tiến hành tuyển nhân sự, máy
móc, thiết bị và nhập nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh doanh.
2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Sikar:

2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Để tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Sikar,
mô hình quản lý đã được công ty tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mưu nên việc điều
hành quản lý giữa các bộ phận quản lý không chồng chéo lên nhau mà phối hợp đồng
bộ giữa các phòng ban. Vì vậy, các quy định quản lý mang lại hiệu quả cao.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 10 Lớp KTTH2-11
 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Sikar:














 Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ tham mưu
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty TNHH Sikar:
- Giám đốc: Là người có quyền điều hành cao nhất về mọi hoạt động kinh
doanh,chịu trách nhiệm trước pháp luật về điều hành hoạt động của mình. Đồng thời là

người trực tiếp quản lý mọi vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày của công ty. Là
người có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm,các chức danh quản lý trong công ty, là người
quy định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty.
- Phó giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động của công ty theo sự phân công của
Giám đốc và điều hành mọi công việc được ủy quyền khi Giám đốc đi vắng. Đồng
thời, là người chịu trách nhiệm kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Phó
Giám đốc có các nhiệm vụ sau:
+ Kiểm soát các hoạt động kinh doanh của công ty. Kiểm tra sổ sách kế toán,
tài sản,bảng quyết toán năm tài chính của công ty và các kiến nghị sai phạm (nếu có).
+ Kiểm tra và báo cáo với Giám đốc về những sự kiện bất thường, những ưu -
khuyết điểm trong quản lý tài chính các ý kiến độc lập của mình.
Giám Đốc
Phó Giám
Đ

c

P. Hành Chính P.Kế Toán P.Kỉ Thuật P.Kế Hoạch
Ban điều
hành xưởng
Phân xưởng sản
xuất Hải Lăng

Phân xưởng sản
xuất Quảng Trị

Phân xưởng sản
xuất Lao Bảo

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành

SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 11 Lớp KTTH2-11
- Phòng tổ chức hành chính: nhiệm vụ chính là quản lý lao động, tiền lương,định
mức tiền lương theo dõi ngày làm việc điều hành lao động giữa các tổ chức sản xuất
- Phòng kỉ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng định mức vật tư, theo dõi và sửa chữa
máy móc thiết bị, tham mưu cho Giám đốc về đầu tư thiết bị dây chuyền công nghệ,
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỉ thuật, các phương án gia công, sản xuất sản phẩm.
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và thu mua nguyên vật liệu,
kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ, cung cấp vật tư và
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
- Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch
toán,phản ánh đầy đủ toàn bộ tài sản cũng như vận động tài sản của công ty.
- Phòng ban điều hành xưởng: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kiểm tra chất
lượng sản phẩm,nghiệm thu sản phẩm sau khi gia công,sản xuất hoàn thành kiểm tra
sản phẩm trước khi mang ra thị trường.
- Các phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất theo đúng kế hoạch
đã đề ra, sử dụng nguyên vật liệu theo định mức báo cáo đầy đủ, kịp thời lên cấp trên.
2.1.4.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Sikar:
2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán công ty:
Để đảm bảo cho quá trình ghi chép vào sổ kế toán được chính xác và kịp thời, phù
hợp với loại hình kế toán tập trung của công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ
chức theo phương pháp trực tuyến các nhân viên kế toán đều hoạt động dưới sự điều
hành của kế toán trưởng.
 Sơ đồ 2.2










 Ghi chú:
: Quan hệ quản lý điều hành
: Quan hệ nghiệp vụ
Kế toán
trưởng
Phó phòng kế
toán
Kế toán
thanh toán
Kế toán tiền
gửi ngân hàng
Kế toán vật

Thủ quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 12 Lớp KTTH2-11
2.1.4.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng:Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc về chỉ đạo
công tác kế toán.Trực tiếp phân công và chỉ đạo mọi công việc của nhân viên kế toán
trong công ty.Cuối tháng kế toán trưởng có trách nhiệm tập hợp các "Bảng tổng hợp
chi tiết" để tiến hành lập"Báo cáo kế toán" tập hợp CPSX kinh doanh của công ty.
- Phó phòng kế toán: Phụ trách theo dõi kiểm tra công tác thanh toán trong công ty,
thực hiện trích khấu hao háng tháng kịp thời để giúp cho việc tính gía thành được
chính xác.Cuối tháng tập hợp phân bổ chi phí sản xuất cho từng sản phẩm để tính toán
chính xác giá thành sản phẩm.Cuối năm,lập báo cáo tài chính hoạt động của công ty.
- Kế toán thanh toán: Là người chịu trách nhiệm các khoản thu chi tiền mặt, các
khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên trong công ty. Thanh toán các khoản với
người mua, người bán tổng hợp lên tài khoản, đối ứng cung cấp cho kế toán trưởng.

- Kế toán tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dỏi các khoản thu, chi và thanh
toán bằng tiền gửi ngân hàng. Đồng thời hạch toán, thống kê phản ánh số hiện có và
tính biến đổi, tăng giảm các khoản tiền đã được gửi vào ngân hàng.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dỏi tình hình nhập - xuất - tồn của kho vật
tư, nguyên vật liệu và nhiên liệu về số lượng và giá trị. Tính toán và phân bổ chính
xác, kịp thời giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho đối tượng khác nhau. Phát hiện và
ngăn chặn kịp thời các trường hợp sử dụng nguyên vật liệu sai mục đích, lãng phí.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý về tiền mặt thực hiện thu chi theo quy định của
kế toán trưởng. Hằng ngày ghi chép sổ quỹ và đối chiếu với kế toán thanh toán. Kiểm
kê số tiền mặt có trong quỹ cuối ngày.
2.1.4.3.Hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH Sikar:
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH Sikar là hình thức chứng từ ghi sổ.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 13 Lớp KTTH2-11
 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ:











 Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra
2.1.4.4 Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra tính hợp pháp,hợp lý,hợp lệ
về nội dung và hình thức kế toán sẽ được tập hợp và ghi vào sổ chi tiết tài khoản, lập
chứng từ ghi sổ. Các chứng từ thu, chi tiền mặt còn là căn cứ để ghi vào sổ quỹ. Từ
chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành lên sổ cái các tài khoản.
Cuối tháng, căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết và sổ
tổng hợp tài khoản. Sau đó, tiến hành khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu, nếu thấy
khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo
tài chính.
2.1.5.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sikar những
năm qua: ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng doanh thu 16.334.675.284

18.254.367.580

19.641.948.700

Tổng chi phí 16.253.016.342

18.157.014.690

19.541.163.560

Lợi nhuận 81.658.942

97.352.890


120.785.140

Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Sika
Chứng từ ghi
s


Chứng từ gốc
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 14 Lớp KTTH2-11
Nhận xét:
Tình hình hoạt động sản xuất của công ty TNHH Sikar trong những năm 2011-2013
đem lại lợi nhuận cao và tăng đều theo từng năm. Công ty đã áp dụng các chính sách
giảm chi phí sản xuất nhằm tăng lợi nhuận,đạt được những kết quả tốt.Tổng doanh thu
năm 2011-2013 tăng 3.307.273.416 đ,tăng 20,2%,vượt mức kế hoạch đề ra là
20%.Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty TNHH Sikar đã đạt được mục
tiêu đề ra trong những năm 2011-2013
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Sikar
2.2.1.Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

2.2.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí:
Công ty có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, mỗi hoạt động sẽ
có một đối tượng tập hợp chi phí khác nhau.Hoạt động sản xuất của công ty với quy
trình công nghệ sản xuất đơn giản thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là sản phẩm.
2.2.1.2.Phương pháp tập hợp chi phí:
Theo phương pháp hạch toán của Công ty, tất cả các khoản mục phát sinh tại
phân xưởng bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung.
2.2.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Sikar:
2.2.2.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a) Nội dung
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm
+ Nguyên vật liệu chính: Rượu Kim Long (được lấy từ làng nghề truyền thống),
đẳng sâm ,Tắc kè,cá ngựa, rắn, nước máy,hóa chất, hương liệu, dầu điezen….
+ Vật liệu khác:chai(DNTN Phú Gia),nắp(công ty CP nhựa Hồng Ngọc),
hộp,nhãn(công ty CP TM DV XNK Tuổi Hồng),thùng(công ty in sản xuất thống kê
Công ty hạch toán giá NVL nhập kho dựa vào giá mua thực tế,theo công thức:
Giá nhập kho từng loại nguyên liệu = Đơn giá x Số lượng
Giá xuất kho được xác định vào cuối tháng theo phương pháp bình quân gia quyền:
Đơn giá bình quân

=

Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Trị giá xuất kho = Số lượng xuất kho x đơn giá bình quân
b) Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho,nhâp kho, hóa đơn mua hàng…
 Sơ đồ 2.5: Tóm tắt sơ đồ luân chuyển chứng từ hạch toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 15 Lớp KTTH2-11

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 16 Lớp KTTH2-11













c) Tài khoản sử dụng
Hạch toán chi phí NVL trực tiếp, công ty sử dụng tài khoản 621_"Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp" chi tiết cho từng sản phẩm (nếu mua NVL về sử dụng ngay không qua
nhâp kho)
Các tài khoản liên quan: 111, 112, 331
d) Thực tế ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng trong tháng
3/2014:
Khi mua vật tư về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn mua hàng, bảng kê mua hàng
và phiếu nhập kho, kế toán lập chứng từ ghi sổ nhập nguyên vật liệu như sau:
Khi xuất vật tư để sản xuất sản phẩm, kế toán lập chứng từ xuất nguyên vật liệu
như sau:
Kế toán kho vật tư

- Chứng từ ghi sổ
+ Hoá đơn mua hàng
+ Phiếu Nhập - Xuất kho
-Tổng hợp Nhập - Xuất kho

Kho vật tư
- Nhâp, xuất kho
- Tổng hợp Nhập - Xuất
Xưởng sản xuất
- Vật tư sử dụng
- Thành phẩm nhập kho

Kế toán trưởng
- Tổng hợp Nhập - Xuất kho nguyên vật
liệu cho sản xuất trong từng tháng và cả
năm
- Tập hợp, phân bổ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp để tính giá thành
- Lập chứng từ ghi sổ xuất kho nguyên
vật liệu trực tiếp.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 17 Lớp KTTH2-11

Công ty TNHH Sikar Mẫu số 02-VT
Km 780 Quốc lộ 1A, Thị trấn Hải Lăng, Tỉnh Quảng Trị.

PHIẾU XUẤT KHO số 32
Ngày 06 tháng 03 năm 2013
Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Nam- Đội trưởng

Lý do xuất : sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Phân xưởng Hải Lăng
STT

Tên hàng hóa Mã số ĐVT
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
01 Rượu xika kim
long(
45

)
RKL4
5
Lít 2.500 2.500 35.000 87.500.000

02 Vỏ Chai 1 lít C01 Cái 5.780 5.780 1.200 6.936.000
03 Hương liệu HL Kg 100 100 57.000 5.700.000
Cộng 101.136.000

Số tiền viết bằng chữ: Một trăm lẻ một triệu một trăng ba sáu nghìn đồng
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 06 tháng 03 năm 2014
Người lập người nhận thủ kho kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)


















Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 18 Lớp KTTH2-11
Từ các chứng từ gốc kế toán lên sổ chi tiết cho TK 621

Công ty TNHH Sikar Mẫu số 02-VT
Km 780 Quốc lộ 1A, Thị trấn Hải Lăng, Tỉnh Quảng Trị.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 621: chi phí NVL trực tiếp sản xuất rượu đẳng sâm
( từ ngày 01/03/2014 đến ngày 31/03/2014)
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Ghi
chú
Số Ngày

PX32 06/3 Xuất NVL sản xuất sản xuất
sản phẩm
152 101.136.000


PX33 15/3 Xuất NVL sản xuất sản phẩm

152 38.627.000


PX34 23/03 Xuất NVL sản xuất sản
phẩm
152 8.960.000



…. …. ………… … …….


Cộng 178.640.000


Ngày 31 tháng 3 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng
( ký, họ tên) ( ký, họ tên)

Căn cứ vào chứng từ gốc, bảng kê chứng từ kế toán vào sổ chứng từ ghi sổ

Công ty TNHH Sikar Mẫu số 02-VT
Km 780 Quốc lộ 1A, Thị trấn Hải Lăng, Tỉnh Quảng Trị.

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 11: Tháng 3 năm 2014 ĐVT: Đồng
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Xuất NVL sản xuất sản phẩm rượu
đẳng sâm
621 152 178.640.000
Xuất NVL sản xuất chè vằng 621 152 138.627.000
Xuất NVL sản xuất rượu xika 621 152 17.723.000
…… … … …
Cộng 1.144.640.000
( kèm theo … chứng từ gốc) Ngày 31 tháng 3 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng
( ký, họ tên) ( ký họ tên)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 19 Lớp KTTH2-11
SỔ CÁI
Tháng 3 năm 2014
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ĐVT :Đồng
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải TKĐƯ

Số tiền
Ghi
chú

Số ngày Nợ Có
11 06/03 Xuất NVL sản xuất
rượu đẳng sâm
152 178.640.000
11 09/03 Xuất NVL sản xuất
chè vằng
152 138.627.000
11 10/03 Xuất NVL sản xuất
rượu xika
152 17.723.000
… ……. … …….
14 31/03 Kết chuyển chi phí
NVLTT
154 1.144.640.000
Cộng 1.144.640.000
Ngày 31 tháng 3 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.2.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
a. Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí phải trả cho người lao động trực tiếp tham gia
tạo ra sản phẩm. Bao gồm tiền lương, tiền ăn ca, các khoản phụ cấp theo quy định.
Hình thức trả lương của công ty đối với nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm là tính
theo sản phẩm hoàn thành nhập kho. Đối với các bộ phận không trực tiếp tạo ra sản
phẩm như: Thủ kho, ban điều hành xưởng, bảo vệ, phụ trách sản xuất, giám sát. Tiền
lương trong tháng được tính theo hình thức chấm công.
Đơn giá tiền lương kế hoạch tính cho từng loại sản phẩm, được xây dựng theo công
thức:
Đơn giá tiền lương
sản phẩm
=


Đơn giá tiền lương một ngày công
Số lượng thành phẩm hoàn thành nhập kho trong ngày


Tổng lương = tổng công x đơn giá một ngày công – các khoản trích – phạt + thưởng
b. Chứng từ sử dụng:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 20 Lớp KTTH2-11
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành,bảng phân bổ tiền lương,bảng tổng hợp tiền
lương….
c. Tài khoản sử dụng
Sử dụng TK 622-chi phí nhân công trực tiếp
d) Thực tế ghi sổ chi phí nhân công trực tiếp tại công ty trong tháng 3/2014:
BẢNG XÁC NHẬN SẢN LƯỢNG HOÀN THÀNH NHẬP KHO
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT HẢI LĂNG
( Ngày 31 tháng 03 năm 2014)
STT

Thành phẩm
Đơn
vị
Khối lượng Đơn giá Thành tiền

1
Xika sâm 750ml 35
0


Chai
1.586

1.280

2.030.080

2
Trà hòa tan
Hộp
25.313

580

14.815.540

3 Chè vằng Hộp 3.927

640

2.513.280

…. ………… … ………. …… …….
Tổng cộng 47.826.000

Số tiền viết bằng chữ: Bốn bảy triệu, tám trăm hai sáu ngàn đồng chẵn.

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
( từ ngày 01/03/2014 đến ngày 31/03/2014)

Sản phẩm rượu đẳng sâm ĐVT: Đồng
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền Ghi chú
Số ngày
BPBL 31/03

Lương, phụ cấp phải trả
cho NCTT
334

50.057.000


BPBL 31/03

Trích BHXH
,BHYT,KPCĐ,BHTN
338

11.513.110


Cộng

61.570.110



Người lập Kế toán trưởng

( ký, họ tên) ( ký, họ tên)


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 21 Lớp KTTH2-11
Chứng từ ghi sổ
Số: 12 Ngày 31 tháng 3 năm 2014
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Ghi nợ Ghi có
Chi phí nhân công trực tiếp tháng 3/2014 622 334 170.477.488

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN theo tỷ
lệ
622 338 39.209.822
Tổng cộng 209.687.310

Người lập Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Dựa vào chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái 622, 334, 338. Cụ thể trên
TK 622 như sau (trang sau):
SỔ CÁI
Tháng 3 Năm: 2014
Tên tài khoản : Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu tài khoản: 622
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ

ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
31/3 12 31/3 Lương công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm
334 170.477.488


31/3 12 31/3 Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy
định
338 39.209.822


31/3 14 31/3 Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
154

209.687.310
Tổng cộng 209.687.310 209.687.310
Người lập Kế toán trưởng



Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 22 Lớp KTTH2-11

2.2.2.3 Tập hợp chi phí sản xuất chung:
a. Nội dung
Tại công ty, chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí dụng
cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện sáng, điện thoại, nước, vận chuyển, xăng,
- Chi phí dụng cụ sản xuất: vật liệu, CCDC khi xuất kho sử dụng sẽ căn cứ vào
phiếu xuất kho để hạch toán chi phí.
- Chi phí khấu khấu hao TSCĐ:, chi phí trích khấu hao TSCĐ gồm: máy móc
thiết bị, nhà xưởng, trang bị văn phòng.
+ Đối với TSCĐ mua mới thì nguyên giá được tính theo giá thực tế, tức là bao
gồm giá mua(chưa thuế)và chi phí khác như: lắp đặt, chạy thử, vận chuyển
+ Đối với TSCĐ được xây dựng mới hay chế tạo và đưa vào sử dụng sản xuất
thì nguyên giá bao gồm tất cả các khoản bỏ ra để hình thành TSCĐ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ áp dụng là: phương pháp trích khấu hao theo đường
thẳng.
Mức khấu hao = Tỷ lệ khấu hao x Nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao = 1/ thời gian ước tính sử dụng
 Đối với trích khấu hao TSCĐ, kế toán tổng hợp dựa vào bảng chi tiết khấu hao
TSCĐ do kế toán chi tiết lập để hạch toán vào chứng từ ghi sổ.
b. Chứng từ sử dụng:
- Trình tự luân chuyển chứng từ
 Sơ đồ 2.5: Tóm tắt sơ đồ luân chuyển chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu






 Sơ đồ 2.6 Các chứng từ liên quan đến các khoản khác







Phiếu
xuất
kho
Sổ chi tiết TK 627
Bảng kê chứng
từ phiếu xuất kho
Chứng
từ ghi
sổ
Sổ
cái
Phiếu đề
nghị cấp
vật tư
B

ng phân b


ti

n lương

B


ng trích kh

u hao TSCĐ

Bảng phân bổ CCDC
Sổ chi tiết TK
627
Chứng
từ ghi
sổ
Sổ cái
…………………

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 23 Lớp KTTH2-11
c. Tài khoản sử dụng:
Sử dụng TK 627- chi phí sản xuất chung
d) Thực tế ghi sổ chi phí sản xuất chung của công ty trong tháng 3/2014:
 Đối với dịch vụ mua ngoài: Dựa vào hoá đơn, kế toán lập chứng từ chuyển cho kế
toán tổng hợp hạch toán.


HOÁ ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (GTGT)
TELECOMMUNICATION SERVICE INVOICE (VAT)
Liên 2: Giao khách hàng (Customer)
TK: 3909211010011 - NH NoPTNT khu vực Triệu Hải; 102010000638735 NHCT
P.GD TX Q.Trị
Mã số: 
Viễn thông (Telecommunications): Quảng Trị - Trung tâm Viễn thông 4
Tên khách hàng (Customer name): Công ty TNHH SIKAR MS:

Địa chỉ (Address): Km 780 Qlộ 1A - TT Hải Lăng
Số điện thoại (Tel): 3873119 Mã số (code): 900234
Hình thức thanh toán (Kind of Payment): Tiền mặt / Chuyển khoản
DỊCH VỤ SỬ DỤNG (KIND OF SERVICE) THÀNH TIỀN (AMOUNT)
VND
a) Cước chịu thuế
b) Cước không chịu thuế
c) Khuyến mãi cước (không tính tiền)
d) Chiết khấu thương mại
e) Nợ củ
2 231 006.42
.00
.00
223 100.00
.00
Cộng tiền dịch vụ (Total) (1) 2 454 106.42
Thuế suất GTGT (VAT rate): 10%x(1) = Tiền thuế
GTGT (VAT amount) (2):
245 412.00
Tổng cộng tiền thanh toán (Grand total) (1+2): 2 699 518.42
Số tiền viết bằng chữ (In words): Hai triệu sáu trăm chín mươi chín nghìn năm trăm
mười tám đồng.
Tỷ giá quy đổi 1USD = 20 169 VND
Người nộp tiền ký Giám đốc Ngày 05 tháng 03 năm 2014

Nhân viên giao dịch ký

Mẫu số: 01GTKT-2LN-03 VT01
Ký hiệu (Serial No) VN/2008T
Từ ngày 01 - 31/3/2014

Số (No) 1043755
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 24 Lớp KTTH2-11
Công ty TNHH Sikar
Km 780 quốc lộ 1A thi trấn Hải Lăng
PHIẾU CHI PC 23
Ngày 05 tháng 03 năm 2014 Nợ: TK 627

Có: TK 111

Họ và tên người nhận:Bùi Văn Đức
Đơn vị: Trung tâm viễn thông 4
Lý do chi: Trả tiền điện thoại
Số tiền: 2 699 518
Bằng chữ: hai triệu sáu trăm chín mươi chín nghìn năm trăm mười tám đồng.
Kèm theo chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền
Ngày 05 tháng 03 năm 2014
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền


 Đối với khấu hao TSCĐ: kế toán tổng hợp dựa vào bảng chi tiết khấu hao TSCĐ do
kế toán chi tiết lập để hạch toán vào chứng từ ghi sổ.

BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Bộ phận: Phân xưởng Hải lăng
Tháng 03 năm 2014 ĐVT: Đồng
ST
T
Tên tài

sản
Năm
đưa vào
SD
Nguyên giá
Hao mòn
lũy kế
Giá trị còn
lại
TGS
D(nă
m)
Mức khấu
hao tháng
1 Máy
lọc
1/5/2009

468.725.952

152.986.943

315.739.009

12 3.255.041
2 xe tải 1/9/2007

338.207.716

171.666.038


166.541.678

11 2.562.180
máy
đầm
1/6/2010

35.236.780

16.639.591

18.597.189

6 489.400

04 máy ủi 1/5/2007

338.177.600

200.088.413

138.089.187

10 2.818.147

05 máy
xúc
1/2/2010


39.876.509

18.039.373

21.837.136

7 474.720

Tổng 94.583.330

Ngày 31 tháng 3 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng
( ký, họ tên) ( ký, họ tên)

 Đối với lương và các khoản trích theo lương bộ phận sản xuất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đoàn Thị Lành
SVTH: Nguyễn Thị Huyền Thương 25 Lớp KTTH2-11
Công ty TNHH Sikar
Km 780 Quốc lộ 1A Hải Lăng,Quảng Trị
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN SẢN XUẤT THÁNG 3 NĂM 2014
Stt Họ và tên
Bộ
phận
Tổng
công Tổng tiền
Giảm
trừ Thực nhận


nhận

1
Trần Hữu
Lãm
PT sản
xuất
nước

25

2.730.775 108.000

2.622.775
2
Văn Vĩnh
Tường
PT sản
xuất
rượu

25

2.730.775 108.000

2.622.775
3
Hoàng
Huê
NV sản
xuất


18

2.044.000

2.044.000
4
Dương Bá
Tân
Kỷ
thuật

22

2.694.000

2.694.000
5 Lê Bá Thơ

NV sản
xuất

24

2.392.000

2.392.000
6
Lê Minh
Thanh
NV sản

xuất

22

2.276.000

2.276.000
7
Trịnh
Xuân
Thạnh
NV sản
xuất

25

2.450.000

2.450.000
8
Lê Thị
Thuyết
NV sản
xuất

25

2.450.000

2.450.000



……



….



….

….



Tổng
cộng






47.132.875

216.000

45.584.875




Số tiền viết bằng chữ:Bốn mươi lăm triệu năm trăm tám mươi tư nghìn tám trăm bảy
lăm đồng












×