Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty cổ phần thép công nghiệp á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.76 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG
THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP
CÔNG NGHIỆP Á CHÂU
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Trịnh Kim Anh
Mã sinh viên : A13873
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
L󰗝I C󰖣M N
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Thăng Long cũng như trong
suốt thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu, em đã học hỏi
được rất nhiều kiến thức và những kinh nghiệm bổ ích cho bản thân mình, đó chính là
nền tảng vững chắc để em bước vào công việc thực tế một cách vững vàng.
Để hoàn thành bài Luận văn này, trước hết, em xin trân trọng cảm ơn đến Ban
giám hiệu nhà trường cùng toàn thể các thầy cô trường Đại học Thăng Long, đặc biệt
là các thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản lý đã dạy dỗ em trong suốt quá trình học tập.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc Công ty cổ
phần thép công nghiệp Á Châu cùng các anh chị phòng Tài chính – Kế toán, những
người đã giúp đỡ em trong việc thu thập tìm tài liệu cũng như những lời khuyên quý
giá để luận văn có được những số liệu cập nhật, đầy đủ.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến cô Chu Thị Thu Thủy – người đã đồng
hành, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt
nghiệp này.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc tập thể thầy cô giáo nhà trường dồi dào sức
khỏe để tiếp tục giảng dạy nhằm xây dựng trường mình thành trường Đại học chất


lượng hàng đầu trong hệ thống giáo dục Việt Nam.
Thang Long University Library
L󰗝I CAM OAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tôi thực hiện dưới
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của
người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận này là có nguồn
gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trịnh Kim Anh
MỤC LỤC
L󰗝I C󰖣M N
LỜI CAM ĐOAN
LỜI MỞ DẦU
CHNG I. C S󰗟 LÝ LU󰖭N V󰗁 KH󰖣 NNG THANH TOÁN VÀ PHÂN
TÍCH KH󰖣 NNG THANH TOÁN C󰗧A DOANH NGHI󰗇P 1
1.1. Khái ni󰗈m v󰗂 kh󰖤 nng thanh toán và phân tích kh󰖤 nng thanh toán trong
doanh nghi󰗈p 1
1.1.1. Khái niệ m về khả năng thanh toán và phân tích khả năng thanh toán trong
doanh nghiệ p 1
1.1.2. Sự cầ n thiế t về phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệ p 1
1.1.3. Mụ c tiêu củ a phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệ p 1
1.1.4. Thông tin để phân tích khả năng thanh toán 2
1.2. N󰗚i dung phân tích kh󰖤 nng thanh toán trong doanh nghi󰗈p 4
1.2.1. Phân tích sự biế n độ ng củ a tài sả n 4
1.2.2. Phân tích sự biế n độ ng củ a nguồ n vố n 6
1.2.3. Phân tích tố c độ luân chuyể n khoả n phả i thu và khoả n phả i trả 6
1.2.4. Phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh toán 9
1.3. Các nhân t󰗒 󰖤nh h󰗠ng t󰗜i kh󰖤 nng thanh toán c󰗨a doanh nghi󰗈p 16
CHNG 2. TH󰗱C TR󰖡NG V󰗁 KH󰖣 NNG THANH TOÁN T󰖡I CÔNG TY

C󰗕 PH󰖧N THÉP CÔNG NGHI󰗇P Á CHÂU 18
2.1. Gi󰗜i thi󰗈u v󰗂 Công ty c󰗖 ph󰖨n thép công nghi󰗈p Á Châu 18
2.2. Khái quát tình hình ho󰖢t 󰗚ng s󰖤n xu󰖦t kinh doanh c󰗨a Công ty c󰗖 ph󰖨n thép
công nghi󰗈p Á Châu t󰗬 nm 2011 󰜔 2013 19
2.2. Th󰗲c tr󰖢ng kh󰖤 nng thanh toán t󰖢i Công ty c󰗖 ph󰖨n thép công nghi󰗈p Á
Châu 20
2.2.1. Phân tích cơ cấ u và biế n độ ng củ a tài sả n 20
2.2.2. Phân tích sự biế n độ ng củ a nguồ n vố n 31
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu khả năng thanh toán 39
2.3. M󰗒i quan h󰗈 gi󰗰a kh󰖤 nng thanh toán và kh󰖤 nng sinh l󰗤i c󰗨a Công ty c󰗖
ph󰖨n thép công nghi󰗈p Á Châu qua ba nm 2011 - 2013 50
Thang Long University Library
2.3.1 Sứ c sinh lợ i củ a doanh thu thuầ n 50
2.3.2 Sứ c sinh lợ i củ a tài sả n 51
2.3.3. Sứ c sinh lợ i củ a vố n chủ sở hữ u 52
2.4. ánh giá kh󰖤 nng thanh toán c󰗨a Công ty c󰗖 ph󰖨n thép công nghi󰗈p Á Châu
52
2.4.1 Phân tích Dupont cho ROE 52
2.4.2 Đánh giá khả năng thanh toán củ a công ty 55
CHNG 3. M󰗙T S󰗑 GI󰖣I PHÁP NH󰖱M NÂNG CAO KH󰖣 NNG THANH
TOÁN C󰗧A CÔNG TY C󰗕 PH󰖧N THÉP CÔNG NGHI󰗇P Á CHÂU 59
3.1. Qu󰖤n tr󰗌 kho󰖤n ph󰖤i thu 59
3.2. Qu󰖤n tr󰗌 ti󰗂n m󰖸t 62
3.3. Gi󰖤m t󰗸 tr󰗎ng n󰗤 ng󰖰n h󰖢n thay th󰗀 vào ó b󰖲ng ngu󰗔n v󰗒n dài h󰖢n huy
󰗚ng t󰗬 cán b󰗚 nhân viên 64
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp

KD Kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TMCP Thương mại cổ phần
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
GVHB Giá vốn hàng bán
LNTT Lợi nhuận trước thuế
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU
B󰖤ng 1.1: B󰖤ng cân 󰗒i kh󰖤 nng thanh toán và nhu c󰖨u thanh toán ng󰖰n h󰖢n 14
B󰖤ng 2.1: Tình hình ho󰖢t 󰗚ng s󰖤n xu󰖦t kinh doanh 19
B󰖤ng 2.2: C c󰖦u tài s󰖤n ng󰖰n h󰖢n 21
B󰖤ng 2.3: B󰖤ng bi󰗀n 󰗚ng tài s󰖤n ng󰖰n h󰖢n 23
B󰖤ng 2.4: C c󰖦u tài s󰖤n dài h󰖢n 27
B󰖤ng 2.5: B󰖤ng bi󰗀n 󰗚ng tài s󰖤n dài h󰖢n 28
B󰖤ng 2.6: B󰖤ng c c󰖦u N󰗤 ph󰖤i tr󰖤 32
B󰖤ng 2.7: B󰖤ng bi󰗀n 󰗚ng ch󰗊 tiêu V󰗒n ch󰗨 s󰗠 h󰗰u 34
B󰖤ng 2.8: B󰖤ng m󰗒i quan h󰗈 gi󰗰a kho󰖤n ph󰖤i thu và kho󰖤n ph󰖤i tr󰖤 35
B󰖤ng 2.9: M󰗒i liên h󰗈 gi󰗰a v󰗒n lu 󰗚ng ròng và nhu c󰖨u VL ròng 39
B󰖤ng 2.10 H󰗈 s󰗒 thanh toán t󰗪c th󰗞i 42
B󰖤ng 2.11 H󰗈 s󰗒 thanh toán lãi n󰗤 vay 43
B󰖤ng 2.12: Kh󰖤 nng thanh toán và nhu c󰖨u thanh toán ng󰖰n h󰖢n 44
B󰖤ng 2.13: T󰗖ng h󰗤p tác 󰗚ng c󰗨a các nhân t󰗒 t󰗜i t󰗸 su󰖦t thu h󰗔i tài s󰖤n 52
B󰖤ng 2.14: T󰗖ng h󰗤p các nhân t󰗒 󰖤nh h󰗠ng t󰗜i t󰗸 su󰖦t thu h󰗔i v󰗒n ch󰗨 s󰗠 h󰗰u.53
B󰖤ng 2.15: T󰗖ng h󰗤p các nhân t󰗒 󰖤nh h󰗠ng t󰗜i t󰗸 su󰖦t thu h󰗔i v󰗒n ch󰗨 s󰗠 h󰗰u.54
B󰖤ng 2.16: Phân tích Dupont t󰗖ng h󰗤p cho ROE 55
B󰖤ng 2.17 : ánh giá u và nh󰗤c i󰗄m kh󰖤 nng thanh toán c󰗨a công ty 56
B󰖤ng 3.1: Quy 󰗌nh v󰗂 x󰗀p lo󰖢i doanh nghi󰗈p 60

B󰖤ng 3.2: B󰖤ng c c󰖦u ch󰖦m i󰗄m tín d󰗦ng khách hàng thân thi󰗀t 61
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bi󰗄u 󰗔 2.1: C c󰖦u tài s󰖤n ng󰖰n h󰖢n 21
Bi󰗄u 󰗔 2.2: Bi󰗄u 󰗔 c c󰖦u ngu󰗔n v󰗒n 31
Bi󰗄u 󰗔 2.3: Vòng quay kho󰖤n ph󰖤i thu và k󰗴 thu ti󰗂n bình quân 36
Bi󰗂u 󰗔 2.4: Vòng quay kho󰖤n ph󰖤i tr󰖤 ng󰗞i bán và k󰗴 thu ti󰗂n bình quân 38
Bi󰗄u 󰗔 2.5: Kh󰖤 nng thanh toán ng󰖰n h󰖢n 40
Bi󰗄u 󰗔 2.6: Kh󰖤 nng thanh toán nhanh 41
Bi󰗄u 󰗔 2.7: Bi󰗄u th󰗌 t󰗸 l󰗈 n󰗤 c󰗨a Công ty c󰗖 ph󰖨n thép công nghi󰗈p Á Châu 46
Bi󰗄u 󰗔 2.8: Bi󰗄u th󰗌 tng c󰗨a t󰗸 l󰗈 t󰗲 tài tr󰗤 48
Bi󰗄u 󰗔 2.9: Kh󰖤 nng thanh toán n󰗤 dài h󰖢n 48
Bi󰗄u 󰗔 2.10: Bi󰗄u th󰗌 h󰗈 s󰗒 n󰗤 trên tài s󰖤n 󰖤m b󰖤o 49
Bi󰗄u 󰗔 2.11: Bi󰗄u th󰗌 S󰗪c sinh l󰗤i c󰗨a doanh thu thu󰖨n 50
Bi󰗄u 󰗔 2.12: Bi󰗄u th󰗌 S󰗪c sinh l󰗤i c󰗨a tài s󰖤n 51
Bi󰗄u 󰗔 2.13: Bi󰗄u th󰗌 S󰗪c sinh l󰗤i c󰗨a v󰗒n ch󰗨 s󰗠 h󰗰u 52
Bi󰗄u 󰗔 3.1: Mô hình phân tích khách hàng 60
Thang Long University Library
L󰗝I M󰗟 󰖧U
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, chúng ta đang chứng kiến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nước nhà từ
một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền
kinh tế toàn cầu. Chính sự dịch chuyển này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho
nhiều ngành kinh tế phát triển. Tuy vậy, điều đó cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức
tạp, đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào
thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương
trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một
trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn

đối với nhiều doanh nghiệpViệt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của
thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp
ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh
nghiệp cần nắm những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng
nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể thực hiện được trên
cơ sở phân tích tài chính. Tuy vậy, trong khả năng hạn hẹp của mình, em chỉ xin phép
được trình bày một phần nhỏ nhưng cũng chiếm vai trò khá quan trọng trong hoạt
động phân tích tài chính. Đó là phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Việc thường xuyên phân tích khả năng thanh toán sẽ giúp nhà quản lý doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng tình hình thanh toán của doanh nghiệp, lường trước được
những rủi ro xảy đến trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể làm
căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề
xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng
cao chất lượng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu, em quyết định lựa chọn đề tài “NÂNG
CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CÔNG
NGHIỆP Á CHÂU” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung đề tài là tập trung nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh nghiệp
để thấy rõ thực trạng, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so
sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh
nghiệp. Các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn
trực tiếp các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến
động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu, và từ đó đưa ra nhận xét. Ngoài ra còn sử

dụng các phương pháp khác như: phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp liên hệ,…
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: khả năng thanh toán, các chỉ số về khả năng thanh
toán trong ngắn hạn, khả năng thanh toán trong dài hạn và các chỉ số phản ánh khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu số liệu và phân tích khả năng thanh toán
của Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu gian đoạn từ năm 2011 - 2013.
5.Kết cấu đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về khả năng thanh toán và phân tích khả năng thanh
toán của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần thép công
nghiệp Á Châu
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thanh toán của Công ty
cổ phần thép công nghiệp Á Châu
Do thời gian tìm hiểu và kiến thức còn hạn chế, cũng như kinh nghiệm thức tế
chưa tích lũy được nhiều, chắc chắn luận văn của em sẽ không tránh khỏi các thiếu sót.
Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đánh giá và những lời nhận xét, góp ý chân thành
của Quý thầy cô và các anh chị tại Công ty cổ phẩn thép công nghiệp Á Châu để giúp
em có thêm cơ hội học hỏi nhằm vận dụng vào thực tế tốt hơn.
Thang Long University Library
1
CHNG I. C S󰗟 LÝ LU󰖭N V󰗁 KH󰖣 NNG THANH TOÁN VÀ PHÂN
TÍCH KH󰖣 NNG THANH TOÁN C󰗧A DOANH NGHI󰗇P
1.1. Khái ni󰗈m v󰗂 kh󰖤 nng thanh toán và phân tích kh󰖤 nng thanh toán trong
doanh nghi󰗈p
1.1.1. Khái ni󰗈m v󰗂 kh󰖤 nng thanh toán và phân tích kh󰖤 nng thanh toán trong
doanh nghi󰗈p
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh
nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức
có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.

Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi…), các khoản
phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh
thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán.
Phân tích khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản
phải thu, phải trả, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến sự trì trệ trong thanh toán nhằm
giúp công ty làm chủ tình hình tài chính đảm bảo phát triển của công ty (Nguồn: Phân
tích báo cáo tài chính và định giá trị doanh nghiệp – NXB Thống Kê năm 2009, trang
265)
1.1.2. S󰗲 c󰖨n thi󰗀t v󰗂 phân tích kh󰖤 nng thanh toán trong doanh nghi󰗈p
Qua việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, mới góp phần đánh
giá chính xác tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những quyết định quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn trong hoạt động tài
chính của mình.Phân tích khả năng thanh toán là một bộ phận trong phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp, nó là công cụ không thể thiếu, phục vụ cho công tác quản
lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn.
1.1.3. M󰗦c tiêu c󰗨a phân tích kh󰖤 nng thanh toán trong doanh nghi󰗈p
Bằng việc phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, các nhà phân tích có thể đánh giá được chất lượng hoạt động tài chính, nắm
được việc chấp hành kỷ luật thanh toán đánh giá được sức mạnh tài chính hiện tại,
tương lai cũng như dự đoán được tiềm lực trong thanh toán và an ninh tài chính của
doanh nghiệp.
2
Thực tế cho thấy, một doanh nghiệp có hoạt động tài chính tốt và lành mạnh, sẽ
không phát sinh tình trạng dây dưa nợ nần, chiếm dụng vốn lẫn nhau, khả năng thanh
toán dồi dào. Ngược lại, khi một doanh nghiệp phát sinh tình trạng nợ nần dây dưa,
kéo dài thì chắc chắn, chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp không cao
(trong đó có quản lý nợ), thực trạng tài chính không mấy sáng sủa, khả năng thanh
toán thấp. Vì thế, có thể nói, qua phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các

nhà quản lý có thể đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động tài chính. Đó cũng
chính là mục đích của phân tích tình hình và khả năng thanh toán.
1.1.4. Thông tin 󰗄 phân tích kh󰖤 nng thanh toán
1.1.4.1. Thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh
tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố
đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả
kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh
tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
1.1.4.2. Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của
doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành ki nh doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
-Tính chất của các sản phẩm.
- Quy trình kỹ thuật áp dụng.
- Cơ cấu sản xuất : công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản
xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ
- Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.1.4.3. Thông tin liên quan đế n tài chính doanh nghiệ p
Thang Long University Library

3
Phân tích khả năng thanh toán sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ
mục tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên
ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra
nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần
thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích
tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua
việc xử lý các báo cáo kế toán.
Các báo cáo tài chính gồm có:
a. Bả ng cân đố i kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả( nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản cân
đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình
hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
b. Báo cáo lư u chuyể n tiề n tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của
doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và
nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và
chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong
doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của
tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển

tiền tệ từ hoạt động bất thường.
c. Thuyế t minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp
cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể
4
và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả
hoạt động kinh doanh.
1.2. N󰗚i dung phân tích kh󰖤 nng thanh toán trong doanh nghi󰗈p
1.2.1. Phân tích s󰗲 bi󰗀n 󰗚ng c󰗨a tài s󰖤n
Tổng vốn của DN bao gồm vốn lưu động và vốn cố định, ta cũng biết vốn nhiều
hay ít, tăng hay giảm nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả KD và tình hình tài chính
của DN. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn là để đánh giá việc sử dụng
vốn của DN có hợp lý hay không. Để làm được điều này ta làm như sau:
Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số
tuyệt đối và số tương đối. Trong quá trình đó thì chúng ta còn xem xét sự biến động
của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ
nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình
tài chính của DN.
Thứ hai, xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không, cơ cấu vốn tác động như thế
nào đến khả năng thanh toán trong doanh nghiệp; để làm điều này thì chúng ta phải
tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản
ngắn hạn trong tổng tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn. Sau đó so sánh
chúng qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn, khi
đánh giá việc phân bổ vốn có hợp lý hay không ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề
và kết quả kinh doanh của DN.
1.2.1.1. Sự biế n độ ng củ a tài sả n ngắ n hạ n
+ Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền của doanh nghiệp càng cao chứng tỏ dự trữ tiền
của doanh nghiệp càng nhiều. Song, chỉ tiêu này cũng chỉ đảm bảo ở mức độ vừa phải,

nếu quá cao thì biểu hiện tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi càng nhiều, vốn không được
huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh, dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu
chỉ tiêu này quá thấp thì cũng gây khó khăn lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Thậm chí không đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được liên tục, không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán.
+ Các khoản phải thu: Gồm phải thu của khách hàng, trả tiền trước cho người
bán. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp bị các doanh nghiệp khác chiếm
dụng vốn càng nhiều. Nếu các khoản phải thu giảm, đây là một biểu hiện tốt. Tuy
nhiên, cần chú ý rằng không phải lúc nào các khoản phải thu tăng lên là đánh giá
không tích cực, mà còn phải chú ý đến trường hợp doanh nghiệp mở rộng các mối
quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là điều tất yếu. Khi số vốn bị chiếm dụng càng
cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn, đồng nghĩa với việc tỷ trọng
Thang Long University Library
5
tiền và các khoản tương đương bị giảm. Như vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng
thanh toán tức thời. Vì vậy, ta phải xem xét số vốn bị chiếm có hợp lý không.
+ Hàng tồn kho: Phản ánh các khoản hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng cao,
chứng tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hàng tồn kho tăng lên do quy
mô mở rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên trong trường hợp thực hiện tất cả các định
mức dự trữ thì được đánh giá là tốt. Nhưng nếu hàng tồn kho tăng lên do dự trữ vật tư
quá mức, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho quá nhiều, thì đây là biểu hiện xấu.
Ngược lại, nếu hàng tồn kho giảm do giảm định mức dự trữ bằng các biện pháp như
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý nhưng vẫn đảm bảo sản xuất
kinh doanh thì đây là biểu hiện tốt. Còn nếu hàng tồn kho giảm do thiếu vón để dự trữ
thì đây là biểu hiện không tốt. Hàng tồn kho là tài sản có tính thanh khoản thấp trong
tài sản ngắn hạn, vì vậy lượng hàng tồn kho cao sẽ khiến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp có xu hướng giảm.
1.2.1.2. Sự biế n độ ng củ a tài sả n dài hạ n
Để đánh giá được sự biến động của TSDH trước hết ta tính tỷ suất đầu tư và
xem sự biến động của nó. Chỉ tiêu tỷ suất đầu tư phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu,

tình hình xây dựng, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc, thiết bị nói
riêng của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh
doanh cụ thể. Nó thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh
nghiệp.
+ Tài sản cố định: Xu hướng chung của quá trình sản xuất kinh doanh là TSCĐ
phải tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng, vì điều này biểu hiện qui mô sản xuất, cơ sở vật
chất kỹ thuật phát triển, trình độ tổ chức sản xuất cao. Tuy nhiên, không phải lúc nào
TSCĐ tăng lên cũng được đánh giá là tích cực, chẳng hạn có trường hợp đầu tư xây
dựng nhà xưởng, máy móc, thiết bị quá nhiều nhưng thiếu nguyên vật liệu sản xuất,
hoặc đầu tư nhiều nhưng không sản xuất do sản phẩm không tiêu thụ được,… thì đây
là biểu hiện không tốt.
+ Đầu tư tài chính dài hạn: Nếu giá trị đầu tư tài chính dài hạn tăng lên do doanh
nghiệp mở rộng đầu tư ra bên ngoài, mở rộng liên doanh, liên kết. Để đánh giá sự hợp
lý của quá trình phát triển thì doanh nghiệp cần xem xét tính hiệu quả đầu tư
+ Chi phí xây dựng cơ bản: Nếu chi phí xây dựng cơ bản tăng lên do doanh
nghiệp đầu tư thêm và tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ thì đây là biểu hiện tốt nhằm tăng
cường năng lực hoạt động của máy móc, thiết bị. Ngược lại, nếu chi phí cơ bản tăng do
tiến độ thi công công trình kéo dài, gây lãng phí vốn đầu tư thì đây là biểu hiện xấu.
+ Ký quỹ dài hạn: Giá trị của khoản ký quỹ phát sinh nhằm đảm bảo các cam
kết hoặc dịch vụ liên đến sản xuất kinh doanh được thực hiện đúng hợp đồng. Sự biến
6
động các khoản này có thể thu hồi các khoản ký quỹ hết hạn hoặc để thực hiện thêm
khoản ký quỹ mới
1.2.2. Phân tích s󰗲 bi󰗀n 󰗚ng c󰗨a ngu󰗔n v󰗒n
Tình hình nguồn vốn của DN được thể hiện qua cơ cấu và sự biến động về
nguồn vốn của DN. Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số
nguồn vốn; thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá được huớng tài trợ
của DN, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng thấy được về khả năng tự
chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của DN. Thứ hai, thông qua sự biến động của các
chỉ tiêu phần nguồn vốn thì ta sẽ thấy được tình hình huy động các nguồn vốn cho hoạt

động SXKD của DN, nó cho thấy được tính chủ động trong chính sách tài chính hay
do sự bị động trong hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến
động cả về số tuyệt đối và tương đối của các chỉ tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của
từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong
tổng nợ phải trả, tương tự cho vốn chủ sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm
khác nhau để thấy được cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của DN.
1.2.3. Phân tích t󰗒c 󰗚 luân chuy󰗄n kho󰖤n ph󰖤i thu và kho󰖤n ph󰖤i tr󰖤
1.2.3.1. Phân tích tố c độ luân chuyể n khoả n phả i thu
Trong chu trình luân chuyển vốn lưu động của DN, bắt đầu từ tiền, tiếp theo là
hàng tồn kho, sau đó đến khoản phải thu và cuối cùng là tiền; như vậy ta thấy rằng,
nếu DN sử dụng hiệu quả hàng tồn kho trong khi hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp
là chuyện bình thường. Điều này muốn nói lên rằng, nếu như DN đầu tư quá nhiều vào
khoản phải thu, có nhiều khoản phải thu đã quá hạn, trong khi mức độ hoạt động của
DN lớn, lớn hơn tốc độ thu tiền về thì bắt buộc DN phải huy động nguồn vốn khác để
đầu tư vào hàng tồn kho chứ không phải tiền trong chu trình. Trong trường hợp này thì
rõ ràng là hiệu quả sử dụng vốn của DN thấp, biểu hiện tình hình tài chính không lành
mạnh, khả năng thanh toán chắc chắn sẽ khó khăn. Như vậy, hiệu quả sử dụng các
khoản phải thu là góp phần cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN. Để đánh giá
hiệu quả sử dụng các khoản phải thu thì ta sử dụng các tỷ số như vòng quay các khoản
phải thu và kỳ thu tiền bình quân.
a. Vòng quay các khoả n phả i thu
Vòng quay các khoản phải thu thể hiện trong kỳ DN đã thu tiền được mấy lần từ
doanh thu bán chịu của mình. Như vậy, thông qua số vòng quay các khoản phải thu thì
ta sẽ thấy được tốc độ thu hồi nợ của DN, số vòng quay các khoản phải thu càng lớn
thì chứng tỏ tộc độ thu hồi nợ của DN càng cao, giảm bớt vốn bị chiếm dụng, đảm bảo
khả năng thanh toán bằng tiền, tái đầu tư vào hoạt động SXKD, góp phần nâng cao
Thang Long University Library
7
hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu số vòng quay khoản phải thu nhỏ thì cho thấy
khả năng thu hồi nợ của DN thấp hoặc tốc độ thu hồi nợ nhỏ hơn so với tốc độ tăng

doanh thu bán chịu, điều này làm cho khả năng thanh toán bằng tiền thấp, có nguy cơ
không thu hồi được nợ và hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Số vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân
Để đánh giá chính xác số vòng quay các khoản phải thu thì ta nên sử dụng tổng
doanh thu bán chịu của DN, tuy nhiên đối với DN chuyên xuất khẩu thì phần lớn là
các khoản phải thu nên việc sử dụng doanh thu thuần cũng rất chính xác.
b. Kỳ thu tiề n bình quân
Tương tự như số vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân cũng
được dùng để đánh giá tốc độ thu hồi nợ của DN; kỳ thu tiền bình quân phản ánh rằng
bình quân bao nhiêu ngày thì DN thu được tiền một lần. Như vậy, nếu số ngày thu tiền
bình quân càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của DN cao, và ngược lai.
Kỳ thu tiền bình quân =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay các khoản phải thu
1.2.3.2 Phân tích tố c độ luân chuyể n khoả n phả i trả
a. Vòng quay các khoả n phả i trả
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có
thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Công thức tính chỉ
số vòng quay các khoản phải trả như sau
Số vòng quay khoản phải trả người bán =
Giá vốn hàng bán
Phải trả người bán
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ
doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu Chỉ
số Vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp
chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ

tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng
khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể
hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với
khách hàng.
8
b. Kỳ trả tiề n bình quân
Tương tự như số vòng quay các khoản phải trả, kỳ trả tiền bình quân cũng được
dùng để đánh thời gian chiếm dụng vốn của người bán. Như vậy, nếu số ngày trả tiền
bình quân càng lớn có nghĩa là thời gian chiếm dụng vốn của nhà cung ứng càng lâu.
Kỳ trả tiền bình quân =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay khoản phải trả người bán
1.2.3.3. Mố i quan hệ giữ a khoả n phả i thu và khoả n phả i trả
Phân tích các khoản phải thu là quá trình so sánh tổng số các khoản nợ phải thu
với tổng nguồn vốn của công ty, sau đó so sánh các khoản mục cuối kỳ và đầu kỳ, từ
đó đánh giá những ảnh hưởng đến tình hình tài chính. Chỉ tiêu này phản ánh mật độ
vốn bị chiếm dụng, tỷ lệ này tăng là biểu hiện không tốt.
Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và tổng vốn =
Các khoản phải thu
Tổng nguồn vốn
So sánh tổng giá trị các khoản phí thu và giá trị từng khoản mục phải thu cuối
năm với đầu năm để thấy được sự tiến bộ trong việc thu hồi công nợ.
Phân tích các khoản phải trả là quá trình so sánh tổng số các khoản nợ phải trả
với tổng nguồn vốn của công ty, sau đó so sánh các khoản mục cuối kỳ và đầu kỳ, từ
đó đánh giá những ảnh hưởng đến tình hình tài chính.
Tỷ số nợ =
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Tỷ số này phản ánh mật độ nợ trong tổng tài sản của doanh nghiệp từ đó cho
thấy tổng tài sản sở hữu thực tế của doanh nghiệp là bao nhiêu. Tỷ số này tăng lên thì

mật độ cần thanh toán tăng, điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp
Cả hai tỷ số trên đều cho thấy khả năng tự chủ về tài chính doanh nghiệp, khi tỷ
lệ các khoản phải thu cao (tỷ số nợ thấp) cho thấy năng lực tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp cao, ít bị sức ép từ các chủ nợ, doanh nghiệp có điều kiện để tiếp nhận
các khoản tín dụng bên ngoài. Ngược lại, khi tỷ lệ nợ cao cho thấy hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng phụ thuộc vào các chủ nợ và khả năng tiếp nhận
các khoản nợ vay ngày càng khó khăn hơn, một khi mà tỷ lệ nợ quá cao doanh nghiệp
không đủ nguồn lực tài chính để thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn tình trạng
mất khả năng thanh toán có thể xảy ra và doanh nghiệp có khả năng phá sản.
Thang Long University Library
9
1.2.4. Phân tích các ch󰗊 tiêu kh󰖤 nng thanh toán
Khả năng thanh toán được hiểu như khả năng chuyển hoá tiền măt của các tài
sản công ty để đối phó với các khoản nợ đến hạn, thông số khả năng thanh toán còn
được gọi là thông số hoán chuyển tiền mặt vì nó bao hàm khả năng chuyển đổi các tài
khoản thành tiền trong khoảng thời gian ngắn, quy thành một chu kỳ kinh doanh
thường nhỏ hơn hoặc bằng một năm, ý nghĩa chung của thông số này là biểu hiện khả
năng trả nợ bằng cách chỉ ra các quy mô phạm vi tài sản có thể dùng để trang trải các
yêu cầu của chủ nợ với thời gian phù hợp.
1.2.4.1. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắ n hạ n
Trong quan hệ thanh toán hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều thực hiện việc tài
trợ vốn phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc vay nợ
ngắn hạn và mua chuộng hàng hoá của nhà cung cấp. Tuy nhiên việc tìm nguồn tài trợ
cho quá trình kinh doanh khi doanh nghiệp không đủ vốn để tự tài trợ thường gặp một
số khó khăn sau: Việc vay nợ quá nhiều rất nguy hiểm cho doanh nghiệp cho dù thời
hạn trả nợ chưa đến. Việc mắc nợ sẽ kéo theo các khoản chi phí phải trả cố định hàng
năm chưa hoàn trả gốc và tiền lãi.
Khi doanh nghiệp nợ quá nhiều sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp tục đi vay, như
vậy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị đình trệ. Nếu doanh nghiệp đi chiếm

dụng nhiều vốn của nhà cung cấp thì sẽ có nguy cơ mất nguồn tài trợ này, vì nhà cung
cấp sẽ không chịu bán hàng trả chậm cho doanh nghiệp nữa, như vậy uy tín của doanh
nghiệp sẽ bị ảnh hưởng không tốt. Để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp ta dựa vào khả năng hoán chuyển thành tiền các tài sản của doanh
nghiệp.Hệ số chung có thể đưa ra để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
như sau:
Khả năng thanh toán =
Số tiền có thể dùng để trả nợ
Số nợ ngắn hạn phải trả
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn là xem xét lượng tài sản hiện có của
doanh nghiệp có đủ khả năng để trả hết tất cả các khoản nợ đến hạn hay không ? Tài
sản ngắn hạn là tài sản có thời hạn luân chuyển và có thể thu hồi trong vòng một năm .
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trong vòng một niên độ kế toán.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng cũng là chỉ tiêu
quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Vốn lưu động ròng là giá trị của tài sản lưu động được tài trợ bởi nguồn vốn dài
hạn được xác định theo công thức:
VLĐ ròng = TSLĐ Nợ ngắn hạn
10
hoặc
VLĐ ròng = nguồn dài hạn tài sản dài hạn
Nếu VLĐ ròng > 0, tức là nguồn vốn dài hạn dư thừa đẩu tư vào tài sản cố định,
phần dư thừa đó đầu tư vào tài sản lưu động. Đồng thời tài sản lưu động lớn hơn
nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt
Nếu VLĐ ròng = 0, tức là nguồn vốn dài hạn đủ tài trợ cho tài sản cố định và tài
sản lưu động đủ cho doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính như
vậy là lành mạnh.
Nếu VLĐ ròng < 0, nguồn vốn dài hạn không đủ để tài trợ cho tài sản cố định,
doanh nghiệp phải đầu tư vào tài sản cố định một phần nguồn vốn ngắn hạn, tài sản
lưu động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của

doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần tài sản cố định để
thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Nhu cầu vốn lưu động ròng (VLĐ thường xuyên) là lượng vốn ngắn hạn mà
doanh nghiệp cần phải tài trợ cho một phần tài sản lưu động, đó là hàng tồn kho và các
khoản phải thu (TSLĐ không phải là tiền).
Nhu cầu VLĐ ròng = Hàng tồn kho và các khoản phải thu Nợ ngắn hạn
Nhu cầu vốn lưu động ròng > 0, tức tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ
ngắn hạn. Tại đây, các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn
ngắn hạn mà doanh nghiệp có từ bên ngoài. Vì vậy, doanh nghiệp phải dùng vốn dài
hạn ðể tài trợ cho phần chênh lệch.
Nhu cầu vốn lưu động ròng < 0, có nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn từ bên
ngoài đã dư thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
Khi Vốn lưu động ròng lớn hơn nhu cầu vốn lưu động ròng tức là tài chính
của doang nghiệp đảm bảo cho nhu cầu sản xuất được ổn định, không bị gián đoạn.
Ngược lại, vốn lưu động ròng không đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động ròng cho
thấy tài sản lưu động không đáp ứng được các nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp,
khả năng thanh toán của doanh nghiệp gặp khó khăn và doanh nghiệp cần tìm hướng
điều chỉnh nhu cầu vốn lưu động hợp lý.
- Tỷ lệ thanh toán hiệ n hành
Tỷ lệ thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản ngắn hạn
và các khoản nợ ngắn hạn.
Thang Long University Library
11
Tỷ lệ thanh toán hiện hành =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu
đồng TSNH.Tỷ lệ này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp có được đảm bảo hay không, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoàn

toàn đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên tỷ lệ này quá cao cũng không hẳn là tốt, nó chỉ cho thấy sự dồi dào
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhưng có thể dẫn đến việc quản lý và
sử dụng không hiệu quả các loại tài sản của mình và điều này có thể làm cho tình hình
tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh.
Nguyên tắc cơ bản cho thấy tỷ lệ này là 2:1, tức là tỷ lệ này bằng 2 thì doanh
nghiệp đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính bình thường
(Nguồn: Tuy nhiên sự biến động của tỷ lệ này còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiện khác nhau của doanh nghiệp như: Loại hình kinh
doanh chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp.Một tỷ lệ thanh toán hiện hành quá thấp sẽ
là gánh nặng cho việc trả các khoản nợ ngắn hạn, lúc này doanh nghiệp không đủ khả
năng để thanh toán các khoản nợ đến hạn, tình trạng mất khả năng thanh toán có thể
xẩy ra.Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý loại trừ những tài sản khó hoán chuyển
thành tiền: Nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, hàng tồn kho kém
phẩm chất, các thiệt hại chờ xử lý…Vì thực chất những tài sản này chúng ta khó, thậm
chí không thể sử dụng nó để trả nợ chúng ta không chắc chắn rằng các khoản nợ khó
đòi sẽ đòi được, thời gian đòi được là bao lâu, hàng kém phẩm chất chúng ta chưa chắc
chắn bán được, thậm chí bán hạ giá…
- Tỷ lệ thanh toán nhanh
Tỷ lệ thanh toán nhanh biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền và các khoản
tương đương tiền so với các khoản nợ ngắn hạn. Các khoản tương đương tiền được
xem là những tài sản có tốc độ luân chuyển thành tiền nhanh: Đầu tư tài chính ngắn
hạn, các khoản phải thu ngắn hạn.
Cần lưu ý khi tính chỉ tiêu này cũng nên loại bỏ những tài sản tồn kho, vì đây là
bộ phận phải dự trữ thường xuyên đảm bảo cho quá trình kinh doanh mà giá trị cũng
như thời gian hoán chuyển thành tiền của nó không chắc chắn.
Tỷ lệ thanh toán nhanh =
TSNH Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
12

Tỷ lệ này thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, tỷ lệ này cho biết
khi không tính đến yếu tố hàng tồn kho thì 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo thanh
toán bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
- Tỷ lệ thanh toán bằ ng tiề n mặ t
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt chỉ tính đến các tài sản có khả năng hoán chuyển
thành tiền nhanh nhất, đó là vốn bằng tiền.
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Từ số trong chỉ tiêu này có thể bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán ngắn
hạn, nếu sự chuyển hoá thành tiền của các khoản đầu tư chứng khoán là thuận lợi và
nhanh chóng. Các hệ số trên đây có ý nghĩa riêng biệt của nó, nhưng nó không cung
cấp được đầy đủ những thông tin cần thiết, trong nhiều trường hợp chỉ tiêu này không
còn ý nghĩa, vì việc xác định thời gian cấp thiết để trả nợ cũng như khả năng hoán
chuyển thành tiền không rõ ràng, không chắc chắn. Thời gian vòng quay vốn thực sự
của nợ ngắn hạn là không thể xác định, cũng như khả năng hoán chuyển thành tiền của
một số tài sản, hàng tồn…rất khó đánh giá.
Chỉ tiêu này đòi hỏi phải có sẵn tiền để thanh toán các khoản nợ bất kỳ thời
điểm nào xem doanh nghiệp có đủ nguồn lực sẵn có để thanh toán khoản nợ hay
không. Nguyên tắc cơ bản có thể để đưa ra để đánh giá mức độ thanh toán ngay bằng
tiền mặt là 0,5:1, nghĩa là tỷ lệ này phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì khả năng thanh toán
tức thời mới đảm bảo.
Tuy nhiên tỷ lệ này không được quá cao, vì khi tỷ lệ này quá cao đồng nghĩa
với việc sử dụng không hiệu quả quỹ tiền mặt, doanh nghiệp luôn sẵn tiền để trả nợ,
nhưng thời điểm trả nợ xảy ra không liên tục nguồn tiền sẽ đứng im không vân động,
như vậy sẽ lãng phí
- Hệ số dòng tiề n/nợ ngắ n hạ n
Hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn =
Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh
Nợ ngắn hạn bình quân

Hệ số dòng tiền/ nợ ngắn hạn cho biết khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng tiền
của doanh nghiệp. Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn bằng tiền, doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh khoản.
Hệ số dòng tiền/nợ vay đến hạn phải trả =
Lưu chuyển thuần từ kinh doanh
Nợ vay đến hạn trả cuối kỳ
Thang Long University Library
13
Chỉ tiêu “Hệ số dòng tiền/nợ vay đến hạn trả” phản ảnh khả năng đảm bảo việc
thanh toán các khoản vay đến hạn trả của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ khả năng đảm bảo thanh toán càng cao.
- Hệ số thanh toán lãi nợ vay
Chỉ tiêu hệ số thanh toán lãi nợ vay biểu thị mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước thuế và lãi nợ vay so với lãi nợ vay
Hệ số thanh toán lãi nợ vay =
LNTT + Lãi nợ vay
Lãi nợ vay
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng đảm bảo chi trả lãi nợ vay, đối với các
khoản nợ dài hạn và mức độ an toàn có thể chấp nhận của người cung cấp tính dụng.
Khả năng trả nợ lãi nợ vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao lợi
nhuận tạo ra được sử dụng để thanh toán nợ vay và tạo phần tích luỹ cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua kinh nghiệm phân tích người ta rút ra rằng: Khi hệ số này lớn hơn 2 thì
doanh nghiệp được đánh giá là có khả năng đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ
dài hạn. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 2 (khi mà nhỏ hơn hoặc bằng 1) chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả và doanh nghiệp phải sử dụng hết vốn chủ sở hưu
để trả lãi nợ vay. Tuy nhiên vấn đề này còn phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận
lâu dài của doanh nghiệp và chỉ tiêu này cũng có thể dùng để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, tỷ xuất nợ các doanh nghiệp
nhà nước là rất cao có doanh nghiệp lên tới 80% đến 90% đây là tỷ suất nợ mang quá

nhiều rủi ro và vấn đề mất khả năng thanh toán có thể xảy ra, việc thanh toán lãi vay
cũng là một trong những cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy
nhiên khả năng này xuất phát từ việc doanh nghiệp sử dụng hiệu quả vốn vay vào hoạt
động sản xuất kinh doanh và nguồn để thanh toán lãi nợ vay chính là lơi nhuận của
doanh nghiệp
- Phân tích cân đố i khả năng thanh toán ngắ n hạ n và nhu cầ u thanh toán
ngắ n hạ n
Để phân tích cân đối khả năng thanh toán ngắn hạn các nhà phân tích thường lập
bảng cân đối nhu cầu và khả năng thanh toán như sau:
14
Bảng 1.1: Bảng cân đối khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán ngắn hạn
Đơn vị tính: triệu đồng
Khả năng thanh toán
ngắn hạn
Năm
N
Năm
N+1
Nhu cầu thanh toán
Năm
N
Năm
N+1
I. TS có thể huy động
ngay
1. Vay và nợ ngắn hạn
1. Tiền
2. Trả người bán
2. Chứng khoán NH
3. Thuế và nộp NN

II. TS huy động khác
4. Trả người lao động
1. PTKH
2. Hàng tồn kho
(Nguồn: Báo cáo KQHĐSXKD, Phòng Tài chính – Kế toán)
Bảng cân đối khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết doanh nghiệp có đủ khả
năng đáp ứng cho nhu cầu thanh toán hay không. Nếu các tài sản có thể huy động ngay
đáp ứng đủ hoặc dư thừa các nhu cầu thanh toán tức là doanh nghiệp có khả năng tài
chính hay khả năng thanh toán rất tốt. Ngoài ra, dựa vào bảng cân đối khả năng thanh
toán ngắn hạn, ta có thể thấy cơ cấu về tài sản có thể huy động ngay và tài sản huy
động khác cũng có thể đưa ra đánh giá về khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong
ngắn hạn là lành mạnh hay chưa.
- Tác độ ng củ a chu kỳ kinh doanh vậ n độ ng củ a tiề n đế n khả năng thanh
toán ngắ n hạ n
Thời gian quay vòng tiền = chu kỳ kinh doanh thời gian trả nợ
Chu kỳ kinh doanh = Thời gian quay vòng hàng tồn kho
+ Thời gian quay vòng thu khách hàng
Khi thời gian quay vòng tiền cao, nghĩa là chu kỳ kinh doanh lớn hơn thời gian
trả nợ; hàng tồn kho và phải thu khách hàng có thời gian quay vòng nhiều; doanh
nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều; đồng thời các khoản
phải thu khách hàng cũng được thu hồi nhanh, doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn. Từ
đó, có thể thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt. Ngoài ra, hàng tồn kho ít,
các khoản phải thu khách hàng được thu hồi nhanh chóng giúp khả năng thanh toán
của doanh nghiệp được đảm bảo.
Doanh nghiệp nên để thời gian quay vòng tiền ngắn, cho thấy khả năng quản lý
vốn lưu động tốt. Trong trường hợp, thời gian quay vòng tiền dài, cho thấy lượng tiền
mặt của doanh nghiệp khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt
động đầu tư khác; doanh nghiệp phải đi vay thêm vốn trong khi vẫn chờ khách hàng
Thang Long University Library
15

trả nợ tiền hàng cho mình, doanh nghiệp không chủ động được trong việc thanh toán
các nhu cầu về sản xuất kinh doanh, không chớp được các cơ hội đầu tư; khả năng
thanh toán không được đảm bảo.
1.2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạ n
Bên cạnh những chỉ tiêu phân tích khả năng đảm bảo thanh toán ngắn hạn được
trình bày ở phần trên chúng ta cần phải xem xét triển vọng của doanh nghiệp trong
tương lai. Mặc dù việc thanh toán các khoản nợ dài hạn có thời gian trả nợ lâu hơn các
khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp ít bị sức ép hơn của việc thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn. Tuy nhiên, các khoản nợ dài hạn rồi cũng đến lúc doanh nghiêp phải chịu
thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Để đánh giá khả năng thanh toán dài hạn của doanh
nghiệp ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ tự tài trợ , tỷ lệ nợ
Nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu hình thành từ hai nguồn vốn vay nợ và
nguồn vốn chủ sở hữu.
- Đối với nguồn vốn vay nợ: Thì doanh nghiệp phải cam kết thanh toán với các
chủ nợ gồm nợ gốc và lãi vay nợ theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
- Đối với nguồn vốn chủ sở hữu: Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán
đối với người góp vốn với tư cách là người chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu thể hiện phần
tài trợ của người chủ sở hữu đối với toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Nội dung phân
tích này thể hiện năng lực vốn có của người chủ sở hữu trong việc tài trợ cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ tự tài trợ. Tỷ lệ tự tài trợ thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn
chủ sở hữu với tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng.
Tỷ lệ tự tài trợ =
NVCSH×100%
Tổng nguồn vốn
- Tỷ lệ nợ biểu mối quan hệ so sánh giữa nợ phải trả với tổng nguồn vốn doanh
nghiệp đang sử dụng.
Tỷ lệ nợ =
Nợ phải trả × 100%

Tổng nguồn vốn
Cả hai tỷ lệ này đều cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, khi
khả năng tự tài trợ cao (tỷ lệ nợ thấp) cho thấy năng lực tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp cao, ít bị sức ép từ các chủ nợ, hầu hết các tài sản của doanh nghiệp được đầu
tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Và doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để tiếp nhận
các khoản tín dụng bên ngoài. Ngược lại, khi tỷ lệ nợ càng cao cho thấy hoat động
kinh doanh của doanh nghiêp ngày càng phu thuộc vào các chủ nợ và khả năng tiếp

×