Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Tìm hiểu thực trạng chất lượng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.27 KB, 112 trang )

1
Bùi Thị Ngọc Mai
LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào thế kỷ 21, với những thành tựu đã đạt được từ công cuộc
đổi mới toàn diện đất nước, nền kinh tế Việt nam đang tạo ra những bước
phát triển vững chắc trên con đường hội nhập và phát triển. Cùng với sự
phát triển của đất nước, ngành Ngân hàng Việt nam đã có những bước
phát triển vượt bậc. Hệ thống Ngân hàng đã được đổi mới từ cơ cấu tổ
chức đến các hoạt động kinh doanh. Các nghiệp vụ ngân hàng ngày càng
được mở rộng và phát triển đa dạng.
Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống, ngân hàng ngày càng phát
triển thêm các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại phù hợp với xu hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và một trong những nghiệp vụ đó chính là nghiệp vụ
bảo lãnh ngân hàng.
Nghiệp vụ bảo lãnh đã ra đời và đi vào hoạt động. Cho đến nay, đã
trở thành một trong những nghiệp vụ mạnh nhất của ngân hàng trong xu
hướng toàn cầu hoá về các nghành đầu tư, tín dụng, thương mại
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng chỉ mới xuất hiện trong những năm
gần đây, nhưng nó đã phát huy được vai trò hết sức to lớn. Đặc biệt, khi
nền kinh tế nước ta còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình huy động
vốn, thiếu thiết bị công nghệ hiện đại, uy tín trên thị trường thế giới còn
chưa cao. Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ còn mới mẻ, nên trong
quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, đôi khi còn gây
ra tổn thất cho chính bản thân ngân hàng. Chính vì vậy mà việc áp dụng
1
1
2
Bùi Thị Ngọc Mai
nghiệp vụ bảo lãnh trong hoạt động của ngân hàng còn bị hạn chế chưa
phát huy được hết vai trò của nó.
Nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo lãnh đối với


ngân hàng nói chung và với Ngân hàng Ngoại thương Hà nội nói riêng có
định hướng nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ bảo lãnh
nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động chung của toàn hệ
thống ngân hàng.
Là một sinh viên ngành ngân hàng, tôi đã nhận thức rõ vai trò và tầm
quan trọng của các nghiệp vụ ngân hàng. Sau một thời gian thực tập tại
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội, tôi đã tìm hiểu và chọn đề
tài: Tìm hiểu thực trạng chất lượng và các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Mục tiêu của đề tài:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, nội dung và những vấn đề cơ bản liên
quan đến nghiệp vụ bảo lãnh.
- Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Hà nội.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh.
2
2
3
Bùi Thị Ngọc Mai
CHƯƠNG 1
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG - NHỮNG VẤN ĐỀ
CƠ BẢN
1.1.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA
BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.1.1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, luôn tồn tại những mối quan hệ xã hội
khác nhau, các mối quan hệ này vô cùng phong phú, đa dạng và phức
tạp. Trong quan hệ xã hội, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên được quan

tâm. Chỉ cần một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì chắc
chắn sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của đối tác, đặc biệt là trong quan hệ
kinh tế. Trong khi đó, quan hệ kinh tế chỉ diễn ra lành mạnh khi các bên
thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Vì vậy, các bên tham gia quan hệ
kinh tế đều muốn có sự đảm bảo bằng uy tín hay tài sản của bên thứ ba
về việc thực hiện nghĩa vụ của đối tác. Sự đảm bảo của bên thứ ba đó
gọi là bảo lãnh.
Có hai hình thức bảo lãnh chủ yếu:
- Bảo lãnh đối nhân: được áp dụng chủ yếu đối với các quan hệ phi tài
sản trong các lĩnh vực hình sự, tố tụng hình sự, chế tài hành chính và
quan hệ phi tài sản trong dân sự.
3
3
4
Bùi Thị Ngọc Mai
- Bảo lãnh đối vật: được áp dụng chủ yếu trong quan hệ kinh tế và dân
sự có yếu tố tài sản, với sự đảm bảo rằng nếu bên được bảo lãnh không
thực hiện nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đền bù cho bên nhận bảo lãnh
với số tiền được thỏa thuận từ trước.
Như vậy, bảo lãnh là sự cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo
lãnh về việc đảm bảo sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh
khi họ không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình trong hợp
đồng.
Ngày 26/6/2006 NHNN đã ra quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ban
hành quy chế mới về bảo lãnh ngân hàng. Quy chế này thay thế quy chế
“Bảo lãnh ngân hàng” được ban hành theo quyết định số 283/2000/QĐ-
NHNN14 ngày 25/08/2000 của thống đốc ngân hàng nhà nước và theo
quyết định số 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/04/2001 của thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc sửa đổi một số điều trong quy chế Bảo lãnh đã chỉ
rõ:

“Bảo lãnh Ngân hàng” là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng
(bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã
được trả thay.
4
4
5
Bùi Thị Ngọc Mai
“Bên bảo lãnh” là các tổ chức tín dụng bao gồm các ngân hàng
thương mại cổ phần, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng
chính sách, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
Việt nam, ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và các tổ chức
tín dụng phi ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín
dụng. Ngoài ra còn có các ngân hàng được thống đốc Ngân hàng Nhà
nước cho phép thực hiện thanh toán quốc tế được thực hiện bảo lãnh vay,
bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh khác mà bên nhận bảo lãnh
là các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh hối
phiếu, lệnh phiếu theo quy định của pháp luật về thương phiếu.
“Bên được bảo lãnh” là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hợp
pháp tại Việt nam bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp của các tổ
chức chính trị; tổ chức chính trị-xã hội, doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt nam, doanh nghiệp tư nhân.
Ngoài ra còn có các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo
Luật các tổ chức tín dụng, hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện
quy định tại Điều 94 của bộ Luật Dân sự, các tổ chức kinh tế nước ngoài
tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu các dự án
đầu tư tại Việt nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt

nam, hộ kinh doanh cá thể. Ngân hàng sẽ không được bảo lãnh đối với
những người như sau: Thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, Tổng
5
5
6
Bùi Thị Ngọc Mai
Giám đốc (Phó Giám đốc) của các tổ chức tín dụng; cán bộ, nhân viên
của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định
bảo lãnh: bố; mẹ; vợ; chồng; con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám
đốc).
“Bên nhận bảo lãnh” là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có
quyền thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của các tổ chức tín dụng.
“Cam kết bảo lãnh” là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo
lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh.
“Hợp đồng bảo lãnh” là văn bản thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và
bên nhận bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách
hàng và các bên có liên quan (nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh.
1.1.1.2 Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
1.1.1.2.1 Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ đa phương
Để tiến hành được một nhiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, thông thường
không chỉ có ngân hàng và người được bảo lãnh tham gia mà cón có
6
6
7

Bùi Thị Ngọc Mai
người nhận bảo lãnh. Giữa các chủ thể này có mối quan hệ với nhau qua
hợp đồng kinh tế.
Mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thông qua
hợp đồng mua bán hàng hoá.
Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và bên nhận bảo lãnh thông
qua cam kết bảo lãnh dưới hình thức thư bảo lãnh, thư L/C.
Do vậy, ta có thể hiểu rằng bảo lãnh ngân hàng không chỉ là mối
quan hệ song phương mà là mối quan hệ đa phương.
1.1.1.2.2 Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập
Mặc dù ngân hàng sẽ bồi thường cho người thụ hưởng những thiệt
hại gây ra do không thực hiện đúng như trong hợp đồng gốc với người
được bảo lãnh, song việc thanh toán một bảo lãnh chỉ căn cứ vào các điều
khoản và điều kiện quy định trong cam kết bảo lãnh. Tức là, bên nhận bảo
lãnh chỉ được quyền đòi tiền bảo lãnh đối với ngân hàng nếu những điều
kiện ghi trong cam kết bảo lãnh xảy ra và ngân hàng cũng không thể viện
ra các điều khoản trong hợp đồng gốc để từ chối thực hiện nghĩa vụ của
mình.
Tính độc lập còn được thể hiện ở chỗ ngân hàng có quyền truy đòi
khoản tiền bảo lãnh đã trả thay cho khách hàng ngay sau khi ngân hàng
thực hiện yêu cầu thanh toán từ bên nhận bảo lãnh mà không hề bị ảnh
hưởng bởi các điều khoản của hợp đồng gốc.
7
7
8
Bùi Thị Ngọc Mai
1.1.1.2.3 Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng của ngân
hàng
Khi ngân hàng phát hành một cam kết bảo lãnh thì ngân hàng chưa
thực sự phải bỏ ra số tiền bảo lãnh, ngân hàng chỉ tiến hành thu phí bảo

lãnh do bên được bảo lãnh đóng. Bảng cân đối tài sản chưa hề bị thay đổi,
do vậy nghiệp vụ bảo lãnh được coi là một hoạt động ngoại bảng. Bảng
cân đối tài sản chỉ thay đổi khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối
với bên nhận bảo lãnh, khi đó ngân hàng sẽ phải chuyển một phần nguồn
vốn dùng để cho vay sang hay phải huy động từ các nguồn khác. Nếu bên
được bảo lãnh chưa hoàn trả này số tiền ngân hàng trả thay thì sẽ phải
tiến hành nhận nợ.
1.1.1.3 Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
1.1.1.3.1 Bảo lãnh được dùng như một công cụ đảm bảo
Mục đích quan trọng của hoạt động bảo lãnh ngân hàng chính là
cung cấp cho bên nhận bảo lãnh một khoản bồi hoàn tài chính trong
trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm điều khoản được ghi nhận trong
cam kết bảo lãnh. Đó là một hình thức bảo đảm cho bên nhận bảo lãnh và
thường do bên nhận bảo lãnh yêu cầu bên được bảo lãnh phải đề nghị
ngân hàng bảo lãnh. Trong thực tế, bên nhận bảo lãnh không mong muốn
nhận được tiền bảo lãnh, họ mong muốn bên được bảo lãnh thực hiện
đúng nghĩa vụ của mình. Họ chỉ coi bảo lãnh như một công cụ để bảo
đảm an toàn cho mình khi có sự cố vi phạm hợp đồng của bên được bảo
8
8
9
Bùi Thị Ngọc Mai
lãnh và bên được bảo lãnh cũng không muốn chuyện đó xảy ra vì khi
thiệt hại do không đúng trong hợp đồng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, bảo lãnh ngân hàng được dùng như một
công cụ bảo đảm.
1.1.1.3.2 Bảo lãnh được dùng như một công cụ đôn đốc hoàn thành hợp
đồng
Sau khi ngân hàng phát hành cam kết bảo lãnh đối với bên nhận bảo
lãnh, nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng, chỉ cần bên được bảo lãnh

vi phạm hợp đồng thì bên nhận bảo lãnh có quyền truy đòi số tiền bảo
lãnh. Số tiền này ngân hàng sẽ cho vào khoản tín dụng bắt buộc và chắc
chắn rằng bên được bảo lãnh đã gây ấn tượng không tốt với ngân hàng,
điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc xin vay, bảo lãnh sau này. Do vậy,
bảo lãnh ngân hàng đã tạo áp lực đốc thúc bên được bảo lãnh phải hoàn
thành nghĩa vụ của mình đúng như trong cam kết.
1.1.1.3.3 Bảo lãnh được dùng như một công cụ tài trợ
Trong hợp đồng thầu hoặc hợp đồng mua bán có giá trị lớn, thời gian
hiệu lực kéo dài, nhu cầu tài trợ cho dự án là rất cần thiết. Các nhà đầu tư
hoặc người bán gặp rất nhiều khó khăn về mặt tài chính và chịu nhiều rủi
ro nếu như phải hoàn tất các hạng mục hoặc toàn bộ hợp đồng mới được
thanh toán. Do vậy, để công trình tiến hành thuận lợi, chủ thầu hoặc
người mua thường tạm ứng trước cho từng công đoạn với điều kiện nhà
thầu phải có một bảo lãnh do ngân hàng có uy tín đứng ra cam kết sẽ
9
9
10
Bùi Thị Ngọc Mai
hoàn trả lại số tiền ứng trước đó. Vì thế ngân hàng được coi như một
công cụ tài trợ.

1.1.1.3.4 Bảo lãnh được dùng như một công cụ đánh giá
Bảo lãnh ngân hàng giúp bên nhận bảo lãnh có những đánh giá nhất
định về năng lực tài chính và hoạt động của bên đối tác thông qua việc
ngân hàng có chấp thuận hay không chấp thuận bảo lãnh. Bởi vì ngân
hàng là một định chế tài chính có chuyên môn cao, có khả năng phân tích
đánh giá được tình trạng khách hàng của mình. Do vậy, việc ngân hàng
không sẵn sàng chấp thuận bảo
lãnh cho đối tác chứng tỏ rằng họ có điều gì không ổn về mặt tài chính
hoặc năng lực sản xuất kinh doanh.

Trên đây là những chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân
hàng. Nó có tác động to lớn đến tất cả các chủ thể tham gia hoạt động bảo
lãnh cả trên phương diện nghĩa vụ và quyền lợi.
1.1.1.4 Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.1.1.4.1 Đối với nền kinh tế
Bảo lãnh ngân hàng được coi là một công cụ quan trọng được sử
dụng ngày càng rộng rãi để trợ giúp cho các hoạt động kinh tế. Bảo lãnh
ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế để phát triển kinh tế
đất nước.
10
10
11
Bùi Thị Ngọc Mai
Bảo lãnh ngân hàng tạo điều kiện cho các chủ đầu tư thực hiện vay
vốn trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu về vốn, phục vụ cho đầu tư
phát triển. Đối với một doanh nghiệp không phải là khách hàng truyền
thống, thì việc xin vay vốn đặc biệt là với số vốn xin vay lớn, rất ít khi
được ngân hàng cho vay. Do ngân hàng chưa chắc chắn được rằng doanh
nghiệp có khả năng trả được nợ hay không. Trong khi việc dùng tài sản
cầm cố hay thế chấp để xin vay không phải lúc nào cũng dễ đối với các
doanh nghiệp. Do vậy, dịch vụ bảo lãnh ra đời đã đảm bảo việc hoàn trả
vốn vay, còn bên có nhu cầu vay vốn sẽ có nhiều cơ hội có được nguồn
vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao, tạo ra
nhiều công ăn việc làm góp phần ổn định xã hội làm cho nền kinh tế phát triển.

1.1.1.4.2 Đối với ngân hàng
Hiện nay, hệ thống ngân hàng đã được đổi mới toàn diện từ nội dung
hoạt động cho đến cơ cấu tổ chức, đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng,
nhằm tăng doanh thu, nâng cao thu nhập từ các dịch vụ trong đó có dịch
vụ bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng góp phần tăng cường mối quan hệ chặt

chẽ giữa ngân hàng và khách hàng truyền thống bên cạnh đó còn giúp
ngân hàng tìm kiếm những khách hàng mới. Thông qua việc cung cấp
dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng còn có điều kiện cung cấp
thêm các loại dịch vụ khác cho doanh nghiệp. Nhờ đó, nâng cao được hiệu
quả kinh doanh của cả ngân hàng và doanh nghiệp.
11
11
12
Bùi Thị Ngọc Mai
1.1.1.4.3 Đối với khách hàng
Bảo lãnh ngân hàng giúp khách hàng giảm thiểu rủi ro, đảm bảo lợi
ích kinh tế do vi phạm hợp đồng gây ra, giúp cho các doanh nghiệp có
điều kiện tiếp cận nguồn vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. Giúp các
doanh nghiệp yên tâm hơn khi ký kết hợp đồng, tiết kiệm thời gian chi
phí vào việc tìm hiểu đối tác và không phải bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Tóm lại, bảo lãnh ngân hàng thúc đẩy cho các doanh nghiệp phát
triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao doanh thu, giúp
người bán yên tâm hơn khi ký kết hợp đồng, giảm thiểu rủi ro.
1.1.2 PHÂN LOẠI BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.1.2.1 Căn cứ vào hình thức phát hành
1.1.2.1.1 Bảo lãnh trực tiếp
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cam kết và
chịu trách nhiệm trực tiếp với bên nhận bảo lãnh về cam kết của mình.
Bảo lãnh trực tiếp có thể thông báo thông qua ngân hàng phát hành.
Bảo lãnh trực tiếp còn có tên gọi khác là bảo lãnh ba bên. Bảo lãnh
trực tiếp ngân hàng bảo lãnh phát hành trực tiếp cho người thụ hưởng.
Người được bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng phát hành một bảo lãnh với
các điều kiện và thời hạn được quy định trong hợp đồng, đồng thời cam
kết sẽ hoàn lại cho ngân hàng phát hành nếu ngân hàng phải thực hiện
nghĩa vụ thanh toán. Sau khi xem xét nếu ngân hàng đồng ý sẽ ký phát

hành một bảo lãnh.
12
12
13
Bùi Thị Ngọc Mai
Ta có mô hình như sau:
NH phát hành
bảo lãnh
NH thông báo
Bên được
bảo lãnh
Bên nhận
bảo lãnh
(2)
(3)
(1)
(4)
(5)

Trong đó:
(1) Là thoả thuận giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Bên
được
bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng.
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một
bảo lãnh ngân hàng.
13
13
14
Bùi Thị Ngọc Mai
(3) Ngân hàng phát hành sẽ phát hành một thư bảo lãnh cho người thụ

hưởng
thông qua ngân hàng thông báo.
(4) Ngân hàng thông báo bảo lãnh sẽ kiểm tra tính trung thực và thông
báo lại
cho bên nhận bảo lãnh.
(5)Ngân hàng phát hành thực hiện việc thanh toán cho bên nhận bảo
lãnh
khi có sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh.
Về nguyên tắc, ngân hàng phát hành có thể gửi thư bảo lãnh trực tiếp
cho người thụ hưởng. Trên thực tế bảo lãnh trực tiếp thường có sự tham
gia của ngân hàng thông báo tại nước của người thụ hưởng. Ngân hàng
thông báo thường là ngân hàng của người thụ hưởng và có quan hệ đại lý
với ngân hàng phát hành. Ngân hàng thông báo sẽ giúp người hưởng xác
nhận tính chân thực của thư bảo lãnh nhận được. Tuy nhiên, vai trò của
ngân hàng thông báo chỉ đơn thuần là kiểm tra tính chân thực và chuyển
giao bảo lãnh cho người hưởng. Ngược lại, khi người hưởng đòi tiền theo
thư bảo lãnh, ngân hàng thông báo sẽ giúp ngân hàng phát hành kiểm tra
tư cách pháp lý của người đòi tiền. Tóm lại, ngân hàng thông báo chỉ
tham gia dưới góc độ “kỹ thuật nghiệp vụ” mà không có quyền và nghĩa
vụ liên quan trong bảo lãnh. Chính vì vậy dù có thêm sự tham gia của ngân
hàng thông báo, bảo lãnh trực tiếp vẫn được gọi là bảo lãnh ba bên.
14
14
15
Bùi Thị Ngọc Mai
1.1.2.1.2 Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp còn được gọi là bảo lãnh bốn bên.
Ta có mô hình sau:
NH phát hành bảo lãnh đối ứng
NH phát hành

bảo lãnh
Bên được bảo lãnh
Bên nhận bảo lãnh
(1)
(2)
(3)
(4)
Trong đó:
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng.
(2) Bên được bảo lãnh đề nghị ngân hàng phục vụ mình yêu cầu một
ngân
15
15
16
Bùi Thị Ngọc Mai
hàng khác tại quốc gia của bên nhận bảo lãnh phát hành bảo lãnh.
(3) Ngân hàng thứ 2 phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh.
(4) Ngân hàng phát hành thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
Sau khi ngân hàng phát hành thanh toán cho bên nhận bảo lãnh,
ngân hàng phát hành yêu cầu ngân hàng bảo lãnh đối ứng hoàn trả lại số
tiền mà họ đã thanh toán cho bên nhận bảo lãnh và ngân hàng phát hành
đối ứng yêu cầu bên được bảo lãnh phải hoàn trả số tiền bảo lãnh.
1.1.2.1.3 Bảo lãnh được xác nhận
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận
bảo lãnh về việc đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của tổ
chức tín dụng được xác nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được xác nhận
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình
đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh phải thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên được xác nhận bảo lãnh.
1.1.2.1.4 Đồng bảo lãnh

Là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của
khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng làm đầu mối.
1.1.2.2 Căn cứ vào đối tượng bảo lãnh
1.1.2.2.1 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành về việc bảo đảm
việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo
lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện
16
16
17
Bùi Thị Ngọc Mai
đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh đã cam kết.
1.1.2.2.2 Bảo lãnh thanh toán
Là bảo lãnh do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh
cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến
hạn.
1.1.2.2.3 Bảo lãnh dự thầu
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên mời
thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp
khách hàng phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp
không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh cam kết.
1.1.2.2.4 Bảo lãnh giao hàng
Đảm bảo việc nhận hàng mà không có vận đơn gốc của bên được
bảo lãnh. Bên bảo lãnh cam kết bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh mọi
tổn thất phát sinh do việc giao hàng không vận đơn gốc.
1.1.2.2.5 Bảo lãnh chất lượng công trình
Trong xây dựng cơ bản khi nhà thầu bàn giao công trình hoặc khối

lượng xây lắp đã hoàn thành, chủ đầu tư sẽ giữ lại một tỷ lệ phần trăm
nhất định số tiền phải thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định để
17
17
18
Bùi Thị Ngọc Mai
đảm bảo chất lượng công trình. Thay vào số tiền đó chủ đầu tư có thể yêu
cầu một bảo lãnh chất lượng công trình.
1.1.2.2.6 Bảo lãnh bảo hành
Đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ bảo hành của bên được bảo lãnh
với bên nhận bảo lãnh. Loại bảo lãnh này thường được sử dụng khi mua
bán, lắp đặt máy móc, thiết bị hoặc dây chuyền sản xuất.
1.1.2.2.7 Bảo lãnh hải quan
Khi hàng hoá thuộc diện tạm nhập tái xuất như nhập để dự hội chợ,
triển lãm, nhà thầu nhập máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động xây
lắp. Bên nhập khẩu phải tạm nộp thuế nhập khẩu và được hoàn lại khi tái
xuất. Bên nhập khẩu có thể không nộp thuế nhập khẩu và sử dụng bảo
lãnh hải quan để đảm bảo việc tái xuất này.
1.1.2.2.8 Bảo lãnh vay vốn
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận
bảo lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp
khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn.

1.1.2.2.9 Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành về việc đảm
bảo khách hàng thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản
phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp
khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thỏa thuận trong
18
18

19
Bùi Thị Ngọc Mai
hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp
hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
1.1.2.2.10 Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận
bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách
hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách
hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả tiền
ứng trước nhưng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ số tiền ứng trước
cho bên nhận bảo lãnh thì tổ chức tín dụng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước
cho bên nhận bảo lãnh.
1.1.2.2.11 Bảo lãnh đối ứng
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho một tổ
chức tín dụng khác về việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho
các nghĩa vụ của khách hàng của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên
nhận bảo lãnh.
1.1.2.2.12 Bảo lãnh giáp lưng
Ngân hàng
Ngân hàng
Ngân hàng
Người bán
đầu tiên
Trung gian
Người mua / Người bán
Người mua
cuối cùng
19
19

20
Bùi Thị Ngọc Mai
Trung gian
Người mua / Người bán
Trong thương mại quốc tế, hàng hoá có thể phải qua nhiều khâu trung
gian trước khi đến người mua cuối cùng. Trong mỗi khâu, nghĩa vụ
thanh toán hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng có thể được bảo đảm
bằng một bảo lãnh riêng biệt.
Hoặc:
Ngân hàng
Ngân hàng
Ngân hàng
Người mua cuối cùng
Trung gian
Người mua / Người bán
Người bán đầu tiên
Trung gian
Người mua / Người bán
20
20
21
Bùi Thị Ngọc Mai

1.1.2.3 Căn cứ vào tính chất bảo lãnh
1.1.2.3.1 Bảo lãnh truyền thống
Trong bảo lãnh truyền thống, bên bảo lãnh chỉ thanh toán khi có sự
vi phạm nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên hưởng và có thiệt
hại thực tế phát sinh. Bên thụ hưởng có nghĩa vụ phải chứng minh với
bên phát hành bảo lãnh khi yêu cầu đòi tiền. Bên thụ hưởng có thể chứng
minh việc vi phạm nghĩa vụ của bên được bảo lãnh và thiệt hại thực tế

của mình thông qua trọng tài hoặc toà án, tức là bên hưởng phải xuất trình
một phán quyết của trọng tài hoặc toà án cho bên phát hành bảo lãnh. Bên
bảo lãnh không thanh toán chừng nào tranh chấp giữa bên thụ hưởng và
bên được bảo lãnh chưa được giải quyết.
Bên bảo lãnh chỉ thanh toán cho bên hưởng trong trường hợp bên
được bảo lãnh không còn khả năng thanh toán. Như vậy, khi bên được
bảo lãnh vi phạm cam kết với bên hưởng và phát sinh thiệt hại cho bên
hưởng thì trước hết bên hưởng phải đòi bên được bảo lãnh bồi thường.
Khi bên được bảo lãnh không có khả năng thanh toán thì bên bảo lãnh
mới trả tiền theo bảo lãnh. Số tiền thanh toán được xác định theo phán
quyết của trọng tài hoặc toàn án.
21
21
22
Bùi Thị Ngọc Mai
Một số bảo lãnh truyền thống còn cho phép bên bảo lãnh có thể thay
thế bên được bảo lãnh thực hiện nốt phần nghĩa vụ chưa hoàn thành của
bên được bảo lãnh thay vì trả tiền.
Bảo lãnh truyền thống hết sức bất lợi cho người hưởng. Người
hưởng không dễ gì nhận được tiền theo thư bảo lãnh. Mà theo đuổi các vụ
kiện luôn là một quá trình mệt mỏi và tốn kém mà không bên nào biết
chắc được điểm dừng ở đâu. Bảo lãnh truyền thống không đáp ứng được
yêu cầu của người hưởng muốn có một hình thức đảm bảo hữu hiệu, giúp
người hưởng nhanh chóng có được nguồn tài chính cần thiết để bù đắp
những thiệt hại do sự vi phạm nghĩa vụ của bên được bảo lãnh gây ra.
Xuất phát từ nhu cầu đó các ngân hàng đã đưa ra sản phẩm bảo lãnh trả
tiền ngay.
1.1.2.3.2 Bảo lãnh trả tiền ngay
Bảo lãnh trả tiền ngay là bảo lãnh theo đó bên bảo lãnh cam kết
thanh toán ngay cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất trình

được những chứng từ phù hợp với điều khoản và điều kiện của bảo lãnh.
Trong thương mại quốc tế có nhiều hình thức đảm bảo việc thực
hiện nghĩa vụ cam kết của các bên liên quan. Một hình thức lâu đời là
đảm bảo bằng tiền mặt. Ví dụ, người mua có thể đặt cọc cho người bán để
thể hiện ý chí mua hàng của mình, chủ đầu tư có thể giữ lại một phần tiền
phải thanh toán cho nhà thầu để đảm bảo cho chất lượng của công trình.
Tiền đặt cọc giúp cho người bán có ngay nguồn tài chính cần thiết để bù
22
22
23
Bùi Thị Ngọc Mai
đắp những thiệt hại phát sinh từ sự vi phạm nghĩa vụ của người mua theo
hợp đồng đã ký kết. Tiền giữ lại giúp chủ đầu tư có nguồn tài chính để
khắc phục những sự cố của công trình đã được bàn giao. Tuy nhiên, hình
thức giữ tiền mặt có nhược điểm lớn là gây tồn đọng vốn. Một công ty có
thể đồng thời tham gia nhiều giao dịch. Số tiền đặt cọc sẽ ảnh hưởng tiêu
cực tới nguồn vốn lưu động của công ty. Xuất phát từ thực tiễn đó, các
ngân hàng đã đưa ra sản phẩm bảo lãnh trả ngay cam kết thanh toán ngay
cho người hưởng số tiền của bảo lãnh khi được yêu cầu. Người hưởng chỉ
phải xuất trình những chứng từ quy định trong thư bảo lãnh. Chứng từ mà
người hưởng phải xuất trình khi đòi tiền rất đơn giản. Trong nhiều trường
hợp người hưởng chỉ cần xuất trình một yêu cầu đòi tiền bằng văn bản là
đủ, không cần bất kỳ một chứng từ nào khác để chứng minh sự vi phạm
của bên được bảo lãnh cũng như thiệt hại (nếu có). Như vậy, đối với
người hưởng bảo lãnh trả tiền ngay có giá trị như tiền đặt cọc vì thủ tục
đòi tiền đơn giản cộng với uy tín của ngân hàng phát hành. Thay vì trực
tiếp giữ tiền người hưởng nhờ ngân hàng giữ hộ. Bên được bảo lãnh cũng
được lợi vì không bị đọng vốn. Trong đa số trường hợp bên được bảo
lãnh sử dụng hạn mức tín dụng do ngân hàng cấp để phát hành bảo lãnh
và trả một khoản phí nhỏ cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.

Chính vì đáp ứng được những yêu cầu của tất cả các bên có liên quan nên
bảo lãnh trả tiền ngay ngày càng được sử dụng phổ biến trong thương mại
23
23
24
Bùi Thị Ngọc Mai
quốc tế và được gọi là bảo lãnh hiện đại để phân biệt với bảo lãnh truyền
thống.
1.1.2.4 Căn cứ vào điều kiện thanh toán
1.1.2.4.1 Bảo lãnh vô điều kiện
Bảo lãnh vô điều kiện là loại bảo lãnh mà ngân hàng phát hành sẽ
phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh ngay khi bên nhận bảo lãnh yêu cầu
không được phép trì hoãn. Khi đó bên nhận bảo lãnh chỉ cần xuất trình
một văn bản yêu cầu thanh toán mà không cần phải có thêm văn bản nào
khác chứng minh rằng bên được bảo lãnh đã vi phạm những điều khoản
có trong cam kết bảo lãnh.
Loại bảo lãnh này tạo ra lợi thế rất lớn cho bên nhận bảo lãnh vì họ
có quyền yêu cầu thanh toán bất cứ lúc nào trong thời gian hiệu lực của
bảo lãnh khi mà họ nhận thấy rằng bên được bảo lãnh đã vi phạm hợp
đồng. Tuy nhiên nó gây bất lợi rất lớn cho bên được bảo lãnh và cả phía
ngân hàng. Do việc bồi thường mang tính chủ quan nên khả năng xảy ra
gian lận lừa đảo từ bên nhận bảo lãnh là khá cao.
1.1.2.4.2 Bảo lãnh có điều kiện
Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh ngân hàng mà trong đó bên
nhận bảo lãnh muốn nhận tiền bồi thường phải xuất trình các giấy tờ do
bên thứ 3 xác nhận hay phán quyết của toà án chứng minh rằng bên được
bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng. Loại bảo lãnh này giúp bên được bảo lãnh
và ngân hàng giảm bớt nguy cơ bị lừa đảo vì việc bồi thường chỉ có thể
24
24

25
Bùi Thị Ngọc Mai
tiến hành nếu có sự xác nhận của của bên thứ 3 nên nó đảm bảo tính
khách quan.
Tuy nhiên nó gây bất lợi khá lớn cho bên nhận bảo lãnh do thời gian
thanh toán bị kéo dài. Vì để được bồi thường bên nhận bảo lãnh phải đề nghị
bên thứ ba xác nhận việc vi phạm của bên được bảo lãnh, mà điều này lại mất
rất nhiều thời gian.
Hiện nay, Việt nam đang trên đà phát triển nhu cầu sử dụng vốn rất
lớn trong khi đó nguồn vốn trong nước còn bị hạn chế. Mà các doanh
nghiệp thì rất cần vốn để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
nâng cao lợi nhuận. Vì vậy mà hoạt động bảo lãnh của các ngân hàng
thương mại có ý nghĩa quan trọng.
1.1.3 NỘI DUNG CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.1.3.1 Nội dung thư và hợp đồng bảo lãnh
1.1.3.1.1 Thư bảo lãnh
Thư bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của TCTD về
việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh.
1.1.3.1.2 Hợp đồng bảo lãnh
Hợp đồng bảo lãnh do tổ chức tín dụng bảo lãnh, khách hàng được
bảo lãnh và các bên có liên quan thỏa thuận bao gồm các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng và khách hàng.
25
25

×