Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

rèn luyện tư duy văn học cho học sinh trunghọc phổ thông bằng câu hỏi liên tưởng,tưởng tượng trong dạy học tác phẩm chí phèo của nam cao (sách giáo khoa ngữvăn 11 ban cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.39 KB, 17 trang )

Rèn luyện tư duy văn học cho học sinh trung
học phổ thông bằng câu hỏi liên tưởng,
tưởng tượng trong dạy học tác phẩm "Chí
Phèo" của Nam Cao (sách giáo khoa ngữ
văn 11 Ban cơ bản)


Vũ Thị Mận


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (Bộ môn Ngữ văn)
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thanh Hùng
Năm bảo vệ: 2010


Abstract. Trình bày cơ sở lý luận của của việc rèn luyện tư duy văn học bằng
câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng. Nghiên cứu thực tiễn của việc rèn luyện tư duy
văn học cho học sinh trung học phổ thông bằng câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng.
Thiết kế và thể nghiệm dạy học tác phẩm "Chí Phèo" của Nam Cao nhằm góp
phần rèn luyện tư duy văn học cho học sinh trung học phổ thông.

Keywords. Tác phẩm văn học; Phương pháp giảng dạy; Phổ thông trung học;
Ngữ văn

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Từ việc đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học hướng đến tư duy học sinh
Trong việc đổi mới phương pháp giáo dục,mục đích rèn luyện tư duy học sinh đều


được đề cập đến. Giáo viên Ngữ Văn cần xác định học sinh là chủ thể thẩm mĩ trong quá
trình học tập và phải hướng đến rèn luyện tư duy văn học cho học sinh đặc biệt là khi dạy
học tác phẩm văn chương. Từ việc đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học nói chung đến
đổi mới phương pháp dạy học Ngữ Văn nói riêng, vấn đề tư duy học sinh luôn được đề
cập như một mục đích trong giáo dục.
1.2.Từ mục tiêu thay đổi lại chương trình, sách giáo khoa Ngữ Văn với vấn đề tư duy
học sinh
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã cho triển khai biên soạn bộ chương trình và sách
giáo khoa Trung Học Phổ Thông mới. Cũng từ đây quan điểm dạy học hiện đại phát huy
vai trò chủ thể học sinh, phát huy được khả năng tư duy sáng tạo độc lập của học sinh đã
quán xuyến, chi phối một cách toàn diện tất cả các khâu, các phương diện của quá trình
dạy học. Sách giáo khoa Ngữ Văn ra đời đồng thời tên gọi bộ môn Ngữ Văn xuất hiện.
Sau đó chương trình Ngữ Văn Trung Học Phổ Thông mới được thực hiện trên toàn quốc
từ năm học 2006-2007 xác định một trong những mục tiêu của môn Ngữ Văn là “hình
thành và phát triển ở học sinh các năng lực sử dụng tiếng Việt, tiếp nhận văn học, cảm
thụ thẩm mĩ; phương pháp học tập tư duy,”. Như vậy từ việc thay đổi lại sách giáo khoa,
chương trình để rồi xác định mục tiêu môn Ngữ Văn thấy rõ được hơn tầm quan trọng
của việc rèn luyện tư duy học sinh.
1.3. Từ đặc trưng của tác phẩm văn học và vấn đề rèn luyện tư duy văn học
Với vị trí là môn nghệ thuật thì kiểu tư duy đặc thù của môn Ngữ Văn thiên về tư
duy hình tượng chứ không phải kiểu tư duy lôgic .Vậy khi đứng trước một tác phẩm giàu
hình tượng học sinh có muôn hình vạn trạng cách cảm nhận, suy nghĩ, phát hiện, khám
phá nghĩa là có sự tư duy văn học khác nhau. Điều quan trọng là giáo viên Ngữ Văn cần
phải rèn cho học sinh biết tư duy văn học góp phần khám phá giá trị tác phẩm một
cách đúng đắn. Mặt khác, lí luận văn học hiện đại đã chỉ ra cấu trúc đa tầng của tác
phẩm văn chương.Trong một tiết học Ngữ Văn, giáo viên không thể khai thác cạn kiệt
toàn bộ cái hay, cái đẹp của cấu trúc đa tầng ấy mà phải kích thích thế nào để hình
tượng nghệ thuật được phát triển và âm vang mãi trong tâm hồn học sinh.
Theo lí thuyết tiếp nhận văn học, tác phẩm văn học như là một đối tượng tiếp
nhận. Bất cứ tác phẩm nào cũng gồm một phần có thực, khách quan và một phần khác

do người đọc phát hiện. Điều này giúp chúng ta nhận thức được rằng tác phẩm văn
học chính là “một đề án tiếp nhận”, “một mã nghệ thuật”, “một sơ đồ”… mà những đề
án đó chỉ được thực hiện nhờ sự phát hiện có sự sáng tạo riêng hay nói đúng hơn là tư
duy văn học của người đọc.
1.4. Từ vai trò của câu hỏi trong dạy học tác phẩm văn chương
Câu hỏi sẽ có tác dụng kết nối các khâu trong quá trình dạy học. Hệ thống câu hỏi
còn có tác dụng phát huy trí lực, khơi dậy sự tò mò tìm hiểu, hứng thú tiếp nhận của học
sinh, học sinh chủ động khám phá kiến thức.Trong trong giờ dạy tác phẩm văn chương,
câu hỏi được đưa ra dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh chú ý suy nghĩ trả lời, giờ
dạy trở nên hào hứng, sinh động, tạo nên bầu không khí văn chương; giúp học sinh hình
thành và rèn luyện phương pháp tự tìm hiểu, tự khám phá và cảm nhận về một tác phẩm
văn học.Nó cũng giúp giáo viên xây dựng phương án dạy học tối ưu, thích hợp với hoàn
cảnh và đối tượng dạy học.
Người ta nhận thấy rằng tư duy chỉ nảy sinh khi gặp hoàn cảnh có vấn đề. Nhưng
muốn kích thích được tư duy thì hoàn cảnh có vấn đề phải được cá nhân nhận thức đầy
đủ, được chuyển thành nhiệm vụ tư duy của cá nhân.Trong quá trình dạy học thì hệ thống
câu hỏi được sử dụng chính là hoàn cảnh có vấn đề góp phần quan trọng rèn luyện tư duy
học sinh.
1.5. Từ góc độ tâm lí học với câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng trong dạy học tác phẩm
văn chương
Theo Tâm lý học, mỗi biểu hiện của tình cảm đều gắn với động cơ hoạt động của
con người. Tình cảm không tự nhiên bột phát, mà nó thường bộc lộ trong một điều kiện
cụ thể, có tính xác định. Hoàn cảnh có vấn đề sẽ làm nảy sinh cảm xúc. Cảm xúc càng
hưng phấn mạnh mẽ, trí nhớ càng được huy động tối đa và theo đó hình dung liên tưởng,
tưởng tượng được mở rộng và tăng cường khả năng nhạy bén. Đồng thời khi hình dung
liên tưởng, tưởng tượng được đẩy mạnh, sức hút dẫn đối tượng( người đọc) vào tác phẩm
càng lớn thì cảm xúc của chủ thể tiếp nhận càng nhân lên dồi dào.Trong hệ thống câu hỏi
được giáo viên Ngữ Văn sử dụng thì loại câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng đáp ứng tốt
nhất điều đó. Câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng nhằm mục đích gợi mở, vận dụng trí nhớ,
lựa chọn và huy động tối đa kinh nghiệm cá nhân, hướng học sinh vào hiện thực tâm lý

của tác phẩm bằng những yêu cầu trả lời kiến thức, xác lập mối quan hệ giữa tác phẩm
với nội dung bài học. Điều quan trọng là loại câu hỏi này vừa đảm bảo bám sát đặc trưng
bộ môn vừa phát huy tối ưu nhất việc rèn luyện tư duy văn học cho học sinh THPT. Loại
câu hỏi này càng phát huy trí lực, khả năng của học sinh trong thời đại ngày nay.
1.6. Từ hiệu quả đạt được khám phá sâu sắc hơn giá trị tác phẩm “Chí Phèo” của
Nam Cao trong quá trình dạy học
Tác phẩm “ Chí Phèo” của Nam Cao được nghiên cứu dưới nhiều góc độ, được
giảng dạy bằng nhiều phương pháp và tưởng tác phẩm này không còn mảnh đất trống để
thế hệ sau nghiên cứu.Song từ thực tiễn giảng dạy tác phẩm này khi giáo viên sử dụng
câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng, học sinh được rèn luyện tốt về tư duy văn học, học sinh
khám phá sâu sắc hơn giá trị tác phẩm “Chí Phèo” đồng thời dẫn đến hiệu quả về việc
đổi mới phương pháp dạy học.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu tư duy văn học của học sinh không còn là vấn đề quá mới mẻ. Nhiều
nhà nghiên cứu cũng đã chỉ ra các biện pháp hướng đến rèn luyện tư duy văn học cho học
sinh trong đó có nhắc đến việc sử dụng câu hỏi liên tưởng,tưởng tượng.
+ Rèn luyện tư duy qua giảng dạy văn học (GS Phan Trọng Luận)
+ Giáo trình phương pháp dạy- học văn (GS Phan Trọng Luận chủ biên)
+ Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương
(TS Nguyễn Trọng Hoàn)
Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường
(PGS- TS Nguyễn Viết Chữ)
Câu hỏi và bài tập với việc dạy- học tác phẩm văn chương trong nhà trường (
Nguyễn Quang Cương).
Phương pháp tiếp nhận tác phẩm văn học ở trường phổ thông trung học (Nguyễn
Thị Thanh Hương)
Văn học giáo dục thế kỉ XXI ( GS Phan Trọng Luận)
Các công trình trên cung cấp về mặt lí thuyết các biện pháp rèn luyện tư duy cho
học sinh, việc sử dụng câu hỏi như một phương pháp dạy học văn trong nhà trường và có
bàn đến loại câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng. Song các công trình trên hoặc là bàn theo

chiều rộng hoặc chỉ điểm xuyết về câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng nhằm rèn luyện tư
duy văn học cho học sinh. Ở đề tài này, chúng tôi muốn đi tìm hiểu hệ thống và sâu hơn
về tư duy văn học; liên tưởng, tưởng tượng; loại câu hỏi liên tưởng tưởng tượng. Từ đó
chúng tôi giúp giáo viên nhìn nhận rõ hơn về vai trò của loại câu hỏi này trong việc rèn
luyện tư duy nói chung và rèn luyện tư duy văn học nói riêng cho học sinh THPT.
+ Các loại giáo án, thiết kế bài giảng tác phẩm "Chí Phèo" của Nam Cao đề cập
đến phương pháp giảng dạy tác phẩm cũng như cung cấp hệ thống câu hỏi trong khi
giảng dạy nhưng chưa chú ý tới việc sử dụng loại câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng. Ở đề
tài này, chúng tôi áp dụng việc sử dụng loại câu hỏi liên tưởng tưởng tượng trong việc
dạy học tác phẩm "Chí Phèo" của Nam Cao một cách cụ thể.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng trong dạy học tác phẩm văn chương.
- Tư duy văn học của học sinh THPT.
- Tác phẩm “Chí Phèo” của Nam Cao (SGK Ngữ văn 11 ban Cơ bản).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Các loại câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng; cách thức soạn câu hỏi liên tưởng, tưởng
tượng trong dạy học tác phẩm văn chương SGK Ngữ Văn ban Cơ bản và việc sử dụng
câu hỏi liên tưởng,tưởng tượng khi lên lớp góp phần rèn luyện tư duy văn học cho học
sinh THPT.
- Câu hỏi liên tưởng tưởng tượng và cách thức sử dụng khi dạy học tác phẩm “Chí Phèo”
của Nam Cao (SGK Ngữ Văn 11 ban Cơ bản).
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất cách thức góp phần rèn luyện tư duy văn học cho học sinh THPT bằng câu hỏi
liên tưởng, tưởng tượng trong dạy học tác phẩm “Chí Phèo” của Nam Cao (SGK Ngữ văn
11 ban Cơ bản của GS Phan Trọng Luận).
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu loại câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng khám phá giá trị tác phẩm góp phần
rèn luyện tư duy văn học cho học sinh THPT.

5. Đóng góp mới của luận văn
- Giúp đồng nghiệp xây dựng cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về hệ thống câu hỏi liên
tưởng, tưởng tượng góp phần rèn luyện tư duy văn học cho học sinh trong quá trình dạy
học tác phẩm văn chương.
- Giúp đồng nghiệp vận dụng hệ thống câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng vào dạy học tác
phẩm văn chương một cách hiệu quả.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thống kê
- Nghiên cứu tài liệu
- So sánh
- Phân tích
- Quan sát, phỏng vấn, điều tra.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, tài liệu tham khảo. nội dung chính của luận
văn được trình bày trong ba chương
Chƣơng 1 : Cơ sở lí luận của đề tài.
Chƣơng 2 : Cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện tư duy văn học cho học sinh THPT
bằng câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng.
Chƣơng 3: Thiết kế và thể nghiệm dạy học tác phẩm “Chí Phèo” của Nam
Cao.

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tƣ duy văn học
1.1.1 Tư duy
1.1.1.1.Khái niệm tư duy
Tư duy là quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất bên trong của sự
vật hiện tượng, những mối liên hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực
khách quan mà trước đó ta chưa biết.Về mặt bản chất, kết quả của quá trình tư duy là sự
phản ánh thế giới khách quan, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
1.1.1.2.Tư duy và ngôn ngữ

Thực tế các nhà nghiên cứu đã khẳng định tư duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn
ngữ. Tư duy của con người gắn liền với ngôn ngữ, lấy ngôn ngữ làm phương tiện. Giữa
ngôn ngữ và tư duy luôn có mối tương quan lẫn nhau. Ngôn ngữ có vai trò quan trọng
trong những hoạt động đa dạng của tư duy. Nhờ ngôn ngữ nên những thao tác muôn màu
vẻ của tư duy mới thực hiện và phát triển được. Cùng sinh ra với ngôn ngữ, tư duy cũng
phát triển song song với nó.Nếu ngôn ngữ có tác dụng đến tư duy thì ngược lại tư duy
cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của ngôn ngữ vì cả hai lập thành một đơn vị thống
nhất. Không thể quan niệm có cái này mà không có cái kia.Tư duy phản ánh sự vật, hiện
tượng một cách gián tiếp bằng ngôn ngữ. Tư duy được biểu hiện trong ngôn ngữ. Các
quy luật, quy tắc, các sự kiện, các mối liên hệ và sự phụ thuộc được khái quát và diễn đạt
trong các từ. Tư duy của con người gắn liền với ngôn ngữ, lấy ngôn ngữ làm phương
tiện.Tư duy và ngôn ngữ thống nhất với nhau nhưng không đồng nhất và tách rời nhau
được. Văn học được coi là " trò diễn bằng ngôn từ". Dạy Ngữ Văn cần thấy được mối
liên hệ này để rèn luyện tư duy cho học sinh.
1.1.1.3.Các kiểu tư duy
Ở đây chúng tôi muốn đề cập tới cách phân loại kiểu tư duy dựa vào mục đích và
phương tiện nhận thức. Đó là kiểu tư duy logíc và tư duy hình tượng.
Tư duy lôgíc là kiểu tư duy đặc thù của khoa học. Đó là quá trình thâm nhập vào
bản chất của đối tượng để tìm ra bản chất và quy luật nội tại của chúng
Tư duy hình tượng là kiểu tư duy đặc thù của nghệ thuật. Mục đích của tư duy
nghệ thuật cũng là tìm đến bản chất của sự vật và hiện tượng để nắm bắt quy luật đời
sống khách quan. Nhưng ở đây tư duy hình tượng phản ánh cái chung qua cái cụ thể
mang tính đại diện, mang tính quy luật. Từ những phát hiện về "cái phổ biến" trong "cái
đặc thù" ,"cái cá thể", tư duy hình tượng giữ lại cảm giác và biểu tượng để xây dựng hình
tượng - một phương tiện phản ánh hiện thực giàu tính thẩm mĩ. Sự phản ánh trong tư duy
hình tượng không phải là sự sao chép hiện thực một cách bàng quan mà mang đậm dấu
ấn chủ quan. Trong quá trình dạy Ngữ Văn, người giáo viên cần chú ý rèn luyện cho học
sinh cả hai kiểu tư duy này.Tuy nhiên do đặc trưng bộ môn mà giáo viên cần nghiêng về
kiểu tư duy hình tượng.
1.1.2. Tư duy văn học

1.1.2.1. Khái niệm tư duy văn học
Có thể hiểu tư duy văn học là cách suy nghĩ dựa trên lí trí , dựa trên cảm xúc,
thẩm mĩ trước đối tượng văn học; là sự hài hoà giữa suy nghĩ, lí trí và cảm xúc, thẩm mĩ
của học sinh trước đối tượng văn học.Tư duy văn học bắt đầu từ việc suy nghĩ trên phạm
vi sử dụng và diễn đạt ngôn từ trong tác phẩm, tính
" phi vật thể " của hình tượng. Mặt khác sáng tạo và tiếp nhận là hai phương diện cơ bản
của tư duy nghệ thuật. Đó cũng là hai phương diện cơ bản của tư duy văn học. Điểm này
cũng thể hiện ở tư duy văn học của học sinh trong quá trình dạy học môn Ngữ Văn ở nhà
trường phổ thông. Riêng trong trục tích hợp đọc - hiểu văn bản văn học thì vấn đề tư duy
văn học đặt ra chủ yếu trên phương diện tiếp nhận. Trong quá trình dạy học tác phẩm văn
chương, người giáo viên cần tiến hành những hoạt động, phương pháp tối ưu để nâng cao
hiệu quả trong việc tiếp nhận của học sinh. Đó cũng chính là cách rèn luyện tư duy văn
học cho học sinh.
1.1.2.2. Đặc trưng của tư duy văn học
* Đặc trưng tư duy văn học gắn với ngôn ngữ hình tượng.
Khả năng nghệ thuật của ngôn từ biểu hiện ở tính hình tượng của nó. Có thể nói,
ngôn từ mang tính hình tượng từ trong bản chất.Tính hình tượng của ngôn từ được biểu
hiện rất đa dạng, trên nhiều cấp độ khác nhau. Ở cấp độ từ vựng, cấp độ cú pháp, các
phương thức chuyển nghĩa và biểu hiện ở bất cứ lời nói và lời viết nào. Ngôn từ là chất
liệu xây dựng hình tượng, và thông qua hình tượng để phản ánh hiện thực đời sống khách
quan. Lời nói không chỉ là chất liệu xây dựng hình tượng văn học mà còn là đối tượng
miêu tả. Gắn liền với hoạt động lời nói là hoạt động tư duy của con người. Tư duy và
ngôn ngữ gắn bó chặt chẽ với nhau như hai mặt của vấn đề. Ngôn ngữ chính là hiện thực
trực tiếp của tư duy. Vì vậy, với chất liệu ngôn từ, văn học có điều kiện thuận lợi nhất
trong việc tái hiện quá trình tư duy của con người. Nhờ tái hiện được quá trình tư duy,
văn học có thể khắc hoạ được các chân dung tư tưởng của con người. Mỗi lời nói, ý nghĩa
của nhân vật đều chứa đựng thái độ, quan điểm đối với con người và cuộc sống. Và đặc
biệt, qua các nhân vật hoặc qua những lời phát biểu trực tiếp, nhà văn có thể nêu lên
những quan điểm của mình về nhân sinh và về nghệ thuật.
*Đặc trưng tư duy văn học gắn với cảm xúc thẩm mĩ:

Cảm xúc thẩm mỹ ( hay cảm xúc nghệ thuật) vừa là chất xúc tác, vừa là động lực
thúc đẩy quá trình tư duy văn học. Cảm xúc thẩm mỹ góp phần định hướng tư duy theo
tiêu chí Chân-Thiện-Mĩ. Cảm xúc thẩm mỹ tạo ra hưng phấn và động cơ sáng tạo tích cực
trong tiếp nhận văn học. Muốn học sinh tiếp nhận tốt tác phẩm văn học thì giáo viên cần
phải khơi nguồn cảm xúc thẩm mĩ nơi học sinh về tác phẩm văn học đó. Có như vậy học
sinh mới hứng thú tập trung vào bài học và phát hiện những vấn đề giáo viên yêu cầu tìm
hiểu.
* Đặc trưng tư duy văn học gắn với sự sáng tạo của nhà văn:
Tư duy văn học không thể tách rời sự sáng tạo của nhà văn. Sự sáng tạo của nhà
văn thể hiện ở những nét riêng, nét độc đáo mà chúng ta thường gọi là cá tính sáng tạo
của nhà văn. Nét riêng, nét độc đáo đó đã trở thành phong cách sáng tác của nhà văn. Nó
thể hiện ở quan niệm nghệ thuật về con người, phong cách nghệ thuật, tư duy văn học. Sự
sáng tạo của nhà văn thể hiện trong tác phẩm sẽ đem lại hứng thú, cảm xúc say mê tìm
hiểu tác phẩm của học sinh. Từ đó học sinh sẽ phát hiện ra giá trị sâu sắc của tác phẩm
được thể hiện qua những nét sáng tạo đó.
1.1.2.3. Biểu hiện của tư duy văn học
* Tri giác ngôn ngữ và tái hiện hình tượng:
Tri giác ngôn ngữ là bước đầu tiên trong hành trình đi vào chiều sâu văn bản văn
học. Không có năng lực hiểu từ ngữ, câu, đoạn trong tính chỉnh thể của văn bản thì cũng
không có cơ hội phát huy những năng lực tiếp theo. Đây là hoạt động cơ bản, tiên quyết
trong hoạt động đọc - hiểu văn bản văn học, cũng là một kỹ năng quan trọng trong hệ
thống các kĩ năng của năng lực tư duy văn học. Tác phẩm văn học, hình tượng văn học
chỉ thực sự bắt đầu "sống" từ hoạt động tri giác ngôn ngữ này. Đồng thời, tri giác ngôn
ngữ còn là cảm thụ. Năng lực tri giác ngôn ngữ gắn liền với năng lực tái hiện hình tượng.
Có thể nói, tri giác ngôn ngữ là bước đánh thức cánh cửa các ký hiệu của tác phẩm và
tưởng tượng tái hiện là bước giúp người đọc nhìn ra thế giới bên trong của tác phẩm nằm
dưới các ký hiệu ngôn ngữ. Người giáo viên có vai trò kích hoạt để vận hành khâu này
trong tư duy học sinh
* Trí nhớ, liên tưởng, tưởng tượng:
Trí nhớ có thể được hiểu là " Sự ghi lại, giữ lại và làm xuất hiện(tái hiện) những

gì cá nhân thu được trong hoạt động sống của mình. Nói như vậy chúng ta muốn nhấn
mạnh rằng: những quá trình tâm lý này không tự nhiên mà có, không diễn ra một cách tự
động" . Nhờ có quá trình vận hành của trí nhớ, con người mới có khả năng phản ánh, lưu
giữ được những hình ảnh hay những sự kiện từng trải qua trong quá khứ.
Còn liên tưởng và tưởng tượng là hiện tượng mang tính phổ biến không chỉ phản
ánh các quá trình tâm lí, mà nó còn phản ánh sâu rộng đến nhiều lĩnh vực khác của đời
sống con người, phản ánh nét đặc trưng trong tâm lý sáng tạo nghệ thuật.
Đọc văn bản văn học là một quá trình "đồng sáng tạo". Điều này cũng đúng với
hoạt động đọc - hiểu trong nhà trường. Người đọc không thể "đồng sáng tạo" nếu không
có một "tầm đón đợi", một "trường liên tưởng".
Quá trình liên tưởng chịu sự tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan.
Trong đó phải kể đến sự tác động trực tiếp, mạnh mẽ của yếu tố cảm hứng; khả năng huy
động của chủ thể tiếp nhận; khả năng nhạy cảm của chủ thể khi xác định thông tin chính,
mã trung tâm của văn bản; khả năng cảm thụ, cắt nghĩa ngôn ngữ; khả năng tưởng
tượng,
Tóm lại, chỉ có thông qua hoạt động liên tưởng thì thế giới nghệ thuật của tác
phẩm mới " đi được vào thế giới tâm linh của người đọc". Đây là một năng lực mà tư duy
văn học của học sinh phải được chú ý bồi dưỡng, định hướng
* Phân tích hình tượng theo đặc trưng thể loại:
Đặc trưng thể loại là vấn đề mang ý nghĩa định hướng quan trọng trong hoạt động
tiếp nhận văn học. Tư duy văn học không thể thiếu đi năng lực này.
Hình tượng nghệ thuật không tồn tại ở đâu khác ngoài tác phẩm, mà tác phẩm thì
bao giờ cũng tồn tại trong một hình thức thể loại nhất định. Thế giới nghệ thuật của tác
phẩm, hình tượng phải được tái hiện chân thực trong hình thức thể loại của nó. Không
xác định được tác phẩm ấy, văn bản ấy thuộc thể loại nào, đặc điểm thể loại ấy trong tiến
trình lịch sử cụ thể có đặc trưng gì thì không thể xác định được hướng khai thác, phân
tích, khái quát các giá trị nội dung cũng như nghệ thuật của nó một cách chính xác được.
Và không những là việc định hướng về thao tác (như xác định phương diện khai thác:
nhân vật, tính cách, cốt truyện, lời thoại, màu sắc cảm xúc, nhân vật trữ tình, xung đột
cho đúng với đặc trưng thể loại của tác phẩm) mà còn là vấn đề bản chất thẩm mĩ, đặc

trưng thẩm mĩ của hình tượng
* Cụ thể hoá, khái quát hoá nghệ thuật:
Cảm thụ chi tiết nghệ thuật có khi là một từ ngữ, một hình ảnh, một chi tiết, một
sự kiện, một trạng huống tâm trạng, một câu văn, một hành động, một nhân vật nhưng
đi đôi với nó bao giờ cũng phải là việc cắt nghĩa, lí giải nó một cách khái quát trong cấu
trúc chỉnh thể của tác phẩm, trong hệ thống thống nhất của chủ đề, cảm hứng, tư tưởng
của người sáng tác. Hai mặt cụ thể và khái quát, chi tiết và hệ thống bao giờ cũng tồn tại
trong mối tương quan chặt chẽ hai chiều.
* Bình giá nghệ thuật:
Bình giá nghệ thuật bộc lộ cá tính, bản lĩnh tiếp nhận, khả năng đánh giá của
người đọc. Đây là biểu hiện mang tính tổng hợp cao của tư duy văn học. Nó đòi hỏi có sự
kết hợp giữa những thao tác thuộc những khả năng khác như tri giác ngôn ngữ, tái hiện
hình tượng, liên tưởng, tưởng tượng, năng lực cụ thể hoá, khái quát hoá, năng lực phân
tích hình tượng theo đặc trưng thể loại.
1.2. Rèn luyện tƣ duy văn học bằng câu hỏi liên tƣởng, tƣởng tƣợng
1.2.1. Liên tưởng, tưởng tượng
1.2.1.1. Liên tưởng
* Khái niệm liên tưởng và các kiểu liên tưởng:
- Khái niệm liên tưởng: Hiện tượng liên tưởng có mối quan hệ với hiện tương trí nhớ.
Liên tưởng chỉ mối liên hệ giữa các yếu tố tâm lí, nhờ đó sự xuất hiện của một yếu tố này
trong những điều kiện nhất định gây nên một yếu tố khác liên quan với nó. Liên tưởng là
sự tái hiện hiện thực nhờ liên hệ giữa hiện thực đang có với hiện thực đã từng có, đã qua,
có nghĩa là từ việc này, hình ảnh này đang diễn ra trong quá trình tâm lí thì nghĩ đến việc
khác, hình ảnh khác có thể cùng loại, cũng có thể khác loại, nhưng cùng nằm trong một
trường liên tưởng.
- Các kiểu liên tưởng
Tâm lý học phân biệt ba loại liên tưởng
Liên tưởng gần nhau. Đây là loại liên tưởng diễn ra theo cơ chế tác động hệ quả,
thể hiện mối liên hệ lôgíc thứ tự hô ứng do ký ức gợi ra.
Liên tưởng giống nhau( liên tưởng tương đồng) là loại liên tưởng dựa vào các mối

liên hệ thần kinh do hai đối tượng giống nhau gây nên.
Liên tưởng tương phản :Đây là loại liên tưởng có hình thức gần với liên tưởng
giống nhau nhưng ở đây sự tri giác một vật thể nào đó lại gây nên trong trí nhớ hồi ức về
một vật thể khác có những dấu hiệu ( đặc điểm, tính chất) hoàn toàn ngược lại.
* Liên tưởng trong dạy học tác phẩm văn chương:
Khi dạy học tác phẩm văn chương, giáo viên cần chú ý tới một số hình thức liên
tưởng quen thuộc, có tính phổ biến và dễ nhận diện.
- Liên tưởng gần giống thể hiện mối quan hệ tất yếu, tiềm tàng giữa tín hiệu vật
chất hiện tại và kinh nghiệm, dựa trên những nét gần nhau về bộ phận. Hình thức liên
tưởng này trong dạy học tác phẩm văn chương khi giáo viên cho học sinh phát hiện các
hoán dụ nghệ thuật.
- Liên tưởng giống nhau thể hiện mối quan hệ bản chất, tương đồng giữa vật liên
tưởng và vật được liên tưởng. Hình thức liên tưởng này trong dạy học tác phẩm văn
chương khi giáo viên cho học sinh phát hiện các ẩn dụ nghệ thuật.
- Liên tưởng đối lập thể hiện mối quan hệ hiện thực và mặt khác biệt của nó trong
cùng một hệ thống tồn tại như ngày và đêm, ánh sáng và bóng tối, sống và chết, thật và
giả.
- Liên tưởng hồi ức là liên tưởng xuất hiện do sức gợi của các yếu tố sự vật trong
hiện thực về phía kỉ niệm.
- Liên tưởng theo quan hệ không gian là liên tưởng được mở ra đa chiều do sức
gợi của các yếu tố hiện thực có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp.
Nhìn chung, liên tưởng tạo cho ra khả năng nối kết những hình ảnh vốn rời rạc xa
nhau trở thành một thành phẩm của chất liệu mới, lớp nghĩa mới, tạo ra những tính chất
linh hoạt và năng động, đa nghĩa của hình tượng nghệ thuật. Nhiệm vụ của giáo viên là
hướng đẫn học sinh phát hiện ra các hình thức liên tưởng đó và phân tích ý nghĩa của
hình tượng nghệ thuật dưới những hình thức liên tưởng được nhà văn sử dụng.
1.2.1.2. Tưởng tượng
* Khái niệm tưởng tượng và các kiểu tưởng tượng.
- Khái niệm tưởng tượng: Tưởng tượng là con người dựng lên trong óc mình
những hình ảnh con người, sự vật, sự kiện mới chưa từng được tri giác hoặc chưa có

trong hiện thực.
- Các kiểu tưởng tượng
Các nhà tâm lý học chia tưởng tượng làm hai loại:
Tưởng tượng tiêu cực: Những hình ảnh do tưởng tượng mà có được sẽ có thể xuất
hiện như là một vật thay thế cho hoạt động, dẫn con người vào địa hạt của những biểu
tượng hoang đường.Trong đó tưởng tượng tiêu cực xảy ra một cách có chủ định được gọi
là mơ mộng.Tưởng tượng tiêu cực nảy sinh không chủ định là ảo giác, hoang tưởng
Tưởng tượng tích cực là loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh phù hợp nhằm
đáp ứng những nhu cấu bức xúc, kích thích tính tích cực và tính thực tế của con người, nó
biểu hiện ở hai cấp độ:
Cấp độ thứ nhất, tưởng tượng tái tạo là quá trình tưởng tượng tạo ra những hình
ảnh chỉ là mới đối với cá nhân người tưởng tượng và dựa trên cơ sở miêu tả hoặc gợi ý
của người khác. Cấp độ thứ hai, tưởng tượng sáng tạo là quá trình xây dựng hình ảnh mới
một cách độc lập.
* Tưởng tượng trong dạy học tác phẩm văn chương
Trong dạy học tác phẩm văn chương giáo viên cần nắm được cơ chế tưởng tượng.
Theo TS Nguyễn Trọng Hoàn cơ chế tưởng tượng trong dạy học tác phẩm văn chương
diễn ra như sau:
Tưởng tượng sáng tạo: Học sinh có thể mở rộng vùng chú ý trong trí nhớ, mở
rộng hình dung và bổ sung những nét mới để đưa vào dòng suy tưởng; chọn lọc, sáng tạo
biểu tượng mới.
Tưởng tượng có phê phán: Hình dung trong tâm tưởng nhưng mới ở cấp độ cảm
tính. Những dữ kiện hỗn độn của trí nhớ huy động vừa được đưa vào dòng của liên tưởng
và qua sự bổ sung ban đầu làm cho thế giới nghệ thuật được hiện lên qua biểu tượng; đến
tưởng tượng có phê phán- tức đã chuyển sang cấp độ lí tính, nó mới tự giác thực hiện các
chức năng thuộc tính qua các khâu trung gian:
Tưởng tượng tổng hợp: Bức tranh tưởng tượng được bổ sung phong phú các dữ
kiện, đường nét theo một ý tưởng và mục đích có trước.
Tưởng tượng phân tích: Từ bức tranh trọn vẹn, đầy đủ, qua kĩ năng phân tích- các
dữ kiện và nét nghĩa được phân loại, phân hoá vào bề sâu và bề rộng, làm cho vấn đề

tưởng tượng trở nên rõ nét, tập trung nổi bật theo chủ định.
Tưởng tượng so sánh khái quát: Vấn đề tưởng tượng đã được lựa chọn và nó tồn
tại độc lập trong mớ hỗn độn của bức tranh hình dung- qua so sánh khái quát sẽ trọn vẹn,
lung linh, sống động hơn và trở nên ấn tượng sâu sắc.
1.2.1.3. Mối quan hệ giữa liên tưởng, tưởng tượng, tư duy.
Liên tưởng trở thành một điều kiện vận hành của tưởng tượng, nhờ có liên tưởng,
những hình ảnh mà tưởng tượng tạo ra được hoàn thiện và phong phú và ngược lại nếu
khả năng liên tưởng kém- những hình ảnh làm tưởng tượng tạo ra sẽ hạn chế và phiến
diện.Về mối quan hệ giữa tư duy và tưởng tượng, theo tâm lý học " Khi con người đứng
trước một hoàn cảnh có vấn đề- nguồn khởi đầu của hoạt động- thì sẽ có hai hệ thống
phản ánh đi trước của ý thức đối với kết quả của hoạt động đó: hệ thống được tổ chức
chặt chẽ của các hình ảnh và hệ thống được tổ chức chặt chẽ của các khái niệm. Khả
năng lựa chọn và kết hợp các hình ảnh là cơ sở của tưởng tượng, khả năng kết hợp các
khái niệm theo một cách mới là cơ sở của tư duy". Trong trường hợp như vậy, có điều
đáng chú ý là" hoạt động này thường diễn ra cùng một lúc ở cả hai tầng bởi vì hai hệ
thống hình ảnh và khái niệm có liên quan chặt chẽ với nhau"


1.2.2. Các loại câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng trong dạy học tác phẩm văn chương
1.2.2.1.Câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng trong nội bộ tác phẩm văn chương
- Câu hỏi liên tưởng mối quan hệ giữa nhân vật và hoàn cảnh, giữa không gian và
thời gian nghệ thuật, giữa các nhân vật với nhau và với hoàn cảnh điển hình.
- Câu hỏi liên tưởng giữa các chi tiết nghệ thuật, giữa các tình huống nghệ thuật,
giữa các điểm sáng thẩm mỹ cùng chiều, cùng bình diện với điểm sáng thẩm mỹ ngược
chiều, khác bình diện.
- Câu hỏi liên tưởng giọng điệu tác giả với thái độ tư tưởng, quan điểm nghệ thuật
của tác giả.
- Câu hỏi tưởng tượng về cuộc nói chuyện giữa học sinh và tác giả, giữa học sinh
và nhân vật.
- Câu hỏi tưởng tượng về khả năng phát triển của hình tượng nghệ thuật trung

tâm.
- Câu hỏi tưởng tượng tâm trạng của tác giả khi lựa chọn một chi tiết hay một số
hình ảnh tiêu biểu của tác phẩm.
- Câu hỏi tưởng tượng về tâm trạng nhân vật.
- Câu hỏi liên tưởng và tưởng tượng về điểm nhìn nghệ thuật của tác giả với hiệu
quả nghệ thuật của tác phẩm.
- Câu hỏi tưởng tượng nhan đề khác và về khả năng kết thúc của tác phẩm.
1.2.2.2. Câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng ngoài tác phẩm
- Câu hỏi liên tưởng hiện thực xác định của tác phẩm trong quan hệ với hiện thực
của đời sống xã hội.
- Câu hỏi liên tưởng hình ảnh, hình tượng, biểu tượng của tác phẩm này với tác
phẩm khác.
Ngoài ra chúng ta có thể chia câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng thành hai loại là:
- Câu hỏi hình dung, tưởng tượng, tái hiện:
- Câu hỏi hình dung, tưởng tượng, tái tạo:
1.2.3.Những điều cần lưu ý khi giáo viên xây dựng câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng
trong dạy học tác phẩm văn chương
- Tìm hiểu yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ của bài học, tìm hiểu
phương pháp dạy học tác phẩm đó, tìm hiểu đối tượng học sinh trước khi thiết kế giáo án.
- Khi thiết kế giáo án đến phần xây dựng câu hỏi, giáo viên cần suy nghĩ xem đối
với từng đơn vị kiến thức trong bài dạy thì sử dụng loại câu hỏi nào, liệt kê những loại
câu hỏi đó xem có loại câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng không? Sau đó giáo viên đối
chiếu với các dạng câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng chúng tôi đã trình bày ở trên xem có
thể sử dụng loại câu hỏi nào cho thích hợp.
- Các câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng cần được xây dựng ở các mức độ dễ khó
khác nhau.
- Các câu hỏi liên tưởng và tưởng tượng cần phải có mối quan hệ liên đới với các
câu hỏi trong sách giáo khoa đã được học sinh chuẩn bị ở nhà.
- Cần phối kết hợp với các phương pháp dạy học khác.
- Việc xây dựng các câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng không thể tách biệt sự quan

tâm thích đáng đến các phương diện tiếp nhận khác trong quá trình dạy học tác phẩm văn
chương.
1.2.4. Những điều cần lưu ý khi giáo viên sử dụng câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng
trong quá trình lên lớp
- Không tách riêng các câu hỏi có yêu cầu liên tưởng và tưởng tượng trong quá
trình dạy học.
- Để việc tiếp nhận của học sinh diễn ra theo một quá trình liên tục, các câu hỏi
liên tưởng và tưởng tượng còn phải có mối quan hệ liên đới với các câu hỏi trong sách
giáo khoa đã được học sinh chuẩn bị ở nhà.
- Giáo viên cần dẫn dắt, gợi mở thêm nếu đối tượng học sinh có khả năng tư duy
văn học yếu.
- Cần tạo ra môi trường dạy học thân thiện để học sinh thực sự thoải mái, có cảm
xúc, cảm hứng trong việc tiếp nhận tác phẩm văn chương. Khi học sinh liên tưởng, tưởng
tượng quá giới hạn cho phép, giáo viên cần điều chỉnh, định hướng.

Chƣơng 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN TƢ DUY VĂN HỌC
CHO HỌC SINH THPT BẰNG CÂU HỎI LIÊN TƢỞNG, TƢỞNG TƢỢNG
2.1. Thực tiễn tƣ duy văn học của học sinh THPT và vấn đề rèn luyện tƣ duy văn
học
2.1.1.Thực tiễn tư duy văn học của học sinh THPT qua sự liên tưởng, tưởng tượng
Hầu hết học sinh đều có khả năng tư duy văn học qua sự liên tưởng, tưởng tượng
nhưng biểu hiện cụ thể thì khá phong phú.
Có những tư duy văn học thông qua sự liên tưởng, tưởng tượng nông cạn thậm chí
sai lệch, đi quá giới hạn. Biểu hiện của những học sinh này là thường kể lại tác phẩm một
cách vụng về, diễn xuôi các câu thơ.
2.2.2.Thực tiễn vấn đề rèn luyện tư duy văn học cho học sinh THPT qua sự liên tưởng,
tưởng tượng
Thực tế cho thấy vấn đề rèn luyện tư duy văn học cho học sinh THPT qua sự
liên tưởng, tưởng tượng đã được giáo viên chú ý nhưng mới chỉ ở mức độ nhất định.
Điều này chỉ xuất hiện ở những giáo viên thực sự đổi mới phương pháp dạy học, tâm

huyết với nghề, những giáo viên làm nhiệm vụ ôn luyện học sinh giỏi, dạy ban Nâng
cao.Còn đa số giáo viên dạy ban Cơ bản cho rằng học sinh đầu vào chất lượng thấp,
những kiến thức rõ ràng mười mươi còn chẳng biết, chẳng nhớ thì lấy đâu ra tư duy
văn học qua sự liên tưởng, tưởng tượng. Trong ý thức của giáo viên, họ cũng muốn
rèn luyện tư duy văn học cho học sinh nhưng trên thực tế họ không thể thực hiện
được.
2.2. Thực tiễn việc sử dụng câu hỏi liên tƣởng, tƣởng tƣợng trong dạy học tác phẩm
văn chƣơng
Việc sử dụng câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng trong dạy học tác phẩm văn chương
là rất hạn chế. Mặc dù trong phần câu hỏi hướng dẫn học bài và ở phần luyện tập có xuất
hiện loại câu hỏi này nhưng giáo viên rất ít sử dụng hoặc không sử dụng.
2.3. Đánh giá chung về thực tiễn
2.3.1. Ưu điểm
2.3.2. Nhược điểm
2.3.3. Nguyên nhân của tình trạng trên
- Về phía học sinh:
- Về phía giáo viên
2.3.4. Cách khắc phục
Đối với học sinh:
Đối với giáo viên:

Chƣơng 3 : THIẾT KẾ VÀ THỂ NGHIỆM DẠY HỌC TÁC PHẨM " CHÍ PHÈO"
CỦA NAM CAO
3.1. Thiết kế giáo án thể nghiệm
3.1.1. Mục đích thiết kế
Giáo án được thiết kế nhằm mục đích định hướng cho giáo viên rèn luyện tư duy
văn học cho học sinh bằng câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng thông qua việc tìm hiểu tác
phẩm " Chí Phèo" trong sách Ngữ Văn 11 do GS Phan Trọng Luận chủ biên.
3.1.2. Nội dung thiết kế
Giáo án phải đảm bảo được đầy đủ những nội dung cơ bản của tác phẩm trên tinh

thần nhấn mạnh hoạt động liên tưởng, tưởng tưởng của học sinh nhằm rèn luyện tư duy
văn học bằng câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng của giáo viên.
3.1.3. Ý nghĩa giáo án thể nghiệm
Giáo án thể nghiệm có vai trò định hướng giúp giáo viên đi đúng hướng và đổi
mới trong giảng dạy tác phẩm "Chí Phèo" theo hướng tập trung vào việc rèn luyện tư duy
văn học cho học sinh bằng câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng của giáo viên.
3.1.4. Hình thức đánh giá thiết kế giáo án thể nghiệm
Thông qua các hình thức như: Đọc giáo án rồi đưa ra nhận xét; tham gia dự giờ
tiết dạy có áp dụng giáo án thực nghiệm và đưa ra đánh giá; đặt những câu hỏi xoay
quanh giáo án cho người thiết kế thể nghiệm
3.1.5. Thiết kế giáo án thể nghiệm
A- Mục tiêu cần đạt
1- Kiến thức
- Hình tượng nhân vật Chí Phèo (những biến đổi về nhân hình, nhân tính sau khi ở tù;
nhất là tâm trạng và hành động của Chí sau khi gặp Thị Nở cho đến lúc tự sát)
- Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm
- Những nét đặc sắc nghệ thuật trong truyện ngắn Nam Cao như điển hình hoá nhân vật,
miêu tả tâm lí, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật.
2- Kĩ năng
- Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích nhân vật.
- Liên tưởng, tưởng tượng.
3- Thái độ
- Biết thông cảm với số phận người nông dân bị lưu manh hoá trong xã hội thực dân nửa
phong kiến
- Lên án, phê phán chế độ xã hội thực dân nửa phong kiến đã cướp đi cả nhân hình và
nhân tính con người
- Trân trọng những khát vọng của con người.
- Có cái nhìn độ lượng với những người không may sa vào con đường tội lỗi nay được
hoàn lương trở về cuộc sống đời thường.

B- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1- Chuẩn bị của giáo viên
- Tổ chức học sinh đọc diễn cảm văn bản.
- Định hướng học sinh phân tích, cắt nghĩa, khái quát bằng đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề
nhưng chủ yếu bằng câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng.
- Tổ chức học sinh tự bộc lộ, tự nhận thức, rèn luyện tư duy văn học bằng việc phát hiện
vấn đề thông qua trao đổi, liên tưởng, tưởng tượng để trả lời câu hỏi.
2- Chuẩn bị của học sinh
- Chủ động đọc bài, soạn bài
- Suy nghĩ về hình tượng nhân vật
C- Hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Tạo tâm thế tiếp nhận cho học sinh
Hoạt động 2: Tri giác văn bản
Hoạt động 3: Phân tích văn bản
Hoạt động 4: Tổng kết, đánh giá
Hoạt động 5: Luyện tập, củng cố.
Trong mỗi hoạt động, giáo án đều chú trọng tới hoạt động liên tưởng, tưởng tượng
của học sinh thông qua câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng của giáo viên. Hoạt động liên
tưởng, tưởng tượng được thể hiện khi học sinh phát hiện phân tích nhận xét ý nghĩa chi
tiết trong tác phẩm, về hình tượng nhân vật Chí Phèo, về hình ảnh làng Vũ Đại, giá trị tác
phẩm, những điều gợi mở trong tác phẩm
3.1.6. Tự đánh giá thiết kế thể nghiệm
- Về hoạt động của giáo viên và học sinh: Đảm bảo tốt yêu cầu về các hoạt động của giáo
viên học sinh, đặc biệt là việc kết hợp các hoạt động trong đó nhấn mạnh hoạt động liên
tưởng, tưởng tượng nhằm rèn luyện tư duy văn học cho học sinh
- Về yêu cầu kiến thức, kĩ năng, thái độ: Đảm bảo yêu cầu về kiến thức kĩ năng, thái độ
đặc biệt khắc sâu kĩ năng liên tưởng, tưởng tượng cho học sinh trong việc tìm hiểu tác
phẩm.
- Về tính khả thi:Giáo án thể nghiệm đã được soạn khá rõ ràng và cụ thể bởi vậy việc dạy
học thể nghiệm sẽ không phải là vấn đề quá khó khăn.Và với cách soạn nhấn mạnh vào

hoạt động liên tưởng, tưởng tượng học sinh sẽ có hứng thú học tập và việc tiếp nhận bài
học của học sinh sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
3.2. Thể nghiệm sƣ phạm
3.2.1. Mục đích, ý nghĩa của thể nghiệm sư phạm
Thể nghiệm là một khâu không thể thiếu và rất quan trọng để chúng tôi kiểm tra
tính khả thi của việc thiết kế giáo án theo hướng nghiên cứu của đề tài; có điều kiện để
sửa chữa, bổ sung nhằm hoàn thiện quá trình rèn luyện tư duy cho học sinh bằng câu hỏi
liên tưởng, tưởng tượng.
3.2.2. Đối tượng và địa bàn thể nghiệm
3.2.2.1.Đối tượng thể nghiệm.
Tác phẩm " Chí Phèo" nằm trong chương trình Ngữ Văn lớp 11, tập 1. Chúng tôi
chọn đối tượng thể nghiệm của đề tài nghiên cứu là học sinh lớp 11 ban Cơ Bản
3.2.2.2. Địa bàn thể nghiệm
Thực hiện thể nghiệm tại Trường THPT Cộng Hiền- huyện Vĩnh Bảo- Thành phố
Hải Phòng và trường THPT Vĩnh Bảo- huyện Vĩnh Bảo- Thành phố Hải Phòng.
3.3.3. Phương pháp tiến hành thể nghiệm
Trao đổi trực tiếp với giáo viên dạy để họ nắm rõ mục đích, ý nghĩa và cách thức
tiến hành trong giờ dạy
Đưa giáo án thể nghiệm cho các giáo viên nghiên cứu trước.
Tiến hành dự giảng để trực tiếp theo dõi quá trình hoạt động của giáo viên và học
sinh trong giờ học ở trên lớp.
Sau mỗi bài dạy chúng tôi đều kiểm tra kết quả tiếp nhận việc nắm tác phẩm của
học sinh đặc biệt là việc học sinh có hứng thú với những câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng
được sử dụng trong quá trình dạy học hay không? Thông qua bài học, học sinh có tiến bộ
hơn trong việc rèn luyện tư duy văn học cho bản thân hay không? Để thu được kết quả
này chúng tôi sử dụng phiếu điều tra và việc kiểm tra vở ghi học sinh.
Cuối cùng chúng tôi gặp gỡ và trao đổi với các giáo viên thực hiện giờ dạy về
những thuận lợi và khó khăn trong quá trình giảng dạy giáo án thể nghiệm.
3.3.4. Nội dung thể nghiệm
Thể nghiệm 2 tiết dạy học tác phẩm " Chí Phèo" dựa vào giáo án thể nghiệm chú

trọng việc rèn luyện tư duy văn học cho học sinh bằng câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng.
3.3.5. Đánh giá kết quả thể nghiệm
3.3.5.1.Mục đích đánh giá
Hiệu quả của việc dạy học tác phẩm " Chí Phèo" theo hướng rèn luyện tư duy cho
học sinh bằng câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng
Đánh giá tác dụng và tính khả thi của giáo án thể nghiệm
3.3.5.2. Phương pháp đánh giá
Chúng tôi đánh giá dựa trên sự tổng hợp kết quả tiếp thu bài của học sinh thông
qua các câu hỏi đặc biệt là câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng trong giờ học cùng bài kiểm
tra viết và phiếu điều tra.
3.3.5.3. Nội dung đánh giá
Đánh giá kết quả rèn luyện tư duy văn học của học sinh sau giờ học
3.3.5.4. Kết quả dạy thể nghiệm
STT
Lớp
Số HS
Số HS có tư duy văn học
TB trở lên
Số HS có tư duy văn học
yếu, kém



Số HS
Tỉ lệ%
Số HS
Tỉ lệ%
1
B9
40

30
75%
10
25%
2
B13
45
34
76%
11
24%

3.3.6. Kết luận chung về quá trình thể nghiệm
Tác phẩm " Chí Phèo" được phân bố với thời gian 2 tiết học. Khi xây dựng giáo
án thể nghiệm chúng tôi đã cố gắng bám sát với nội dung yêu cầu nghiên cứu của đề tài.
Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện giáo án, chúng tôi đã tham khảo ý kiến
của nhiều đồng nghiệp sao cho giáo án có tính khả thi cao nhất.
Qua quá trình thể nghiệm và với những kết quả thể nghiệm thu được, chúng tôi tin
đề tài mà chúng tôi thực hiện sẽ đem lại kết quả thực sự khả quan khi ứng dụng vào thực
tế dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường.
Học sinh bước đầu được rèn luyện tư duy văn học và biết cách tiếp nhận tác
phẩm văn chương theo đúng nghĩa của nó. Thông qua thể nghiệm giáo viên nhận thức
được: học sinh dù ở trình độ nào cũng có tư duy văn học nếu mình tìm ra phương pháp
dạy học tối ưu Đó chính là thành công của việc thể nghiệm.
KẾT LUẬN
Với yêu cầu dạy học mới hiện nay đòi hỏi người giáo viên phải chủ động tìm ra
những phương án dạy học tối ưu nhất góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Trong
đó việc rèn luyện tư duy học sinh bằng câu hỏi liên tưởng tưởng tượng là một trong
những phương án dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả dạy học văn trong nhà
trường.

Việc thiết kế giáo án thể nghiệm hai tiết dạy học " Chí Phèo" là minh chứng rõ
ràng nhất trong việc sử dụng câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng nhằm rèn luyện tư duy văn
học cho học sinh. Khi quyết định đưa tác phẩm " Chí Phèo" vào phần thiết kế giáo án thể
nghiệm cho đề tài luận văn, chúng tôi chủ yếu muốn nhấn mạnh đến các câu hỏi liên
tưởng, tưởng tượng sẽ kích thích hoạt động liên tưởng, tưởng tượng của học sinh. Và
bằng cách đó, học sinh sẽ rèn luyện được tư duy văn học. Có thể hiệu quả rèn luyện tư
duy văn học chưa thể thấy được ngay trong 2 tiết học nhưng thông qua 2 tiết học này học
sinh có hứng thú học tập , phát hiện, cảm nhận được những điều mới mẻ từ tác phẩm. Từ
đó học sinh tạo cho mình thói quen liên tưởng, tưởng tượng trong khi học tác phẩm văn
chương. Giáo viên cũng thấy được hiệu quả dạy học từ việc thiết kế các câu hỏi liên
tưởng, tưởng tượng trong dạy học tác phẩm văn chương.Theo chúng tôi đó là một sự
thành công lớn.
Mục đích của đề tài luận văn này là đề xuất một cách thức góp phần rèn luyện tư
duy văn học cho học sinh THPT bằng câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng trong dạy học tác
phẩm “Chí Phèo” của Nam Cao (SGK Ngữ văn 11 ban Cơ bản). Tuy nhiên việc rèn luyện
tư duy văn học không phải chỉ dừng lại ở việc dùng cách thức đặt câu hỏi liên tưởng,
tưởng tượng mà nó còn được bổ trợ bởi nhiều biện pháp khác. Tác phẩm " Chí Phèo" của
Nam Cao vẫn là một kho báu quý giá ẩn chứa nhiều vấn đề cần khai thác, tìm hiểu với
nhiều cách thiết kế và phương pháp dạy học khác nhau. Với khuôn khổ hạn hẹp của một
luận văn tốt nghiệp, với kiến thức, năng lực, kinh nghiệm có hạn thì việc sai sót, hạn chế
của luận văn là điều không thể tránh khỏi. Do vậy chúng tôi chân thành mong đợi những
ý kiến đánh giá, ý kiến xây dựng của các nhà nghiên cứu, các độc giả, các anh chị, các
bạn đồng nghiệp. Những ý kiến xây dựng của mọi người sẽ giúp chúng tôi có cái nhìn
khách quan hơn đối với vấn đề khoa học đồng thời góp thêm những kinh nghiệm quý báu
cho những lần nghiên cứu sau của chúng tôi được công phu và có giá trị khoa học cao
hơn.





References
1- Hoàng Anh. Luật Giáo dục năm 2005. Nxb Lao Động, 2005.
2.Vũ Quốc Anh cùng nhiều tác giả. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn
Ngữ Văn. NXB Giáo Dục Việt Nam, 2010.
3. M.Arnauđôp.Tâm lý học sáng tạo văn học. Nxb Văn học, 1978.
4. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. Chương trình Giáo dục Phổ thông môn Ngữ Văn. Nxb Giáo
Dục, 2006.
5. Đỗ Hữu Châu, Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 1997.
6. Nguyễn Hải Châu( chủ biên). Giới thiệu giáo án Ngữ văn 11 tập 1. Nxb Hà Nội, 2007.
7. Nguyễn Viết Chữ. Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo thể loại. Nxb
ĐHSP Hà Nội, 2005.
8. Nguyễn Viết Chữ. Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường. Nxb
Giáo Dục Việt Nam, 2009.
9. Nguyễn Quang Cương. Câu hỏi và bài tập với việc dạy- học tác phẩm văn chương
trong nhà trường. Nxb Quốc gia Hà Nội, 2002.
10. M. Donalson. Hoạt động tư duy của trẻ em. Nxb Giáo Dục, 1996.
11. Phạm Minh Diệu( chủ biên). Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11 chương trình chuẩn. Nxb
Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2007.
12. Đảng Cộng Sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nxb
Chính Trị Quốc Gia, 2006.
13. Phạm Văn Đồng. Tuyển tập văn học. Nxb văn học, 1996.
14. Hà Minh Đức cùng các tác giả. Lí luận văn học. Nxb GD, 2007.
15. Hà Minh Đức- Lê Bá Hán. Cơ sở lí luận văn học, tập 2. Nxb ĐHTHCH, 1985.
16. Hà Minh Đức. Tuyển tập Nam Cao. Nxb Văn học, 2003.
17. Nguyễn Văn Đường ( chủ biên).Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11, tập 1.Nxb Hà Nội,
2006.
18. M.Gorki. Bàn về văn học( 2 tập). Nxb Văn học, Hà Nội, 1970.
19. Phạm Minh Hạc ( chủ biên). Tâm lí học, 2 tập. Nxb Giáo Dục, 1988-1989.
20. Đỗ Đức Hiểu ( chủ biên) .Từ điển văn học. Nxb Thế giới, 2004.
21. Nguyễn Trọng Hoàn.Tiếp cận văn học. Nxb Khoa học Xã Hội, 2002.

22. Nguyễn Trọng Hoàn(2003) "Phát triển năng lực đọc trong dạy học Ngữ Văn", Tạp
chí văn học và tuổi trẻ, số 7.
23. Nguyễn Trọng Hoàn. Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương.
Nxb Giáo Dục, 2003.
24. Nguyễn Trọng Hoàn . Hoạt động liên tưởng, tưởng tượng của học sinh trong giờ
giảng văn. Tóm tắt luận án Giáo dục- chuyện ngành Phương pháp giảng dạy văn học,
1999.
25. Trần Bá Hoành( 1999) "Phát triển trí sáng tạo của học sinh và vai trò của giáo viên",
Tạp chí nghiên cứu Giáo Dục số 9
26. Lê Văn Hồng- Lê Ngọc Lan- Nguyễn Văn Trà. Giáo trình tâm lí học lứa tuổi và tâm
lí học sư phạm. Nxb Đại Học Quốc Gia, 2001.
27. Bùi Văn Huệ. Giáo trình Tâm lí học. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000.
28. Bùi Công Hùng(1987)" Liên tưởng thơ ca", Tạp chí văn học số 4.
29. Nguyễn Thanh Hùng. Đọc và tiếp nhận tác phẩm văn chương. Nxb Giáo Dục, 2002.
30. Nguyễn Thanh Hùng, Hiểu văn, dạy văn, Nxb Giáo Dục, 2003.
31. Nguyễn Thanh Hùng, Đọc- hiểu tác phẩm văn chương trong nhà trường, Nxb Giáo
dục, 2008.
32. Nguyễn Thị Thanh Hương, Phương pháp tiếp nhận tác phẩm văn học ở trường
THPT. Nxb Giáo Dục, 1999.
33. Nguyễn Thị Thanh Hương. Dạy văn ở trường phổ thông. Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2001.
34. Nguyễn Thị Hường( 2009). Một đối thoại ngầm độc đáo trong truyện ngắn " Chí
Phèo" Văn học và tuổi trẻ số tháng 12, Nxb Giáo Dục.
35. Phan Trọng Luận. Rèn luyện tư duy qua giảng dạy văn học. Nxb Giáo dục, 1989.
36. Phan Trọng Luận( chủ biên).Thiết kế bài học Ngữ Văn 11 tập 1. Nxb Giáo Dục, 2008.
37. Phan Trọng Luận( tổng chủ biên).Ngữ Văn 11 tập 1. Nxb Giáo Dục, 2008.
38. Phan Trọng Luận. Cảm thụ Văn học- Giảng dạy văn học.Nxb Giáo Dục, 1983.
39. Phan Trọng Luận- Trương Dĩnh- Nguyễn Thanh Hùng- Trần Thế Phiệt. Phương pháp
dạy học văn. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 1996.
40. Phan Trọng Luận. Phương pháp dạy học văn . Nxb Giáo Dục, 2002.

41. Phan Trọng Luận. Đổi mới giờ dạy học tác phẩm văn chương. Nxb Giáo Dục, 2000.
42. Phan Trọng Luận. Văn chương và bạn đọc sáng tạo. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
2003.
43. Phan Trọng Luận. Văn học Giáo dục thế kỷ XXI. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
2006.
44. Phan Trọng Luận.Phân tích tác phẩm văn học trong nhà trường. Nxb Giáo Dục,
1997.
45. Phương Lựu. Tiếp nhận văn học.Nxb Giáo Dục, 1997.
46. V.I. Lênin. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, toàn tập, tập
14.Nxb Sự thật, Hà Nội 1971.
47. Nhiều tác giả. Từ điển thuật ngữ văn học. Nxb ĐHQGHN, 1999.
48. K. Pauxtôpxki. Bông hồng vàng và bình minh mưa. Nxb văn học, 1999.
49. Hoàng Phê (chủ biên). Từ điển Tiếng Việt. Nxb Đà Nẵng, 2005.
50. Nguyễn Thị Phương( 2005). Giúp em làm tốt bài văn kể chuyện tưởng tượng. Văn
học và tuổi trẻ số 12, NXB Giáo Dục.
51. A. Ruđích. Tâm lý học. Nxb Thể Dục Thể Thao, 1980.
52. Trần Đăng Suyền. Chủ nghĩa hiện thực Nam Cao.Nxb khoa học xã hội, 2001.
53. Trần Thị Tuyết (2009). Nói với Chí Phèo .Văn học và tuổi trẻ số tháng 10, Nxb Giáo
Dục.
54. Phạm Quang Trung. Cảm xúc văn chương và vấn đề dạy Văn ở trường phổ thông.
Nxb Giáo Dục, 1998.
55. Hà Bình Trị. Nam Cao qua nửa thế kỉ. Nxb Giáo Dục, 2001.
56. L.X. Vưgôtxki. Trí tưởng tượng và sáng tạo ở lứa tuổi thiếu nhi. Nxb Phụ nữ, 1985.
57. A. Xtâylin. Lao động nhà văn 2 tập. Nxb văn học, 1968.






×