NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ
PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ
PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. CAO THỊ Ý NHI
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn trung
thực và xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị.
Hà Nội ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan Phương
MỤC LỤC
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 4
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của tín dụng 4
1.1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại 5
1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 8
1.2 NGHIỆP VỤ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 10
1.2.1 Khái niệm phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 10
1.2.2 Sự cần thiết phải phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 10
1.2.3 Quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 13
Bảng 1.1: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo QĐ 493 25
Bảng 1.2: Tỷ lệ khấu trừ tối đa để xác định giá trị khấu trừ của TSBĐ 28
Bảng 1.3: So sánh tỷ lệ khấu trừ tối đa giữa QĐ 493, QĐ 18 và TT 02 29
1.3 NGHIỆP VỤ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM . .30
1.3.1 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại ở Pháp, Mỹ, Anh 30
1.3.2 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại ở Singapore 31
1.3.3 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của các ngân hàng thương mại
ở Trung Quốc 32
1.3.4 Bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam 33
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
HÀNG HẢI VIỆT NAM 35
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng Hải Việt Nam 36
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
Việt Nam 40
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Maritime Bank 41
41
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro của Maritime Bank 42
2.1.3 Kết quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt
Nam giai đoạn 2011- tháng 6/2014 43
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản giai đoạn 2011- tháng 6/2014 43
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011- tháng 6/2014 46
Bảng 2.2: Cơ cấu tiền gửi khách hàng theo kì hạn giai đoạn
2011- tháng 6/2014 47
Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng của khách hàng doanh nghiệp lớn, 48
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2011- 2013 49
2.2 THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ
PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM 50
2.2.1 Hệ thống văn bản pháp chế quy định về việc phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt
Nam 50
2.2.2 Quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
đang áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam 52
2.2.3 Thực trạng nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam 55
Bảng 2.3: Phân loại nợ của Maritime Bank từ 2011- tháng 06/2014 56
Bảng 2.4: Phân loại nợ của một số ngân hàng khác từ 2011 - tháng
06/2014 57
Bảng 2.5: Số trích lập dự phòng của Maritime Bank 60
giai đoạn 2011- tháng 06/2014 60
Bảng 2.6: Tương quan giữa quỹ dự phòng và phân loại nợ 60
Bảng 2.7: Số liệu trích lập dự phòng tại một số ngân hàng khác 61
Bảng 2.8: Cơ cấu TSBĐ của Maritime Bank giữ làm tài sản thế chấp
giai đoạn 2011- tháng 6/2014 63
2.3 ĐÁNH GIÁ NGHIỆP VỤ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP
DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM 64
2.3.1 Những thành tựu đạt được 64
2.3.2 Những hạn chế 68
2.3.3 Nguyên nhân hạn chế 73
KẾT LUẬN Chương 2 77
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG
HẢI VIỆT NAM TRONG NGHIỆP VỤ PHÂN LOẠI NỢ
VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG 78
3.1.1 Những quan điểm định hướng 78
3.1.2 Mục tiêu thực hiện nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam 80
3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ PHÂN LOẠI NỢ
VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM 81
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống phân loại nợ theo phương pháp định lượng 81
3.2.2 Xây dựng hệ thống phân loại nợ tự động theo phương pháp
định tính 82
3.2.3 Hoàn thiện công tác quản lý, phân loại và định giá tài sản bảo đảm 84
3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác dự báo tình hình khách hàng 88
3.2.5 Tăng cường kiểm tra, giám sát, phối hợp công việc giữa các bộ phận 89
3.2.6 Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ việc phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng 91
3.2.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 92
3.2.8 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng. 94
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 95
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ 95
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 100
KẾT LUẬN chương 3 105
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên văn
1 CIC Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước
2 DPRR Dự phòng rủi ro
3 Maritime Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
4 NHNN Ngân hàng Nhà nước
5 NHTM Ngân hàng thương mại
6 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
7 P.GSRRTD Phòng Giám sát rủi ro tín dụng
8 QĐ 18 Quyết định 18/2007/ QĐ-NHNN ngày 25/04/2007
9 QĐ 493 Quyết định 493/2005/ QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
10 TSBĐ Tài sản bảo đảm
11 TT 02 Thông tư số 02/2013/TT- NHNN ngày 21/01/2013
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo QĐ 493 25
Bảng 1.2: Tỷ lệ khấu trừ tối đa để xác định giá trị khấu trừ của TSBĐ 28
Bảng 1.3: So sánh tỷ lệ khấu trừ tối đa giữa QĐ 493, QĐ 18 và TT 02 29
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản giai đoạn 2011- tháng 6/2014 43
Bảng 2.2: Cơ cấu tiền gửi khách hàng theo kì hạn giai đoạn
2011- tháng 6/2014 47
Bảng 2.3: Phân loại nợ của Maritime Bank từ 2011- tháng 06/2014 56
Bảng 2.5: Số trích lập dự phòng của Maritime Bank 60
giai đoạn 2011- tháng 06/2014 60
Bảng 2.6: Tương quan giữa quỹ dự phòng và phân loại nợ 60
Bảng 2.7: Số liệu trích lập dự phòng tại một số ngân hàng khác 61
Bảng 2.8: Cơ cấu TSBĐ của Maritime Bank giữ làm tài sản thế chấp
giai đoạn 2011- tháng 6/2014 63
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011- tháng 6/2014 46
Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng của khách hàng doanh nghiệp lớn, 48
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2011- 2013 49
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Maritime Bank 41
41
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro của Maritime Bank 42
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây hệ thống ngân hàng của Việt Nam đã có
những bước phát triển đáng kể về cả chiều rộng và chiều sâu. Trong đó hoạt
động tín dụng vẫn chiếm một tỷ trọng lớn đem lại nguồn lợi nhuận lớn nhất
cũng như tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng. Để hạn chế ảnh hưởng
cũng như bù đắp những tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra đối với hoạt động
kinh doanh, một trong những biện pháp hữu hiệu là phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng. Tuy nhiên hiện nay các tiêu chí phân loại nợ và tỷ lệ
trích lập dự phòng tại Việt Nam còn kém hiệu quả, do vậy chưa phản ánh
được chính xác mức độ rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng.
Sau thời gian thực tế làm việc, nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ
phẩn (NHTMCP) Hàng Hải Việt Nam tôi nhận thấy việc phân loại nợ và trích
lập dự phòng tại NHTMCP Hàng Hải Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại chưa
nghiên cứu kĩ lưỡng. Do vậy tôi quyết định chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện
nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn của
mình mong đóng góp thêm cho sự phát triển của hệ thống các NHTMCP tại
Việt Nam nói chung và NHTMCP Hàng Hải Việt Nam nói riêng.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Đưa ra hệ thống lý luận về rủi ro tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng. Giải quyết lý luận về những giải pháp nhằm hoàn thiện
việc phân loại nợ và trích lập dự phòng.
Chỉ ra thực trạng nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng tại NHTMCP Hàng Hải Việt Nam. Đưa ra được những kết quả cũng
như những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế này.
1
Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Hàng Hải
Việt Nam.
3. Giả thuyết khoa học
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là những giải pháp trong phân loại
nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Hàng Hải Việt Nam.
Qua khảo sát và nhận định rằng các giải pháp phân loại nợ và trích lập dự
phòng tại NHTMCP Hàng Hải Việt Nam còn một số hạn chế, chưa phù hợp
với thực trạng tín dụng tại ngân hàng. Do vậy hiệu quả của việc phân loại nợ
và trích lập dự phòng tại ngân hàng đem lại là chưa cao. Các tiêu chí phân
loại nợ còn chưa rõ ràng, do đó việc đánh giá xếp loại nhóm nợ khách hàng
chưa thật chính xác. Theo đó tỷ lệ trích lập dự phòng tại ngân hàng còn thấp
hơn nhiều so với thực tế cần trích lập đối với các khoản tín dụng đã cung cấp.
Yêu cầu đưa ra cần có những giải pháp phù hợp hơn, những tiêu chí và cách
thức đánh giá hiệu quả để phân loại nợ chính xác, từ đó trích lập dự phòng
hợp lý đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM).
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung chủ yếu vào hoạt động phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Hàng Hải Việt
Nam thời gian từ năm 2011 đến 30 tháng 6 năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng và một số phương pháp nghiên cứu khác như thống kê, mô tả, so sánh,
quan sát khoa học, phỏng vấn,…
2
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài đã chỉ ra được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế
trong công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của
NHTMCP Hàng Hải Việt Nam. Từ đó chỉ ra được những nguyên nhân gây ra
hạn chế, đưa ra những giải pháp, biện pháp khắc phục. Bên cạnh đó đề xuất
được những giải pháp mới hoàn thiện hoạt động phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Hàng Hải Việt Nam nói riêng và các
NHTMCP nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng
Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
Việt Nam
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ PHÂN LOẠI NỢ
VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của tín dụng
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là danh từ xuất phát từ gốc La tinh Creditum có nghĩa là một
sự tin tưởng tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác đó là lòng tin.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn
lẫn nhau trên cơ sở có hoàn thành trả cả gốc và lãi.
Trong giáo trình ngân hàng thương mại của Học viện ngân hàng đã nêu
theo quan điểm của Các Mác: “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian
nhất định lại quay về với một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu”.[7,tr
115]
Như vậy tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người
đi vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình đó được thể hiện qua 3 giai đoạn:
Thứ nhất, phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này,
giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, ở đây chỉ có một bên
nhận được giá trị và cũng chỉ có một bên nhượng đi giá trị.
Thứ hai, sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Người đi
vay sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, họ được quyền sử dụng giá trị đó
để thỏa mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của mình. Tuy nhiên, người đi
vay chỉ được quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định mà không
4
được quyền sở hữu giá trị.
Thứ ba, đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Sau
khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kì sản xuất để trở về hình thái tiền tệ
thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
1.1.1.2 Đặc trưng của tín dụng
Tín dụng có ba đặc trưng cơ bản như sau:
Thứ nhất, tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin.
Ở đây người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau
một thời gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn.
Để đảm bảo thời gian thu hồi nợ đúng hạn, người cho vay thường xác định rõ
thời gian cho vay. Việc xác định thời hạn đó chủ yếu sẽ dựa vào quá trình
luân chuyển vốn của đối tượng vay. Thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kì
luân chuyển vốn của đối tượng vay, có như vậy thì người đi vay mới có điều
kiện trả nợ.
Thứ ba, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên
nguyên tắc phải hoàn trả cả gốc và lãi. Đây chính là thuộc tính riêng của tín
dụng. Do vốn cho vay của ngân hàng là vốn huy động của những người tạm thời
thừa nên sau một thời gian nhất định ngân hàng phải trả lại cho người kí thác.
Hơn nữa ngân hàng phải có nguồn trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động: Khấu hao tài sản cố định, trả lương cán bộ nhân viên, … nên ngoài
việc trả nợ gốc thì người đi vay còn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi.
1.1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
“Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng phải
gánh chịu do người vay vốn hay người sử dụng vốn của ngân hàng không
trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín
5
dụng với bất kì lý do nào”. [1, tr.58]
Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng, theo
quy định tại Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN): “Rủi ro tín
dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức
tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.[9]
Vậy rủi ro tín dụng là những thiệt hại kinh tế mà NHTM phải gánh chịu
do khách hàng vay vốn sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn gốc và nợ
lãi hoặc không hoàn trả được nợ vay của ngân hàng do các nguyên nhân chủ
quan hoặc khách quan. Rủi ro tín dụng gây tổn thất về tài chính cho NHTM,
đó là làm giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn; trong trường
hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn
đến phá sản.
1.1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Căn cứ vào độ rủi ro có thể xảy ra, rủi ro tín dụng được phân thành hai
loại: Rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn.
+ Rủi ro đọng vốn: Là những tổn thất có khả năng xảy ra trong trường
hợp đến thời gian hoàn trả nợ vay mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn
vay, người đi vay không hoàn trả nợ đúng hạn. Khi đó có thể dẫn tới đông
cứng các khoản vốn làm cho nó kém lỏng.
+ Rủi ro mất vốn: Là rủi ro xảy ra khi người đi vay đã mất khả năng chi
trả. Do vậy ngân hàng chỉ cón trông chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh
nghiệp để đỡ một phần nợ gốc. Rủi ro mất vốn có thể ảnh hưởng trực tiếp đến
ngân hàng, làm tăng chi phí: chi phí giám sát, chi phí thanh lý,… tạo thành
6
những khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi của ngân hàng.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng được phân làm hai
loại: Rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
+ Rủi ro giao dịch: Là loại rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm ba thành phần là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo
đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro danh mục: Là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia làm hai loại:
Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Rủi ro nội tại xuất phát từ yếu tố mang tính chất
riêng biệt của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành kinh tế. Rủi ro tập trung là mức dư
nợ cho vay được dồn vào một hoặc một số khách hàng, ngành nghề kinh tế, loại
vay hoặc khu vực địa lý,…
1.1.2.3 Đặc điểm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn
liền với hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động của
ngân hàng. Các ngân hàng phải đánh giá các cơ hội kinh doanh trên mối quan
hệ rủi ro- lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được lợi ích xứng đáng với
mức rủi ro chấp nhận. Tình trạng thông tin bất đối xứng khiến cho ngân hàng
không thể nắm bắt được dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, do vậy
bất kì khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro với ngân hàng.
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi
ngân hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách
hàng, khi khách hàng gặp những tổn thất, thất bại trong quá trình sử dụng vốn
thì rủi ro tín dụng xuất hiện. Hay rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách
hàng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Đặc điểm này thể hiện
ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cũng như diễn
7
biến sự việc, hậu quả khi xảy ra rủi ro.
1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.3.1 Nguyên nhân khách quan
Rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng: Rủi ro có thể xảy ra do thiên
tai, dịch bệnh, chiến tranh,… Bên cạnh đó môi trường cạnh tranh trong kinh
doanh càng gay gắt, quy luật lựa chọn khắc nghiệt của thị trường khiến cho
nhiều khách hàng lâm vào tính trạng khó khăn trong hoạt động.
Rủi ro từ chính sách vĩ mô của nhà nước: Hoạt động kinh doanh tiền
tệ có ảnh hưởng rất lớn tới sự ổn định, phát triển của nền kinh tế, do đó hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng phải chịu sự điều
tiết về pháp lý của nhà nước. Khi môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng
lẻo trong quản lý vĩ mô sẽ là nguyên nhân khiến rủi ro cao.
Rủi ro do an ninh bất ổn, khủng hoảng, suy thoái kinh tế: An ninh
trong nước, khu vực bất ổn định, khủng hoảng kinh tế, lạm phát, mất cân bằng
cán cân thanh toán, … chính là những nguyên nhân ảnh hưởng hoạt động của
khách hàng làm rủi ro tín dụng tăng cao.
Những nguyên nhân từ phía khách hàng: Rủi ro tín dụng của ngân
hàng xuất phát chủ yếu từ người đi vay. Các nguyên nhân chủ yếu bao gồm:
Đối với khách hàng cá nhân
+ Do thay đổi công việc, thất nghiệp, dẫn đến nguồn thu nhập không
ổn định, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
+ Rủi ro đạo đức do cố tình sử dụng vốn sai mục đích, không trả nợ vay.
Đối với khách hàng doanh nghiệp
+ Rủi ro từ phía thị trường kinh doanh: Rủi ro xảy ra khi việc xây dựng,
triển khai phương án, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không
khoa học, dự toán chi phí, xác định sản lượng không phù hợp. Biến động trong thị
trường cung cấp đầu vào: Giá cả vật liệu, chi phí sản xuất gia tăng, … Khó khăn
8
trong tiêu thụ sản phẩm, thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh,….
+ Rủi ro tài chính: Thể hiện khi doanh nghiệp không thể đối phó với
các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ. Doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn vay kém hiệu quả, cơ cấu vốn không hợp lý, mất cân đối tài
chính ,… chính là nguyên nhân dẫn đến rủi ro hoạt động của doanh nghiệp.
+ Rủi ro đạo đức: Doanh nghiệp cố tình sử dụng vốn sai mục đích, lừa
đảo ngân hàng: Lập hồ sơ, giấy tờ giả ,….
1.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng
Do quá trình hoạch định chiến lược của ngân hàng tập trung ứng vốn
cho một số ngành nghề, nhóm đối tượng khách hàng ưu tiên, do đó lạc quan
khi cho vay nhóm khách hàng này. Khi nhóm khách hàng này gặp khó khăn
trong hoạt động, ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro lớn.
Do cán bộ ngân hàng cho vay khách hàng không thực hiện nghiêm túc
quy trình cho vay: Không phân tích, đánh giá đầy đủ thông tin khách hàng
trước khi giải ngân, không thực hiện thanh tra, giám sát khi cho vay.
Thiếu thông tin khách hàng và ngành nghề kinh doanh của khách hàng,
thông tin không đầy đủ, chính xác, kịp thời, … ảnh hưởng đến quá trình phân
tích, cho vay.
Do trình độ quản lý, năng lực chuyên môn của cán bộ ngân hàng bị hạn
chế dẫn đến yếu kém trong công tác quản lý khách hàng và quản lý món vay.
Do sự kiểm tra giám sát khoản vay không thường xuyên, chậm trễ,
không phát hiện kịp thời các dấu hiệu cảnh báo rủi ro đối với khách hàng.
Do cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, cố tình làm sai
quy định cho vay của ngân hàng, thông đồng với khách hàng trong quá
trình cho vay.
Do khó khăn trong quá trình tiếp cận, đánh giá, nắm bắt tài sản bảo
9
đảm để xử lý chúng.
1.2 NGHIỆP VỤ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là tất yếu, nó luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng. Để giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng, các ngân hàng cần phân tích, đánh
giá mức độ rủi ro của từng khoản nợ và xếp những khoản nợ với cùng mức độ
rủi ro vào các nhóm thích hợp. Theo Thông tư số 15/2010/TT- NHNN ngày
16/06/2010: “Phân loại nợ là việc sắp xếp các khoản nợ gốc vào các nhóm
nợ quy định”.
Theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của
Thống đốc NHNN ban hành ngày 22/04/2005 (QĐ 493): “Dự phòng rủi ro
là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy
ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo
cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi
phí hoạt động của tổ chức tín dụng”.[9]
Dự phòng rủi ro (DPRR) bao gồm hai loại:
+ Dự phòng cụ thể: Số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.
+ Dự phòng chung: Là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho
những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập
dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ
chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm.
1.2.2 Sự cần thiết phải phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Sự cần thiết phải phân loại nợ
Trong hoạt động tín dụng của NHTM, phân loại nợ đúng đóng một vai
trò vô cùng quan trọng. Việc phân loại nợ đòi hỏi phải thực hiện một cách
10
thường xuyên kịp thời bởi vì:
+ Phân loại nợ là một trong những biện pháp để phòng ngừa và hạn
chế những tổn thất trong hoạt động tín dụng của NHTM. Nếu phân loại
khoản nợ vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn mức rủi ro tương ứng của
khách hàng thì sẽ làm giảm uy tín của khách hàng, ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của khách hàng và theo đó ngân hàng sẽ phải trích lập DPRR cao
hơn, chi phí gia tăng làm giảm trực tiếp lợi nhuận của ngân hàng. Ngược lại
nếu phân loại khoản nợ vào nhóm có rủi ro thấp hơn rủi ro tương ứng thì sẽ
gây mất an toàn trong hoạt động của ngân hàng do những chủ quan trong
quản lý tín dụng, trích lập dự phòng ít hơn rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt.
Khi rủi ro xảy ra, số tiền dự phòng sẽ không đủ để bù đắp những tổn thất phát
sinh. Do vậy việc phân loại nợ phải thực hiện một cách chính xác, thường
xuyên để đánh giá được chính xác nhất mức độ rủi ro mà ngân hàng phải đối
mặt, từ đó hạn chế được những tổn thất trong hoạt động tín dụng.
+ Phân loại nợ để quản trị tốt rủi ro tín dụng đối với hoạt động của
NHTM. Kết quả phân loại nợ là căn cứ để những nhà quản trị ngân hàng có
cái nhìn khái quát nhất về chất lượng tín dụng của ngân hàng mình, tỷ lệ nợ
xấu,…. Việc phân loại nợ còn giúp cho nhà quản trị ngân hàng đánh giá khái
quát được danh mục cho vay theo ngành nghề kinh tế, theo đối tượng, … đưa
ra được xác suất xuất hiện nợ xấu từ đó đưa ra được chính sách, mục tiêu tín
dụng cụ thể của mình.
1.2.2.2 Sự cần thiết phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng tồn tại tất yếu trong hoạt động tín dụng nói riêng và
hoạt động ngân hàng nói chung. Luật tổ chức tín dụng tại điều 131 đã quy
định: “Tổ chức tín dụng phải dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng và khoản dự phòng rủi ro này được hạch toán vào chi phí hoạt động.
Việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro
11
và sử dụng dự phòng để xử lý các rủi ro trong hoạt động do Ngân hàng Nhà
nước quy định sau khi thống nhất với Bộ tài chính” [16]. Hoạt động tín dụng
là hoạt động chính trong NHTM, do đó việc trích lập DPRR tín dụng là tất
yếu và vô cùng cần thiết trong hoạt động của ngân hàng.
Trích lập DPRR tín dụng có vai trò quan trọng không chỉ với bản thân
hoạt động của NHTM mà còn có vai trò quan trọng đối với khách hàng, đặc
biệt là khách hàng gửi tiền, các cổ đông và hệ thống tài chính nói chung.
+ Đối với bản thân NHTM: Trích lập DPRR giúp ngân hàng có khoản
dự trữ là nguồn bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra, giúp ngân hàng phân tán chi phí
cho các thời kì khác nhau trong hoạt động, tránh phải chịu một khoản chi phí lớn
khi rủi ro phát sinh. Ngoài ra, trích lập DPRR còn giúp cho việc quản lý tín dụng
của ngân hàng hiệu quả hơn. Dựa trên cơ sở phân loại nợ, số tiền trích lập DPRR
tín dụng, nhà quản lý tín dụng sẽ đưa ra được chính sách, chiến lược tín dụng
phù hợp theo ngành nghề, đối tượng đảm bảo an toàn hoạt động và khả năng
sinh lời của ngân hàng.
+ Đối với khách hàng: Việc trích lập DPRR tín dụng không những
đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng mà nó còn tạo lòng tin đối với
khách hàng, đặc biệt là các khách hàng gửi tiền. Khi ngân hàng có chính sách
tín dụng hợp lý, việc trích lập dự phòng được thực hiện một cách đầy đủ sẽ là
một nhân tố tăng uy tín của ngân hàng, ngân hàng hoạt động hiệu quả chính là
cơ sở tạo sự thu hút và lòng tin đối với khách hàng.
+ Đối với cổ đông: Ngân hàng thực hiện trích lập DPRR đầy đủ, theo
đúng quy định sẽ giúp các cổ đông đánh giá được chính xác tình hình tài
chính của ngân hàng. Thêm vào đó uy tín ngân hàng được nâng cao, hoạt
động ngân hàng được đảm bảo an toàn cũng là cơ sở đảm bảo giá trị tài sản
của các cổ đông.
+ Đối với nền kinh tế: Trích lập DPRR có vai trò quan trọng trong việc
12
đảm bảo an toàn đối với hệ thống tài chính ngân hàng. Mỗi ngân hàng thành
viên hoạt động an toàn sẽ là một nhân tố tạo nên sự bền vững, nâng cao uy
tín, tạo động lực phát triển cho toàn hệ thống ngân hàng.
Chính vì việc trích lập DPRR có vai trò vô cùng quan trọng với các thành
phần trong nền kinh tế xã hội nên đây là hoạt động rất cần thiết trong ngân hàng.
Mặt khác ngành ngân hàng Việt Nam đang từng bước hội nhập sâu rộng với các
thông lệ quốc tế. Hiện nay, đối với các nước phát triển, họ cho rằng bản chất tín
dụng luôn chứa đựng những rủi ro, do vậy mà ngay khi phát sinh cho vay hoặc
cam kết cho vay là lập tức tiến hành trích lập dự phòng, khoản này có thể được
trích lập khi các khoản nợ có dấu hiệu giảm hay chưa suy giảm. Việc trích lập này
đã được áp dụng từ lâu và là một trong các chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn và
hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.
1.2.3 Quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Đối tượng phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 39 về ghi nhận và trình bày các công cụ
tài chính (IAS 39) đã phân loại tài sản tài chính thành 4 nhóm chính, trong đó
bao gồm các khoản cho vay và phải thu. Theo IAS 39, các tài sản tài chính
được phân loại vào nhóm này có những đặc điểm sau:
+ Là những tài sản tài chính phi phái sinh.
+ Có khoản thanh toán cố định hoặc có thể xác định được.
+ Không được báo giá trên thị trường sôi động.
+ Không bị lỗi do các rủi ro không phải rủi ro thất thoát do đối tác gây ra.
Để đánh giá và phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai,
các tài sản tài chính thuộc nhóm này sẽ được phân loại vào từng nhóm nợ có
cùng mức độ rủi ro dựa trên các quy định và tiêu chí khác nhau.
Theo QĐ 493 tại Việt Nam, việc phân loại nợ, trích lập DPRR và việc
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng
được quy định với các tài sản có (Nợ) sau:
13
+ Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính.
+ Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ
có giá khác.
+ Các khoản bao thanh toán.
+ Các hình thức tín dụng khác.
Ngày 21/01/2013 NHNN ban hành Thông tư số 02/2013/TT- NHNN
Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng
rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài (TT 02). TT 02 ban hành bổ sung
thêm về các tài sản có mà NHTM cần phân loại nợ và trích lập DPRR tín
dụng bao gồm:
+ Các khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng.
+ Ủy thác cấp tín dụng.
+ Tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán) tại tổ chức tín dụng trong nước, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và tiền
gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoài.
+ Số tiền mua và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết
trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng kí giao dịch trên thị trường giao
dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPcom), không bao gồm mua
trái phiếu chưa niêm yết bằng nguồn vốn ủy thác mà bên ủy thác chịu rủi ro.
Như vậy với QĐ 493 trước đây, các NHTM có thể tránh trích lập dự phòng
bằng việc cho vay dưới các hình thức tín dụng khác, thì khi TT 02 có hiệu lực
buộc các ngân hàng sẽ phải thận trọng và cân nhắc hơn khi cho vay cũng như trích
lập dự phòng.
1.2.3.2 Thời điểm thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi
ro tín dụng
• Theo thông lệ quốc tế
IAS 39 và IAS 58 quy định: NHTM cần đánh giá vào ngày lập bảng
14
cân đối kế toán, xem có bất cứ bằng chứng khách quan nào không về việc
giảm giá các khoản nợ. Nếu nợ bị giảm giá, NHTM cần xác định giá trị tổn
thất, tức là phải trích lập dự phòng.
Theo IAS 39, một khoản nợ bị coi là giảm giá trị khi và chỉ khi thỏa
mãn 3 điều kiện:
+ Có sự kiện tổn thất: Sự kiện tổn thất đối với một khoản nợ có thể hiểu
là sự kiện xảy ra sau khi ghi nhận lần đầu và có những bằng chứng khách
quan cho thấy sự kiện này sẽ làm giảm giá trị của khoản nợ.
+ Sự kiện tổn thất tạo nên một tác động lên các dòng lưu chuyển tiền tệ
dự kiến trong tương lai của khoản nợ.
+ Tác động của sự kiện tổn thất lên dòng lưu chuyển tiền tệ là có thể
ước tính được một cách đáng tin cậy.
• Theo quy định tại Việt Nam
QĐ 493 quy định về thời điểm phân loại nợ và trích lập DPRR như sau:
Ít nhất mỗi quý một lần, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của
tháng tiếp theo, NHTM phải thực hiện phân loại nợ gốc và trích lập dự phòng
rủi ro đến thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của quý (tháng) trước.
Riêng đối với quý IV, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của
tháng 12, NHTM thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đến
thời điểm cuối ngày 30 tháng 11.
Đối với các khoản nợ xấu, NHTM phải thực hiện việc phân loại nợ,
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở hàng tháng để phục vụ
cho công tác quản lý chất lượng và rủi ro tín dụng.
1.2.3.3 Phương pháp phân loại nợ
a. Phân loại nợ theo thông lệ quốc tế
Hiện nay chưa có một tiêu chuẩn toàn cầu nào dùng để phân loại nợ,
tuy nhiên hệ thống phân loại nợ của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS)
15
đang là hệ thống phân loại nợ được sử dụng rộng rãi nhất. Trong một số
trường hợp khác, người ta sẽ áp dụng hệ thống báo cáo kép vừa theo chủ
trương chính sách trong nước, vừa theo phương pháp phân loại của BIS.
Theo phương pháp của BIS thì nợ được phân loại thành 5 nhóm:
+ Nhóm 1 - Không vấn đề: Là các khoản cho vay sẽ thu hồi được.
+ Nhóm 2 - Chú ý đặc biệt: Là các khoản cho vay các doanh nghiệp có
thể có khó khăn khi thu hồi nợ, ví dụ, do tiếp tục sản xuất kinh doanh thua lỗ.
+ Nhóm 3 - Dưới chuẩn: Là các khoản cho vay mà tiền trả lãi và gốc
bị nợ quá hạn trên 3 tháng. Các ngân hàng phải trích lập dự phòng 10% trên
phần vốn cho vay không được bảo đảm và được xác định là dưới chuẩn.
+ Nhóm 4 - Nghi ngờ: Khả năng tất toán toàn bộ khoản cho vay tỏ ra
đáng nghi ngờ, cho thấy có khả năng sẽ mất vốn, tuy nhiên mất bao nhiêu thì
chưa rõ. Các ngân hàng phải trích lập dự phòng 50% cho các khoản vay
nghi ngờ này.
+ Nhóm 5 - Mất vốn thật sự và không có khả năng thu hồi: Các
khoản cho vay này được coi là không có khả năng thu hồi. Thường là các
khoản vay cho các doanh nghiệp đang tiến hành các thủ tục pháp lý để được
bảo vệ theo luật phá sản. Các ngân hàng trích dự phòng 100% cho các
khoản vay này.
Các khoản nợ sẽ được phân nhóm vào các nhóm khác nhau dựa
trên khả năng có thể thu hồi được. Các tiêu chí đánh giá khả năng thu hồi
của khoản nợ bao gồm: thời gian trả nợ, tình hình kinh doanh, môi trường
kinh doanh, …
b. Phân loại nợ theo quy định tại Việt Nam
Theo QĐ 493 và Quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN ngày 25/04/2007
của Thống đốc NHNN (QĐ 18) sửa đổi bổ sung cho QĐ 493, các khoản nợ
của NHTM được phân loại vào các nhóm theo hai phương pháp: Phương
16