Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần đầu tư công nghệ và dịch vụ Rubic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.99 KB, 63 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
MỤC LỤC
Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Công ty CN & DV Rubic : Công ty công nghệ và dịch vụ Rubic
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
GTGT : Giá trị gia tăng
KQHĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
CCDC : Công cụ dụng cụ
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK : Tài khoản
BCTC : Báo cáo tài chính
CPBH : Chi phí bán hàng
XNK : Xuất nhập khẩu
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
KKTX : Kê khai thường xuyên
DT : Doanh thu
CKTM : Chiết khấu thương mại
GGHB : Giảm giá hàng bán
Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trước ngưỡng cửa WTO đã, đang và
sẽ đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp thương mại nói riêng. Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác,
sự thành công hay thất bại trong kinh doanh là yếu tố quyết định sự tồn tại của


doanh nghiệp thương mại, vì thế các doanh nghiệp thương mại phải là cầu nối
vững chắc giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, vì chỉ có tiêu thụ được hàng
hoá doanh nghiệp mới thu được lợi nhuận, từ đó có điều kiện thực hiện các nghĩa
vụ với nhà nước, đồng thời thực hiện tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng cũng
như chiều sâu. Do đó tổ chức tốt công tác tiêu thụ hàng hoá được xem là phần kế
toán trọng yếu và có ý nghĩa rất quan trọng trong hệ thống kế toán của công ty.
Các chu kỳ kinh doanh có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi doanh nghiệp
thực hiện tốt khâu tiêu thụ, để làm được điều đó doanh nghiệp cần phải chọn mặt
hàng kinh doanh nào có lợi nhất, phương thức nào tốt nhất? Do vậy việc xác
định bán hàng và kết quả bán hàng như thế nào để có thể cung cấp thông tin
nhanh nhất, kịp thời và đúng nhất cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá chọn
phương án kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất là vô cùng cần thiết. Nhận biết
được tầm quan trọng của công tác này trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp và qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư công
nghệ và dịch vụ Rubic nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng tài
chính cùng với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Nguyễn Đức Phong em đã chọn
đề tài:
“ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần
đầu tư công nghệ và dịch vụ Rubic”
Luận văn của em gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần đầu tư công nghệ và dịch vụ Rubic.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần công nghệ và dịch vụ Rubic.
Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC

ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm về bán hàng, doanh thu và ý nghĩa của bán hàng
1.1.1 Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hay nói cách khác bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình tuần
hoàn và luân chuyển vốn của doanh nghiệp, là quá trình trao đổi để thực hiện
giá trị sản phẩm hàng hóa, tức là vốn được chuyển hóa từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị “tiền tệ”.
1.1.2 Khái niệm về doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng là toàn
bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch hoặc các nghiệp vụ phát
sinh doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản
phụ thu và phí thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.1.3 Ý nghĩa của bán hàng:
Đối với doanh nghiệp, với chức năng là trung gian nối liền giữa sản xuất
và tiêu dung, bán hàng là mục đích cuối cùng doanh nghiệp cần hướng tới và
rất quan trọng, nó quyết định đến việc thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Bán hàng còn là một mắt xích quan trọng trong quá trình vận động của
sản phẩm thông qua bán hàng mới thúc đẩy được sản xuất phát triển góp phần
nâng cao năng suẩt lao động cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm đáp ứng nhu
cấu ngày càng cao của xã hội, góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng. Do
đó thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp:
+ Thu hồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+ Đầy mạnh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, từ đó quản lý vốn tốt, giảm
việc huy động vốn từ bên ngoài (lãi suất cao)
+ Xác định được kết quả kinh doanh để hoạch định kế hoạch kinh doanh

Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
cho năm tiếp theo được tốt hơn.
+ Hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước cũng
như thực hiện nghĩa vụ thanh toán với các bên lien quan như: Ngân hàng, chủ
nợ, nhà đầu tư,…
1.2 Các phương thức bán hàng
1.2.1 Phương thức bán buôn
Bán buôn là phương pháp bán hàng cho các đơn vị thương mại và các
doanh nghiệp sản xuất, hàng được bán theo lô với số lượng lớn, giá bán biến
động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán, có hai
hình thức bán buôn là:
* Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn mà hàng
hóa được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp để tham gia vào quá trình
bán hàng.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng
đã ký hoặc theo đơn đặt hàng, đơn vị bán xuất kho hàng hóa và tiến hành
chuyển cho bên mua bằng phương tiện vận tải của mình. Số hàng chuyển đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán. Chỉ khi bên mua nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán mới được coi là hàng bán.
- Bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua căn cứ vào hợp
đồng đã ký cử người đại diện mang giấy ủy nhiệm đến kho của bên bán trực
tiếp nhận hàng và áp tải hàng về, bên bán xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho
đại diện bên mua.
*Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức bán hàng
mà doanh nghiệp sau khi nhận hàng của bên cung cấp sẽ chuyển thẳng cho bên
mua không phải qua nhập kho. Phương thức này có hai hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Hàng hóa được
chuyển thẳng từ nhà cung cấp đến khách hàng. Doanh nghiệp có trách nhiệm

thu tiền của khách hàng để trả cho nhà cung cấp và hưởng phần chênh lệch.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không không tham gia thanh toán:
Doanh nghiệp sẽ không phát sinh các nghiệp vụ mua bán hàng hóa mà chỉ làm
trung gian cho bên cung cấp và bên mua. Căn cứ vào hợp đồng giữa các bên,
doanh nghiệp sẽ được hưởng một khoản hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên
Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
mua trả.
1.2.2 Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc tổ chức
kinh tế với số lượng nhỏ, giá bán ít biến động, bán đơn chiếc.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Người bán đồng thời là người thu ngân. Cuối
ngày hoặc cuối ca bán hàng phải kiểm kê số hàng hóa còn tồn tại của hàng để
xác định số hàng hóa đã tiêu thụ và lập báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền cho
kế toán.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Thường áp dụng cho các siêu thị, của hàng
lớn, lượng khách hàng đông, ít xảy ra nhầm lẫn. Bộ phận giao hàng và bộ phận
thu tiền là hai bộ phận khác nhau, người mua hàng tự chọn rồi đến quầy thanh
toán, viết hóa đơn.
- Bán lẻ tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tính
tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá
đơn bán hàng và thu tiền khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm
hướng dẫn khách hàng và quản lý hàng hoá ở quấy do mình phụ trách.
- Bán lẻ hàng tự động: là hình thức bán lẻ mà trong đó, các doanh nghiệp
thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dung cho một hoặc một
vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào
máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua.
1.2.3 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần

đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các
kỳ tiếp theo và phải chịu tỷ lệ lãi suất nhất định. Xét về bản chất, hàng bán trả
chậm trả góp vẫn thuộc quyền sở của đơn vị bán nhưng quyền kiểm soát tài sản
và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua.
Lãi trả chậm, trả góp được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính.
1.2.4 Phương thức bán hàng đại lý ký gửi
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao
hàng cho cơ sở đại lý gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý
trực tiếp bán hàng thanh toán với khách hàng và được hưởng hoa hồng đại lý
Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
.Số hàng doanh nghiệp gửi bán vẫn chưa được coi là tiêu thụ, nó chỉ được coi là
tiêu thụ khi các đại lý thông báo bán được hàng chấp nhận thanh toán hoặc
thanh toán.
1.2.5 Phương thức bán hàng đổi hàng( hàng đối lưu)
Là phương thức tiêu thụ trong đó người bán đem sản phẩm của mình để
đổi lấy sản phẩm hàng hóa của người mua, về thực chất, chính là hàng xuất bán
cho khách hàng nhưng không thu bằng tiền mà thu bằng hàng hoá khác.
1.3 Các phương thức thanh toán
1.3.1 Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển
giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể là hàng hóa nếu
bán theo phương thức đổi hàng.
1.3.2 Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức mà sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
giao hàng hóa, người bán sẽ được sở hữu tiền hàng do người mua thanh toán,
do đó hình thành khoản công nợ phải thu.
1.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng

Phản ánh tính hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ như mức bán ra, doanh thu tiêu thụ, mà quan trọng nhất là lãi
thuần của hoạt động tiêu thụ.
Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời, chi tiết sự biến động của hàng hoá ở
tất cả các trạng thái: hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gia công chế biên,
hàng gửi đại lý… nhằm dảm bảo an toàn cho hàng hoá.
Tính toán chính xác giá vốn, chi phí, khối lượng tiêu thụ hàng hoá, thanh
toán chấp nhận thanh toán, hàng trả lại…
Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả đảm
bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh sự chiếm dụng vốn.
Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số
liệu, lập BCTC và lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả
tiêu thụ cũng như việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Để thực hiện tốt nghĩa vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cần chú ý một số điểm sau:
Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và
phản ảnh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và
Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng hợp đồng kinh tế… nhằm giám sát
chặt chẽ hàng hoá bán ra, đôn đốc thanh toán, nộp tiền bán hàng vào quỹ.
Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp hợp lệ. Tổ chức hệ thống
chứng từ ban đầu và trinh tự luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học, tránh sự
trùng lặp, bỏ sót, chậm trễ.
Xác định đúng và tập hợp đúng, đầy đủ giá vốn chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kì. Phân bổ chính xác các chỉ tiêu chi phí
đó cho hàng tiêu thụ.
1.5 Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp

1.5.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.5.1.1 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng, lao
vụ cho khách hàng trong một thời kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng.
Doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền sở hữu hàng hóa hoặc quyền
kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
* Thời điểm ghi nhận doanh thu trong các trường hợp:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sauk ho
đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá
được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn theo hình thức chuyển hàng: Chỉ khi nào bên mua kiểm nhận,
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hàng hoá thì số hàng chuyển giao mới
được coi là đã tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu số hàng được giao. Chi phí
vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả
Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận
chuyển, sẽ được tính vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận
chuyển, sẽ phải thu tiền bên mua.
+ Bán lẻ: Nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khách. Hết ca, hết
ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.

Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn để xác định số lượng hàng đã bán trong ca,
trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
+ Bán đại lý, kí gửi: Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý,
kí gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận làm đại lý kí gửi sẽ trực
tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán, số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh
toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đựoc, doanh nghiệp mới mất quyền sở
hữu số hàng này.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định như sau:
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
Khối lượng hàng
hoá dịch vụ tiêu thụ
*
Giá bán được xác
định là tiêu thụ

* Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định:
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
=
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
* Chứng từ sử dụng:

Hóa đơn GTGT áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn bán hàng áp dụng cho doanh
nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, phiếu xuất
kho, báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, bảng thanh toán hàng đại lý ký
gửi. Tờ khai thuế GTGT kèm bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán
ra, giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng, các chứng từ thanh toán như giấy báo
có, séc chuyển khoản, phiếu thu tiền mặt và các chứng từ khác.
* Tài khoản sử dụng
Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
6
Lun vn tt nghip Khoa K toỏn
Da vo h thng ti khon k toỏn do B ti chớnh ban hnh, tựy thuc
vo tng loi hỡnh v quy mụ ca mi doanh nghiờp v ch k toỏn ỏp dng
m doanh nghip la chn s dng ti khon cho phự hp vi mỡnh. theo
dừi doanh thu bỏn hng, k toỏn s dng cỏc ti khon sau:
- TK 511 Doanh thu bỏn hng v cung cp dch v cú ni dung v kt
cu nh sau:
Bờn n: s thu TTB, thu XNK, thu GTGT tớnh theo phng phỏp
trc tip ca hng húa c xỏc nh l tiờu th trong k, doanh thu hng bỏn
b tr li, gim giỏ hng bỏn, chit khu thng mi kt chuyn cui k, kt
chuyn doanh thu thun vo TK 911 xỏc nh kt qu kinh doanh.
Bờn cú: phn ỏnh doanh thu bỏn sn phm hng húa ca doanh nghip
thc hin trong k k toỏn.
TK 511 khụng cú s d cui k
TK 511 cú 5 ti khon cp 2:
+ TK 5111 : Doanh thu bỏn hng húa
+ TK 5112 : Doanh thu bỏn thnh phm
+ TK 5113 : Doanh thu cung cp dch v
+ TK 5114 : Doanh thu tr cp, tr giỏ
+ TK 5117 : Doanh thu kinh doanh bt ng sn

- TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 512 dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ trong nội
bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc Tổng công ty.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 : Tơng tự TK 511.
1.5.1.2 Phng phỏp k toỏn doanh thu bỏn hng
- K toỏn doanh thu theo phng thc bỏn hng trc tip (ph lc 1)
- K toỏn doanh thu theo phng thc gi hng i lý (ph lc 2)
- K toỏn bỏn hng nhn lm i lý hng hoa hng (ph lc 3)
o Thu H 09D01342 Lp: KT14-02
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp (phụ lục 4)
- Kế toán bán hàng theo phương thức đổi hàng (phụ lục 5)
1.5.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.5.2.1 Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp và thuế GTGT của hàng bán ra.
- Chiết khâu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho khách hàng do mua với số lượng lớn theo thỏa thuận về
chiết khấu thương mại ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán.
- Hàng bán bị trả lại: là khối lượng hàng hóa, dịch vụ được coi là tiêu
thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán do
không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách, kém chất lượng, không đúng
chủng loại trên hợp đồng.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ ngoài hóa đơn bán hàng hay hợp
đồng do các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém chất lượng, giao hàng không
đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng.
- Các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.

* Chứng từ sử dụng: hóa đơn bán hàng, hợp đồng kinh tế mua bán, phiếu
nhập kho
* Tài khoản sử dụng
TK 521 “Chiết khấu thương mại”
+ TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”
TK 531 phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thàng phẩm, sản phẩm,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kì nhưng bị khách hàng trả lại
+ TK 532 “ Giảm giá hàng bán”
TK 532 dùng để phản ảnh các khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng trên giá bán đã thoả thuận do những nguyên nhân thuộc về người bán.
Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Bên nợ: Phản ánh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang tài TK 511 để
giảm trừ doanh thu
Các tài khoản 521, 531, 532 không có số dư cuối kỳ
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản: TK 111, 112, 131, 3331, 3333
1.5.2.2 Phương pháp kế toán
Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (phụ lục 6)
1.5.3 Kế toán giá vốn hàng bán
1.5.3.1 Khái niệm
Giá vốn hàng bán là trị giá của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán:
= +
Các phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất bán:
- Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO):
Theo phương pháp này, trước hết phải xác định giá trị thực tế nhập kho
của tổng lần nhập với giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất trước. Sau đó căn cứ

vào số xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá
thực tế đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại ( Tổng số xuất kho
trừ số đã xuất thuộc lần nhập trước) tính theo đơn giá thuộc tổng lần nhập tiếp theo
- Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO):
Theo phương pháp này cần xác định đơn giá từng lần nhập. Khi xuất sẽ
căn cứ vào từng số lương xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối, sau đó mới
lần lượt các lần nhập trước tính giá xuất kho.
- Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho căn cứ vào
đơn gía thực tế nhập từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
- Phương pháp bình quân gia quyền (bình quân gia quyền sau mỗi lần
nhập, hoặc bình quân cả kỳ dự trữ)
Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
9
Trị giá vốn thực
tế của hàng xuất
bán
Trị giá mua
thực tế của hàng
xuất bán
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
xuất bán
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
+ Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
= x
+
=
+ +
+ Bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:

= x
+
=
+
Ngoài ra còn dùng một số phương pháp tính theo đơn giá mua lần cuối, hoặc
dùng giá hạch toán để hạch toán, cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá
thực tế để phản ánh trên các tài khoản.
* Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị xuất kho,
hóa đơn bán hàng
* Tài khoản sử dụng: TK 632 “ Giá vốn hàng bán ”
Bên nợ: Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được xác
định là tiêu thụ trong kỳ, phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trên
mức bình thường và chi phí cố định tính vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ, phản
ánh khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho đủ điều kiện tính vào giá vốn
Bên có: Phản ánh khoản nhập dự phòng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
10
Trị giá vốn thực tế
hàng hóa xuất kho
Đơn giá
bình quân
sau mỗi
lần nhập
Trị giá vốn thực tế
của hàng hóa còn lại
sau lần xuất trước
Trị giá vốn thực tế của
hàng hóa nhập tiếp sau
lần xuất trước
Số lượng hàng hóa còn

lại sau lần xuất trước
Số lượng hàng hóa nhập
sau lần xuất trước
Trị giá vốn
thực tế hàng
hóa xuất kho
Số lượng hàng
hóa xuất kho
Đơn giá bình
quân
Số lượng hàng
hóa xuất kho
Đơn giá bình
quân
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự
trữ
Trị giá vốn thực tế
của hàng hóa tồn
đầu kì
Trị giá vốn thực
tế của hàng hóa
nhập trong kì
Số lượng hàng
hóa tồn đầu kì
Số lượng hàng hóa
nhập trong kì
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
trả lại, kết chuyển giá vốn của hàng hóa tiêu thụ sang TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh.

TK 632 không có số dư cuối kỳ
Ngoài ra còn sử dụng một số TK như TK 111, 112, 156, 157
1.5.3.2 Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
- Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên (phụ
lục 7 )
- Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ (phụ lục 8)
1.5.4 Kế toán chi phí bán hàng
1.5.4.1 Khái niệm chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chủ yếu
sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận
chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, BHTN,
KPCĐ)
- Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong
quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Chi phí khấu hao TSCĐ để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển,
bốc dỡ
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí bỏ ra để sửa chữa bảo hành sản
phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: chi phí thuê
tài sản, kho, bến bãi, bôc dỡ, vận chuyển
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi

Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
phí kể trên như: chi phí tiếp khách, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng
hóa
* Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, bảng trích khấu hao TSCĐ, hóa
đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu chi, giấy báo nợ
* Tài khoản sử dụng:
TK 641 “ Chi phí bán hàng”
Bên nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, kết chuyển chi phí bán
hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
TK 641 không có số dư cuối kỳ
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản: TK 111, 112, 133(1), 214, 334
1.5.4.2 Phương pháp kế toán chi phí bán hàng ( phụ lục 9)
1.5.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5.5.1 Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính
chất chung toàn doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật
liệu quản lý,chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế phí, lệ
phí,chi phí dự phòng chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích
BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy
định
- Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh
nghiệp cho việc sửa chữa TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp
- Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng

dùng cho công tác quản lý chung toàn doanh nghiệp
- Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như: văn phòng làm việc, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn
- Thuế phí và lệ phí: như thuế nhà đất, thuế môn bài và các khoản phí,
Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
12
Lun vn tt nghip Khoa K toỏn
l phớ giao thụng
- Chi phớ d phũng: khon trớch lp d phũng phi thu khú ũi, d phũng
phi tr tớnh vo chi phớ sn xut kinh doanh
- Chi phớ dch v mua ngoi: cỏc khon chi phớ dch v mua ngoi phc
v chung cho ton doanh nghip nh: in, nc, sa cha TSC, tin mua v
s dng cỏc ti liu k thut, bng phỏt minh, sỏng ch
- Chi phớ bng tin khỏc: l nhng khon chi phớ nm ngoi cỏc khon ó
núi trờn nh: chi hi ngh, chi cụng tỏc phớ
* Chng t s dng: Bng thanh toỏn lng, bng phõn b khu hao, húa n,
phiu chi, giy bỏo n
* Ti khon s dng: TK 642 Chi phớ qun lý doanh nghip
Bờn n: phn ỏnh cỏc khon CPQLDN phỏt sinh trong k, trớch lp d
phũng phi thu khú ũi
Bờn cú: cỏc khon ghi gim chi phớ qun lý doanh nghip, hon nhp cỏc
khon trớch lp, kt chuyn sang TK 911 xỏc nh kt qu kinh doanh
TK 642 khụng cú s d cui k
Ngoi ra cũn s dng cỏc ti khon: TK 111, 112, 331, 133, 214, 334
1.5.5.2 Phng phỏp k toỏn (ph lc 10)
1.5.6 K toỏn xỏc nh kt qu bỏn hng
1.5.6.1 Khỏi nim
Kt qu bỏn hng l ch tiờu phn ỏnh kt qu cui cựng ca hot ng bỏn
hng trong mt thi k nht nh. Kt qu bỏn hng l s chờnh lch gia doanh
thu thun vi tr giỏ vn hng bỏn ra, chi phớ bỏn hng v chi phớ qun lý doanh

nghip, c th hin bng ch tiờu l hay lói v bỏn hng.

Doanh thu thun (DTT) = -
o Thu H 09D01342 Lp: KT14-02
Kết quả bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
=
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
13
Tng doanh thu
t bỏn hng v
cung cp dch v
Cỏc khon gim
tr doanh thu

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
* Chứng từ sử dụng: phiếu chi, uỷ nhiệm chi, phiếu xuất kho…
* Tài khoản sử dụng:
TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Bên nợ: kết chuyển giá vốn hàng hóa bán ra trong kỳ, kết chuyển chi phí
hoạt động tài chính, chi phí khác, kết chuyển CPBH, CPQLDN, kết chuyển lợi
nhuận trước thuế trong kỳ
Bên có: Kết chuyền doanh thu thuần của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ,
kết chuyển doanh thu tài chính, doanh thu khác, kết chuyển lỗ về hoạt động
kinh doanh trong kỳ
TK 911 không có số dư cuối kỳ
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản: TK 632, 641, 642, 511, 811, 711,
515, 635
1.5.6.2 Phương pháp kế toán (phụ lục 11)
Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ DỊCH VỤ RUBIC
2.1. Giới thiệu chung về Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần đầu tư công nghệ và dịch vụ Rubic là một công ty hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ và dịch vụ
+ Tên công ty : Công ty cổ phần đầu tư Công nghệ và Dịch vụ Rubic
+ Tên giao dịch viết tắt : RUBIC STI.,JSC
+ Trụ sở chính : 207 nhà 54A Nguyễn Chí Thanh – Đống Đa –
Hà Nội
+ Điện thoại : (04) 6662 3968

+ Fax : (04). 6671 9638
* Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần đầu tư Công nghệ và Dịch vụ Rubic được thành lập theo
giấy phép số 0102043316 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 10/11/2008. Với hơn 5 năm hoạt động trong lĩnh vực buôn bán máy tính,
máy in, đồ gia dụng… công ty đã đem đến tay người tiêu dùng những sản phẩm
đa dạng, chất lượng cao, giá thành phù hợp nhất
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, lực lượng cán bộ công nhân viên, tài sản
tiền vốn và trang thiết bị đã được thành lập dựa trên một nền tảng vững chắc và
ngay từ ban đầu đã có cơ sở tăng trưởng bền vững. Với đội ngũ cán bộ, kỹ sư,
chuyên gia, công nhân lành nghề có kiến thức chuyên môn và giàu kinh
nghiệm, Công ty đã đáp ứng được tất cả các yêu cầu đa dạng của khách hàng
theo ngành nghề kinh doanh của Công ty và khẳng định vị thế, khả năng, uy tín
của mình trong sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
* Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng:
Công ty Rubic có chức năng kinh doanh phục vụ nhu cầu thị trường trong
các lĩnh vực chính là kinh doanh máy tính, máy in, máy fax… theo nguyên tắc
kinh doanh có lãi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân sách
Nhà nước, hoạt động kinh doanh theo pháp luật đồng thời không ngừng nâng
cao đời sống của công nhân viên trong toàn công ty ngày càng phát triển.
- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức tốt công tác mua bán hàng hoá tại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh
+ Tổ chức mạng lưới bán buôn bán lẻ cho các cá nhân, tổ chức sản xuất
kinh doanh qua mạng lưới các cửa hàng bán lẻ phục vụ nhu cầu của nhân dân
và mạng lưới bán buôn một số mặt hàng.

+ Quản lý, khai thác và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, đảm
bảo nguồn vốn huy động để mở rộng kinh doanh
+ Nghiên cứu và thực hiện có hiểu quả các biện pháp tiết kiệm chi phí,
đảm bảo chất lượng nhằm nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thì trường kinh
doanh
* Đặc điểm qui trình kinh doanh tại Doanh nghiệp
Công ty cổ phần đầu tư Công nghệ và Dịch vụ Rubic hoat động trong lĩnh
vực thương mại nên quy trình kinh doanh của Công ty là mua và bán các mặt
hàng nằm trên doanh mục kinh doanh của công ty: máy tính, máy photo, máy
fax…
Quy trình kinh doanh cảu công ty được trình bày như sau:
- Tham khảo, nghiên cứu thị trường về nhu cầu tiêu thụ hàng hoá để
quyết định mặt hàng cần mua để cung cấp ra thị trường
- Tiến hành mua hàng hoá để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Doanh
nghiệp phải tuân theo quy luật cung cầu khi cầu lớn hơn cung thì doanh nghiệp
sẽ đưa ra những sản phẩm mặt hàng phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng
Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Cũng trong thời gian này doanh nghiệp cần phải tiến hành tiếp thị quảng
cáo và đưa ra những chính sách khuyến mại…để thu hút khách hàng đồng thời
tạo được uy tín và niềm tin cho khách hàng về sản phẩm mà công ty mình cung
cấp.
Sơ đồ qui trình kinh doanh của Công ty Cổ phần CN&DV Rubic ( phụ lục 12)
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thiết lập với tình hình của Công
ty là tinh giảm, gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ được sắp xếp phù hợp với các vị trí
chức năng của mình để làm tốt nhiệm vụ và công việc được giao.
- Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong công ty chịu trách nhiệm về

mọi hoạt động, sự tồn tại và tình hình phát triển của doanh nghiệp, là người đưa
ra những phương án tổ chức kinh doanh và chịu trách nhiệm về mặt pháp lý với
nhà nước về hoạt động kinh doanh của công ty, Giám đốc còn có nhiệm vụ lập
và phê duyệt các kế hoạch tài chính, kiểm soát ngân quỹ…
- Phó giám đốc: là người thay mặt giám đốc điều hành mọi hoạt động và
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phòng xuất nhập: có trách nhiệm trao đổi mua bán nhập và xuất các
mặt hàng kinh doanh của công ty mình
- Phòng kinh doanh: có chức năng chủ yếu là tiếp thị bán hàng thu tiền
và theo dõi công nợ ngoài ra phòng kinh doanh còn phải phân tích và lập các
phương án kinh doanh,thiết lập các hợp đồng mới. Ngoài ra, phòng kinh doanh
còn chịu trách nhiệm mua bán, trao đổi và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.
- Phòng kế toán: là bộ phận chịu trách nhiệm về việc lập phiếu thu, chi,
tính toán và ghi chép thật chính xác các số liệu kế toán để lập các báo cáo,
quyết toán theo các niên độ kế toán để trình giám đốc.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần CN & Dv Rubic (phụ lục 13)
2.1.3. Một số chỉ tiêu của Công ty thực hiện được trong các năm qua
Kết quả hoạt động kinh doanh (phụ lục 14)
Qua bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm
Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
2011 và 2012, ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có những tiến
bộ đáng kể.
Tổng doanh thu 2012 đạt 18.077.690.316 đồng, tăng 3.330.711.987
đồng, tăng tương ứng 22,59% so với năm 2011. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng
636.503.220 đồng so với 2011. Trong điều kiện kinh tế cạnh tranh gay gắt như
hiện nay thì đây là những nỗ lực phấn đấu không nhỏ của toàn công ty
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng đáng kể từ 557.225.601
đồng năm 2011 đã lên tới 1.461.124.728 đông năm 2012.

Như vậy, chỉ tiêu này đã tăng 903.899.127 đồng tương ứng 162.21%
Lợi nhuận sau thuế năm 2012 cũng đã tăng 636.503.220 đồng so với năm
2011. Con số này đã thể hiện được quá trinh lao động sản xuất kinh doanh cũng
như quản lý có hiệu quả của Công ty.
Nhìn chung, mặc dù nền kinh tế thế giới đang phải khắc phục những khó
khăn do khủng hoảng và có ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nói chung
nhưng công ty vẫn làm ăn có lãi và tăng hơn so với năm 2011. Như vậy ta có
thể thấy kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty trong năm vừa qua là khá
tốt. Để đạt được kết quả đó ngoài sự cố gắng, phấn đấu không ngừng của tập
thể lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty nói chung còn có sự
đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán công ty.
2.2 Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Là doanh nghiệp có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên cùng một
địa bàn nên công ty lựa chọn loại hình tổ chức theo hình thức tổ chức kế toán tập
trung. Trong đó chức năng và nhiệm vụ của các phần hành kế toán như sau:
- Chức năng: Phòng kế toán có nhiệm vụ chính là phản ánh, kiểm tra các
hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, giúp giám đốc quản lý về nguồn
vốn kinh doanh, hướng dẫn và thực hiện các nghiệp vụ hoạch toán thống kê.
- Nhiệm vụ: Phòng kế toán hướng dẫn đôn đốc và kiểm tra về công tác
quản lý tài chính thực hiện với quy định của nhà nước, đồng thời kiểm tra thu
thập, tổ chức mọi công việc kế toán, tập hợp các hoá đơn chứng từ số liêu ghi
Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
chép các nghiệp vụ kế toán một cách trung thực, kịp thời và đung quy định.
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán có trách nhiệm
tổ chức thực hiện công tác kế toán, điều hành bộ máy kế toán và thực hiện
các nghiệp vụ hạch toán cuối cùng, xác định kết quả kinh doanh của công
ty để đưa vào sổ kế toán tổng hợp, ngoài ra kế toán trưởng phải chịu trách

nhiệm theo dõi giám sát công việc của các kế toán viên, giáo trình với cơ
quan cấp trên. Kế toán trưởng vào thời điểm ( tháng, quý, năm) là người tổng
hợp BCTC, báo cáo thuế vào cuối niên độ
Bên cạnh đó còn phải kiểm tra giám sát thu và chi, thu hồi và thanh toán
công nợ, thực hiện các công tác hạch toán, đề xuất phương án sử dụng vốn có
hiêuụ quả, lập kế hoạch vay vốn.
- Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi công nợ lập phiếu thu chi tiền mặt,
quản lý quỹ, theo dõi tài khoản tiền gửi ngân hàng và làm sổ chi tiết tiền gửi
vay ngân hàng. Mặt khác phải lưu trữ và bảo quản các chứng từ, sổ sách liên
quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ, đôn đốc và kiểm tra công việc kế toán, hàng ngày, tập hợp các
khoản chi phí phát sinh trong ngày, lập BCTC theo qui định.
- Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi doanh thu bán hàng và các
khoản công nợ phải thu của khách hàng.
- Kế toán hàng hoá: theo dõi tình hình nhập xuất các mặt hàng trong
tháng, quý, phản ánh chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ trên sổ kế
toán.Cuối kỳ xác định lượng hàng hoá xuất - nhập kho và phân bổ vào chi phí
có liên quan.
- Thủ quỹ: Bảo quản tiền mặt, thu tiền và thanh toán chi trả cho các đối
tượng theo chứng từ được duyệt.
Sơ đồ bộ máy kế toán ( phụ lục 15)
2.2.2. Các chính sách kế toán hiện Công ty đang áp dụng
- Hệ thống tài khoản: áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán theo
quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Đơn vị hạch toán: Đồng Việt Nam
- Niên độ kế toán và kỳ hạch toán: Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và

kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Kỳ hạch toán là tháng.
- Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ ( phụ lục 16)
- Hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản:
+ Hệ thống chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu
chi, biên bản kiểm kê công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa, bảng phân bổ
nguyên liệu - vật liệu, CCDC, bảng thanh toán tiền lương, hóa đơn giá trị gia
tăng, hóa đơn bán hàng thông thường
+ Hệ thống sổ sách: Sổ tổng hợp: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, sổ cái, sổ thẻ chứng từ chi tiết.
- Hệ thống báo cáo của Công ty:
+ Hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Các báo cáo khác theo yêu cầu như: báo cáo tiêu thụ hàng hóa, báo cáo
về nguyên vật liệu chính, báo cáo về chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh,
phụ biểu báo cáo kết quả kinh doanh.
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ : Theo nguyên giá
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : Khấu hao theo đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX.
+ Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân
gia quyền cả kỳ dự trữ
- Doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán SSP trên máy vi tính.
2.3. Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty
2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
* Nội dung doanh thu bán hàng của Công ty
Công ty Rubic đăng ký hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là
lĩnh vực máy tính và máy in. Thị trường kinh doanh của Công ty là thị trường
trong nước và ngoài nước, lấy thị trường trong nước làm trọng tâm, duy trì và

Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
giữ vững thị trường hiện có tại các tỉnh: Hà Nội, Nam Định, Thái Bình, Hải
Phòng….
Hàng hoá của Công ty được bán trực tiếp tại kho hoặc tại các cửa hàng với
hình thức bán buôn hoặc bán lẻ. Những khách hàng mua với số lượng lớn thì
trực tiếp lấy hàng tại kho của Công ty, những khách hàng mua lẻ thì trực tiếp
lấy tại cửa hàng của Công ty.
* Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho,
thẻ quầy hàng, bảng thanh toán đại lý, ký gửi, phiếu thu tiền, giấy báo có của
ngân hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, tờ khai thuế GTGT…
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh tổng doanh thu bán hàng trong kì, kế toán sử dụng TK 511 “
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và các tài khoản liên quan: TK 111,
112, 131, 156, 333, 641, 642
* Phương pháp kế toán:
- Phương thức bán hàng trực tiếp
VD1: Ngày 27/1 xuất bán cho công ty Hoàng Anh 18 chiếc laptop Dell với
tổng giá thanh toán 217.800.000 đồng, trong đó thuế GTGT 10% (trích Hoá
đơn GTGT số 1247), ( phụ lục 17), theo hợp đồng số 04/HĐKT- 2007.
Kế toán hạch toán doanh thu bán hàng như sau :
Nợ TK 112 : 217.800.000đ
Có TK 511 : 198.000.000đ
Có TK 333(1): 19.800.000đ
- Phương thức gửi đại lý:
VD2: Ngày 01/10/2012 Công ty gửi bán tại đại lý 120 sản phẩm mực in với
giá vốn 60.000.000đ, bán bới giá 68.250.000đ trong đó thuế GTGT là 10%, hoa
hồng đại lý là 5%. Ngày 05/10/2012 đại lý thông báo đã bán được hàng. Đến
ngày 09/10/2012 đại lý thanh toán tiền hàng cho Công ty bằng tiền mặt sau kho

trừ đi số hoa hồng được hưởng.
BT1: Phản ánh trị giá hàng gửi bán, căn cứ vào phiếu xuất kho phản ánh giá
vốn hàng gửi bán ngày 1/10
Nợ TK 157: 60.000.000đ
Có TK 156(1): 60.000.000đ
BT2: Khi đại lý thông báo đã bán được hàng, căn cứ bảng thanh toán đại lý
Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nợ TK 632: 60.000.000đ
Có TK 157: 60.000.000đ
BT3: Phản ánh tổng giá thanh toán hàng gửi đại lý đã bán được, căn cứ vào
bảng thanh toán đại lý và giấy báo có
Nợ TK 131(đại lý): 68.250.000đ
Có TK 511(5111): 65.000.000đ
Có TK 333(33311): 3.250.000đ
BT4: Phản ánh số tiền hoa hồng phải trả cho đại lý, căn cứ vào hợp đồng và
bảng thanh toán đại lý
Số tiền hoa hồng đại lý nhận được: 68.250.000đ x 5% = 3.412.500đ
Nợ TK 641 : 3.412.500đ
Nợ TK 133 : 341.250đ
Có TK 131: 3.753.750đ
BT5: Khi nhận được thanh toán từ đại lý, căn cứ vào hợp đồng và bảng thanh
toán đại lý
Nợ TK 112: 64.837.500đ
Có TK 131: 64.837.500đ
Cuối tháng kết chuyển doanh thu sang TK 911.
2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá

hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu, và thuế
GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
Hiện tại, công ty đang áp dụng các khoản giảm trừ: chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Đối tượng được áp dụng là những
khách hàng quen, có quan hệ mua bán với công ty lâu năm hoặc mua với số
lượng lớn, công ty sẽ thực hiện việc chiết khấu giảm giá hàng bán cho khách
hàng đó.
* Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng, hợp đồng kinh tế mua bán, phiếu
nhập kho, phiếu chi, giấy báo có
* Tài khoản sử dụng:
TK 521 “chiết khấu thương mại”
Đào Thu Hà – 09D01342 Lớp: KT14-02
22

×