Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

Tiểu luận tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.14 KB, 29 trang )


TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG
(CÁC BẠN SINH VIÊN CÓ THỂ THAM KHẢO TÀI LIỆU NÀY
ĐỂ LÀM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy xương chi trên là một chấn thương thường gặp và xãy ra ở
mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu là lứa tuổi lao động. Gãy xương chi
trên ngày càng gia tăng do sự phát triển của các phương tiện giao
thông và sự phát triển của nền công nghiệp hoá và hiện đại hoá
đất nước trong quá trình đổi mới, hội nhập quốc tế, đặc biệt là cơ
sở hạ tầng đường xá chật hẹp so với các phương tiện đông đúc,
việc lao động, sản xuất các phương tiện bảo hộ cho người lao
động, cũng như nhận thức của con người về phòng hộ cho bản
thân cũng còn bất cập. Gãy xương chi trên thường gặp là gãy
xương đòn, gãy cổ phẫu thuật, xương cánh tay, xương trụ, xương
quay.
Nguyên nhân phổ biến là do tai nạn như tai nạn lao động, tai
nạn sinh hoạt, tai nạn giao thông, trong đó tai nạn giao thông
chiếm 50%

Tiếp theo

Đặc điểm giải phẫu, sinh cơ học và tính chất tổn thương của nó cũng rất
đa dạng và phức tạp, việc chẩn đóan gãy xương không khó khăn nhưng
tiên lượng, đánh giá mưc độ tổn thương, từ đó lựa chọn phương pháp điều
trị hợp lý , giảm tối đa những biến chứng, di chứng là rất quan trọng
nhằm phục hồi chức năng tốt nhất chi bị tổn thương là việc làm rất cần
thiết.

Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của Y học, việc điều trị gãy xương chi
trên cũng có nhiều phương pháp như điều trị bảo tồn đai desault, bó bột,


phẫu thuật kết hợp xương ( bằng các phương pháp như nẹp vis, đóng đinh
nội tủy, phẫu thuật xuyên kim kirschner…). Trong trường hợp được điều
trị tốt thì xương sẽ liền trong 3 đến 4 tuần, song vẫn còn một số biến chứng
trong quá trình điều trị như chèn ép khoang, nhiễm trùng, teo cơ, cứng
khớp, các triệu chứng về thần kinh như đau, tê nơi chi bị tổn thương. Vì
vậy để hạn chế các biến chứng, người bệnh cần phải được điều trị, chăm
sóc, theo dõi sâu sát trong quá trình điều trị nhằm phát hiện sớm các biến
chứng cũng như tư thế xấu để xử lý kịp thời.

Tiếp theo

Trong quá trình điều trị công tác điều dưỡng chăm sóc cũng vô cùng quan
trọng , góp phần rất đáng kể vào kết quả, chất lượng điều trị. Công việc
xây dựng kế họach phù hợp sát với tình hình cần chăm sóc người bệnh
sau phẩu thuật là nhu cầu rất cần thiết để đem lại kết quả mong muốn
trong quá trình điều trị phục hồi của người bệnh.Trong công tác điều
dưỡng chăm sóc thì người điều dưỡng phải luôn dự đóan trước, đáp ứng
các nhu cầu cần thiết của người bệnh bỡi vì do bệnh tật mà người bệnh có
những nhu cầu nhiều khi không được thỏa mãn, đó là cần sự giúp đỡ,
chăm sóc họ, cung cấp các điều kiện, để người bệnh được thỏa mãn các
yêu cầu cơ bản của mình.

Trong quá trình điều trị chấn thương gãy xương đã có nhiều đề tài
nghiên cứu khoa học về đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị, trong đó có
gãy xương chi trên như gãy xương cánh tay, xuơng cẳng tay, xương dòn,
xương bàn tay… nhưng rất ít đề tài nghiên cứu về điều dưỡng chăm sóc
người bệnh.

Tiếp theo


Do đó, để góp phần chăm sóc, theo dõi tốt hơn cho những
bệnh nhân phẫu thuật kết hợp xương chi trên tại khoa ngọai
chấn thương chỉnh hình bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Thuận,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả
chăm sóc bệnh nhân hậu phẩu kết hợp gãy xương chi trên
tại khoa ngọai chấn thương chỉnh hình, bệnh viện tỉnh Bình
Thuận” nhằm mục tiêu:

Đánh giá kết quả thực hiện chăm sóc hậu phẫu tại khoa
ngọai chấn thương chỉnh hình bệnh viện đa khoa tỉnh Bình
Thuận.



CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẨU XƯƠNG CHI TRÊN

1.2. ĐIỀU DƯỠNG VỚI BỆNH LÝ GÃY XƯƠNG CHI TRÊN

GÃY THÂN XƯƠNG CÁNH TAY

1.2.1.1. Triệu chứng lâm sàng

1.2.1.2.Triệu chứng cận lâm sàng

1.2.1.3. Điều trị

- Điều trị bảo tồn


- Điều trị phẫu thuật

+ Cố định ngoài: Chỉ định trong gãy hở, có khiếm khuyết da
và phần mềm, các gãy vụn nhiều mảnh ở bệnh nhân có nh
cầuu vận động sớm

+ Mổ kết hợp nẹp vít: thường đem lai kết quả tốt

+ Đóng đinh nội tủy kín: Chỉ định trong các trường hợp nắn
kín thất bại, gãy 1/3 giữa thân xương, gãy có mảnh rời, gãy
cũ không iền xương, gãy xương bệnh lý, gãy chéo hoặc gãy
xoắn, ở bệnh nhân đa chấn thương

Tiếp theo

1.2.1.4. Biến chứng

- Liệt thần kinh quay cơ năng hay thoáng qua thường gặp sau các gãy
ngang hoặc gãy chéo ngắn thân xương cánh tay. Đứt ngang thần kinh
quay thường gặp trong các gãy hở, gãy liên quan đến vất thương đâm
chọc.

- Can xương liền tư thế xấu: thường thì gập góc 20-30o hoặc ngắn chi 2-3
cm ít để lại di chứng gì lớn> Biên độ vận động rộng của vai làm giảm đi
ảnh hưởng của ca xấu do xoay, ngay cả những biến dạng lớn hơn cũng
được thíchnghi với một hạn chế cơ năng không đáng kể. Vấn đề thẩm mỹ ít
khi được xem là chỉ định của phẫu thuật.

- Không liền xương gặp nhiều hơn trong các gãy hở, gãy do chấn thương

tốc độ cao, gãy có mãnh rời, gãy do chấn thương tốc độ cao, gãy có mảnh
rời, các gãy mà nắn không tốt, gãy được mổ nhưng bất động không tốt.

Tiếp theo

- Nhiễm trùng không liền xương: liên quan trực tiếp giữa bất
động không vững và nhiễm trùng, đặc biệt trong gãy hở. Bất
động vững, cắt lọc triệt để các mô chết kể cả xương, rửa sạch
vết thương và dùng khác sinh có hệ thống sẽ dẫn đến liền
xương trong đa số trường hợp.

- Biến chứng mạch máu: ít gặp trong gãy kín, hay gặp trong
gãy hở, gãy do dao chém hoặc hỏa khí. Nếu nghi ngờ có tổn
thương mạch máu hoặc trong các gãy xương có nguy cơ cao
tổn thương mạch máu, thì nên siêu âm mạch máu, nếu cần
thiết thì chụp động mạch để xác định vị trí tổn thương .

1.2.2. GÃY 2 XƯƠNG CẲNG TAY

1.2.2.1. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng

* Triệu chứng cơ năng

- Đau vùng tổn thương - Mất cơ năng cẳng bàn tay

* Triệu chứng thực thể

- Sưng nề bầm tím cẳng tay -Biến dạng gập góc ngắn
chi


- Tiếng lạo xạo xương - Cử động bất thường.

* Triệu chứng cận lâm sàng

- Chụp XQ ghi nhận vị trí gãy, đường gãy, mảnh rời.

1.2.2.2. Điều trị

- Điều trị bảo tồn: Bất động 8 đến 12 tuần, trẻ em 4 đến 6 tuần.

- Điều trị phẫu thuật: Kết hợp xương bằng nẹp vít, cố định ngoài trong gãy
hở độ 3. Đinh Kirschner cho trẻ em.

1.2.2.3. Biến chứng

* Biến chứng sớm:

- Chèn ép khoang

- Chèn ép mạch máu thần kinh

- Chọc thủng da biến gãy kín thành gãy hở.

* Biến chứng muộn:

- Can lệch

- Khớp giả

- Hội chứng Volkmann


- Hội chứng rối loạn dinh dưỡng do bất động lâu ngày

- Tổn thương dây thần kinh quay do phẫu thuật ở đoạn 1/3 trên xương
quay.

CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.1. Chọn bệnh nhân.

Chúng tôi chọn 39 đang điều trị tại khoa ngoại CTCH bệnh
viện đa khoa tỉnh Bình Thuận trong tháng 5 năm 2011.

2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.

- Các bệnh nhân đã được phẫu thuật xương chi trên không
phân biệt mổ cấp cứu hay mổ chương trình.

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.2. Phương pháp nghiên cứu.

Chúng tôi tiến hành chọn 39 bệnh nhân theo phương pháp bốc
thăm chọn ngẫu nhiên được chọn theo các tiêu chuẩn nêu ở
trên.

Nghiên cứu tiến cứu.

2.2.1. Phương pháp tiến hành.


Sau khi chọn chúng tôi tiến hành ghi nhận một số kết quả
trong hồ sơ bệnh án và phỏng vấn đối tượng nghiên cứu bằng
phiếu điều tra qua bộ câu hỏi có sẵn để ghi nhận :

Khảo sát bệnh nhân qua bộ câu hỏi :

2.2.1.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân

- Lý do vào viện.

+ Tai nạn giao thông + Tai nạn sinh hoạt

+ Tai nạn lao động + Ý kiến khác…

- Vị trí gãy.

+ Gãy thân xương cánh tay

+ Gãy xương cẳng tay

Tiếp theo

+ Gãy xương bàn tay

- Phân loại.

+ Gãy kín

+ Gãy hở


- Bệnh lý kèm theo.

2.2.1.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy trình chăm sóc

* Chăm sóc tại chỗ:

- Tình trạng chi của bệnh nhân

- Đau.

- Phù nề

- Rối loạn dinh dưỡng ( thay đổi màu sắc da )

- Số lần thay băng hàng ngày: Ngày đầu, Sau 3 ngày, Sau 5 ngày,
Sau 7 ngày

Tiếp theo

* Chăm sóc toàn thân:

- Tình trạng thân nhiệt.

- Chế độ dinh dưỡng

- Sự lo lắng của bệnh nhân

- Bệnh nhân có mất ngủ hay không?


- Tình trạng vệ sinh cơ thể: Bệnh nhân tự làm hoặc người nhà
làm. Điều dưỡng hướng dẫn, hoặc giúp đỡ bệnh nhân tập

- Vận động phục hồi sau phẫu thuật: Bệnh nhân tự làm hoặc
người nhà làm. Điều dưỡng hướng dẫn, hoặc giúp đỡ bệnh
nhân tập

- Bệnh nhân được hướng dẫn các biến chứng sau phẫu thuật
không?

CHƯƠNG III
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân

Lý do vào viện.

Bảng 1. Lý do vào viện

Bảng 1 cho thấy nhận xét về tình hình tai nan cho
thấy 43. 59 % chấn thương do tai nạn giao thông.
28.21 % là tai nạn lao động. Như vậy cho thấy việc
giáo dục an toàn giao thông và an toàn lao động cần
chú trọng trong công tác tuyên truyền nhiều hơn nữa.

Tiếp theo

Bảng 2. Vị trí xương gãy


Đa số gãy xương xảy ra ở cánh tay (chiếm 48.7 %);
Xương cẳng tay chiếm 35.9 %, gãy xương cẳng tay có
nhiều biến chứng nguy hiểm như chèn ép khoang, Hội
chứng rối loạn dinh dưỡng do bất động lâu ngày, Tổn
thương dây thần kinh quay do phẫu thuật ở đoạn 1/3
trên xương quay vì vậy đòi hỏi người điều dưỡng
cần chăm sóc chu đáo điều này hạn chế được những
biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra. Các xương còn
lại chiếm tỷ lệ thấp hơn.

Tiếp theo

Bảng 3. Phân loại
Trong 39 trường hợp có 43.59 % gãy kín và 56.41 %
gãy hở, cho thấy các vụ việc tai nạn xảy ra rất dễ có
các biến chứng như: chảy máu, nhiễm trùng.

Tiếp theo

Bảng 4. Bệnh lý khác kèm theo

Khi bị tai nạn, thường đa số có thương tổn phối hợp
do đó một bệnh nhân có một bệnh lý kèm theo càng
tăng thêm mức độ trầm trọng của bệnh. Kháo sát cho
thấy có 7.69 trường hợp có bệnh lý kèm theo cần theo
dõi chặt chẽ hơn và phải điều trị phối hợp bệnh lý đó.

3.2. Đánh giá kết quả thực hiện
quy trình chăm sóc

3.2.1.Chăm sóc tại chỗ:

3.2.1.1.Tình trạng chi của bệnh nhân:

* Triệu chứng Đau.

Bảng 5. Tình trạng đau

Một trăm phần trăm số bệnh nhân đều có đau tại
vết mổ, số lớn chỉ cấn dùng thuốc giảm đau
đường uống, số ít còn lại phải dùng thuốc giảm
đau đường tiêm, sự ân cần của người thầy thuốc
cũng làm bớt đi nỗi đau của người bệnh.

Tiếp theo

Bảng 6. Tình trạng phù nề
Theo dõi hậu phẫu ngày thứ nhất chúng tôi nhận thấy
92.31 % có phù nề nhẹ đến vừa, triệu chứng này cần
lưu ý cho bệnh nhân treo tay khi đi lại, kê cao khi
nằm nhằm tăng cường cho máu trở về tim điều này
hạn chế được triệu chứng trên góp phần cho kết quả
điều trị, ngoài ra giảm phù nề cũng góp phần giảm
đau cho người bệnh.

Tiếp theo
* Rối loạn dinh dưỡng ( thay đổi màu sắc da )

Bảng 7. Rối loạn dinh dưỡng
Trong theo dõi có 01 trường hợp có thay đổi màu sắc

da dưới tổn thương do phù nề chèn ép được dùng
thuốc giảm phù nề và kê chi cao sau đó hiện tượng
giảm đần và hết sau 2 ngày.

3.1.1.2. Tình trạng vết thương

Bảng 8. Tình trạng vết thương
Bảng 8 cho thấy tình trang vết thương bao gồm dịch
thấm băng,máu thấm băng,tình trạng nhiêm trùng
thay đổi dần theo thời gian. Sau 7 ngày vết mổ khô
hoàn toàn không còn tình trạng nhiêm trùng chứng tỏ
sự điều trị và chăm sóc tốt.

3.2.2. Chăm sóc toàn thân:
Tình trạng thân nhiệt

Bảng 9. Theo dõi thân nhiệt
Bảng 9 cho thấy sự theo dõi thường xuyên nhiệt độ
mỗi ngày để sớm nhận biết dấu hiệu nhiễm trùng hay
rối loạn nước, điện giải để xử trí kịp thời là một mắt
xích quan trọng. Có 3 trường hợp sốt 39 đến 40 độ
khi dược phát hiện đã đổi kháng sinh và bệnh nhân
hết sốt.

3.2.2.2 Chế độ dinh dưỡng

Bảng 10. Mức độ chán ăn
Sau phẫu thuật, khi trung tiện lần đầu bệnh nhân
được cho ăn lỏng, dễ tiêu. Đa số các bệnh nhân ăn
uống được do được hướng dẫn chế độ ăn uông, tuy

nhiên còn 3 trường hợp cảm thấy chán ăn do có bệnh
lý kèm theo.

3.2.2.3. Bệnh nhân có mất ngủ
hay không

Có 11 trường hợp còn bị mất ngủ do lo lắng nhiều về
bệnh tật. Khi bị bệnh , người bệnh luôn lo lắng nhiều,
điều này điều dưỡng cần ân cần giúp đỡ, động viên
cho sự an tâm của người bệnh.

3.2.2.4. Tình trạng vệ sinh cơ thể.

Bảng 11. Tình trạng vệ sinh cơ thể
Về vệ sinh cơ thể bệnh nhân được hướng dẫn cụ thể,
tuy nhiên số bệnh nhân tự làm được (chiếm 64.1 %)
còn chưa được quan tâm đúng mức do đó việc đảm
bảo vệ sinh chưa cao.

×