Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Khóa luận tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng đại học Duy Tân.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân

Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu trường Đại học Duy Tân. Quý thầy cô giáo khoa Điều dưỡng
trường Đại học Duy Tân. Thầy giáo Ths.bs.Trần Long Quân đã tận tình giúp đỡ tôi
thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Ban Giám đốc Bệnh viện Phụ sản- Nhi Đà Nẵng. Phòng Điều dưỡng Bệnh
viện Phụ sản- Nhi Đà Nẵng. Ban chủ nhiệm khoa và cán bộ công nhân viên khoa Nhi
Hô hấp – Miễn dịch dị ứng Bệnh viện Phụ sản- Nhi Đà Nẵng đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình đi học và thực hiện đề tài.
Mẹ bệnh nhi bị bệnh hen phế quản đến khám, điều trị và tham gia chương trình
quản lý hen tại Khoa nhi Hô hấp – Miễn dịch dị ứng Bệnh viện Phụ sản- Nhi Đà Nẵng.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên khích lệ
tôi vượt mọi khó khăn để hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành ghi nhận công ơn đó.
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2016
Sinh viên

Võ Thị Thu Thảo

SVTH: Võ Thị Thu Thảo

Trang


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân

DANH MỤC VIẾT TẮT
CNVC



Công nhân Viên chức

GINA

Global Initiative for Asthma (Chương trình khởi động
toàn cầu phòng chống hen)

HPQ

Hen Phế Quản

NKHH

Nhiễm khuẩn hô hấp

NC

Nghiên cứu

NCKH

Nghiên cứu khoa học

PEF

Peak expiratory flow (Lưu lượng thở ra tối đa)

WHO


World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

SVTH: Võ Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1 Tổng quan ................................................................................................ 3
1.1. Lịch sử hen. ...................................................................................................... 3
1.2. Định nghĩa hen. ................................................................................................ 4
1.3. Dịch tễ học. ....................................................................................................... 4
1.3.1. Tỷ lệ mắc hen............................................................................................. 4
1.3.2. Tỷ lệ tử vong. ............................................................................................. 5
1.3.3. Gánh nặng bệnh tật. ................................................................................... 5
1.4.Yếu tố nguy cơ của hen phế quản. .................................................................... 6
1.4.1. Yếu tố chủ thể. ........................................................................................... 6
1.4.2. Yếu tố môi trường...................................................................................... 6
1.4.3. Các yếu tố làm nặng hen phế quản. ........................................................... 6
1.5. Cơ chế bệnh sinh trong hen phế quản. ............................................................. 7
1.6. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. ........................................................... 7
1.6.1. Lâm sàng. ................................................................................................... 7
1.6.2. Cận lâm sàng.............................................................................................. 8
1.7. Chẩn đoán hen phế quản. ................................................................................. 9
1.7.1. Chẩn đoán hen phế quản trẻ > 5 tuổi. ........................................................ 9
1.7.2. Chẩn đoán hen phế quản trẻ ≤ 5 tuổi. ...................................................... 10
1.8. Phân bậc hen phế quản. .................................................................................. 11
1.8.1. Phân bậc hen theo mức độ nặng nhẹ. ...................................................... 11
1.8.2. Phân bậc hen theo mức độ kiểm soát....................................................... 11

1.9. Điều trị. ........................................................................................................... 12
1.9.1. Điều trị hen phế quản ở trẻ dưới ≤ 5 tuổi [12]. ....................................... 12
1.9.2. Điều trị hen phế quản ở trẻ > 5 tuổi [5], [7 ]. ......................................... 13
1.10. Giáo dục sức khoẻ. ....................................................................................... 14
CHƢƠNG 2 Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................... 16
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 16
2.1.1. Tiêu chuẩn lựachọn ......................................................................................... 16
2.1.2. Tiêu chuẩn loạitrừ ........................................................................................... 16
2.1.3 Thời gian và địa điểm nghiêncứu: ................................................................... 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 16
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: ........................................................................................ 16
2.2.2. Xác định chỉ số, biến số nghiên cứu: ............................................................. 16
SVTH: Võ Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân
2.2.3. Mẫu nghiên cứu: ............................................................................................. 17
2.2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu: ........................................................................ 17
2.2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: ......................................................... 17
2.2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: .................................................................. 18
Chƣơng 3 Kết quả và bàn luận ............................................................................. 19
3.1.Kết quả ................................................................................................................ 19
3.1.1. Đặc điểm về yếu tố dịch tể .............................................................................. 19
3.1.1.1. Giới tính ....................................................................................................... 19
3.1.1.2.Nhóm tuổi...................................................................................................... 20
3.1.2. Đặc điểm chung của các bà mẹ trong nhóm nghiên cứu ................................ 20
3.1.2.1. Phân bố theo tuổi của bà mẹ ........................................................................ 20
3.1.2.2.Phân bố nghề nghiệp của bà mẹ .................................................................... 21
3.1.2.3. Phân bố trình độ học vấn của bà mẹ ............................................................ 22
3.1.2.4.Điều kiện kinh tế của gia đình ...................................................................... 22

3.1.3.Kiến thức của các bà mẹ về bệnh hen phế quản .............................................. 23
3.1.3.1. Tỷ lệ bà mẹ nghe đến bệnh hen phế quản .................................................... 23
3.1.3.2.hoàn cảnh phát hiện trẻ bị bệnh hen .............................................................. 23
3.1.3.3. Kiến thức của bà mẹ về triệu chứng lâm sàng của bệnh HPQ ..................... 24
3.1.3.4. kiến thức của các bà mẹ về nguyên nhân gây bệnh hen phế quản ............... 25
3.1.3.5. Kiến thức của bà mẹ về tính chất của bệnh HPQ......................................... 26
3.1.3.6. Kiến thức của bà mẹ về các dấu hiệu nặng của bệnh HPQ .......................... 26
3.1.3.7. Kiến thức về chăm sóc ăn uống của trẻ khi bị bệnh HPQ ........................... 27
3.1.3.8. kiến thức của bà mẹ về lợi ích của dự phòng hen ........................................ 28
3.1.3.9. kiến thức của bà mẹ về yếu tố gây hen ở trẻ ................................................ 28
3.1.4. Thực hành của bà mẹ về chăm sóc trẻ bị bệnh hen phế quản: ........................ 28
3.1.4.1. Thực hành của bà mẹ khi trẻ bị ho, khò khè,thở nhanh, tức ngực ............... 28
3.1.4.2. Thực hành của bà mẹ về sử dụng thuốc dự phòng HPQ cho trẻ.................. 29
3.1.4.3. Thực hành của các bà mẹ để hạn chế việc lên cơn hen của trẻ .................... 29
3.1.4.4. Thực hành của các bà mẹ về việc cho trẻ sử dụng thuốc dạng hít ............... 30
3.1.4.5. Thực hành của các bà mẹ về việc cho trẻ sử dụng thuốc điều trị ................ 30
3.1.4.6. Thực hành của các bà mẹ về việc cho trẻ sử dụng thuốc dạng khí dung và
bình xịt định liều (MDI). ........................................................................................... 30
3.1.4.7. Thực hành của các bà mẹ về việc cho trẻ sử dụng thuốc dự phòng hen ...... 32
3.1.4.8. Thực hành của các bà mẹ về việc cho trẻ đi khám hen phế quản ................ 32
3.1.5. Các yếu tố có liên quan đến kiến thức và thực hành của các bà mẹ về chăm
sóc trẻ bị bệnh hen phế quản ..................................................................................... 32
SVTH: Võ Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân
3.1.5.1. Các yếu tố có liên quan đến kiến thức của bà mẹ về bệnh HPQ ................. 32
3.1.5.1.1. Yếu tố nghề nghiệp liên quan đến kiến thức của bà mẹ về bệnh HPQ ..... 32
3.1.5.1.2. Yếu tố trình độ học vấn liên quan đến kiến thức của bà mẹ về bệnh HPQ.33
3.1.5.2. Yếu tố liên quan đến thực hành của bà mẹ về chăm sóc trẻ bị bệnh hen phế

quản ........................................................................................................................... 34
3.1.5.2.1. Yếu tố nghề nghiệp liên quan đến thực hành của bà mẹ về chăm sóc trẻ bị
bệnh hen phế quản ..................................................................................................... 34
3.1.5.2.2. Yếu tố trình độ học vấn liên quan thực hành của bà mẹ về chăm sóc trẻ bị
bệnh hen phế quản. .................................................................................................... 34
3.1.5.2.3. Yếu tố điều kiện gia đình liên quan thực hành của bà mẹ về chăm sóc trẻ
bị bệnh hen phế quản................................................................................................. 35
3.2. Bàn luận ............................................................................................................. 36
3.2.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu. .......................................................... 36
3.2.1.1. Phân bố bệnh nhi hen phế quản trong nhóm nghiên cứu. ............................ 36
3.2.1.2. Đặc điểm chung của các bà mẹ trong nhóm nghiên cứu. ............................ 36
3.2.2.

Kiến thức của bà mẹ về bệnh hen: ............................................................... 37

3.2.3.

Thực hành của bà mẹ về chăm sóc và dự phòng bệnh hen: ........................ 38

3.2.4. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ có con
bị hen phế quản. ........................................................................................................ 40
Chƣơng 4 Kết luận .............................................................................. 42
4.1. Kiến thức và thực hành ...................................................................................... 42
4.1.1 Kiến thức của mẹ bệnh nhi về bệnh hen phếquản: .......................................... 42
4.1.1.

Thực hành của bà mẹ về chăm sóc và dự phòng hen. ................................. 42

4.2. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của các bà mẹ……………...43


Kiến nghị .................................................................................................................. 44
Tài liêu tham khảo ....................................................................................................... 1
Phụ lục ......................................................................................................................... 3
Danh sách bệnh nhân .................................................................................................. 7

SVTH: Võ Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.phân bố theo nhóm tuổi(n = 35) ................................................................ 20
Bảng 3.2. Phân bố theo tuổi của bà mẹ ( n = 35) ...................................................... 20
Bảng 3.3. Hoàn cảnh phát hiện trẻ bị bệnh hen ........................................................ 23
Bảng 3.4. Kiến thức của bà mẹ về triệu chứng lâm sàng của bệnh HPQ ................. 24
Bảng 3.5. Kiến thức của bà mẹ về nguyên nhân gây bệnh HPQ .............................. 25
Bảng 3.6. kiến thức của bà mẹ về tính chất của bệnh HPQ ...................................... 26
Bảng 3.7. Kiến thức của bà mẹ về các dấu hiệu nặng của bệnh HPQ ...................... 26
Bảng 3.8. kiến thức của bà mẹ về lợi ích của dự phòng hen (n = 35)....................... 28
Bảng 3.9. kiến thức của bà mẹ về yếu tố gây hen ở trẻ ............................................ 28
Bảng 3.10. khi trẻ bị ho, khò khè,thở nhanh, tức ngực bà mẹ thường (n = 35) ........ 28
Bảng 3.11. Thực hành của bà mẹ về sử dụng thuốc dự phòng HPQ cho trẻ ............ 29
Bảng 3.12. Thực hành của các bà mẹ để hạn chế việc lên cơn hen của trẻ .............. 29
Bảng 3.13. Thực hành của các bà mẹ về việc cho trẻ sử dụng thuốc dạng hít ......... 30
Bảng 3.14. Thực hành của các bà mẹ về việc cho trẻ sử dụng thuốc điều trị ........... 30
Bảng 3.15. Thực hành của các bà mẹ về việc cho trẻ sử dụng thuốc dạng khí dung
và bình xịt định liều (MDI). ...................................................................................... 30
Bảng 3.16. Thực hành của các bà mẹ về việc cho trẻ đi khám hen phế quản........... 32
Bảng 3.17 . Yếu tố nghề nghiệp liên quan đến kiến thức của bà mẹ về bệnh HPQ . 33
Bảng 3.18. Yếu tố trình độ học vấn liên quan đến kiến thức của bà mẹ về bệnh

HPQ. .......................................................................................................................... 33
Bảng 3.19 . Yếu tố nghề nghiệp liên quan đến thực hành của bà mẹ về chăm sóc trẻ
bị bệnh hen phế quản................................................................................................. 34
Bảng 3.20 . Yếu tố trình độ học vấn liên quan đến thực hành của bà mẹ về chăm sóc
trẻ bị bệnh hen phế quản ........................................................................................... 34
Bảng 3.21 . Yếu tố điều kiện gia đìnhliên quan đến thực hành của bà mẹ về chăm
sóc trẻ bị bệnh hen phế quản ..................................................................................... 35

SVTH: Võ Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ trẻ bị bệnh hen phế quản theo giới tính ........................................19
Biểu đồ 3.2. phân bố theo tuổi của bà mẹ .................................................................21
Biểu đồ 3.3.phân bố nghề nghiệp của bà mẹ (n = 35) .............................................21
Biểu đồ 3.4. phân bố trình độ học vấn của bà mẹ .....................................................22
Biểu đồ 3.5.Điều kiện kinh tế của gia đình ...............................................................22
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ bà mẹ nghe đến bệnh hen phế quản ............................................23
Biểu đồ 3.7. Kiến thức bà mẹ đạt về triệu chứng lâm sàng của bệnh HPQ ..............24
Biểu đồ 3.8. Kiến thức bà mẹ đạt về nguyên nhân gây bệnh của bệnh HPQ ...........25
Biểu đồ 3.9. Kiến thức bà mẹ đạt về dấu hiệu nặng của bệnh HPQ .........................27
Biểu đồ 3.10. kiến thức về chăm sóc ăn uống của trẻ khi bị bệnh HPQ ...................27
Biểu đồ 3.11. Thực hành của các bà mẹ về việc cho trẻ sử dụng thuốc dạng khí dung
và bình xịt định liều (MDI). ......................................................................................31
Biểu đồ 3.12. Thực hành của các bà mẹ về việc cho trẻ sử dụng thuốc dự phòng
hen .............................................................................................................................32

SVTH: Võ Thị Thu Thảo



Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản là bệnh mãn tính đường hô hấp phổ biến nhất trên thế giới, là
gánh nặng của xã hội đối với cả trẻ em và người lớn. Đặc biệt trong những thập
niên gần đây số lượng người mắc hen phế quản ngày càng có xu hướng tăng lên.
Hiện nay cả thế giới có 300 triệu người hen, dự kiến năm 2025 con số này là
400 triệu người. Tỷ lệ hen trẻ em dao động từ 1-30% tùy theo từng vùng , từng quốc
gia và vùng lãnh thổ.
Theo tổ chức y tế thế giới (1995) tỷ lệ hen người lớn là 5 %, ở trẻ em là 10%.
Tỷ lệ hen có xu hướng tăng nhiều, cứ khoảng 10 năm tỷ lệ hen tăng lên từ 25-50%.
Hen trẻ em thường gặp nhiều hơn ở các vùng đô thị và hơn 80% bệnh nhân hen
khởi phát bệnh trước 6 tuổi.
Tại Hoa Kỳ, một báo cáo thống kê cho biết tỷ lệ mắc hen phế quản tăng lên
gấp đôi trong vòng 20 năm lại đây. Theo khuyên cáo của Hội Lao và bệnh phổi Việt
Nam tại Hội nghị khoa học năm 2005, Đông Nam Châu Á là khu vực có độ lưu
hành bệnh hen phế quản với mức độ gia tăng nhanh nhất: Malaxia 9,7%; Indonexia
8,2%; Philippin 11,8%; Thái lan 9,2%; Singapor 14,3% và Việt Nam 5%. Và cũng
tại các nước Đông Nam Á, trong 20 năm từ 1974-1994, tỷ lệ hen phế quản tăng 3-4
lần, nhất là trẻ em dưới 15 tuổi. Ở Việt Nam, tỷ lệ dân số mắc hen khoảng 5%,
trong đó tỷ lệ này ở trẻ em tiếp tục gia tăng từ 4% năm 1984 lên 11,6% năm 1994.
Theo BV Phạm ngọc Thạch năm 1995 tỷ lệ hen trẻ em trên 7 tuổi tại TP HCM là
3,2%. Tại BV Nhi đồng I tỷ lệ khò khè ở trẻ em 12-13 tuổi là 29,1%. Tại Hà nội, tỷ
lệ hen ở trẻ em từ 5-11 tuổi là 13,9%. Hen phế quản ảnh hưởng quan trọng tới cuộc
sống của người bệnh, hơn nữa cơn hen kịch phát còn có thể gây nguy hiểm đến tính
mạng của họ.
Mặc dù hen là bệnh viêm mạn tính đường thở nhưng đa số người bệnh đều
có thể chung sống thoải mái với bệnh hen. Vài năm trở lại đây đã có nhiều tiến bộ

trong chẩn đoán, điều trị và kiểm soát hen, bệnh hen hoàn toàn có thể kiểm soát
được. Nhưng thực tế hiện nay vẫn còn một số lượng lớn bệnh nhi bị hen phải nhập
viện, nguyên nhân là do sự hiểu biết của bố, mẹ bệnh nhi về bệnh hen và phương
pháp điều trị và chăm sóc bệnh nhi còn chưa đúng và chưa đầy đủ. Vì vậy việc cung
SVTH: Võ Thị Thu Thảo

1


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân
cấp kiến thức cho bố, mẹ bệnh nhi bị bệnh hen phế quản về cách nhận biết các dấu
hiệu lên cơn hen, nhận biết các yếu tố làm bùng phát cơn hen, cách chăm sóc và dự
phòng hen là rất quan trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : Khảo sát
kiến thức và thực hành về chăm sóc của các bà mẹ có con bị hen phế quản tại
khoa Nhi Hô hấp- Miễn dịch dị ứng, Bệnh viên Phụ sản-Nhi Đà Nẵng với mục
tiêu sau:
1) Xác định tỷ lệ kiến thức và thực hành của các bà mẹ có con bị hen phế
quảntại khoa Nhi Hô hấp – Miễn dịch dị ứng, Bệnh viên Phụ sản - Nhi
Đà Nẵng.
2) Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của các bà
mẹ có con bị hen phế quản.

SVTH: Võ Thị Thu Thảo

2


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân


Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử hen.
Hippocrates (460 – 370) đã đề xuất và giải thích từ “asthma” (thở vội vã theo
tiếng Hy Lạp) để mô tả một cơn khó thở có biểu hiện khò khè[1].
Đến thế kỷ thứ II sau công nguyên, hen phế quản được Aretaeus mô tả chi
tiết hơn. Ông cho rằng hen là bệnh mạn tính có chu kỳ, có ảnh hưởng của thay đổi
thời tiết và làm việc gắng sức[16].
Từ thế kỷ thứ III đến thế kỷ thứ XVII do ảnh hưởng của tôn giáo nên việc
nghiên cứu về hen không được quan tâm, các hiểu biết về hen gần như không có
tiến bộ mới[17].
Năm 1615, Van Helmont thông báo các trường hợp khó thở do phấn hoa
Năm 1698, John Floyer giải thích nguyên nhân gây khó thở là do co thắt phế
quản, ông phân loại ra khó thở chu kỳ và khó thở liên tục nhưng chưa phân biệt
được hen và viêm phế quản mạn tính.[10]
Năm 1803, F.D. Reisseissen nói đến sự co thắt của các cơ trơn đường hô hấp
mà sau này người ta lấy tên của ông đặt cho cơ trơn phế quản là cơ Reisseissen.
Năm 1819, Laennec xác định cơn khó thở là do co thắt cơ Reisseissen. Năm
1860, Samter chứng minh bệnh hen do tiếp xúc với lông mèo. Năm 1873, Blackley
chứng minh phấn hoa và một số loại cỏ có thể là nguyên nhân gây hen.
Năm 1902, việc C.Richer gây được shock phản vệ trên thực nghiệm (giải
thưởng Nobel 1913) đã đặt cơ sở cho việc nghiên cứu sâu hơn về hen phế quản và
các bệnh dịứng.
Năm 1910, Dale phát hiện ra Histamine. Năm 1936, Chakravarty tìm ra
Serotonin. Năm 1940, Ado lưu ý đến vai trò của Acetylcholin.
Sau đó, nhiều tác giả nghiên cứu và tìm ra vai trò của rất nhiều loại chất
trung gian hoá học (lymphokin, leucotrien, cytokin), các loại tế bào (tuyến ức,
lympho B, lympho T) và cả kháng thể (IgE) trong cơ chế bệnh sinh của hen.
Từ năm 1985 đến nay nhiều nghiên cứu chứng minh rằng, viêm đóng vai trò
quan trọng trong hen dẫn đến tình trạng co thắt phế quản, tăng tính phản ứng phế

quản và từ đó có nhiều bước cải tiến trong việc điều trị và phòng bệnh hen.
SVTH: Võ Thị Thu Thảo

3


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân
Năm 1992, Chương trình khởi động toàn cầu phòng chống hen (Global
Initiative for Asthma) gọi tắt là GINA ra đời nhằm mục đích đề ra chiến lược quản
lý khống chế và kiểm soát bệnh hen [13].
1.2. Định nghĩa hen.
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về HPQ. Tháng 12 năm 2009,
trong quyết định hướng dẫn chẩn đoán hen phế quản ở trẻ em Bộ Y tế đã đưa ra
định nghĩa về HPQ như sau:
“Hen là tình trạng viêm mạn tính của đƣờng thở, với sự tham gia của
nhiều tế bào và thành phần tế bào, làm tăng tính đáp ứng đƣờng thở (co thắt,
phù nề, tăng tiết đờm) gây tắc nghẽn, hạn chế luồng khí đƣờng thở, làm xuất
hiện các dấu hiệu khò khè, khó thở, nặng ngực và ho tái diễn nhiều lần, thƣờng
xảy ra ban đêm và sáng sớm, có thể hồi phục tự nhiên hoặc do dùng thuốc” [12].
1.3. Dịch tễ học.
1.3.1. Tỷ lệ mắc hen.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 1995 có khoảng 150 triệu người
mắc bệnh HPQ, tỷ lệ hen ở người lớn là 5%, ở trẻ em là 10%, trong 2 – 3 thập kỷ
qua độ lưu hành hen phế quản vẫn tiếp tục gia tăng với tốc độ đang lo ngại .
Theo GINA (2006), HPQ là bệnh mạn tính có tỷ lệ mắc cao nhất, có khoảng
300 triệu người mắc hen trên toàn thế giới, ước tính đến năm 2025 sẽ có khoảng
400 triệu người mắc hen phế quản. Tỷ lệ hen ở trẻ em dao động từ 1 – 30% tuỳ theo
từng vùng, từng nước.
Tỷ lệ mắc hen của các quốc gia trên thế giới khác nhau, các nước phát triển
thường có tỷ lệ mắc hen cao hơn các nước đang phát triển.

Báo cáo của chương trình khảo sát quốc tế về hen và dị ứng ở trẻ em
(International Study of Asthma and Allergies in Children - ISAAC) cho thấy độ lưu
hành của hen đã thay đổi từ 1,6% đến 36,8% .
Ở Việt Nam chưa có thống kê đầy đủ về tỷ lệ mắc hen trên toàn quốc. Một
nghiên cứu tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch (1995), tỷ lệ hen ở trẻ em trên 7 tuổi ở
thành phố Hồ Chí Minh là 3,2%, cũng tại thành phố Hồ Chí Minh theo nghiên cứu
của Bệnh viện Nhi Đồng I, tỷ lệ khò khè ở trẻ em 12 – 13 tuổi là 29,1%, theo
nghiên cứu của Sở Y tế Hà Nội, tỷ lệ hen ở trẻ em 10,24%, trong đó nội thành
chiếm 14,56%, ngoại thành chiếm 7,52%.
SVTH: Võ Thị Thu Thảo

4


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân
1.3.2. Tỷ lệ tử vong.
Mặc dù chương trình kiểm soát hen đã được WHO, GINA và các nước triển
khai rộng khắp nhưng tỷ lệ tử vong do hen vẫn còn là vấn đề cần quan tâm. Hàng
năm trên thế giới vẫn có 250.000 người tử vong do hen.
Tỷ lệ tử vong do hen chiếm 1/250 các ca tử vong trên toàn thế giới. Đáng lưu ý
là 85% các trường hợp tử vong do hen có thể phòng ngừa nếu được sự quan tâm kịp
thời của người bệnh, gia đình và thầy thuốc. Tỷ lệ tử vong do hen ở trẻ em cũng tăng so
với 10 – 20 năm trước đây.
1.3.3. Gánh nặng bệnh tật.
Đối với người bệnh: Hen phế quản là một bệnh mạn tính thường gặp ở trẻ em
và là một trong những nguyên nhân buộc trẻ phải nghỉ học nhiều ngày. Có tới 40%
trẻ em phải nghỉ học mỗi khi lên cơn, trung bình trẻ bị hen phải nghỉ học 10 - 15
ngày trong năm .
Đối với gia đình: Hen phế quản tác động xấu đến tâm lý gia đình, coi người
bệnh như một gánh nặng.

Đối với xã hội: Thiệt hại do hen gây ra cho xã hội bao gồm các chi phí trực
tiếp (khám bệnh, xét nghiệm, thuốc, viện phí...) và cả các chi phí gián tiếp (ngày
nghỉ việc, nghỉ học, giảm khả năng lao động, chất lượng cuộc sống giảm sút), số
ngày nghỉ làm việc của người lớn trong gia đình tăng lên do phải chăm sóc trẻ, năng
suất lao động giảm sút, thiếu nhiệt tình, giới hạn hoạt động, thiếu hoà nhập xã hội.
Theo WHO (1998) chi phí cho bệnh HPQ của nhân loại lớn hơn hai căn bệnh hiểm
nghèo là HIV và lao cộng lại. Theo GINA chi phí trực tiếp cho phòng chống hen
phế quản chiếm 1 – 3% tổng chi phí y tế ở hầu hết các quốc gia. Theo tác giả
Nguyễn Thị Rồi, gánh nặng kinh tế xã hội của bệnh hen nghiên cứu trên 1.762 trẻ
em nhập viện tại khoa Hô hấp, Bệnh viện Nhi Đồng II từ tháng 7/2006 đến tháng
6/2007: Tổng số ngày nằm viện: 10.545 ngày, tổng số ngày nghỉ học: 864 ngày, chi
phí bình quân cho một đợt điều trị mỗi bệnh nhân là 466.548 nghìn đồng. Những
con số thống kê ở Hà Nội cho thấy, mỗi bệnh nhân hen nếu không được kiểm soát
tốt mỗi năm phải vào viện cấp cứu trung bình 2 – 4 lần, mỗi lần nhập viện chi phí 2
– 3 triệu đồng, chưa kể các tổn thất gây ra do nghỉ học, nghỉ việc, mất việc và giảm
chất lượng cuộc sống.

SVTH: Võ Thị Thu Thảo

5


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân
1.4.Yếu tố nguy cơ của hen phế quản.
1.4.1. Yếu tố chủ thể.
Các yếu tố này có thể là điều kiện phát sinh hoặc ngăn cản quá trình phát
triển hen phế quản, bao gồm:
- Cơ địa dị ứng (atopy).
- Tăng tính phản ứng đường thở.
- Béo phì.

- Giới tính:
+ Trẻ dưới 5 tuổi: tỷ lệ trẻ nam bị hen phế quản nhiều hơn trẻ nữ.
+ Sau 10 tuổi gần như không có sự khác biệt giữa hai giới
1.4.2. Yếu tố môi trƣờng.
Ảnh hưởng tới tính cảm thụ của cá nhân có nguy cơ phát triển thành hen phế
quản, thúc đẩy làm nặng hen và/ hoặc làm duy trì triệu chứng, bao gồm:

- Chế độ ăn: Bản thân thức ăn là tác nhân gây hen: Trứng, tôm, cua, cá.
1.4.3. Các yếu tố làm nặng hen phế quản.
- Dị nguyên: Cả dị nguyên trong và ngoài nhà.
- Gắng sức, tăng thông khí.
- Thay đổi thời tiết.
SVTH: Võ Thị Thu Thảo

6


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân
- Khí sulfure dioxide SO2.
- Thực phẩm, thuốc và các chất phụ gia.
1.5. Cơ chế bệnh sinh trong hen phế quản.
Hen là một phức hợp viêm phức tạp tại phổi được đặc trưng bởi:
- Viêm mạn tính đường hô hấp.
- Co thắt phế quản.
- Tăng mẫn cảm đường thở.
- Tái tạo lại đường thở.

Yếu tố nguy cơ gây hen
(yếu tố bản thân và môi trƣờng)


Viªm m¹n tÝnh
®-êng thë

Co thắt, phù nề,
xuất tiết

Tăng tính đáp
ứng đƣờng thở
Yếu tố kích phát hen

Triệu chứng HEN

Sơ đồ 1.1. Tóm tắt cơ chế bệnh sinh của hen phế quản
1.6. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.
1.6.1. Lâm sàng.
* Triệu chứng cơ năng.
- Ho khan, sau có thể ho có nhiều đờm rãi.
- Khò khè.
SVTH: Võ Thị Thu Thảo

7


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân
- Thở nhanh.
- Tức ngực.
Tất cả các triệu chứng trên thường tái đi tái lại dai dẳng và xảy ra nặng hơn
về ban đêm làm trẻ phải thức giấc .
* Triệu chứng thực thể.
- Gõ phổi: Có thể thấy vang hơn bình thường, vùng đục trước tim giảm

- Nghe phổi có rales rít, rales ngáy, trẻ nhỏ có thể có cả rales ẩm (trong cơn).
- Nếu hen phế quản kéo dài trẻ có biểu hiện lồng ngực hình thùng.
1.6.2. Cận lâm sàng.
* Xét nghiệm máu:
+ Bạch cầu ái toan tăng, thường là trên 5%, có trường hợp lên đến 30 - 40%
trong thể hen nặng kéo dài, hoặc hen có mẫn cảm với một số thuốc kháng sinh và
ký sinh trùng .
+ Định lượng IgE toàn phần tăng so với lứa tuổi .
* Xét nghiệm đờm: Có nhiều bạch cầu ái toan, vòng xoắn Cushman và tinh
thể Charcot – Leyden.
* X quang: Lúc đầu chiếu hoặc chụp phổi có thể bình thường, nhưng sau đó
xuất hiện nhanh chóng hiện tượng khí phế thũng, dần dần lồng ngực như kéo dài theo
chiều thẳng đứng, vòm hoành hạ thấp xuống, xương đòn nâng lên, khoảng liên sườn
rộng ra, đường kính ngang của lồng ngực cũng rộng hơn bình thường. Phổi quá sáng
tương phản với hình ảnh rốn phổi mờ đậm.
Khi có biến chứng tắc nghẽn, viêm nhiễm nặng, trên X quang có thể thấy
hình ảnh rối loạn thông khí, có thể xẹp phổi hoặc có biến chứng tràn khí màng phổi .
* Thăm dò chức năng thông khí phổi: Có giá trị trong việc đánh giá mức độ
hen, mức độ rối loạn thông khí trong HPQ và hiệu quả điều trị.
- Đo chức năng hô hấp bằng phế dung kế :
+ Dung tích sống giảm.
+ VMES ( Thể tích khí thở ra trung bình/giây) giảm.
+ Tỷ lệ Tiffeneau giảm.
+ Thể tích khí cặn tăng.
- Đo lưu lượng đỉnh (PEF) bằng dụng cụ lưu lượng đỉnh kế hoặc bằng phế
dung kế: PEF giảm.
SVTH: Võ Thị Thu Thảo

8



Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân
1.7. Chẩn đoán hen phế quản.
Chẩn đoán hen phế quản ở trẻ em gặp rất nhiều khó khăn, nhất là những cơn
hen ban đầu. Thường chẩn đoán hen phế quản ở trẻ em phải dựa vào các yếu tố sau:
1.7.1. Chẩn đoán hen phế quản trẻ > 5 tuổi.
* Triệu chứng lâm sàng
- Ho khan, sau có thể ho có nhiều đờm rãi.
- Khò khè.
- Thở nhanh.
- Tức ngực.
Tất cả các triệu chứng trên thường tái đi tái lại dai dẳng và xảy ra nặng hơn
về ban đêm làm trẻ phải thức giấc .
* Triệu chứng thực thể.
- Gõ phổi: Có thể thấy vang hơn bình thường, vùng đục trước tim giảm
- Nghe phổi có rales rít, rales ngáy, trẻ nhỏ có thể có cả rales ẩm (trong cơn).
- Nếu hen phế quản kéo dài trẻ có biểu hiện lồng ngực hình thùng.
* Tiền sử:
- Các triệu chứng trên tái đi tái lại nhiều lần thường xuất hiện vào ban đêm
hoặc khi thay đổi thời tiết, sau nhiễm khuẩn hô hấp, khi gắng sức, xúc động và nếu
hoặc được dùng thuốc giãn phế quản các biểu hiện trên sẽ giảm đi.
- Tiền sử bản thân: Cơ địa dị ứng như chàm thể tạng, viêm mũi dị ứng, nổi
mày đay.
Có tiền sử tiếp xúc với các dị nguyên hô hấp (bụi, khói, phấn hoa, lông súc
vật....), dị nguyên là thức ăn (tôm, cua, cá, trứng, sữa ....), các hoá chất và thuốc sau
đó lên cơn hen hoặc biểu hiện khò khè.
- Tiền sử gia đình: Có bố, mẹ, anh, chị, em bị hen hoặc dị ứng.
* Đo chức năng hô hấp:
Lưu lượng đỉnh (PEF) tăng lên 15% sau khi cho trẻ hít thuốc giãn phế quản
tác dụng nhanh trong 15 – 20 phút; hoặc PEF thay đổi trên 20% đo vào buổi sáng

ngay sau khi dùng thuốc giãn phế quản so với 12 giờ sau khi dùng thuốc; hoặcPEF
giảm hơn 15% sau 6 phút đi bộ hoặc gắng sức để chẩn đoán hen phế quản, ngoài ra
còn phải dựa vào hai tiêu chuẩn quan trọng:
Test phục hồi phế quản: Đo chức năng thông khí rồi dùng Salbutamol dưới
SVTH: Võ Thị Thu Thảo

9


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân
dạng phun hít với liều lượng 200µg sau 20 - 30 phút tiến hành đo lại chức năng
thông khí phổi.
1.7.2. Chẩn đoán hen phế quản trẻ ≤ 5 tuổi.
Dựa vào lâm sàng là chính, không dựa vào đo chức năng hô hấp.
* Triệu chứng lâm sàng.
- Ho.
- Khò khè.
- Khó thở.
- Nặng ngực (trẻ lớn).
Trong cơn khó thở có thể thấy:
- Nhìn: Lồng ngực như bị giãn ra, các xương sườn nằm ngang, các khoang
liên sườn giãn rộng.
- Gõ: Có thể thấy vang hơn bình thường.
- Nghe: Phổi có rales rít, rales ngáy (trong cơn hen), rì rào phế nang giảm
hoặc mất hẳn trong trường hợp nặng.
* Tiền sử:
- Các triệu chứng trên tái đi tái lại nhiều lần thường xuất hiện vào ban đêm hoặc
khi thay đổi thời tiết, sau nhiễm khuẩn hô hấp, khi gắng sức, xúc động, nếu được dùng
thuốc giãn phế quản các biểu hiện trên sẽ giảm hoặc mất đi.
- Tiền sử bản thân : Cơ địa dị ứng như chàm thể tạng, viêm mũi dị ứng, nổi

mày đay.
Có tiền sử tiếp xúc với các dị nguyên hô hấp (bụi, khói, phấn hoa, lông súc
vật....), dị nguyên là thức ăn (tôm, cua, cá,trứng, sữa ....), các hoá chất và thuốc sau
đó lên cơn hen hoặc biểu hiện khò khè.
- Tiền sử gia đình: Có bố, mẹ, anh chị em bị hen hoặc dị ứng.
* Ở trẻ em triệu chứng thường gặp là khò khè vì vậy khi chẩn đoán cần loại
trừ các bệnh khác gây khò khè như:
+ Viêm tiểu phế quản.
+ Xơ nang tuỵ.
+ Thiếu alpha 1 antitrypsin.
+ Dị vật đường thở.
+ Hạch lao chèn ép.
SVTH: Võ Thị Thu Thảo

10


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân
+ Các khối u trung thất.
1.8. Phân bậc hen phế quản.
1.8.1. Phân bậc hen theo mức độ nặng nhẹ.
Theo tiêu chuẩn của chương trình chống hen Australia (National Asthma
Council Australia - NAC) năm 2006 chia làm 3 mức độ:
- Hen ngắt quãng không thường xuyên:
+ Trên 6 - 8 tuần mới có một đợt bùng phát
+ Giữa các đợt trẻ hoàn toàn bình thường
+ Đợt bùng phát kéo dài 1 - 2 ngày
- Hen ngắt quãng thường xuyên:
+ Dưới 6 - 8 tuần có một đợt bùng phát.
+ Có rất ít các triệu chứng giữa các đợt bùng phát.

+ Mức độ nặng của cơn hen cũng thay đổi tùy theo bệnh.
- Hen dai dẳng:
+ Triệu chứng có ở hầu hết các ngày, triệu chứng bao gồm: Bị thức giấc
do ho, khò khè hoặc khó thở.
+ Ảnh hưởng tới giấc ngủ và hoạt động thể lực.
+ Các đợt bùng phát rất hay xảy ra.
+ Mức độ nặng đợt bùng phát khác nhau, tùy từng bệnh nhân.
1.8.2. Phân bậc hen theo mức độ kiểm soát.
* Đối với trẻ > 5 tuổi [12].
Đặc điểm

Kiểm soát

Kiểm soát một phần

Không

kiểm

soát
Triệu chứng ban ngày

≤ 2 lần/tuần

> 2 lần/tuần

Hạn chế hoạt động

Không


Một phần

nhiều hơn triệu

Triệu chứng về đêm / Không

Một phần

chứng của kiểm

thức giấc

Có 3 hoặc

soát hen một

Đòi hỏi điều trị

≤ 2 lần/tuần

> 2 lần/tuần

Chức năng phổi (FEV1)

Bình thường

< 80% giá trị lý thuyết

Cơn hen cấp


Không

≥ 1 lần/năm

phần trong một
tuần
1 lần/tuần

* Phân loại mức độ kiểm soát hen ở trẻ ≤ 5 tuổi.
SVTH: Võ Thị Thu Thảo

11


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân
Đặc điểm

Kiểm soát

Triệu chứng
ban ngày
Hạn chế
Hoạt động
Triệu chứng
ban đêm
Nhu cầu thuốc
cắt cơn

Kiểm soát
một phần


< 2 lần/ tuần

> 2 lần/ tuần

Không

Bất kỳ

Không

Bất kỳ

2 ngày/tuần

> 2 ngày/tuần

Không kiểm soát

≥ 3 điểm của kiểm
soát hen một phần
trong bất kỳ tuần
nào

1.9. Điều trị.
Để điều trị hen phế quản ở trẻ em có hiệu quả cần phân loại hen theo mức độ
nặng nhẹ theo bậc để điều trị đúng.
1.9.1. Điều trị hen phế quản ở trẻ dƣới ≤ 5 tuổi [12].
Bậc


Điều trị dự phòng - Duy trì

Điều trị cắt cơn

lâu dài
Thuốc giãn phế quản đường
hít tác dụng ngắn: cường β2

Bậc1.
Nhẹ từng

Không cần điều trị

cơn

dạng hít hoặc ipratropium
hoặc thuốc cường β2 dạng
viên, xirô tuỳ theo triệu
chứng. Không quá 3 lần/tuần
Thuốc giãn phế quản đường

Bậc 2.
Nhẹ dai
dẳng

Điều trị hàng ngày:
Corticoide dạng hít 200-400µg hoặc
Cromoglycate (bình xịt định liều kết
hợp buồng đệm, mặt nạ khí dung)


hít tác dụng ngắn: cường β2
dạng hít hoặc ipratropium
hoặc thuốc cường β2 dạng
viên, xirô tuỳ theo triệu
chứng.

Không

quá

3-4

lần/ngày.
Bậc 3.

Điều trị hàng ngày:

Thuốc giãn phế quản đường

Vừa dai

Corticoide dạng hít

hít tác dụng ngắn: Cường β2

SVTH: Võ Thị Thu Thảo

12



Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân
dẳng

Dạng hít định liều với buồng đệmvà dạng hít hoặc Ipratropium
mặt nạ 400-800µg/ngày

hoặc thuốc cường β2 dạng

Hoặc Budesonide ≤1mg

viên, xirô tuỳ theo triệu

2 lần/ngày

chứng. Không quá 3-4 lần/
ngày.

Điều trị hàng ngày:

Thuốc giãn phế quản đường

Corticoide dạng hít.

hít tác dụng ngắn: Cường β2

Dạng hít định liều với buồng đệm và dạng hít hoặc Ipratropium
Bậc 4.

mặt nạ >1mg/ngày


hoặc thuốc cường β2 dạng

Nặng dai

Hoặc khí dung Budesonide >1mg, 2 viên, xirô tuỳ theo triệu

dẳng

lần/ngày.

chứng.

Không

quá

3-4

Nếu cần bổ sung thêm Corticoide lần/ngày.
đường uống hoặc tiêm với liều thấp
trong giai đoạn cấp.
1.9.2. Điều trị hen phế quản ở trẻ > 5 tuổi [5], [7 ].
Điều trị dự phòng - Duy trì lâu dài

Thuốc giãn phế quản tác

Bậc 1.
Nhẹ từng

Không cần điều trị


cơn

Bậc 2.
Nhẹ dai
dẳng

Điều trị cắt cơn
dụng ngắn: Cường β2 dạng
hít khi cần nhưng < 1
lần/tuần hoặc Cromoglycate.

Điều trị hàng ngày:

Thuốc giãn phế quản tác

- Corticoide dạng hít 200-500µg hoặc

dụng ngắn: Cường β2 dạng

- Cromoglycate (bình xịt định liều kết hít nếu cần nhưng Không
hợp buồng đệm, mặt nạ khí dung) hoặc quá 3 lần/ngày.
nedocromil hoặc theophylin phòng
thích chậm. Có thể dùng Leucotrien

Bậc 3.
Vừa dai
dẳng

Điều trị hàng ngày:


Thuốc giãn phế quản tác

- Corticoide dạng hít > 500µg.

dụng ngắn: Cường β2 dạng

- Thuốc giãn phế quản tác dụng kéo hít nếu cần nhưng không quá
dài: Cường β2 dạng hít (có thể phối 3 lần/ngày.

SVTH: Võ Thị Thu Thảo

13


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân
hợp với Corticoide dạng hít) và/hoặc
Theophylin phóng thích chậm.
- Có thể sử dụng kháng Leucotrien,
Corticoide dạng uống.
Điều trị hàng ngày:

Thuốc giãn phế quản đường

- Corticoide dạng hít 800 - 2000µg.

hít tác dụng ngắn: Cường β2

Bậc 4.


- Thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dạng hít .

Nặng dai

dài: cường β2 dạng hít tác dụng kéo

dẳng

dài và/hoặc theophylin phóng thích
chậm và/hoặc cường β2 dạng uống.
- Corticoide dạng uống hoặc tiêm.
Ghi chú: Cần theo dõi quá trình điều trị để quyết định giảm bậc hoặc nâng

bậc. Giảm bậc nếu khống chế được ổn định trong 3 tháng. Nếu điều trị như trên sau
1 tháng không khống chế được thì phải xem xét nâng bậc.
1.10. Giáo dục sức khoẻ.
Năm 1992, GINA bắt đầu đi vào hoạt động, mục tiêu chính của GINA là:
- Nâng cao dân trí, tăng cường bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về phòng
chống hen, coi bệnh hen là một vấn đề quan trọng toàn cầu về sức khoẻ cộng đồng.
- Đưa ra những khuyến cáo chủ yếu về chẩn đoán, phát hiện sớm bệnh hen,
quản lý và giám sát bệnh hen có hiệu quả.
- Điều chỉnh các khuyến cáo cho phù hợp với nhu cầu của người bệnh, với
các dịch vụ phòng chống hen phù hợp với nguồn lực của địa phương, cộng đồng.
- Đề xuất các lĩnh vực nghiên cứu để nâng cao chất lượng kiểm soát và quản
lý hen trong tương lai tại cộng đồng trên phạm vi toàn cầu.
- GINA khẳng định có thể kiểm soát được bệnh hen, muốn như vậy cần phải có
sự hợp tác chặt chẽ giữa người bệnh, gia đình, xã hội và các thầy thuốc.
Để giảm tỷ lệ cơn hen nặng, duy trì cuộc sống bình thường của trẻ điều quan
trọng nhất là nhân viên y tế phải giáo dục cho trẻ và bố mẹ trẻ các vấn đề sau:
- Hiểu rõ tầm quan trọng của bệnh hen và hợp tác với nhân viên y tế để điều

trị bệnh.
SVTH: Võ Thị Thu Thảo

14


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân
- Tham gia sinh hoạt hội, câu lạc bộ bệnh nhân hen để nắm được các thông
tin cập nhật.
- Giúp trẻ tránh được các yếu tố nguy cơ gây hen:
+ Loại bỏ các nguyên nhân ở gia đình có thể gây cơn hen (súc vật, khói,
bụi, phấn hoa .....)
+ Sắp xếp phòng ngủ đơn giản sạch sẽ.
+ Biết sử dụng thuốc an toàn hợp lý, đúng liều, đúng cách.
+ Biết cách sử dụng bình xịt định liều có hoặc không có buồng đệm.
+ Biết phát hiện các dấu hiệu nặng của bệnh để có biện pháp xử trí kịp thời
- Cần phải thông báo ngay cho thầy thuốc khi có các biểu hiện sau :
+ Ho, khò khè, tức ngực > 1lần/tuần.
+ Thức dậy lúc nửa đêm vì có khó thở.
+ Trong tuần có nhiều cơn hen.
+ Hàng ngày phải dùng thuốc cắt cơn hen.
- Cần phải đến khám ngay tại cơ sở y tế nếu có một trong các biểu hiện:
+ Thuốc cắt cơn không có tác dụng.
+ Thức dậy lúc nửa đêm vì khó thở.
+ Nói năng khó nhọc.
+ Tím tái: môi, móng tay, đầu ngón tay.
+ Co kéo cơ hô hấp.
+ Nhịp tim nhanh.
+ Đi lại khó khăn.


SVTH: Võ Thị Thu Thảo

15


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân

CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Mẹ bệnh nhi bị bệnh HPQ đến khám, điều trị và tham gia chương trình quản
lý hen tại Khoa nhi Hô hấp – Miễn dịch dị ứngBệnh viện Phụ sản- Nhi Đà Nẵng.

2.1.1. Tiêu chuẩn lựachọn
 Tất cả các mẹ bệnh nhi được chẩn đoán hen phế quản dưới 10tuổi.
 Tất cả các mẹ bệnh nhi đồng ý tham gia vào nghiêncứu.

2.1.2. Tiêu chuẩn loạitrừ
 Không phải là mẹ của bệnh nhi bị hen phế quản.
 Mẹ bệnh nhi không đồng ý tham gia vào nghiêncứu.

2.1.3 Thời gian và địa điểm nghiêncứu:
- Thời gian: Từ tháng 02/ 2016 đến tháng 04/ 2016.
- Địa điểm: Khoa Nhi Hô hấp, Bệnh viện Phụ sản- Nhi Đà Nẵng.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu điều tra mô tả cắt ngang (Cross-sectional descriptive study)
2.2.2. Xác định chỉ số, biến số nghiên cứu:
Bộ công cụ khảo sát về kiến thức và thực hành của các bà mẹ về bệnh và
chăm sóc trẻ mắc bệnh hen phế quản được xây dựng với 21 câu hỏi. Trong đó 8 câu

thuộc nhóm hiểu biết cơ bản về bệnh và chăm sóc, 13 câu thuộc nhóm thực hành về
chăm sóc trẻ mắc bệnh hen phế quản của các bà mẹ.
Thang khảo sát kiến thức và thực hành về chăm sóc của các bà mẹ có con bị
hen phế quản dựa trên bộ câu hỏi với nội dung chính:

* Thông tin chung:
- Họ tên trẻ: (ghi đầy đủ họ tên).
- Tuổi: Trẻ trên 1 tuổi ghi số tuổi, trẻ dưới 1 tuổi ghi số tháng.
- Giới: nam, nữ.
- Họ tên mẹ bệnh nhi.
- Tuổi của mẹ bệnh nhi.
SVTH: Võ Thị Thu Thảo

16


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân
- Nghề nghiệp.
- Trình độ học vấn.
- Điều kiện gia đình.
*Thông tin kiến thức về bệnh:
- Có nghe đến bệnh HPQ: gồm 2 nhóm: có, không
- Kiến thức về triệu chứng lâm sang của bệnh HPQ
+ Kiến thức đạt: khi trả lời 2-4 đáp án
+ Kiến thức không đạt: khi trả lời 1 đáp án hoặc chọn đáp án không biết.
- Kiến thức về nguyên nhân gây bệnh HPQ
+ Kiến thức đạt: khi trả lời 2-4 đáp án
+ Kiến thức không đạt: khi trả lời 1 đáp án hoặc chọn đáp án không biết.
- Kiến thức về tính chất của bệnh
- Kiến thức về dấu hiệu nặng của bệnh

- Kiến thức về chăm sóc ăn uống
* Thực hành của bệnh nhi và bố, mẹ bệnh nhi trong điều trị dự phòng HPQ
cho trẻ:
- Thực hành về sử dụng thuốc
- Thực hành về hạn chế việc lên cơn hen của trẻ
- Thực hành về vệ sinh bảo quản dụng cụ
2.2.3. Mẫu nghiên cứu:
Gồm 35 bà mẹ có con đang bị bệnh HPQ đến khám, điều trị và tham gia
chương trình quản lý hen tại Khoa nhi- Hô hấp bệnh viện Phụ sản- Nhi Đà Nẵng
được mời để trả lời bộ câu hỏi tự điền được thiết kế sẵn.
2.2.4. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:
Người tham gia nghiên cứu tự điền vào bộ câu hỏi điều tra sau khi được giải
thích rõ ràng về mục đích nghiên cứu và các nguyên tắc đảm bảo bí mật về các
thông tin trong phiếu điều tra. Sau đó thu phiếu điều tra và tổng hợp, thống kê dữ
liệu.
2.2.5. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu:
- Lập bảng dữ liệu trên chương trình SPSS 16.0, Microsoft Office Excel
2007.
- Phương pháp nhập dữ liệu: hai người cùng nhập để hạn chế sai sót.
SVTH: Võ Thị Thu Thảo

17


Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng – Đại học Duy Tân
- Làm sạch dữ liệu: sắp xếp lại các nhóm dữ liệu, mã hóa lại các biến theo
từng nhóm để phân tích.
- Tất cả các biến sẽ được mô tả bằng cách sử dụng thống kê mô tả như tỷ lệ
phần trăm, trung bình, tối thiểu và tối đa…
- Sử dụng test thống kê Khi bình phương (Chi-square test) để so sánh 2 nhóm

biến định tính để biết giá trị p của sự khác biệt giữa 2 nhóm. Sự khác biệt được xem
là có ý nghĩa thống kê nếu giá trị p<0,05.
2.2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu đã được giải thích một cách rõ ràng về mục đích và
nội dung của nghiên cứu trước khi tiến hành phát phiếu điều tra và chỉ tiến hành khi
có sự chấp nhận hợp tác tham gia của đối tượng nghiên cứu.
Đây là nghiên cứu có yếu tố nhạy cảm, do vậy, nguyên tắc bí mật thông tin
rất được coi trọng. Mặc dù trong phiếu trả lời có phần đối tượng nghiên cứu phải
viết chữ nhưng do họ không phải ghi và ký tên vào phiếu. Các thông tin trong
phiếu được đảm bảo tuyệt đối bí mật.
Nhóm nghiên cứu cũng đã cam kết các số liệu, thông tin thu thập được chỉ
phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho mục đích nào khác.

SVTH: Võ Thị Thu Thảo

18


×