Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

nâng cao chất lượng quản lý nguồn ngân sách vốn oda tại sở giao dịch i - ngân hàng phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 117 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN NGỌC SƠN




NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
NGUỒN NGÂN SÁCH VỐN ODA TẠI SỞ GIAO DỊCH I -
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ







THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN NGỌC SƠN




NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
NGUỒN NGÂN SÁCH VỐN ODA TẠI SỞ GIAO DỊCH I -
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS THÁI BÁ CẨN






THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao chất lượng quản lý nguồn ngân sách
vốn ODA tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam” là kết quả của quá
trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc của bản thân tôi. Luận văn
này chƣa từng đƣợc công bố trên bất kể phƣơng tiện truyền thông nào.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và đƣợc xử lý
khách quan, trung thực. Trong quá trình nghiên cứu tôi có tham khảo một số tài liệu
đã đƣợc liệt kê ở phần sau.
Các giải pháp nêu trong luận văn đƣợc rút ra từ những cơ sở lý luận và quá
trình nghiên cứu thực tiễn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Học viên



Nguyễn Ngọc Sơn


ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã giảng dạy tôi

trong toàn khóa học, cung cấp những kiến thức cần thiết, cơ sở lý luận khoa học để
Tôi có thể hoàn thành bài Luận văn này.
Thứ hai, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS Thái Bá Cẩn đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình viết và hoàn thành Luận văn này, từ xây dựng
đề cƣơng đến hoàn thiện bài Luận văn.
Thứ ba, xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng
khoa học Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Khoa đào
tạo Sau Đại Học, Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã
tạo điều kiện và giúp đỡ Tôi hoàn thành luận văn này.
Thứ tư, gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo, các Phòng nghiệp vụ tại Sở
Giao dịch I - Ngân hàn u kiện cho tôi đƣợc đi học, và
giúp đỡ tôi rất nhiều về số liệu trong quá trình hoàn thành bài Luận văn.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong
gia đình, bạn bè, những ngƣời đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá
trình hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Học viên



Nguyễn Ngọc Sơn



iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
3
6. Kết cấu của 1uận văn 3
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA CỦA
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 4
1.1. Khái quát chung về vốn ODA 4
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) 4
1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA 6
1.1.3. Vai trò của nguồn vốn ODA 9
1.1.4. Các hình thức cung cấp nguồn vốn ODA 13
1.2. Chất lƣợng quản lý nguồn vốn ODA 14
1.2.1. Khái niệm chất lƣợng quản lý 14
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng công tác quản lý vốn ODA 15
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nguồn vốn ODA 21
1.3.1. Các nhân tố thuộc bên tài trợ 21
1.3.2. Các nhân tố thuộc bên nhận tài trợ 22
26
1.4.1. Cơ chế cho vay lại 26
1.4.2. Thu hồi nợ cho vay lại 28

iv

1.5. Kinh nghiệm quản vốn nƣớc ngoài ở một số nƣớc trên thế giới và bài
học cho Việt Nam 29
29
1.5.2. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 32
Kết luận chƣơng 1 33
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ NGUỒN NGÂN SÁCH VỐN ODA TẠI
SỞ GIAO DỊCH I-NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 34
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 34
2.2. Quy trình nghiên cứu 34
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 34
2.3.1. Cơ sở phƣơng pháp luận 34
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 35
2.3.3. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu 35
2.3.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin 36
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 37
Kết luận chƣơng 2 39
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ODA TẠI SỞ GIAO DỊCH I
- NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 40
3.1. Tổng quan về Ngân hàng Phát triển Việt Nam 40
3.2. Sự hình thành và phát triển của Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam 42
3.2.1. Tổ chức và hoạt động Sở Giao dịch I 42
3.2.2. Kết quả hoạt động của Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam 45
3.3. Thực trạng quản lý vốn ODA của Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển
Việt Nam 54
3.3.1. Bộ máy quản lý vốn ODA tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam 54
3.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý ODA tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng
Phát triển Việt Nam 55
3.4. Đánh giá công tác quản lý vốn ODA tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển
Việt Nam 78


v
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc 78
3.4.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân 81
Kết luận chƣơng 3 87
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
NGUỒN NGÂN SÁCH VỐN ODA TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NHPT
VIỆT NAM 88
4.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Sở Giao
dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam 88
4.1.1. Định hƣớng, chiến lƣợc phát triển Ngân hàng phát triển Việt Nam giai
đoạn 2010-2015, tầm nhìn 2020 88
4.1.2. Định hƣớng, chiến lƣợc phát triển của Sở Giao dịch I 90
4.1.3. Quan điểm xây dựng giải pháp 92
4.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý vốn ODA tại Sở Giao dịch I -
Ngân hàng Phát triển Việt Nam 93
4.2.1. Nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án đối với các dự án ODA mục tiêu 93
4.2.2. Nâng cao chất lƣợng công tác quản lý cho vay 94
4.2.3. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và xử lý nợ của Sở giao dịch I 95
4.2.4. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ quản lý vốn ODA 97
4.2.5. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ 99
4.3. Một số điều kiện thực hiện các giải pháp 99
4.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ 99
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính 101
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng phát triển Việt Nam 101
4.3.4. Kiến nghị đối với Chủ đầu tƣ 102
KẾT LUẬN 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105

vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
CĐT
Chủ đầu tƣ
ĐTPT
Đầu tƣ phát triển
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
JICA
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
NHPT
Ngân hàng Phát triển
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
UBND
Uy ban nhân dân các tỉnh
WB
Ngân hàng thế giới

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của SGDI giai đoạn 2006-2010 45
Bảng 3.2. Số liệu hoạt động của SGDI từ 2011-2013 47
Bảng 3.3. Tổng số chƣơng trình, dự án ODA Sở Giao dịch đang quản lý 57
Bảng 3.4. Kết quả hoạt động quản lý vốn nƣớc ngoài tại Sở Giao dịch I 57

Bảng 3.5. Công tác bảo đảm tiền vay 61
Bảng 3.6. Công tác kiểm soát chi giai đoạn 2010-2013 68
Bảng 3.7. Tình hình giải ngân qua tài khoản đặc biệt năm 2010-2013 68
Bảng 3.8. Tình hình quản lý dự án cho vay ra nƣớc ngoài 2010 - 2013 70
Bảng 3.9. Kết quả thu nợ giai đoạn 2010-2013 của các dự án vay vốn ODA tại
Sở Giao dịch I 71
Bảng 3.10. Tình hình phân loại nợ vốn ODA từ 2010-2013 73
Bảng 3.11. Số liệu nợ quá hạn giai đoạn 2010-2013 75

viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Tình hình cho vay thu nợ tín dụng đầu tƣ từ năm 2011 đến 2013 49
Biểu đồ 3.2: Tình hình huy động vốn từ năm 2011 đến 2013 50
Biểu đồ 3.3: Tình hình cho vay thu nợ HTXK từ năm 2011 đến 2013 52
Biểu đồ 3.4: Tình hình cho vay thu nợ ODA từ năm 2011 đến 2013 53
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu dƣ nợ nguồn vốn ODA tại Sở Giao dịch I năm 2012-2013 53

ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mô hình bán buôn tại Indonesia 30
Sơ đồ 1.2: Mô hình hoạt động ngân hàng quản lý ODA tại Philipine 31
3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Giao dịch I 43




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kể từ khi công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam (1986) đến nay đất nƣớc ta
đã thu đƣợc nhiều thành tựu to lớn về phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Để đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi đồng bộ nhiều yếu tố, trong
đó yếu tố vốn và công nghệ hết sức quan trọng. Mặc dù Nhà nƣớc đã dành nhiều
nguồn vốn để đầu tƣ cho kinh tế, xã hội nhƣng do còn nghèo và nhiều khó khăn nên
cũng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển của đất nƣớc. Với thực trạng này nƣớc
ta rất quan tâm việc thu hút và sử dụng các nguồn vốn bên ngoài nhƣ: đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài (FDI), hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đặc biệt là nguồn vốn
ODA có vai trò rất quan trọng cho việc tạo đà phát triển của nền kinh tế nƣớc, phù
hợp với những ƣu tiên phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đặc biệt là đã hỗ trợ
cho Việt Nam cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng, từng bƣớc nâng cao năng lực sản
xuất và quản lý, góp phần chuyển giao công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, từ
đó Việt Nam từng bƣớc nâng cao vai trò của nền kinh tế và vị thế của đất nƣớc.
Cùng với việc thu hút nguồn vốn đầu tƣ việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn
nói trên theo Pháp luật của Nhà nƣớc, phù hợp với yêu cầu của nhà tài trợ là yêu
cầu vô cùng quan trọng. Dù Chính phủ đã rất cố gắng nhƣng thực tế đã chứng minh
trong những năm vừa qua việc quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA vẫn còn nhiều bất
cập dẫn tới thất thoát vốn đầu tƣ, giảm uy tín của Chính Phủ Việt Nam với các nhà
tài trợ. Với nỗ lực nâng cao hiệu quả việc quản lý nguồn vốn ODA, Ngân hàng Phát
triển Việt Nam đã rất thành công và đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực nhƣng bên cạnh
đó vẫn còn có những khó khăn, rủi ro nhất định trong việc quản lý nguồn vốn này.
Đây là thách thức không nhỏ đối với cả hệ thống chính trị nói chung cũng nhƣ của
Ngân hàng Phát triển nói riêng.
Xuất phát từ những nội dung nhƣ trên, đã lựa chọn đề tài “Nâng cao
chất lượng quản lý nguồn ngân sách vốn ODA tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng
Phát triển Việt Nam” để nghiên cứu.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chính: Việc phân tích, đánh giá các nội dung công tác quản lý
dự án đầu tƣ từ nguồn vốn ODA
.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về ngân hàng thƣơng mại nói chung và
Ngân hàng Phát triển nói riêng, hoạt động quản lý vốn ODA của ngân hàng Phát
triển Việt Nam và những rủi ro trong hoạt động quản lý vốn ODA, phân tích các chỉ
tiêu cơ bản đánh giá và
ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay vốn ODA của Ngân hàng Phát triển.
+ Phân tích thực trạng hoạt động cho vay vốn ODA tại Sở Giao dịch I- Ngân
hàng Phát triển, phân tích tình hình dƣ nợ qua các năm từ 2010 đến 2012, đánh giá
những mặt đạt đƣợc và tồn tại trong hoạt động quản lý, cho vay vốn ODA.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao việc quản lý các dự án vay vốn
ODA tại Sở Giao dịch I-Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề chung về công tác quản lý các dự án vay vốn ODA
của Ngân hàng Phát triển, trên cơ sở phân tích thực trạng để đƣa ra các giải pháp
nhằm nâng cao công tác quản lý vốn ODA .
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động quản lý
vốn ODA và thực trạng công tác quản lý vốn ODA của Sở Giao dịch I-Ngân hàng
Phát triển Việt Nam trên địa bàn các tỉnh Hà Nội, Hòa Bình, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc,
các dự án liên tỉnh trải dài trên nhiều địa bàn, các dự án lớn, đặc biệt khác khác
đƣợc Tổng Giám đốc giao.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu số liệu trong hoạt động
cho vay vốn ODA tại Sở Giao dịch I-Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong các năm
từ 2010 đến 2013.
- Phạm vi về nội dung: Do thời gian có hạn đề tài chỉ nghiên cứu tập trung,

đánh giá thực trạng về việc quản lý vốn ODA đặc biệt là phân tích
đánh giá công tác kiểm soát chi tại Sở Giao dịch I-Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện thông qua việc tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh số
liệu hoạt động tại Sở Giao dịch I-Ngân hàng Phát triển giai đoạn từ 2010 đến 2013.
5
Nghiên cứu những vấn đề chung về cho công tác quản lý dự án đầu tƣ từ
nguồn vốn ODA, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý vốn ODA từ
đó đƣa ra các giải pháp nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro trong quản lý vốn ODA.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Lý luận chung về quản lý ODA tại các ngân hàng Việt Nam.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu nâng cao chất lƣợng quản lý nguồn
ngân sách vốn ODA tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý nguồn ngân sách vốn ODA tại Sở
Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Chƣơng 4: Những giải pháp Nâng cao chất lƣợng quản lý vốn ODA tại Sở
Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam.


4
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1.1. Khái quát chung về vốn ODA
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Để hiểu đƣợc đúng đắn bản chất của ODA và vận dụng nó có hiệu quả, chúng
ta cần nghiên cứu kỹ hoàn cảnh ra đời và quá trình phát triển của nó. ODA ra đời sau

chiến tranh thế giới thứ II cùng với kế hoạch Marshall, để giúp các nƣớc Châu Âu
phục hồi các ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá. Để tiếp nhận viện trợ của kế
hoạch Marshall, các nƣớc Châu Âu đã đƣa ra một chƣơng trình phục hồi kinh tế có sự
phối hợp và thành lập một tổ chức hợp tác kinh tế Châu Âu, nay là (OECD).
Trong khuôn khổ hợp tác phát triển các nƣớc OECD đã lập ra những uỷ ban
chuyên môn, trong đó có Uỷ ban viện trợ phát triển (DAC) nhằm giúp các nƣớc
đang phát triển trong việc phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tƣ. ODA bao
gồm viện trợ không hoàn lại là 25%, còn 75% là cho vay. Lợi thế khi vay nguồn
viện trợ ODA là nguồn vốn khá lớn, điều kiện vay thuận lợi, lãi suất thấp. ODA là
nguồn vốn rất quan trọng đối với các nƣớc đang phát triển.
Cho đến nay chƣa có định nghĩa hoàn chỉnh về ODA, nhƣng sự khác biệt
giữa các định nghĩa không nhiều, có thể thấy điều này qua một số khái niệm sau:
Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official
Development Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ bởi vì
các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp
với thời gian vay dài, đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh
nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước
được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay.
Năm 1972, lần đầu tiên Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) đã đƣa
ra khái niệm về ODA nhƣ sau: "ODA là một giao dịch chính thức được thiết lập với
mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát
triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ
không hoàn lại chiếm ít nhất 25%".

5
Tuy nhiên, năm 1999 trong “Báo cáo đánh giá viện trợ khi nào có tác dụng,
khi nào không và tại sao?” WB có đƣa ra khái niệm về ODA nhƣ sau:
"ODA là một phần của Tài chính phát triển chính thức (ODF) trong đó có
yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với cho vay ưu đãi và phải chiếm ít nhất 25%
trong tổng viện trợ thì gọi là ODA ".

ODA là tất cả các nguồn tài chính mà Chính phủ các nƣớc phát triển và Tổ
chức đa phƣơng dành cho các nƣớc đang phát triển.
Theo chƣơng trình phát triển liên hợp quốc (UNDP) trong "Báo cáo tổng
quan viện trợ phát triển chính thức tại Việt nam - tháng 12 năm 2002" có đƣa ra
khái niệm về ODA nhƣ sau:
"Viện trợ phát triển chính thức (ODA) bao gồm tất cả các khoản viện trợ
không hoàn lại và các khoản cho vay đối với các nước đang phát triển, cụ thể là do
khu vực chính thức thực hiện, chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi,
cung cấp với các điều khoản ưu đãi về mặt tài chính (nếu là vốn vay thì có phần
không hoàn lại ít nhất là 25%)".
Tại nghị định 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 về Quy chế quản lý và sử dụng
Nguồn ODA, khái niệm ODA đƣợc xác định nhƣ sau:
"ODA (sau đây gọi tắt là ODA) trong quy chế này được hiểu là hoạt động
hợp tác phát triển giữa nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt nam với Nhà tài trợ bao gồm: Chính phủ nước ngoài, các tổ chức liên chính
phủ hoặc liên quốc gia".
Tại Nghị định số 131/2009 NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính Phủ ban hành
Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức khái niệm ODA
đƣợc xác định:
“Hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA) trong Quy chế này
được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các
tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ”.
"Các hình thức cung cấp ODA bao gồm (a) ODA không hoàn lại, (b) ODA
vay ƣu đãi có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%".

6
Nhƣ vậy, các khái niệm ODA ở trên đều thông nhất ở 4 vấn đề cơ bản nhƣ
sau: ODA là mối quan hệ hợp tác phát triển mang tính "Hỗ trợ" giữa quốc gia này
với quốc gia khác nhằm thúc đẩy "Phát triển " kinh tế - xã hội thông qua con đƣờng

"Chính thức " giữa cấp Nhà nƣớc và Nhà nƣớc, giữa Nhà nƣớc và Chính phủ với
các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia và mối quan hệ "ODA" này hình
thành và phát triển dựa trên nền tảng của một phần cho không (phần không hoàn lại
hay còn gọi là thành tố hỗ trợ) kết tinh trong tổng nguồn vốn ODA hàng năm mà
nƣớc này cam kết dành cho nƣớc khác để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh
tế và xã hội đã định với giá trị ít nhất là 25% so với tổng giá trị viện trợ.
1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
1.1.2.1. Vốn ODA có tính chất ưu đãi
Ngay trong các khái niệm về nguồn vốn ODA đã cho thấy nguồn vốn ODA
mang nhiều yếu tố ƣu đãi so với các nguồn vốn khác: Tính ƣu đãi thể hiện ở phần
viện trợ không hoàn lại khá lần. Còn phần cho vay chủ yếu là vay ƣu đãi với lãi suất
thấp hơn các khoản vay thông thƣờng rất nhiều (thƣờng dƣới 3%), thời gian ân hạn
và thời gian trả nợ dài. Một khoản vay ODA thƣờng có thời gian sử dụng vốn dài,
thƣờng 30-40 năm, gồm 2 phần: thời gian ân hạn (từ 5-10 năm) và thời gian trả nợ
(gồm nhiều giai đoạn và những tỷ lệ trả nợ khác nhau ở tong giai đoạn).
Trong hình thức cung cấp nguồn vốn ODA tại Nghị định số 131/2009 NĐ-
CP ngày 9/11/2006 của Chính Phủ cũng thể hiện rõ tính ƣu đãi: ODA không hoàn
lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ; ODA vay ƣu
đãi (hay còn gọi là tín dụng ƣu đãi): là khoản vay với các điều kiện ƣu đãi về lãi
suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố không hoàn lại” (còn gọi
là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối
với các khoản vay không ràng buộc; ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không
hoàn lại hoặc các khoản vay ƣu đãi đƣợc cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng
thƣơng mại, nhƣng tính chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với
các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
Sự ƣu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nƣớc đang và
chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nƣớc
đang và chậm phát triển có thể nhận đƣợc ODA là:

7

Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội(GDP) bình quân đầu ngƣời
thấp. Nƣớc có GDP bình quân đầu ngƣời càng thấp thì thƣờng đƣợc tỷ lệ viện trợ
không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ƣu
đãi càng lớn.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nƣớc này phải phù hợp
với chính sách và phƣơng hƣớng ƣu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và
bên nhận ODA. Thông thƣờng các nƣớc cung cấp ODA đều có những chính sách và
ƣu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả
năng kỹ thuật và tƣ vấn. Đồng thời, đối tƣợng ƣu tiên của các nƣớc cung cấp ODA
cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm bắt đƣợc xu hƣớng ƣu
tiên và tiềm năng của các nƣớc, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong
những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nƣớc phát triển
sang các nƣớc đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự
điều chỉnh của dƣ luận xã hội từ phía nƣớc cung cấp cũng nhƣ từ phía nƣớc tiếp
nhận ODA.
1.1.2.2. ODA thường gắn với các điều kiện ràng buộc
Vốn ODA có thể ràng buộc (ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc)
nƣớc nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nƣớc cung cấp viện trợ cũng đều có
những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này có mối liêu hệ rất chặt chẽ
đối với nƣớc nhận. Ví dụ nhƣ Nhật Bản luôn quy định vốn ODA của Nhật đều đƣợc
thực hiện bằng đồng Yên Nhật (JPY).
Hầu hết các nƣớc viện trợ nói chung đều có mục đích và những ràng buộc
nhất định áp đặt cho nƣớc nhận vốn nhằm đạt đƣợc những ảnh hƣởng về kinh tế,
chính trị Nhƣ đã trình bày ở phần sự ra đời của ODA, lúc đầu, Mỹ viện trợ cho
các nƣớc Châu Âu (nƣớc Tƣ bản chủ nghĩa) để ngăn chặn sự ảnh hƣởng của Liên
Xô và các nƣớc XHCH. Tuy nhiên, kể từ đầu thập kỷ 90, khi mà các nƣớc XHCN ở
Đông Âu thay đổi thể chế chính trị thì các nƣớc phƣơng Tây cũng đã cung cấp
ODA, tạo điều kiện cho các nƣớc này chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng. Ví dụ,
Nhật nặng về viện trợ cho các nƣớc Châu á, Đức và Áo dành phần lớn viện trợ cho


8
các nƣớc Đông Âu và Liên Xô cũ, Mỹ lại rất quan tâm đến Trung Đông. Nhƣ vậy là
ngay từ khi sinh ra, ODA đã mang trong mình tính ràng buộc về chính trị.
ODA gắn với điều kiện kinh tế: Các nƣớc viện trợ nói chung đều muốn đạt
đƣợc những ảnh hƣởng về kinh tế, đem lại lợi nhuận cho hàng hoá, dịch vụ trong
nƣớc. Họ gắn quỹ viện trợ với việc mua hàng hoá và dịch vụ trong nƣớc của họ.
Việc này đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ trong nƣớc, làm chủ thị
trƣờng xuất khẩu. Ngoài ra, ODA còn dọn đƣờng cho nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài (FDI) chảy vào các nƣớc nhận viện trợ.
ODA gắn liền với nhân tố xã hội. Uỷ ban Châu Âu chứng minh đƣợc rằng
90% dân chúng coi vấn đề phát triển là rất quan trọng. 80% dân chúng Châu Âu cho
rằng phải tăng ngân sách phát triển của liên minh Châu Âu (EU). ở các nƣớc có
ODA dƣới 0.7% GNP, hơn 70% dân chúng cho rằng Chính phủ nên tăng ngân sách
viện trợ phát triển của nƣớc mình. Nhật Bản, một nƣớc cấp viện trợ lớn nhất Thế
giới, 47% số ngƣời đƣợc hỏi muốn duy trì mức viện trợ hiện tại và 33% muốn tăng
hơn nữa.
Điều kiện giải ngân
Việc quản lý nguồn vốn ODA có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào
việc giải ngân ODA. Giải ngân nhanh, thuận lợi và đúng mục tiêu luôn là yêu cầu
các nhà tài trợ đặt ra cho các nƣớc nhận tài trợ đặc biệt quan tâm. Trên thực tế đối
với các dự án do Chính phủ quản lý, điều hành thì điều kiện giải ngân thƣờng là
điều kiện khung và có nhiều hình thức giải ngân để bên tiếp nhận lựa chọn sao cho
việc giải ngân nhanh chóng, thuận tiện. Loại ODA do Nhà tài trợ trực tiếp quản lý
thì điều kiện giải ngân thƣờng là thanh toán trực tiếp từ ngƣời đại diện bên tài trợ
cho đối tác liên quan đến dự án đƣợc tài trợ, cơ quan đại diện bên nhận tài trợ (cơ
quan dự án) không đƣợc mở tài khoản để tiếp nhận tiền tài trợ, không trực tiếp
thanh toán các khoản chi tiêu liên quan đến dự án.
ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Thời gian đầu khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA các quốc gia không

cảm nhận đƣợc các gánh nặng nợ, thời gian này vẫn nằm trong các điều khoản đƣợc
ƣu đãi và tạo ra sự tăng trƣởng nhất định. Tuy nhiên, nếu quản lý, sử dụng hoặc cân

9
đối nguồn vốn không hiệu quả sẽ dẫn tới gánh nặng rất lớn, không có nguồn để trả
nợ khi các khoản nợ đến hạn trả nợ. Vấn đề nữa là nguồn vốn ODA thƣờng không
đầu tƣ trực tiếp cho hoạt động sản xuất mà phần lớn đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng, hỗ trợ
kỹ thuật,… Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với
các nguồn vốn để tăng cƣờng sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
1.1.3. Vai trò của nguồn vốn ODA
1.1.3.1. Đối với nước cấp vốn ODA
Viện trợ ODA sẽ giúp các công ty của nƣớc cung cấp ODA hoạt động thuận
lợi tại các nƣớc nhận viện trợ, đƣợc ƣu tiên trong những cuộc đấu thầu, thực hiện dự
án, bán sản phẩm và hoạt động kinh doanh tại nƣớc nhận viện trợ. Cùng với sự gia
tăng vốn ODA là sự gia tăng các dự án, gia tăng về thƣơng mại giữa hai quốc gia.
Thị trƣờng xuất khẩu của nƣớc viện trợ đƣợc mở rộng…
Về chính trị nƣớc cấp viện trợ sẽ đạt đƣợc một số mục đích chính trị nhất
định, nâng mức ảnh hƣởng của mình trên chính trƣờng quốc tế. Tạo đƣợc ảnh
hƣởng về văn hóa, kinh tế, chính trị đối với nƣớc nhận viện trợ
Ngoài những tác động tích cực thì các khoản viện trợ thƣờng chịu áp lực của
công chúng trong nƣớc. Vì theo họ việc chính phủ cung cấp tài trợ ra nƣớc ngoài
làm giảm thu nhập và đời sống của nhân dân, ảnh hƣởng tới ngân sách nhất là trong
điều kiện kinh tế khó khăn và khủng hoảng kinh tế. Việc cung cấp nguồn vốn ODA
lớn ra nƣớc ngoài cũng phần nào ảnh hƣởng tới các chƣơng trình, mục tiêu, dự án
của nƣớc cấp vốn…
1.1.3.2. Đối với nước nhận vốn ODA
:
- Nguồn vốn ODA đƣợc đánh giá là nguồn ngoại lực quan trọng giúp các
nƣớc đang phát triển thực hiện các chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của mình.
Vai trò của ODA thể hiện trên các giác độ cơ bản nhƣ:

Nguồn vốn ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nƣớc nghèo đảm bảo
chi đầu tƣ phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nƣớc. Vốn ODA với đặc
tính ƣu việt là thời hạn cho vay dài thƣờng là 10 - 30 năm, lãi suất thấp khoảng từ
0,25% đến 2%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ƣu đãi nhƣ vậy

10
Chính phủ các nƣớc đang phát triển mới có thể tập trung đầu tƣ cho các dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế nhƣ đƣờng sá, điện, nƣớc, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội
nhƣ giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc xây dựng mới hoặc
cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trƣởng nền kinh
tế của các nƣớc nghèo. Theo tính toán của các chuyên gia của WB, đối với các nƣớc
đang phát triển có thể chế và chính sách tốt, khi ODA tăng lên 1% GDP thì tốc độ
tăng trƣởng tăng thêm 0,5%.
- Nguồn vốn ODA giúp các nƣớc đang phát triển phát triển nguồn nhân lực,
bảo vệ môi trƣờng. Một lƣợng ODA lớn đƣợc các nhà tài trợ và các nƣớc tiếp nhận
ƣu tiên dành cho đầu tƣ phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cƣờng một bƣớc cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc
dạy và học của các nƣớc đang phát triển. Bên cạnh đó, một lƣợng ODA khá lớn
cũng đƣợc dành cho các chƣơng trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng
đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế, các nƣớc đang phát triển đã gia tăng
đáng kể chỉ số phát triển con ngƣời của quốc gia mình.
- Nguồn vốn ODA giúp các nƣớc đang phát triển xoá đói, giảm nghèo. Xoá
đói nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên đƣợc các nhà tài trợ quốc tế đƣa ra
khi hình thành phƣơng thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện
tính nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lƣợng
bằng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tỷ vong ở trẻ sơ sinh.
Và nếu nhƣ các nƣớc giầu tăng 10 tỷ USD viện trợ hằng năm sẽ cứu đƣợc 25 triệu
ngƣời thoát khỏi cảnh đói nghèo.
- Nguồn vốn ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh
toán quốc tế của các nƣớc đang phát triển. Đa phần các nƣớc đang phát triển rơi vào

tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán quốc tế của
các quốc gia này. ODA, đặc biệt các khoản trợ giúp của IMF có chức năng làm lành
mạnh hoá cán cân vãng lai cho các nƣớc tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ.
- Nguồn vốn ODA đƣợc sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung
cho đầu tƣ tƣ nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai
trò nhƣ nam châm “hút” đầu tƣ tƣ nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện

11
trợ. Đối với những nƣớc đang trong tiến trình cải cách thể chế, ODA còn góp phần
củng cố niềm tin của khu vực tƣ nhân vào công cuộc đổi mới của Chính phủ. Tuy
nhiên, không phải lúc nào ODA cũng phát huy tác dụng đối với đầu tƣ tƣ nhân. Ở
những nền kinh tế có môi trƣờng bị bóp méo nghiêm trọng thì viện trợ không những
không bổ sung mà còn “loại trừ” đầu tƣ tƣ nhân. Điều này giải thích tại sao các
nƣớc đang phát triển mắc nợ nhiều, mặc dù nhận đƣợc một lƣợng ODA lớn của
cộng đồng quốc tế song lại không hoặc tiếp nhận đƣợc rất ít vốn FDI.
- Nguồn vốn ODA là cầu nối giao lƣu văn hoá, chính trị và con ngƣời giữa
các nƣớc tài trợ với nƣớc tiếp nhận viện trợ. Thông qua nguồn vốn ODA, các nƣớc
tiếp nhận ODA thƣờng thiết lập và mở rộng đƣợc các mối quan hệ hợp tác phát
triển đa phƣơng và song phƣơng với các nƣớc tài trợ. Ngoài việc khai thác đƣợc các
thế mạnh về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý gắn kết trong các Chƣơng trình/
dự án ODA mà các nƣớc tài trợ dành cho nƣớc tiếp nhận viện trợ. Hoạt động
chuyển giao nguồn vốn ODA còn tạo nên cầu nối giao lƣu văn hoá và con ngƣời
giữa nƣớc tài trợ và nƣớc tiếp nhận viện trợ thông qua các chƣơng trình đào tạo, tập
huấn, hội thảo, tham quan khảo sát, nghiên cứu,… Hơn nữa, việc các nhà tài trợ
cam kết dành một phần vốn ODA hàng năm cho các nƣớc đang phát triển đó cũng
chính là “bức thông điệp” quan trọng về sự đồng tình ủng hộ đối với các chủ trƣơng
đƣờng lối và chính sách phát triển kinh tế -xã hội mà các nƣớc đang phát triển khởi
xƣớng thực hiện, và đó cũng chính là “hậu thuẫn chính trị” quan trọng tạo nên cầu
nối giao lƣu giữa nƣớc tiếp nhận ODA với các nƣớc cung cấp ODA trên thế giới.
- Nguồn vốn ODA giúp các nƣớc đang phát triển tăng cƣờng năng lực và thể

chế thông qua các chƣơng trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách
hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.
:
- Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, ODA cũng có không ít những mặt
hạn chế. Hạn chế rõ nhất của viện trợ phát triển chính thức ODA là các nƣớc nếu
muốn nhận đƣợc nguồn vốn này phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ.
Mức độ đáp ứng càng cao thì viện trợ tăng lên càng nhiều. Các yêu cầu này đều gắn
với những lợi ích và chiến lƣợc nhƣ mở rộng thị trƣờng, mở rộng hợp tác có lợi cho

12
họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị
Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hƣớng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay
họ có lợi thế (những mục tiêu ƣu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh
tế - chính trị - xã hội trong nƣớc, khu vực và trên thế giới). Ví dụ:
- Nƣớc tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ
các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nƣớc tài
trợ. Nƣớc tiếp nhận ODA cũng đƣợc yêu cầu từng bƣớc mở cửa thị trƣờng bảo hộ
cho những danh mục hàng hoá mới của nƣớc tài trợ; yêu cầu có những ƣu đãi đối
với các nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ cho phép họ đầu tƣ vào những lĩnh vực
hạn chế, có khả năng sinh lời cao.
- Nguồn vốn ODA từ các nƣớc giàu cung cấp cho các nƣớc nghèo cũng
thƣờng gắn với việc mua các sản phẩm từ các nƣớc này mà không hoàn toàn phù
hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nƣớc nghèo. Ví nhƣ các dự án ODA
trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tƣ vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia
nƣớc ngoài thƣờng chiếm đến hơn 90% (bên nƣớc tài trợ ODA thƣờng yêu cầu trả
lƣơng cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần
thuê chuyên gia nhƣ vậy trên thị trƣờng lao động thế giới).
- Nguồn vốn viện trợ ODA còn đƣợc gắn với các điều khoản mậu dịch đặc
biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nƣớc cấp ODA buộc nƣớc tiếp
nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.

- Nƣớc tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhƣng thông
thƣờng, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nƣớc
viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhƣng họ có thể tham gia gián tiếp
dƣới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
- Ngoài ra, ngay ở trong một nƣớc, tình trạng tập trung ODA vào các thành
phố trọng điểm cũng tạo nên sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế xã hội của quốc
gia đó, làm cho hố ngăn cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn càng trở nên
cách biệt. Bên cạnh đó, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lƣợc, quy
hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chƣa hợp lý; trình độ quản lý
thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng nhƣ xử lý, điều hành dự

13
án… khiến cho hiệu quả và chất lƣợng các công trình đầu tƣ bằng nguồn vốn này
còn thấp có thể đẩy nƣớc tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
1.1.4. Các hình thức cung cấp nguồn vốn ODA
Theo thông lệ quốc tế thì các khoản viện trợ có thể đƣợc cung cấp dƣới nhiều
hình thức khác nhau, chẳng hạn: nếu phân theo tính chất tài trợ thì ODA gồm: viện
trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, viện trợ hỗn hợp; Nếu theo điều kiện tài trợ,
gồm: không ràng buộc, có ràng buộc, hỗn hợp; Nếu phân theo nguồn cung cấp,
gồm: song phƣơng và đa phƣơng: Nếu phân theo hình thức thực hiện, gồm: hỗ trợ
theo dự án, hỗ trợ phi dự án; Nếu theo mục đích sử dụng, gồm: hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ
kỹ thuật. Trong thực tiễn quản lý ngƣời ta chú ý đến 3 hình thức cung cấp ODA chủ
yếu sau:
1.1.4.1. ODA không hoàn lại
Là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn lại cho nhà tài trợ (còn gọi là
cho không với thành tố hỗ trợ 100%). ODA không hoàn lại hay còn gọi là Hỗ trợ kỹ
thuật (TA) là một phần không tách rời của nguồn vốn ODA nói chung, chúng đƣợc
sử dụng chủ yếu cho các đầu vào hay còn gọi là “phần mềm” phục vụ phát triển, tức
là hỗ trợ để phát triển nguồn nhân lực và thể chế, chuyển giao tri thức, công nghệ và
cho các đầu vào mang tính kỹ thuật cao khác mà các cơ quan quốc gia tiếp nhận

viện trợ ODA không có khả năng tự thực hiện đƣợc. ODA không hoàn lại hay TA
khác với hỗ trợ vốn (cho vay ƣu đãi) để giúp các nƣớc đang phát triển thực hiện các
đầu vào còn gọi là “Phần cứng” nhƣ xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội,mua
sắm thiết bị v.v phục vụ cho các Chƣơng trình/ Dự án phát triển. Tuy nhiên, trong
thực tế sự phân biệt nói trên thƣờng không rõ nét (loại trừ viện trợ khẩn cấp, nhân
đạo phục vụ khắc phục thiên tai địch hoạ) vì hầu hết các dự án hỗ trợ kỹ thuật đều
có phần cứng ví dụ nhƣ mua xe ô tô, một số thiết bị nhất là thiết bị văn phòng, và
đôi khi là dùng để nâng cấp trụ sở làm việc. Đồng thời trong các dự án đầu tƣ cũng
có một khối lƣợng đáng kể hỗ trợ kỹ thuật, cung cấp chuyên gia và các hoạt động tƣ
vấn có liên quan.
1.1.4.2. ODA cho vay ưu đãi
Hay còn gọi là tín dụng ƣu đãi là các khoản vay mà yếu tố không hoàn lại
(cho không hay thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất là 25% so với tổng giá trị khoản vay.

14
1.1.4.3. ODA hỗn hợp
Là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ƣu đãi đƣợc cung
cấp đồng thời với các khoản tín dụng thƣơng mại nhƣng tính chung lại “yếu tố
không hoàn lại hay thành tố hỗ trợ/cho không” phải đạt ít nhất trên 25% so với tổng
giá trị của khoản vay đó.
1.2. Chất lƣợng quản lý nguồn vốn ODA
1.2.1. Khái niệm chất lượng quản lý
Hiệp định vay hoặc viện trợ nƣớc ngoài là các Điều ƣớc quốc tế do Chính
phủ hoặc Nhà nƣớc Việt Nam ký hoặc do Cơ quan đƣợc ủy quyền của Nhà nƣớc
hoặc Chính phủ Việt Nam ký với Bên nƣớc ngoài (bên cung cấp tài chính) nhằm
cung cấp vốn cho Việt Nam để thực hiện chƣơng trình, dự án. Nguồn vốn ODA này
thƣờng đƣợc giao cho Bộ tài chính quản lý trực tiếp cho vay lại hoặc ủy quyền cho
cơ quan cho vay lại. Trong trƣờng hợp vốn ODA đƣợc ủy quyền cho cơ quan cho
vay lại thì Bộ Tài chính (thay mặt chính phủ) và Cơ quan cho vay lại ký hợp đồng
Ủy quyền cho vay lại. Theo quyết định của thủ tƣớng chính phủ số 181/2007/QĐ-

TTg ngày 26 tháng 11 năm 2007 về ban hành quy chế cho vay lại từ nguồn vốn vay,
viện trợ nƣớc ngoài của Chính phủ:
Cho vay lại là việc Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ:
Trực tiếp hoặc ủy quyền cho Cơ quan cho vay lại thực hiện cho vay lại các
doanh nghiệp toàn bộ hoặc một phần vốn nƣớc ngoài từ nguồn vay, viện trợ nƣớc
ngoài của Chính phủ để đầu tƣ cho các dự án đầu tƣ có khả năng thu hồi vốn, hoặc;
Cho tổ chức tín dụng trong nƣớc vay lại để cho vay tiếp theo một chƣơng
trình tín dụng hoặc hợp phần tín dụng trong một dự án sử dụng vốn vay nƣớc
ngoài, hoặc;
Cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng vay lại theo quy
định của pháp luật hoặc theo Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu
quản lý cho vay lại nguồn vốn ODA tại ngân hàng tại Việt Nam là việc Bộ tài
chính thay mặt Chính phủ cho tổ chức tín dụng trong nước vay lại để cho vay tiếp
theo một chương trình tín dụng hoặc hợp phần tín dụng trong một dự án sử dụng

×