Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Chuyên đề hoạt động nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin học của công ty FPT thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 79 trang )

 !"#$%
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, khi mà xu thế quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ
trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế thì việc nền kinh tế của
mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của nền kinh tế thế giới là một tất yếu xảy
ra. Đối với Việt Nam nói riêng, những quan hệ mua bán với các nước không còn
là vấn đề xa lạ nữa mà nó ngày càng trở nên sôi động hơn, nhất là sau sự kiện
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại quốc tế
(WTO) ngày 7-11-2006. Và một trong những hoạt động thương mại quốc tế
không thể không kể đến là hoạt động nhập khẩu hàng hoá.
Sở dĩ như vậy là vì hoạt động này mang lại nhiều lợi ích, không chỉ với nền
kinh tế quốc dân mà còn với cả các tổ chức, các cá nhân trong nền kinh tế. Chính
vì vậy, nhập khẩu không chỉ dừng lại ở một hoạt động mà nó đã trở thành một
lĩnh vực mũi nhọn, không thể thiếu của một quốc gia.
Đối với Công ty FPT nói riêng, nhập khẩu hàng hoá đóng vai trò to lớn trong
sự tồn tại và lớn mạnh của Công ty:
Thứ nhất: Nhập khẩu giúp cho công ty có thêm nguồn cung cấp đầu vào cho
sản xuất kinh doanh, đặc biệt là những vật tư, hàng hóa mà trong nước chưa sản
xuất được như: máy tính, các phụ kiện, điện thoại, các thiết bị khác,…
Thứ hai: Thông qua nhập khẩu, các doanh nghiệp có thể nhập về được những
hàng hóa có chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh. Từ đó không những tạo ra lợi ích
cho bản than Công ty mà còn cả lợi ích cho người tiêu dung.
Thứ ba: Nhập khẩu cũng tạo điều kiện tốt cho việc giao lưu, học hỏi kinh
nghiệm và thắt chặt mối quan hệ với các nhà cung cấp, bởi thông qua hoạt động
này FPT sẽ tiếp cận gần hơn với các nhà cung cấp.Qua đó, học hỏi được nhiều
kinh nghiệm quý báu, cũng như quan hệ với họ ngày càng được củng cố.
Ngoài những vai trò trên, đối với FPT, nhập khẩu hàng hoá còn có vai trò
cung cấp trang thiết bị cho cán bộ công nhân viên làm việc và đảm bảo nguồn
đầu vào quan trọng cho Công ty cung ứng hàng hóa đến tay khách hàng một
cách đầy đủ, liên tục.
Một khía cạnh nữa là về đặc điểm kinh doanh của Công ty, đó là:


&#'()*+,-./.0
123,
1
 !"#$%
Công ty FPT đóng vai trò như một nhà phân phối và kinh doanh các sản
phẩm công nghệ cao tới người tiêu dung, trong khi đó các loại hàng hóa này là
các hàng hóa trong nước chưa sản xuất được.
Vì vậy, qua Chuyên đề này em xin đi sâu nghiên cứu hoạt động nhập khẩu
của Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT với đối tượng, nội dung
và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề như sau:
45*6'78(Hoạt động nhập khẩu hàng hóa của công ty FPT.
9:';(Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động nhập
khẩu hàng hóa của FPT.
#'7(Nhập khẩu các sản phẩm công nghệ thông tin phần
cứng của Công ty FPT tại miền Bắc.
Về kt cu ca chuyên đề.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý luận.
Chương II : Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty FPT
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoàn thiện nhập khẩu
hàng hóa của Công ty FPT.
Sau đây em xin đi vào một số nội dung chính:
&#'()*+,-./.0
123,
2
 !"#$%
CHƯƠNG I
<=&>.?.@A9
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA NHẬP KHẨU HÀNG HÓA.
1.1.1. Khái niệm nhập khẩu hàng hóa:

Có thể nói, từ khi nước ta mở cửa thị trường cho đến nay thì việc nhập khẩu
không phải là vấn đề gì mới mẻ và lạ lẫm nữa, nhưng để hiểu rõ hơn , trước hết
ta sẽ xem xét thế nào là nhập khẩu hàng hoá.
Theo Luật Thương mại(6/2005) “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được
đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh
thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”
Vậy nhập khẩu có những đặc trưng gì hay nhập khẩu khác với những loại
hình kinh doanh khác như thế nào?
1.1.2. Đặc điểm cơ bản ca nhập khẩu hàng hóa:
Nhập khẩu hàng hoá cũng có nhiều điểm giống như những hoạt động kinh
doanh khác, nhưng bên cạnh đó cũng có những điểm đặc thù:
Thứ nht(B;CD
Chủ thể tham gia hoạt động này có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau,
thường thường có quốc tịch khác nhau. Vì vậy, khi tiến hành hoạt động này cần
quan tâm nhiều đến vấn đề ngôn ngữ, văn hoá, khí hậu,…vì những điểm khác
nhau này tạo ra nhiều khó khăn trong quá trình giao dịch và kí kết cũng như thực
hiện hợp đồng nhập khẩu giữa các bên.
Do vậy, người tiến hành hoạt động này cần phải là người có trình độ nghiệp
vụ cao, hiểu biết về văn hóa, kinh tế, xã hội của các nước trên thế giới, giỏi
ngoại ngữ và có những đức tính cần thiết khác.
Thứ hai: B;5*6D
Theo khái niệm trên về nhập khẩu hàng hoá thì đối tượng nhập khẩu là các
loại hàng hóa. Trong đó, các hàng hoá này có sự dịch chuyển qua biên giới quốc
gia hoặc qua biên giới hải quan (như qua biên giới khu chế xuất) và các hàng hoá
này phải đáp ứng được yêu cầu của các rào cản thương mại trên thị trường. Mặt
khác, do được vận chuyển qua một khoảng cách xa nên hàng hoá có thể gặp
nhiều rủi ro dẫn đến tổn thất không nhỏ cho các chủ thể tham gia kinh doanh. Vì
vậy, hoạt động nhập khẩu gắn liền với một loạt các hoạt động quan trọng khác
&#'()*+,-./.0
123,

3
 !"#$%
như: vận tải, bảo hiểm, đóng gói hàng hoá. Do đó, người làm nhập khẩu không
chỉ phải hiểu về hàng hoá mình nhập khẩu mà phải hiểu được các nghiệp vụ liên
quan khác để tiến hành nhập khẩu một cách an toàn và hiệu quả.
Thứ ba(B;%D
Vấn đề thanh toán trong nhập khẩu hàng hóa nói riêng và xuất nhập khẩu nói
chung rất đa dạng và phức tạp. Điều đó được thể hiện qua những mặt sau:
Một là: Các chủ thể tham gia thuộc các quốc gia khác nhau, mà mỗi vùng
lãnh thổ, mỗi quốc gia đều có hệ thống tiền tệ riêng. Do vậy, đồng tiền thanh
toán sẽ là ngoại tệ đối với ít nhất một bên.
Mặt khác, mỗi đồng tiền có khả năng thanh khoản, mạnh yếu khác nhau, độ
ổn định về giá trị trên thị trường quốc tế khác nhau, do đó việc chọn đồng tiền
nào là đồng tiền thanh toán là việc cần cân nhắc kĩ lưỡng vì nó chịu ảnh hưởng
của tỉ giá hối đoái trên thị trường. Mỗi một sự thay đổi tỷ giá hối đoái liên quan
đến đồng tiền được chọn làm đồng tiền thanh toán đều có thể làm thay đổi tỷ suất
ngoại tệ nhập khẩu ảnh hưởng đến kết quả nhập khẩu hàng hoá.
Hai là :Việc lựa chọn phương thức thanh toán
Trong buôn bán quốc tế, hiện nay có 9 phương thức thanh toán. Trong đó có
phương thức thì chỉ đảm bảo cho người bán như phương thức CAD-Cash
Against Document, hoặc chỉ đảm bảo cho người mua như phương thức Nhờ thu
phiếu trơn, hoặc có thể đảm bảo cho cả hai bên như phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ. Vì vậy, cần đảm bảo lựa chọn phương thức thanh toán an toàn,
có lợi cho công ty và giữ được mối quan hệ lâu dài với các đối tác.
Ba là: Việc thanh toán giữa các chủ thể tham gia hoạt động này diễn ra thông
qua sử dụng các phương tiện thanh toán quốc tế, như: séc, hối phiếu, thẻ tín
dụng,… Chính vì vậy các bên cần phải hiểu các phương tiện thanh toán trên để
áp dụng vào từng trường hợp một cách chính xác và an toàn.
Như vậy có thể thấy nhà nhập khẩu muốn đảm bảo hiệu quả của nhập khẩu
thì trong thanh toán cần phải hiểu và lựa chọn đúng ba điểm cơ bản là: đồng tiền

thanh toán, phương thức thanh toán và công cụ thanh toán.
Thứ tư(B;8;ED
Vì hoạt động nhập khẩu được diễn ra giữa các chủ thể thông thường có quốc
tịch khác nhau. Do vậy nếu như hoạt động kinh doanh trong nước chỉ chịu sự
điều chỉnh của pháp luật quốc gia thì hoạt động nhập khẩu hàng hoá chịu sự điều
&#'()*+,-./.0
123,
4
 !"#$%
chỉnh của Luật các quốc gia (bao gồm Luật của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu
hoặc nước thứ ba), Luật thương mại quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế.
Thứ năm: 9F%"*G H5:/
".
Vì bản thân hoạt động nhập khẩu đã diễn ra trong môi trường quốc tế trong
đó giữa các chủ thể và môi trường có mối quan hệ tương tác qua lại. Do đó, tất
cả những biến động của môi trường quốc tế đều tác động sâu sắc đến hoạt động
nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp . Trong đó, sự thay đổi đó có thể là sự
thay đổi tỷ giá hối đoái, sự sụt giảm hay tăng lên của nguồn cung hàng hoá, sự
thay đổi của các chính sách thương mại quốc tế, hạn nghạch,…Những biến động
trên đều ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá trong giao dịch, đến việc thực hiện hợp
đồng, đến lợi nhuận của doanh nghiệp khi tham gia nhập khẩu.
1.1.3.Vai trò ca hoạt đông nhập khẩu hàng hoá.
IDIDJDIDB"K%LD
Có thể nói nhập khẩu hàng hoá là một trong những hoạt động cơ bản của
thương mại quốc tế. Nhìn lại lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới, chúng ta
không thể phủ nhận vai trò của thương mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập
khẩu nói riêng. Trong điều kiện hiện nay, hoạt động này có ý nghĩa sống còn với
các nước tham gia và có những vai trò to lớn, cụ thể là:
7M( Thương mại quốc tế là lĩnh vực trao đổi, phân phối và lưu thông
hàng hoá, dịch vụ với nước ngoài, nối sản xuất và tiêu dùng của nước ta với sản

xuất và tiêu dùng của các nước khác trên thế giới. Mà trong đó, phân phối và lưu
thông hàng hoá là một khâu quan trọng, có vai trò quyết định đến quá trình tái
sản xuất mở rộng. Do đó, sản xuất có phát triển được hay không, phát triển như
thế nào phụ thuộc rất nhiều vào khâu này. Vì vậy, có thể nói thương mại quốc tế
nói chung và nhập khẩu nói riêng tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước
phát triển.
7( Từ thực tế sản xuất trong nước và quốc tế, chúng ta có thể nhận
thấy được thế mạnh cũng như điểm yếu của mình qua đó sẽ phát triển sản xuất
những mặt hàng mà quốc gia mình có lợi thế và nhập khẩu những mặt hàng mà
nước đó sản xuất hiệu quả hơn. Từ đó,chuyển đổi cơ cấu các nghành kinh tế và
phân công lại lao động xã hội cho phù hợp.
&#'()*+,-./.0
123,
5
 !"#$%
7( Thông qua nhập khẩu, nước ta có thể tranh thủ khai thác các tiềm
năng, thế mạnh của các nước khác để thúc đẩy quá trình sản xuất xã hội phát
triển trên cơ sở tiếp thu những tiến bộ về khoa học công nghệ và sử dụng những
hàng hoá tốt, rẻ mà mình chưa sản xuất được hoặc sản xuất không hiệu quả.
7*( Từ những hoạt động buôn bán trao đổi hàng hoá, các chủ thể kinh
doanh, các quốc gia thấy được lợi ích của việc hợp tác trong thương mại quốc tế.
Vì vậy, thương mại quốc tế nói chung và nhập khẩu hàng hoá nói riêng góp phần
thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế thế giới.
7N: Thông qua nhập khẩu hàng hoá cho phép quốc gia tiêu dùng các
mặt hàng với số lượng nhiều hơn, giá rẻ hơn và chủng loại phong phú hơn, góp
phần nâng cao khả năng tiêu dùng và mức sống của dân cư.
IDIDJDODB"K#/D
Ngoài những vai trò chung kể trên, đối với riêng việc nhập khẩu mặt hàng
thiết bị tin học còn có những vai trò đáng kể sau:
Đối với quốc gia, việc nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin học góp phần nâng cao

trình độ tin học cho toàn dân. Nhờ được tiếp xúc với những thiết bị tin học
những kiến thức về công nghệ thông tin được cập nhật, tránh sự lạc hậu so với
thế giới. Hơn nữa, sự có mặt của công nghệ thông tin đã tác động không nhỏ đến
tất cả các nghành, các lĩnh vực trong toàn nền kinh tế. Nhờ nó mà các công việc
được thực hiện nhanh hơn, chính xác hơn, từ đó tạo ra hiệu quả trong sản xuất và
trong các hoạt động khác.
Đối với doanh nghiệp nói chung, việc đưa công nghệ thông tin vào trong hoạt
động của mình góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng của quản lý,
của sản xuất trong mỗi doanh nghiệp.
Đối với riêng các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh mặt hàng thiết bị tin học
thì việc nhập khẩu mặt hàng này là nguồn đầu vào quan trọng trong bối cảnh thị
trường nội địa chưa sản xuất được. Mặt khác, trong quá trình nhập khẩu hàng
hóa doanh nghiệp có thể giao lưu, học hỏi được những kiến thức về quản lý, về
công nghệ, … làm tăng hiệu quả trong làm việc.
Xuất phát từ những vai trò quan trọng nêu trên, việc nhập khẩu mặt hàng
công nghệ thông tin là cần thiết và cần chú trọng phát triển.
&#'()*+,-./.0
123,
6
 !"#$%
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
THIẾT BỊ THÔNG TIN.
1.2.1. Nội dung ca nhập khẩu hàng hóa thit bị thông tin.
IDODIDID 9'7"*GLPMD
Như các hoạt động kinh doanh khác, vai trò của nghiên cứu thị trường trong
xuất nhập khẩu rất quan trọng, giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác về thị
trường xuất nhập khẩu, có nguồn thông tin toàn diện, chuẩn xác làm nền tảng
cho chiến lược marketing xuất nhập khẩu. Nếu không thực hiện nghiên cứu thị
trường xuất nhập khẩu hoặc thực hiện sơ sài, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với
những rủi ro rất lớn. Nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp lựa chọn

thị trường xuất nhập khẩu thích hợp, lập phương án kinh doanh và tìm được
phương thức buôn bán phù hợp nhất với mặt hàng kinh doanh, với khả năng thực
tế của doanh nghiệp.
Để phục vụ cho mục đích của doanh nghiệp, khi nghiên cứu thị trường cần
quan tâm đến những vấn đề cơ bản sau:
Một là: Nghiên cứu dung lượng của thị trường:
Trươc hết, dung lượng của thị trường là khối lượng hoặc giá trị của một mặt
hàng trong một khu vực thị trường nhất định, trong một khoảng thời gian nhất
định.
Như vậy, dung lượng của thị trường thể hiện quy mô của thị trường, quy mô
xuất nhập khẩu của các nước. Khi nghiên cứu dung lượng của thị trường xuất
nhập khẩu cần làm rõ những vấn đề như:
Thứ nhất: Khối lượng sản xuất được và nhu cầu để biết được khối lượng hàng
hoá cần nhập khẩu. Thông tin này phục vụ đắc lực cho khâu đặt mua hàng, tránh
được tình trạng nhập về mà không dùng đến gây ứ đọng, lãng phí.
Thứ hai: Tìm hiểu nguồn cung cấp hàng hoá trên thị trường mà doanh nghiệp
kinh doanh, nhu cầu hàng hoá của từng khu vực để chọn được nguồn cung cấp
đảm bảo, tìm được thị trường mục tiêu.
Thứ ba: Tìm hiểu được những nhân tố tác động đến hoạt động xuất nhập
khẩu, các nhân tố chủ quan cũng như khách quan để doanh nghiệp có thể dự
đoán được những biến động của thị trường. Từ đó vạch ra được chiến lược kinh
doanh cho mình.
&#'()*+,-./.0
123,
7
 !"#$%
Hai là: Về hàng hóa.
Doanh nghiệp muốn kinh doanh tốt thì phải hiểu được đối tượng mà mình
kinh doanh.Đó là các thông tin về thương phẩm, về nhu cầu thị trường đối với
hàng hóa, về điều kiện sản xuất và tiêu dùng có tính thời vụ hay liên tục, hàng

hóa đang ở thời kì nào của chu kì sống và tỷ suất ngoại tệ của việc nhập khẩu
hàng hoá (doanh nghiệp chỉ nên nhập khẩu nếu tỷ suất nhập khẩu lớn hơn hoặc
bằng tỷ giá hối đoái).
Ba là: Về giá cả.
Giá cả hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Trong buôn bán
quốc tế các nhà kinh doanh hàng hoá nhập khẩu phải nắm được chính xác giá
của hàng hoá định nhập và xu hướng biến động của nó. Giá cả của hàng hoá
được cấu thành bởi: giá vốn, giá bao bì, chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển và
các chi phí khác tuỳ theo thoả thuận của các bên tham gia.
Thông thường giá cả hàng hóa nhập khẩu chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân
tố, như: giá cả trên thị trường quốc tế, độc quyền, lạm phát, cung- cầu,… Vì vậy,
người kinh doanh nhập khẩu phải phân tích được ảnh hưởng của từng nhân tố để
có thể lựa chọn được từng mức giá phù hợp.
Bốn là: Nghiên cứu môi trường chính trị, luật pháp, tập quán buôn bán , hệ
thống tài chính tiền tệ của quốc gia mà mình định nhập khẩu hàng hoá và quốc
gia mình, nghiên cứu những thông lệ quốc tế, những quy định về thương mại của
các tổ chức mà Việt Nam tham gia để đảm bảo cho việc kinh doanh hàng hoá
thực sự an toàn và ổn định.
IDODIDOD.*+%%D
Thực chất là những kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu mà doanh nghiệp
xây dựng để đạt được những mục tiêu đặt ra trong chu kì kinh doanh, trong đó
phương án kinh doanh phải đưa ra được cái nhìn tổng quát về thị trường từ
những thông tin có được trong quá trình nghiên cứu thị trường xuất nhập
khẩu.Từ đó, chỉ ra những thuận lợi cũng như những khó khăn mà thị trường đem
lại khi doanh nghiệp tham gia vào quá trình kinh doanh.
Nội dung của phương án kinh doanh gồm ba phần chủ yếu, đó là:
Một là: Các mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt được trong thời gian tới.
Có thể nói, mục tiêu này như một ”kim chỉ nam” cho doanh nghiệp hướng
tới, đó là cái đích mà doanh nghiệp cần đạt được, là căn cứ để doanh nghiệp tiến
&#'()*+,-./.0

123,
8
 !"#$%
hành thực hiện các hoạt động để nhằm tới đạt được nó. Tuy nhiên, việc đặt ra
những mục tiêu này không phải là tùy tiện mà các mục tiêu này cần đảm bảo
được các yêu cầu về tính cụ thể, tính khả thi, tính thống nhất, tính hợp lý, tính
linh hoạt và tính lượng hóa được.
Trong đó, để đảm bảo được tính lượng hóa được thì doanh nghiệp cần đưa ra
các chỉ tiêu để đo lường kết quả kinh doanh, như: Tỷ suất ngoại tệ xuất nhập
khẩu, chỉ tiêu giá nhập khẩu hòa vốn, chỉ tiêu về lãi lỗ trong kinh doanh….
Hai là: Đưa ra phương thức kinh doanh, lựa chọn mặt hàng kinh doanh trên
cơ sở đánh giá những ưu và nhược điểm của mỗi trường hợp.
Ba là: Hệ thống các giải pháp để đạt được chỉ tiêu.
Đây là phần việc tất yếu phải vạch ra nhằm biến những mục tiêu trên thành
hiện thực. Những mục tiêu này kết hợp với những khả năng của doanh nghiệp là
cơ sở để xây dựng nên những giải pháp thực hiện. Các giải pháp này có thể chia
ra thành nhóm giải pháp ở thị trường trong nước và nhóm giải pháp ở thị trường
quốc tế, nhưng dù là nhóm giải pháp nào thì cũng cần chỉ ra cụ thể những việc
cần phải làm, làm bởi ai, làm như thế nào, thời gian để thực hiện trong bao lâu,
ngân sách để thực hiện ra sao,…
Như vậy, lập phương án kinh doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu nói
chung và nhập khẩu nói riêng là một công việc cần phải được thực hiện bởi
những người có chuyên môn, có trình độ hiểu biết về ngoại thương vì các bộ
phận trong phương án kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, lập phương
án kinh doanh có tốt thì hoạt động kinh doanh mới đạt hiệu quả mong muốn.
IDODIDJDQ5%D
Sau khi lập được phương án kinh doanh phù hợp thì bước tiếp theo là tìm
kiếm đối tác, giao dịch và đàm phán kí kết hợp đồng.
Để tìm kiếm đối tác cung cấp hàng hoá thì nhiều công ty có những tiêu chí
lựa chọn khác nhau như giá cả, độ tin cậy, uy tín, quy mô của nhà cung cấp, chất

lượng, Từ việc đặt các trọng số cho các tiêu chí trên và tính điểm cho mỗi đối
tác mà công ty tiến hành so sánh và lựa chọn đối tác phù hợp nhất.
IDODID2D4%R-6SD
Trong hoạt động nhập khẩu việc kí kết hợp đồng giữa các bên là cực kì cần
thiết vì hợp đồng thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia một cách rõ
ràng và được đảm bảo thực hiện trước pháp luật.
&#'()*+,-./.0
123,
9
 !"#$%
Đàm phán trong nhập khẩu hàng hoá.
Trong thương mại nói chung và trong buôn bán hàng hoá quốc tế nói riêng thì
hiện nay có một số hình thức đàm phán phổ biến như: Đàm phán qua gặp mặt
trực tiếp, qua giao dịch thư tín, qua điện thoại.
Đối với đàm phán giao dịch qua thư tín khi sử dụng thư tín để đàm phán, giao
dịch cần phải nhớ rằng thư từ là “ sứ giả của mình” đến với đối tác, người ta sẽ
đánh giá, phê phán mình qua những thư từ mình đã gửi đến. Do vây, cần phải lưu
ý hết sức trong việc viết thư và gửi thư. Phải đảm bảo những yêu cầu lịch sự,
chính xác, khẩn trương và kiên nhẫn trong việc sử dụng hình thức đàm phán
này.
Đối với giao dịch đàm phán qua điện thoại.
Chỉ sử dụng trong trường hợp cần thiết, thật khẩn trương, sợ lỡ thời cơ hoặc
trong những trường hợp mà mọi điều kiện đã thoả thuận xong, chỉ còn chờ xác
nhận một vài chi tiết.
Khi sử dụng hình thức này cần chuẩn bị thật chu đáo để có thể trả lời ngay
mọi vấn đề được nêu lên một cách chính xác để từ đó tạo nên sự tin tưởng về
tính trung thực của mình cũng như thể hiện tính quyết đoán trong đàm phán. Sau
khi trao đổi bằng điện thoại cần có thư xác nhận nội dung đã đàm phán thoả
thuận vì trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng, không có gì làm bằng
chứng cho những thoả thuận, quyết định đã đưa ra trong trao đổi.

Đối với giao dịch đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp.
Trước đây, khi các phương tiện thông tin liên lạc chưa phát triển thì hình thức
giao dịch này được sử dụng phổ biến. Đối với hình thức giao dịch này có ưu
điểm như: Hai bên có thể trực tiếp gặp gỡ để hiểu về nhau nhiều hơn, tin tưởng
nhau hơn; có thể đàm phán được những điều khoản phức tạp mà nếu chỉ giao
dịch qua điện thoại hay thư tín thì không thể chuyển tải hết được thông tin và
không thể thống nhất được quan điểm của hai bên trong một vấn đề nào đó. Vì
vậy, hiện nay hình thức này được áp dụng nhiều cho những hợp đồng lớn hoặc
khi đối tác và doanh nghiệp lần đầu tiên hợp tác với nhau.
Ngoài ra, người ta còn kết hợp các hình thức trên trong giao dịch tùy vào từng
giai đoạn, từng yêu cầu cụ thể của công việc cũng như trong từng hợp đồng cụ
thể.
&#'()*+,-./.0
123,
10
 !"#$%
Kí kết hợp đồng ngoại thương.
Trước hết để tránh những rủi ro không đáng có trong việc kí kết hợp đồng các
doanh nghiệp cần hiểu rõ về hợp đồng ngoại thương với một số nét cơ bản sau:
Về khái niệm: hợp đồng ngoại thương hay còn gọi là hợp đồng xuất nhập
khẩu, là sự thỏa thuận của bên mua và bên bán giữa hai nước khác nhau, trong
đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hóa và chuyển giao các chứng từ có liên
quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và bên mua phải
thanh toán tiền hàng.
Về yêu cầu đối với hợp đồng ngoại thương:
Hợp đồng ngoại thương muốn có giá trị pháp lý thực hiện trong thực tế và trở
thành cơ sở để giải quyết tranh chấp (nếu có) xảy ra giữa các bên trong quá trình
thực hiện hợp đồng, thì hợp đồng ngoại thương phải đồng thời thỏa mãn được
các yêu cầu
Yêu cầu 1: Hợp đồng phải được xây dựng trên cơ sở pháp lý vững chắc. Điều

này có nghĩa là hợp đồng ngoại thương phải được xây dựng dựa trên cơ sở Luật
của nước người bán, các luật và các tập quán có liên quan đến hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế như: Inconterms, Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế, UCP-DC và Luật Thương mại của Việt Nam ban
hành ngày 16/04/2005 và các văn phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật
Thương mại 2005 khác.
Yêu cầu 2: Chủ thể của hợp đồng ngoại thương phải hợp pháp. Yêu cầu này
được thể hiện trong 2 khía cạnh: Thứ nhất, chủ thể phải là thương nhân hợp pháp
có quyền kinh doanh xuất nhập khẩu theo luật định; và thứ hai, những người
tham gia ký kết hợp đồng phải là những người đại diện hợp pháp cho mỗi bên,
trường hợp người khác ký phải có giấy ủy quyền hợp lệ bằng văn bản của người
đại diện hợp pháp.
Yêu cầu 3: Hình thức của hợp đồng ngoại thương phải hợp pháp.
Theo tập quán thương mại quốc tế, có hai dạng hình thức của hợp đồng là:
Hình thức thỏa thuận miệng và hình thức ký kết bằng văn bản
Ở Việt Nam, theo điều 24 của luật Thương mại 2005, thì hợp đồng ngoại
thương phải được kí kết bằng văn bản (có thể là văn bản viết, đánh máy hoặc
chuyển bằng dữ liệu).
&#'()*+,-./.0
123,
11
 !"#$%
Yêu cầu 4: Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp.
Tính hợp pháp của nội dung được thể hiện trên hai vấn đề: Nội dung chủ yếu
của hợp đồng phải đầy đủ và trong hợp đồng không chứa đựng bất cứ nội dung
nào trái với pháp luật hiện hành của nước người bán, nước người mua và trái với
tập quán buôn bán quốc tế.
Yêu cầu 5: Hợp đồng phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện của các bên tham
gia mới có hiệu lực.
Về bố cục hợp đồng ngoại thương:

Thông thường một văn bản hợp đồng ngoại thương sẽ bao bốn phần chủ yếu
là: phần mở đầu, phần thông tin về các bên, phần nội dung các điều khoản và
phần cuối của hợp đồng.
• Đối với phần mở đầu của một hợp đồng ngoại thương thường bao gồm:
Tiêu đề hợp đồng, số và ký hiệu hợp đồng và thời gian ký kết hợp đồng.
• Đối với phần thông tin về chủ thể kí kết hợp đồng, phần này sẽ nêu những
thông tin cần thiết về mỗi chủ thể tham gia. Đó là các thông tin về:Tên đơn vị,
địa chỉ đơn vị, các số máy Fax, điện thoại và địa chỉ Email, Website nếu có, số
tài khoản và tên ngân hàng mà đơn vị có tài khoản giao dịch thường xuyên.
• Đối với phần nội dung của hợp đồng ngoại thương thường bao gồm các điều
khoản trong đó gồm 6 điều khoản bắt buộc bao gồm:
Điều khoản về hàng hoá (Commodity): Điều khoản này sẽ mô tả về đối tượng
trao đổi, đó là các loại hàng hoá với những đặc trưng cơ bản.
Điều khoản về chất lượng hàng hoá (Quality) mà bên bán phải giao cho bên
mua hàng.
Điều khoản về giá cả (Price): Ghi rõ đơn giá theo điều kiện thương mại lựa
chọn và tổng số tiền thanh toán của hợp đồng.
Điều khoản về giao hàng (Shipment): Trong điều khoản này hai bên cần thoả
thuận rõ vè thời hạn và địa điểm giao hàng, việc giao hàng một lần hay nhiều lần
và việc chuyển tải hàng hóa sẽ do bên nào phụ trách.
Điều khoản về thanh toán (Payment): Trong điều khoản này hai bên thoả
thuận với nhau về thời hạn trả, đông tiền thanh toán, thanh toán bằng phương
thức nào.
Trên đây là các điều khoản chủ yếu, không thể thiếu đối với một hợp đồng
ngoại thương hợp pháp.
&#'()*+,-./.0
123,
12
 !"#$%
Ngoài ra còn có một số điều khoản phụ, như: Quy cách đóng gói bao bì và

nhãn hiệu hàng hóa, bảo hành hàng hóa, phạt và bồi thường, bảo hiểm hàng hóa,
bất khả kháng,…
• Đối với phần cuối của một hợp đồng ngoại thương, thông thường sẽ bao
gồm các nội dung về: Số bản của hợp đồng, hình thức của hợp đồng là viết tay
hay bản fax hay telex, ngôn ngữ hợp đồng sử dụng, hiệu lực hợp đồng được tính
từ ngày nào, những sửa đổi bổ sung và cuối cùng là chữ kí của đại diện hai bên.
Về hình thức kí kết hợp đồng ngoại thương:
Hợp đồng ngoại thương có thể kí kết trực tiếp hoặc gián tiếp, có hợp đồng
một văn bản và hợp đồng nhiều văn bản tùy theo điều kiện, mức độ cần thiết và
chào hàng là chào hàng cam kết hay chào hàng tự do.
IDODIDTD!/6SD
Tùy thuộc vào từng loại hình kinh doanh nhập khẩu, phương thức thanh toán,
cơ chế xuất nhập khẩu của nhà nước,… mà ở một hợp đồng cụ thể có những
điểm khác nhau, nhưng nhìn chung các bước công việc thực hiện trong hợp đồng
nhập khẩu như sau:
Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu (nếu cần).
Hiện nay, các thương nhân trong nước đều có thực hiện hoạt động nhập khẩu
hàng hóa với thương nhân nước ngoài đối với những loại hàng hóa mà nhà nước
không cấm nhập khẩu. Do vậy, vấn đề cần quan tâm ở đây là hàng hóa thuộc
diện nào.
Nếu là hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu thì doanh nghiệp
không được thực hiện nhập khẩu cho đến khi nào bãi bỏ lệnh cấm hoặc ngừng
nhập khẩu hàng hóa đó.
Nếu là hàng hóa thuộc diện quản lý bằng giấy phép thì doanh nghiệp muốn
thực hiện nhập khẩu hàng hóa đó thì phải được phép của Bộ Công thương hoặc
bộ chủ quản.
Nếu là các loại hàng hóa khác thì doanh nghiệp chỉ cần làm thủ tục hải quan
tại cửa khẩu mà không cần phải xin giấy phép nhập khẩu.
Bước 2: Đôn đốc người bán chuyển hàng.
Ở bước này, người mua thực hiện các hình thức chủ yếu như gửi thư, gọi điện

để đôn đốc người bán chuẩn bị hàng hóa và chuyển cho mình theo đúng thời gian
quy định. Tuy bước này thực hiện đơn giản nhưng rất quan trọng vì có nhiều
&#'()*+,-./.0
123,
13
 !"#$%
trường hợp vì một lí do nào đó đối tác thực hiện không đúng hoặc chuyển hàng
chậm cho công ty làm ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh, gây ứ đọng vốn, làm
thiệt hại cho công ty.
Bước 3: Bước đầu thực hiện các thủ tục thanh toán.
Tùy từng hợp đồng cụ thể quy định việc tiến hành các thủ tục thanh toán được
thực hiện như thế nào. Nhìn chung, các thủ tục thanh toán sơ bộ được thực hiện
ở bước này phụ thuộc vào việc trong hợp đồng hai bên thỏa thuận sử dụng
phương thức thanh toán nào.
Nếu sử dụng phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ, thanh toán bằng
phương thức chuyển tiền trả trước, thanh toán bằng phương thức Đổi chứng từ
trả tiền ngay(CAD) thì hai bên phải tiến hành những thủ tục thanh toán sơ bộ ban
đầu.
Nếu hợp đồng quy định sử dụng phương thức thanh toán khác, như: Điện
chuyển tiền (T/T), Trả tiền đề đổi chứng từ (D/P), Chấp nhận trả tiền đổi chứng
từ, Thanh toán bằng séc,… thì không có bước này.
Bước 4: Thuê phương tiện vận tải.
Hiện nay, theo Incoterms có 13 điều kiện giao hàng, trong đó quy định nghĩa
vụ thuê phương tiện vận tải có thể thuộc về người mua hoặc người bán tùy theo
từng điều kiện giao hàng.
Theo Incoterms 2000 thì:
Nếu trong hợp đồng chi rõ điều kiện giao hàng theo Incoterms 2000 với điều
kiện giao hàng loại E và F, gồm: EXW, FOB,FAS,FCA thì người mua có nghĩa
vụ phải thực hiện thuê phương tiện vận tải. Có thể dùng hình thức thuê phương
tiện vận tải bằng phương thức tàu chuyến, tàu chợ.

Đối với giao hàng theo điều kiện loại C và D, gồm: CFR, CIP, CIF, CPT,
DAF,DAS, DAQ, DDU, DDP thì nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải thuộc về
người bán.
Nếu trong hợp đồng không quy định giao hàng theo Incoterms 2000 thì nghĩa
vụ thuê tàu tùy theo những quy định trong hợp đồng.
Bước 5: Mua bảo hiểm.
Nhằm đề phòng rủi ro và hạn chế tổn thất đến mức thấp nhất có thể doanh
nghiệp nhất thiết phải mua bảo hiểm. Trong buôn bán quốc tế, bảo hiểm đường
biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất. Việc mua bảo hiểm được thực hiện thông
&#'()*+,-./.0
123,
14
 !"#$%
qua một hợp đồng bảo hiểm, tuỳ vào điều kiện, tính chất của hàng hoá, điều kiện
vận chuyển mà doanh nghiệp sẽ quyết định mua bảo hiểm chuyến hay bảo hiểm
bao.
Có nhiều điều kiện bảo hiểm: Điều kiện “A” bảo hiểm mọi rủi ro, điều kiện
“B” bảo hiểm cả tổn thất, điều kiện “C” bảo hiểm miễn tổn thất riêng. Doanh
nghiệp nhập khẩu phải căn cứ vào giá trị lô hàng, mức độ rủi ro, thỏa thuận của
hai bên để lựa chọn mua bảo hiểm loại nào cho kinh tế nhất.
Tuy nhiên, cũng như thuê phương tiện vận tải, việc mua bảo hiểm cũng được
quy định tùy theo hợp đồng quy định áp dụng điều kiện giao hàng nào và tùy
thuộc vào địa điểm chuyển rủi ro là ở đâu.
Bước 6: Làm thủ tục hải quan.
Vì đặc điểm của nhập khẩu là hàng hóa dịch chuyển qua biên giới hải quan,
vì vậy trước khi nhận hàng từ người vận tải người nhập khẩu phải tiến hành làm
các thủ tục hải quan. Các thủ tục hải quan phải thực hiện bao gồm: khai báo hải
quan về lô hàng nhập khẩu; tự kê khai và tính thuế một cách đầy đủ, trung thực
và chính xác; sau đó tiến hành nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan hải quan và
thông quan hàng hóa.

Bước 7: Nhận hàng từ người vận tải.
Để nhận được hàng hoá từ người vận tải cán bộ đi nhận hàng cần xuất trình
lệnh giao hàng và kí kết hợp đồng uỷ thác cho cảng tiến hành dỡ hàng.
Bước 8: Kiểm tra hàng hóa trước sự chứng kiến của đại diện của chủ phương
tiện vận tải, đại diện cảng biển (nếu có), đại diện hải quan và đại diện của người
bảo hiểm. Sau đó, lập biên bản nhận hàng trong đó ghi rõ những vấn đề về hàng
hoá, những phát sinh tổn thất,… để hai bên cùng giải quyết.
Bước 9: Thực hiện thanh toán tiền hàng cho người bán.
Đây là nghiệp vụ vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán quốc tế là công
việc quan trọng và cuối cùng trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Thủ tục
thanh toán sẽ tùy thuộc vào hình thức thanh toán và qui định trong hợp đồng.
Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải chú ý có nhiều hình thức thanh toán khác nhau,
mỗi hình thức lại có cách thức và trình tự thanh toán khác nhau.
Bước 10: Khiếu nại (nếu có).
Bước này chỉ thực hiện khi xảy ra những sai khác đối với những thỏa thuận
của hai bên. Có thể thực hiện khiếu nại qua việc thương lượng, hòa giải giữa hai
&#'()*+,-./.0
123,
15
 !"#$%
bên, thông qua trung gian hòa giải, thông qua trọng tài thương mại hoặc tòa án
để giải quyết. Nhưng phổ biến hơn cả là việc thương lượng giữa hai bên, các
hình thức khác chỉ tiến hành khi thương lượng không đạt sự thống nhất của các
bên tham gia.
IDODOD Các phương thức nhập khẩu mặt hàng thit bị tin học
Trải qua nhiều thế kỉ, các phương thức trao đổi hàng hoá quốc tế cũng ngày
càng trở nên đa dạng. Vì vậy, để phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá của
từng doanh nghiệp cần hiểu về những phương thức nhập khẩu này cũng như
những ưu điểm và nhược điểm của từng phương thức.
IDODODID*+7"!D

Khái niệm:
Giao dịch trực tiếp là hình thức giao dịch, trong đó người bán (người sản
xuất, người cung cấp) và người mua quan hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp
mặt, qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và các điều
kiện giao dịch khác.
Ưu và nhược điểm ca phương thức nhập khẩu trực tip:
Về ưu điểm:
Thứ nhất: Phương thức này cho phép người nhập khẩu mua được với giá cả
thấp nhất vì trực tiếp mua hàng mà không phải trả chi phí trung gian.
Thứ hai: Nhập khẩu trực tiếp tạo cho nhà nhập khẩu cơ hội quan hệ tốt với
nhà cung cấp thông qua các giao dịch. Đồng thời, qua đó hai bên có thể giao
lưu, hiểu biết lẫn nhau cũng như tiếp thu được những quy trình công nghệ và
những kinh nghiệm quản lý tiên tiến để áp dụng cho công ty mình.
Bên cạnh đó, việc nhập khẩu trực tiếp hàng hoá cũng giúp cho doanh nghiệp
có được nguồn hàng tin cậy, nguồn gốc rõ ràng và không phải phụ thuộc vào các
trung gian thương mại.
Về nhược điểm .
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, nhập khẩu bằng phương thức trực tiếp cũng
tồn tại những hạn chế, như:
Chi phí cho những việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường quốc tế cao, thời gian
tìm hiểu lâu cho nên trong trường hợp mua không thường xuyên, số lượng ít, cần
đáp ứng ngay thì không nên sử dụng phương thức này.
&#'()*+,-./.0
123,
16
 !"#$%
Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi có những cán bộ nghiệp vụ
kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi: Giỏi về giao dịch đàm phán, am hiểu và có kinh
nghiệm buôn bán quốc tế đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc tế thông thạo, có
như vậy mới bảo đảm kinh doanh nhập khẩu trực tiếp có hiệu quả.

Đây vừa là yêu cầu để đảm bảo hoạt động kinh doanh nhập khẩu trực tiếp,
vừa thể hiện điểm yếu của đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam khi
tiếp cận với thị trường thế giới.
IDODODOD*+7PM58* <U"":UD
Khái niệm:
Xuất nhập khẩu đối lưu (Counter – Trade) hay còn gọi là hình thức xuất khẩu
liên kết là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau, có
giá trị tương đương. Ở đây mục đích của xuất khẩu không phải nhằm thu ngoại
tệ, mà thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương.
Hiện nay, phương thức buôn bán đối lưu chiếm khoảng 24% kim nghạch
buôn bán toàn cầu với 6 hình thức buôn bán chủ yếu, như:
Hàng đổi hàng (Barter):
Là việc hai bên trao đổi với nhau những hàng hóa có giá trị tương đương,
việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời.
Trao đổi bù trừ (Compensation)
Trong nghiệp vụ bù trừ (Compensation) hai bên trao đổi hàng hóa với nhau
trên cơ sở giá trị hàng giao, đến cuối kỳ hạn, hai bên mới so sánh, đối chiếu giữa
trị giá hàng giao với trị giá hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng như thế mà
còn số dư thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ về
những khoản chi tiêu của bên chủ nợ tại nước bị nợ.
Mua đối ứng (counter – purchase): Hai bên ký kết với nhau hai hợp đồng
mua hàng của nhau, cân bằng tổng số tiền của từng hợp đồng. Hợp đồng mua
thanh toán bằng hợp đồng bán.
Chuyển giao nghĩa vụ: Tức là bên nhập khẩu sẽ chuyển nghĩa vụ thanh toán
tiền hàng cho bên thứ ba.
Giao dịch bồi hoàn: Hình thức này được tiến hành giữa hai bên trong đó bên
nhập khẩu hàng hoá chủ yếu là máy móc thiết bị và thanh toán cho bên kia bằng
cách dành cho bên kia những ưu đãi như: Đầu tư, hợp tác hoặc giúp đỡ bán hàng.
&#'()*+,-./.0

123,
17
 !"#$%
Nghiệp vụ mua lại (buying back): một bên cung cấp thiết bị toàn bộ hoặc sáng
chế, hoặc bí quyết kỹ thuật sản xuất (know-how) cho bên kia và cam kết mua lại
sản phẩm do thiết bị hoặc know-how làm ra.
Tuy nhiên, dù tiến hành theo hình thức nào cũng phải tôn trọng nguyên tắc
cân bằng. Nguyên tắc này được thể hiện như sau:
Thứ nhất là cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy hàng quý, mặt hàng
thừa ế đổi lấy mặt hàng thừa ế.
Thứ hai là cân bằng về điều kiện giao dịch: Cùng giao FOB cảng đi hoặc
cùng giao CIF cảng đến.
Thứ ba là cân bằng về cơ sở giá cả: Cùng tính cao hơn hoặc thấp hơn giá cả
quốc tế.
Và cuối cùng là cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau.
Ưu và nhược điểm ca phương thức nhập khẩu đối lưu.
Về ưu điểm:
Khi sử dụng phương thức này, các bên có thể kết hợp việc nhập khẩu hàng
hoá và xuất khẩu hàng hoá. Từ đó, cả nhập khẩu và xuất khẩu ngày càng phát
triển.
Bên cạnh đó, đối với một số hình thức xuất nhập khẩu đối lưu thì có thể có
nhiểu bên tham gia vào việc trao đổi làm thúc đẩy thương mại toàn cầu và việc
buôn bán vẫn có thể diễn ra khi một trong hai bên không có nhu cầu hàng hoá
của bên kia.
Mặt khác, thông qua việc kết hợp xuất khẩu với nhập khẩu và việc thanh toán
có thể thực hiện sau khi sản xuất nhờ vào vốn của bên kia cũng tạo điều kiện cho
sản xuất phát triển.
Về nhược điểm:
Cũng như phương thức nhập khẩu trực tiếp việc thực hiện buôn bán đối lưu
cũng thể hiện một số nhược điểm:

Một là: Do có nhiều bên tham gia hợp đồng nên việc thực hiện hợp đồng phải
thật chính xác sao cho các hợp đồng đều được đảm bảo, việc một hợp đồng có
trục trặc thì hợp đồng kia cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Hai là: Khi tiến hành buôn bán theo hình thức này thì việc thực hiện nguyên
tắc cân bằng là rất quan trọng, nhưng đôi khi do tương quan sức mạnh của hai
&#'()*+,-./.0
123,
18
 !"#$%
bên không cân bằng và do sự cần thiết của một bên có thể bị bên mạnh hơn tạo
áp lực và có những đòi hỏi trong trao đổi gây thiệt hại cho bên kia.
IDODODJD*+7H"VWUXD
Khái niệm
Giao dịch qua trung gian là hình thức mua bán quốc tế được thực hiện nhờ sự
giúp đỡ của trung gian thứ ba. Người thứ ba này được hưởng một khoản tiền
nhất định.
Người trung gian phổ biến trong giao dịch quốc tế là đại lý môi giới.
Nhập khẩu qua đại lý:
Đại lý là một người hoặc một công ty ủy thác cho người khác, công ty khác
thực hiện việc mua bán hoặc dịch vụ phục vụ cho việc mua bán như quảng cáo,
vận tải và bảo hiểm. Quan hệ giữa người ủy thác với người đại lý thể hiện hợp
đồng đại lý.
Nhập khẩu qua môi giới(Broker)
Là thương nhân trung gian giữa bên mua và bên bán, được bên mua hoặc bên
bán ủy thác tiến hành bán hoặc mua hàng hóa hay dịch vụ. khi tiến hành nghiệp
vụ môi giới, người môi giới không đứng tên của chính mình, mà đứng tên của
người ủy thác, không chiếm hữu hàng hóa và không chịu trách nhiệm cá nhân
trước người ủy thác về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng.
Quan hệ giữa người ủy thác với người môi giới dựa trên ủy thác từng lần, chứ
không dựa vào hợp đồng.

Ưu nhược điểm ca hình thức giao dịch qua trung gian:
YC :
Vì người trung gian thường là những người am hiểu thị trường xâm nhập,
pháp luật và tập quán buôn bán của địa phương nên họ có khả năng đẩy mạnh
buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người ủy thác.
Mặt khác, những người trung gian, nhất là các đại lý thường có cơ sở vật chất
nhất định, do đó khi sử dụng họ, người ủy thác đỡ phải đầu tư trực tiếp ra nước
tiêu thụ hàng.
Ngoài ra, nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn phân loại, đóng gói,
người ủy thác có thể giảm bớt chi phí vận tải từ đó giảm bớt chi phí trong nhập
khẩu hàng hoá.
&#'()*+,-./.0
123,
19
 !"#$%
9*6C(
Trái ngược với phương thức nhập khẩu trực tiếp, khi sử dụng phương thức
nhập khẩu qua trung gian bên nhập khẩu mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường,
với nhà cung cấp. Do vậy, nhà nhập khẩu sẽ phụ thuộc vào trung gian, phải đáp
ứng những yêu sách của đại lý và môi giới đưa ra.
Đồng thời, nếu nhập khẩu trực tiếp nhà nhập khẩu sẽ mua được với giá cả
thấp nhất vì trực tiếp mua hàng mà không phải trả chi phí trung gian trong khi
đó, sử dụng các trung gian thì giá cả hàng hoá sẽ cao hơn vì trong đó đã cộng
thêm chi phí lưu thông và lợi nhuận của các trung gian. Vì vậy, lợi nhuận bị chia
sẻ.
Một vấn đề nữa là về việc vốn kinh doanh hay bị bên nhận đại lý chiếm dụng
do phải thanh toán cho bên trung gian để họ nhập hàng về và không chủ động
được kế hoạch nhập hàng gây ra việc vốn bị đóng băng.
Do những lợi hại nêu trên, trung gian chỉ được sử dụng trong những trường
hợp thật cần thiết như:

• Khi thâm nhập vào thị trường mới,
• Khi mới đưa vào thị trường một mặt hàng mới,
• Khi tập quán đòi hỏi phải bán hàng qua trung gian.
• Khi mặt hàng đỏi hỏi sự chăm sóc đặc biệt. Ví dụ: Hàng tươi sống…
IDODOD2D*+7:%PMD
Khái niệm:
Tái xuất khẩu là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nước khác,
những hàng hóa đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
Mục đích:
Mục đích của thực hiện giao dịch tái xuất khẩu là mua rẻ hàng hóa ở nước
này bán đắt hàng hóa ở nước khác và thu số ngoại tệ lớn hơn số vốn bỏ ban đầu.
Giao dịch này luôn luôn thu hút ba nước tham gia: nước xuất khẩu, nước tái xuất
khẩu và nước nhập khẩu.
Phân loại hoạt động tái xut khẩu
Có hai hình thức:
Một là: Hình thức kinh doanh chuyển khẩu.
Hình thức kinh doanh chuyên khẩu được hiểu như sau: Chuyên khẩu là mua
hàng của một nước (nước xuất khẩu) để bán cho một nước khác (nước nhập
&#'()*+,-./.0
123,
20
 !"#$%
khẩu) mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất
khẩu từ Việt Nam.
Hai là: Hình thức kinh doanh “tạm nhập, tái xuất”.
Kinh doanh tạm nhập tái xuất được hiểu là việc mua bán hàng hóa của một
nước để bán cho một nước khác trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hóa ngoại
thương, có làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam, rồi làm thủ tục xuất
khẩu mà không qua khâu chế biến.
Ở Việt Nam thời gian hàng hóa tạm nhập để tái xuất khẩu được lưu chuyển là

60 ngày.
Khi sử dụng phương thức kinh doanh này doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ
tái xuất phải có kinh nghiệm kinh doanh, am hiểu về thị trường và giá cả; có
nhiều bạn hàng ở nước ngoài để ráp nối mua bán giữa họ với nhau; có những
nhân viên giỏi về nghiệp vụ thanh toán.
IDODODTD1Z5*+7/%D
Giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa:
Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá là việc giao dịch được tiến hành ở một thị
trường đặc biệt, được tổ chức ở một nơi nhất định, hoạt động trong một khoảng
thời gian nhất định. Ở đó thông qua các môi giới của sở giao dịch hàng hoá
người ta mua bán những mặt hàng có khối lượng lớn, phẩm chất tương đồng và
được tiêu chuẩn hóa.
Trong đó, hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời
gian và ỏ vào một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người
bán đem trưng bày hàng hóa của mình và tiếp tục với người mua để ký kết hợp
đồng mua bán.
Đu giá quốc t.
Đấu giá quốc tế là phương thức bán hàng đặc biệt, được tổ chức công khai ở
một nơi nhất định. Tại đó, sau khi xem xét hàng hóa những người mua sẽ tự do
cạnh tranh trả giá và cuối cùng hàng hóa sẽ được bán cho người mua trả giá cao
nhất.
Đu thầu quốc t
Đấu thầu quốc tế là một phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó người mua
(tức người gọi thầu) công bố trước điều kiện mua hàng để người bán (tức người
&#'()*+,-./.0
123,
21
 !"#$%
dự thầu) báo giá mình muốn bán, sau đó người mua sẽ chọn mua của người nào
bán giá rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù hợp cả với những điều kiện đã nêu.

Phương thức đấu thầu được áp dụng tương đối phổ biến trong việc mua sắm và
thi công các công trình của Nhà nước, nhất là tại các nước đang phát triển.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC NHẬP KHẨU MẶT HÀNG
THIẾT BỊ TIN HỌC.
Doanh nghiệp từ khi ra đời, tồn tại và phát triển đều ở trong môi trường kinh
doanh. Môi trường kinh doanh tồn tại một cách khách quan và không thể phủ
nhận được nó. Mỗi một sự thay đổi của môi trường đều ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Là một trong những doanh nghiệp tồn tại trong
môi trường kinh doanh, Công ty cổ phần Phát triển và Đầu tư công nghệ FPT
cũng chịu những tác động đó, nhất là trong việc nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin
học. Mặt khác, vì nhập khẩu là hoạt động diễn ra trong môi trường quốc tế nên
kết quả hoạt động này chịu ảnh hưởng sâu rộng bởi những yếu tố không chỉ
thuộc về bản thân FPT mà còn chịu ảnh hưởng của môi trường kinh doanh trong
nước và quốc tế.
1.3.1.Các nhân tố khách quan
Trước hết, các nhân tố khách quan là những nhân tố tồn tại ngoài ý chí chủ
quan của con người, một cá nhân con người không thể tạo ra nó cũng không thể
xoá bỏ nó mà phải tuân theo và tìm cách thích ứng với nó. Trong kinh doanh
xuất nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin học các nhân tố khách quan chủ yếu có thể
kể đến là các yếu tố thuộc về chính trị và luật pháp; các yếu tố kinh tế; các yếu tố
thị trường và cơ sở hạ tầng.
Thứ nhất: Về yếu tố chính trị và luật pháp.
Đây là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu, đặc biệt là
chính sách ngoại thương, tuỳ theo tình hình, định hướng khác nhau mà sự ảnh
hưởng của chúng cũng khác nhau, hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các
quốc gia khác nhau do đó nó phải chịu sự ảnh hưởng không chỉ của các chính
sách, quy định, luật pháp trong nước mà nó còn phải phù hợp thích nghi với các
chính sách, luật pháp của nước ngoài và quốc tế.
Các yếu tố này có thể ảnh hưởng tích cực đến hoạt động nhập khẩu, đôi khi
nó lại làm kìm hãm, thậm chí ngăn cản hoạt động nhập khẩu, điều này gây ra

những khó khăn không nhỏ cho hoạt động nhập khẩu .
&#'()*+,-./.0
123,
22
 !"#$%
Để điều tiết cho hoạt động nhập khẩu, chính phủ có các chính sách sau:
Một là: Chính sách về thuế.
Đây thực chất là biện pháp nhằm thể hiện sự ưu đãi hay hạn chế của chính
phủ đối với hoạt động nhập khẩu. Chính phủ dùng các mức thuế khác nhau để
điều tiết hoạt động nhập khẩu. Đối với những hàng hoá không khuyến khích
nhập khẩu thì chính phủ đánh thuế cao, thậm chí rất cao, còn đối với những hàng
hoá chính phủ khuyến khích nhập khẩu thì có thể đánh thuế rất thấp thậm chí
mức thuế bằng không.
Thực tế cho thấy, khi tiến hành tính toán hiệu quả của một lô hàng nhập khẩu,
ngoài các khoản chi phí doanh nghiệp chi cho hoạt động nhập khẩu, còn phải
tính thêm mức thuế mà mình phải chịu sao cho đảm bảo vẫn có lợi nhuận, điều
này cho thấy rằng thuế đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp .
Hai là: Hạn ngạch nhập khẩu.
Đây là một biện pháp chính phủ sử dụng để quản lý hoạt động nhập khẩu,
hạn ngạch nhập khẩu có thể được hiểu là những quy định về số lượng, trị giá của
mặt hàng hoặc nhóm hàng được nhập khẩu từ một thị trường nhất định, trong
thời gian nhất định của chính phủ. Đối với những mặt hàng bị chính phủ hạn chế
bằng hạn ngạch doanh nghiệp nhập khẩu sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn ảnh
hưởng đến quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Còn đối với những hàng nhập khẩu không bị chính phủ hạn chế bằng hạn
ngạch thì doanh nghiệp nhập khẩu sẽ gặp rất nhiều thuận lợi.
Ba là: Chính sách đối ngoại và cơ chế tỷ giá.
Hoạt động nhập khẩu cũng phụ thuộc nhiều vào quan hệ giữa các Quốc gia,
điều này khiến cho các doanh nghiệp gặp phải ưu đãi hoặc cản trở khi tiến hành
hoạt động nhập khẩu .

Việc quản lý tỷ giá của chính phủ hay sự sử dụng cơ chế tỷ giá thả nổi hay cố
định cũng ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu .
Như vậy, luật pháp bao giờ cũng là cơ sở pháp lý để tổ chức và thực hiện hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Với hoạt động nhập khẩu thì luật pháp
không chỉ là luật pháp của nước sở tại mà còn bao gồm luật pháp của các nước
khác và luật pháp quốc tế. Vì vậy, FPT cần quan tâm đến việc phân tích và cập
nhật những thông tin về hệ thống chính sách trong nước và quốc tế.
&#'()*+,-./.0
123,
23
 !"#$%
7: Những yếu tố kinh tế.
Đây là các yếu tố quan trọng có tác động đến cả cung và cầu hàng hoá dịch
vụ trong toàn nền kinh tế quốc dân. Trong đó các yếu tố kinh tế chủ yếu tác động
đến sản xuất kinh doanh là: Tốc độ phát triển kinh tế; lạm phát, thất nghiệp; tiềm
năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư; các chính sách tài chính tiền tệ; giai đoạn
trong chu kì phát triển mà nền kinh tế đang trải qua.
Các yếu tố này tác động đến cả sản xuất và tiêu dùng, ảnh hưởng đến sức mua
trong nền kinh tế, là “máy đo nhiệt độ” của thị trường. Trong đó, tốc độ phát
triển kinh tế của quốc gia, tình hình lạm phát và chính sách tài chính tiền tệ ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động nhập khẩu mặt hàng thiết bị tin học của
FPT.
Nếu tốc độ phát triển kinh tế của Việt Nam duy trì được ở mức độ cao, ổn
định; lạm phát và lãi suất ngân hàng được kiểm soát sẽ là nhân tố kích thích sức
mua trong nước. Từ đó, khả năng bán được hàng được nâng cao tạo điều kiện
cho sản xuất và kinh doanh được mở rộng.
Tuy nhiên, hiện nay với tình hình nền kinh tế toàn cầu đang suy thoái, lạm
phát của Việt Nam tăng cao đang ảnh hưởng đến kết quả nhập khẩu hàng hoá.
Với việc kinh tế toàn cầu bị suy thoái ảnh hưởng đến kinh tế của Việt Nam làm
sức mua hàng hoá giảm. Bên cạnh đó, lạm phát làm cho Việt Nam đồng mất giá,

làm tỉ giá hối đoái (VND/1 đơn vị ngoại tệ) gia tăng. Trong khi đó, việc doanh
nghiệp nhập khẩu có lãi hay không lại tuỳ thuộc vào tương quan giữa tỷ suất
ngoại tệ nhập khẩu (tổng số đồng nội tệ thu được khi bỏ ra 1 đơn vị ngoại tệ) và
tỉ giá đồng Việt Nam/ 1đơn vị ngoại tệ. Vì vậy, với việc lạm phát tăng như hiện
nay thì nguy cơ bị thua lỗ trong hoạt động nhập khẩu là hiển nhiên nếu không
tăng giá bán, nhưng việc tăng giá sẽ kèm theo cầu suy giảm dẫn đến hàng hoá
không bán được; tóm lại đều gây thiệt hại cho hoạt động nhập khẩu.
Vì ảnh hưởng quan trọng kể trên mà những điều chỉnh trong chính sách tài
chính tiền tệ của các nhà kinh tế vĩ mô có quyết định đến thành bại trong hoạt
động nhập khẩu của doanh nghiệp nhập khẩu nói chung và FPT nói riêng.
7( Các yếu tố thuộc về thị trường.
Trong kinh doanh, vấn đề về cung - cầu hàng hoá là vấn đề luôn được quan
tâm. Đối với hoạt động nhập khẩu của FPT thì khâu nghiên cứu cung hàng hoá ở
&#'()*+,-./.0
123,
24
 !"#$%
thị trường quốc tế và cầu hàng hoá ở thị trường trong nước luôn là khâu đầu tiên,
góp phần định hướng cả quy trình hoạt động tiếp theo.
Cung hàng hoá thay đổi sẽ tác động đến giá thiết bị tin học nhập về, đây là
một thành phần quan trọng cấu thành nên chi phí đầu vào của Công ty FPT. Nếu
cung về thiết bị tin học suy giảm sẽ làm tăng áp lực của các nhà xuất khẩu đối
với Công ty, làm tăng giá cả hàng nhập về; vì vậy, giá cả hàng hoá bán ra cũng
gia tăng là cho cầu hàng hoá giảm xuống, làm giảm khả năng cạnh tranh của bản
thân FPT. Và ngược lại, thiết bị tin học trên thị trường dồi dào, số nhà cung cấp
nhiều, khả năng cung cấp hàng hoá lớn sẽ là nhân tố thuận lợi cho việc giảm chi
phí mua vào, từ đó tăng khả năng cạnh tranh về giá cả hàng hoá bán ra của Công
ty trên thị trường trong nước.
Cũng như cung hàng hoá, cầu về hàng hoá trên thị trường trong nước cũng là
nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả nhập khẩu của FPT. Nếu cầu thiết bị tin

học tăng cao sẽ là cơ hội thuận lợi cho Công ty trong việc tiêu thụ hàng hóa,
giảm tồn kho. Như vậy, hiệu quả nhập khẩu cũng được nâng lên.
7*( Các yếu tố cơ sở hạ tầng của quốc gia.
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm đường xá, cầu, hệ thống điện, nước, các
phương tiện giao thông, hệ thống thông tin liên lạc
Trong hoạt động nhập khẩu không thể không nói đến vai trò của phương tiện
giao thông vận tải để vận chuyển hàng hoá từ quốc gia này tới quốc gia khác
Vai trò của các phương tiện thông tin để trao đổi giao dịch, giảm được phí
giao thông tin để trao đổi giao dịch, giảm được phí giao dịch .
Do vậy, sự phát triển của các phương tiện, cơ sở hạ tầng nhằm tăng khả năng
hỗ trợ cho hoạt động nhập khẩu . Các yếu tố này không đảm bảo sẽ khiến cho
hoạt động nhập khẩu gặp khó khăn, gây ra nhiều rủi ro trong giao dịch và vận
chuyển, giảm tính nhanh gọn và giảm vòng quay của vốn trong hoạt động của
doanh nghiệp
7N: Ảnh hưởng của các yếu tố khác như môi trường, văn hoá, điều
kiện địa lý,tự nhiên
Đây cũng là những yếu tố có thể mang đến những thuận lợi cũng như những
khó khăn trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa. Một điều kiện tự nhiên thuận lợi
có thể giúp cho doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa nhanh chóng, an toàn và tiết
kiệm, một môi trường văn hóa trong đó những hàng hóa mà doanh nghiệp nhập
&#'()*+,-./.0
123,
25

×