Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.5 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
  



VŨ CẨM NHUNG





QUẢN LÝ CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP ðỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
TỈNH BẮC NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO


TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
  



VŨ CẨM NHUNG



QUẢN LÝ CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP ðỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
TỈNH BẮC NINH




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ HỮU ẢNH







HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu Khoa học của riêng
tôi và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của tác giả
khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa
hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn



VŨ CẨM NHUNG















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài, học viên ñã nhận ñược sự giúp ñỡ và ñược
tạo ñiều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lê Hữu Ảnh, người
hướng dẫn Khoa học ñã tận tình giúp ñỡ em về kiến thức cũng như phương pháp
nghiên cứu, chỉnh sửa trong suốt thời gian em thực hiện Luận văn này.
Học viên xin chân thành cảm ơn các ý kiến ñóng góp và hướng dẫn của các
Thầy, Cô giáo trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Trường ñại học Nông
nghiệp Hà Nội trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn tập thể Ban lãnh ñạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh,
cùng các ñồng nghiệp tại các phòng Kiểm tra thuế số 2, phòng Nghiệp vụ - Tổng
hợp dự toán, phòng Kê khai, Kế toán thuế, phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT, các
doanh nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh ñã tạo mọi ñiều kiện tốt nhất ñể tôi có số
liệu thực hiện Luận văn này.
Mặc dù bản thân ñã rất cố gắng, nhưng Luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận ñược sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy,
cô giáo và tất cả bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Học viên




VŨ CẨM NHUNG


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN
i

LỜI CẢM ƠN
ii

MỤC LỤC
iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
vi

DANH MỤC BIỂU ðỒ VÀ HÌNH
vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
viii

1.1. Sự cần thiết của ñề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3


1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

2. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP VÀ THẤT THU THUẾ ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP
4

2.1. Những nội dung cơ bản về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp và thất thu thuế 4

2.1.1. Những nội dung cơ bản về thuế giá trị gia tăng 4

2.1.2. Những nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp 7

2.1.3. Những vấn ñề chung về thất thu thuế và thất thu thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp 10

2.1.4. Sự cần thiết phải chống thất thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp 15

2.2. Nội dung quản lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp 22

2.2.1. Công tác quản lý ñăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế 22

2.2.2. Công tác hoàn thuế giá trị gia tăng 26

2.2.3. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ về thuế 29

2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra về thuế 31


2.2.5. Công tác quản lý nợ thuế 33

2.3. Kinh nghiệm quản lý thuế của một số nước trên thế giới và trong nước 34

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

2.3.1. Các nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài 34

2.3.2. Kinh nghiệm và bài học 35

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
47

3.1. Khái quát tình hình tự nhiên - kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh 47

3.1.1. ðặc ñiểm tự nhiên 47

3.1.2. ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 48

3.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp 51

3.2. ðặc ñiểm của Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 54

3.2.1. Thông tin chung của Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 54

3.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ở Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 54

3.2.3. ðội ngũ cán bộ công chức Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 57


3.3. Phương pháp nghiên cứu 60

3.3.1. Khung phân tích 60

3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 60

3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu trong phân tích 63

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
65

4.1. Thực trạng thu và thất thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp ñối với các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 65

4.1.1. Thực trạng các doanh nghiệp thuộc quản lý của Cục thuế tỉnh
Bắc Ninh 65

4.1.2. Thực trạng thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 71

4.2. Kết quả quản lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 80

4.2.1. Chống thất thu qua quản lý ñăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế 80

4.2.2. Chống thất thu qua quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng 84

4.2.3. Chống thất thu qua quản lý công tác tuyên truyền và hỗ trợ về thuế 86


4.2.4. Kết quả quản lý chống thất thu qua công tác thanh tra, kiểm tra
về thuế 89

4.2.5. Thực hiện quản lý nợ thuế 91

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

4.2.6. ðánh giá chung về công tác chống thất thu thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 93

4.3. Ý kiến ñánh giá công tác quản lý chống thất thu thuế ñối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ thuộc Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 96

4.3.1. Ý kiến về công tác ñăng ký, kê khai thuế, nộp thuế 96

4.3.2. Ý kiến ñánh giá của doanh nghiệp về quản lý thuế, thanh tra,
kiểm tra thuế và quản lý nợ thuế 97

4.4. ðề xuất các giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp ñối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 99

4.4.1. Về ñăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế 99

4.4.2. ðối với công tác hoàn thuế 100

4.4.3. Tuyên truyền và hỗ trợ thuế 101

4.4.4. Thanh tra và kiểm tra thuế 101


4.4.5. Tăng cường công tác quản lý thu nợ thuế 102

5. KẾT LUẬN
104

TÀI LIỆU THAM KHẢO
106

PHỤ LỤC
107



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang


Bảng 2.1. Bảng tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá 5

Bảng 2.2. Tỷ trọng một số khoản thuế trong tổng thu ngân sách nhà nước 18

Bảng 3.1. Số ñơn vị hành chính, diện tích ñất tự nhiên, dân số trung
bình và mật ñộ dân số 47

Bảng 3.2. Tình hình sử dụng ñất ñai của tỉnh Bắc Ninh qua 3 năm
2010-2012 48


Bảng 3.3. Tăng trưởng kinh tế giai ñoạn 2010-2012 50

Bảng 3.4. Doanh nghiệp trực thuộc Cục thuế tỉnh Bắc Ninh quản lý 51

Bảng 3.5. Cơ cấu thu ngân sách theo nguồn hình thành 52

Bảng 3.6. Số lượng mẫu theo ngành nghề kinh doanh 62

Bảng 4.1. Bảng số lượng các doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh 65

Bảng 4.2. Tổng hợp dự toán thu ngân sách từ doanh nghiệp nhỏ và
vừa năm 2010 ñến 2012 67

Bảng 4.3. Bảng số thu thuộc phòng kiểm tra thuế số 2 – Cục thuế tỉnh
Bắc Ninh từ năm 2010 ñến 2012 68

Bảng 4.4. Số nộp ngân sách nhà nước theo ñịa bàn Phòng kiểm tra thuế
số 2 thuộc Cục thuế tỉnh Bắc Ninh của các doanh nghiệp 69

Bảng 4.6. Thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước 72

Bảng 4.7. Bảng số liệu tạm nghỉ kinh doanh của các doanh nghiệp
(2011- 2012) 76

Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp 79

Bảng 4.9. Số liệu về cấp mới ñăng ký thuế trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh
(2010 - 2012) 81

Bảng 4.10. Kết quả hoàn thuế giai ñoạn (2011-2012) 85


Bảng 4.11. Phiếu xác minh gửi ñi (2011-2012) 86

Bảng 4.12. Thống kê công tác tuyên truyền hỗ trợ (2010-2012) 87

Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra (2010-2012) 90

Bảng 4.15. Tình hình ghi thu và nợ ñọng thuế giá trị gia tăng và thuế thu
nhập doanh nghiệp ñến 31/12 hàng năm 92

Bảng 4.16. Bảng thống kê doanh nghiệp ñăng ký kê khai thuế 96

Bảng 4.17. Doanh thu và số nộp NSNN 97

Bảng 4.18. Tổng hợp ñánh giá tình hình của các doanh nghiệp 98

Bảng 4.19. Ý kiến các hộ ñiều tra về sự công bằng trong quản lý thuế 99

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ VÀ HÌNH
Trang
Biểu ñồ 3.1. Tỷ lệ chuyên môn của công chức Cục thuế tỉnh Bắc Ninh
từ năm 2010 ñến năm 2012 58

Biểu ñồ 3.2. Cơ cấu công chức thực hiện chức năng quản lý thuế
từ năm 2010 ñến năm 2012 59
Hình 3.1. Mô hình tổ chức 55


Hình 3.2. Khung phân tích 1


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Diễn giải
CBCC Cán bộ công chức
CNTT Công nghệ thông tin
CQT Cơ quan thuế
ðTNT ðối tượng nộp thuế
GTGT Giá trị gia tăng
HSKT Hồ sơ khai thuế
HTX Hợp tác xã
KBNN Kho bạc nhà nước
KHðT Kế hoạch ñầu tư
KK&KTT Kê khai và kế toán thuế
MST Mã số thuế
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách Nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCð Tài sản cố ñịnh
TTHT Tuyên truyền hỗ trợ
UBND Ủy ban nhân dân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1


1. MỞ ðẦU


1.1. Sự cần thiết của ñề tài
Chính sách thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách Tài
chính quốc gia, ñóng vai trò quan trọng trong việc ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế; ñiều
tiết mọi hoạt ñộng giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm
ñảm bảo sự công bằng, bình ñẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân
trong xã hội. Mặt khác, thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước
(NSNN), hàng năm tỷ lệ ñộng viên từ thuế và phí ñạt từ 20% ñến 30% GDP cả
nước. Trong những năm gần ñây chính sách Thuế và cơ chế quản lý thu thuế ñã có
nhiều ñổi mới, góp phần tăng thu cho ngân sách, khuyến khích sản xuất, kinh doanh
ñúng hướng. Cùng với sự ra ñời của hệ thống thuế mới, Luật thuế Giá trị gia tăng
(GTGT) và Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ñã ñược Quốc hội khóa IX
thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Sau hơn 10 năm thực hiện,
trải qua nhiều lần ñiều chỉnh, sửa ñổi và bổ sung, Luật thuế GTGT và Luật thuế
TNDN ñã ñi vào cuộc sống, phát huy tác dụng tích cực trong việc khuyến khích phát
triển sản xuất kinh doanh; thúc ñẩy xuất khẩu và ñầu tư; tạo nguồn thu lớn và ổn
ñịnh cho NSNN; tạo ñiều kiện cho Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế; góp
phần tăng cường quản lý hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung
và quản lý thuế nói riêng.
Bên cạnh những thành công ñã ñạt ñược, trong quá trình thực hiện, Luật
thuế GTGT, Luật thuế TNDN cũng bộc lộ một số các hạn chế, bất cập như hệ
thống thuế chưa ñồng bộ và thường xuyên phải chỉnh sửa, quy trình quản lý thuế
chưa thật sự phù hợp với một số trường hợp, một số ñối tượng thuộc diện ñiều
chỉnh của Luật ñã tạo nhiều kẽ hở cho người nộp thuế (NNT) có cơ hội lách luật,
trốn lậu thuế. ðiều ñó ñã là những nguyên nhân gây thất thoát một phần số thu
của NSNN hàng năm. Kể từ khi tái lập tỉnh năm 1997 ñến nay, Bắc Ninh vẫn là
một tỉnh nhỏ, số thu NSNN hàng năm thấp, tỷ trọng số thuế GTGT, thuế TNDN

hàng năm xấp xỉ khoảng 60% tổng số thuế, phí và lệ phí thu ñược. Chính vì vậy,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

ñể thuế GTGT, thuế TNDN có thể phát huy tối ña vai trò trong việc tạo lập
nguồn thu cho NSNN và thúc ñẩy sản xuất kinh doanh phát triển thì rất cần thiết
phải tiếp tục nghiên cứu và có những biện pháp khắc phục những hạn chế này.
Cùng với ngành thuế cả nước, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ñã thay ñổi phương
thức từ quản lý theo ñối tượng chuyển sang quản lý theo chức năng, ñẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính về thuế theo hướng ñơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, công
khai, minh bạch các thủ tục hành chính về thuế, thúc ñẩy việc thực hiện chế ñộ kế
toán trong các doanh nghiệp. Mặt khác Cục thuế ñã ñặc biệt coi trọng và tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm nhằm ngăn ngừa, phát hiện, chấn chỉnh
các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Qua ñó ñã ñưa việc thực hiện chế ñộ sổ sách kế toán, hóa ñơn chứng từ và kê
khai, nộp thuế của doanh nghiệp dần ñi vào nề nếp. Những sai sót thông thường
trong quá trình kê khai, nộp thuế như khai sai mẫu biểu, không ñúng thủ tục hành
chính, kê khai chậm, nộp thuế chậm… có xu hướng giảm nhiều.
Tuy nhiên mức ñộ gian lận về thuế lại có xu hướng gia tăng với những thủ
ñoạn trốn thuế ngày càng tinh vi. ðặc biệt, do những ñặc ñiểm riêng về mặt sở hữu,
tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế thường xảy ra ở thành phần kinh tế tư nhân,
nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tính chất, mức ñộ vi phạm pháp luật về thuế
của doanh nghiệp có sự khác nhau giữa doanh nghiệp trong các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp tập trung với các doanh nghiệp tại các cụm công nghiệp, ñiểm
công nghiệp làng nghề hoặc ña nghề.
Do ñó nhiệm vụ quan trọng của ngành thuế nói chung và Cục thuế tỉnh Bắc
Ninh nói riêng là phải tăng cường chống thất thu thuế GTGT, thuế TNDN ñối với
các doanh nghiệp, tổ chức có hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, nhất là ñối với các
doanh nghiệp phi nhà nước không có vốn ñầu tư nước ngoài nhằm tăng thu cho
ngân sách nhà nước và ñảm bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp trong việc thực

hiện nghĩa vụ nộp thuế. Với ý nghĩa ñó, học viên ñã lựa chọn ñề tài “Quản lý chống
thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với các doanh
nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh”.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng thất thu thuế GTGT, thuế TNDN, ñể ñề xuất
các giải pháp chống thất thu thuế GTGT, thuế TNDN ñối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới. Luận văn hướng ñến những
mục tiêu cụ thể sau:
- Góp phần hệ thống hóa những vấn ñề về thuế GTGT, thuế TNDN và làm rõ
nội dung quản lý chống thất thu thuế ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- ðánh giá thực trạng quản lý thu thuế ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh.
- ðề xuất thêm những giải pháp quản lý chống thất thu lý thuế GTGT,
thuế TNDN ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh góp
phần tăng thu NSNN.

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu là những vấn ñề có liên quan ñến công tác chống thất
thu thuế GTGT, thuế TNDN của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc ngành kinh tế
phi nhà nước, không kể các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nguồn gốc nước ngoài trên
ñịa bàn tỉnh thuộc Phòng kiểm tra thuế số 2 – Cục thuế tỉnh Bắc Ninh quản lý.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực chống thất thu
thuế GTGT, thuế TNDN ñối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của phòng kiểm tra
thuế số 2 trên ñịa bàn tỉnh thuộc Cục thuế tỉnh Bắc Ninh quản lý từ năm 2010 ñến
năm 2012. Các ý kiến ñề xuất hoàn thiện tổ chức công tác quản lý thu thuế
GTGT, thuế TNDN ñối với doanh nghiệp cho những năm tiếp theo (2012 –

2020).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

2. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG,
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ THẤT THU THUẾ
ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP
2.1. Những nội dung cơ bản về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp và thất thu thuế
2.1.1. Những nội dung cơ bản về thuế giá trị gia tăng
Luật thuế GTGT ñược áp dụng tại nước ta từ năm 1999 và gần ñây nhất
Quốc hội khóa 12 ñã ban hành Luật số 13 /2008/QH12, ngày 03/6/2008 có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 ñể phù hợp với ñiều kiện cụ thể của
Việt Nam cũng như thông lệ quốc tế.
Khái niệm về thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, ñược tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông ñến tiêu
dùng và ñược thu ở khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ; khoản thuế này do ñối tượng
tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu.
ðặc ñiểm của thuế giá trị gia tăng
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu ñánh vào thu nhập của người tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thông qua hành vi mua hàng hoá, dịch vụ
ñó (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng), là một yếu tố cấu thành trong giá
cả hàng hoá và dịch vụ, là khoản thu ñược cộng thêm vào giá bán của người cung
cấp, hay nói cách khác giá cả hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả
thuế GTGT.
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu nên nó cũng mang tính chất luỹ thoái, do
ñó nó không ñảm bảo ñược sự công bằng giữa những người nộp thuế. Tính chất luỹ
thoái so với thu nhập ñược thể hiện ở chỗ: người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ là
người phải trả khoản thuế ñó, nó không tính ñến khả năng thu nhập của người chịu

thuế, người có thu nhập cao hay thấp ñều phải chịu thuế như nhau nếu cùng mua
một loại hàng hoá, dịch vụ. Như vậy khi so sánh tỷ suất thuế GTGT trên tổng thu
nhập thì người có thu nhập cao có tỷ suất thấp hơn so với người có thu nhập thấp.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy
nhiên, trên thực tế khó xác ñịnh ñược ñâu là khâu bán hàng cuối cùng, ñâu là khâu bán
hàng trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Số thuế GTGT ở
khâu trước sẽ ñược tự ñộng chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và người tiêu dùng
cuối cùng là người phải trả toàn bộ số thuế GTGT ñánh trên hàng hoá ñó. Tổng số
thuế người tiêu dùng cuối cùng phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua từng giai ñoạn
của quá trình sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
Ví dụ: Giả sử vải bán trên thị trường ñược luân chuyển qua các khâu: từ bông
kéo thành sợi, sợi dệt thành vải và bán trên thị trường, thuế suất thuế GTGT ở mỗi
khâu là 10% (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Bảng tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá
ðVT: triệu ñồng
Cơ sở kinh doanh

Giá
mua
Giá bán (chưa

có thuế GTGT)
GTGT
Số thuế GTGT
phải nộp
-1 -2


-3

(4)=(3)-(2)

(5)=(4)x10%

Bông -

1000

1000

100

Sợi 1000

1500

500

50

Vải 1500

2300

800

80


Bán trên thị
trường 2300

3000

700

70

Tổng cộng



3000

300

Ta thấy ở mỗi khâu luân chuyển thì cơ sở kinh doanh ñều phải nộp
thuế GTGT trên GTGT tương ứng của khâu ñó, và tổng số thuế GTGT ở các
khâu cộng lại chính bằng số thuế cuối cùng mà người tiêu dùng phải chịu
(100 + 50 + 80 + 70 = 300).
- Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập biểu hiện
ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ
khoản thuế này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản
xuất mà chỉ ñơn thuần là một khoản thu ñược cộng thêm vào giá bán của người cung

cấp hàng hoá dịch vụ.
Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai ñoạn luôn bằng số
thuế tính trên giá bán ở giai ñoạn cuối cùng bất kể số giai ñoạn nhiều hay ít.
- Về phạm vi ñánh thuế: Thuế GTGT chỉ ñánh vào hoạt ñộng tiêu dùng diễn
ra trong phạm vi lãnh thổ, không ñánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. ðặc
ñiểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không
thu thuế ñối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và ñánh thuế ñối với hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu.
Vai trò của thuế giá trị gia tăng
- Thuế GTGT có tác dụng ñiều tiết thu nhập của nền kinh tế (ñiều tiết gián
tiếp) thông qua ñiều tiết phần thu nhập của tổ chức, cá nhân ñược ñưa ra tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, qua ñó ñiều tiết sản xuất, tiêu dùng, trên cơ sở
ñó ñiều tiết nền kinh tế.
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước. Do ñối
tượng ñiều chỉnh của thuế GTGT là vô cùng rộng, chỉ có một số ít ñối tượng không
thuộc diện chịu thuế ñó là: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi của nông dân tự sản xuất,
tự bán ra, sản phẩm muối, các dịch vụ không mang tính chất kinh doanh vì lợi
nhuận, các dịch vụ công cộng, dịch vụ y tế, văn hoá, giáo dục, ñào tạo, thông tin ñại
chúng… cho nên thuế GTGT tạo ñược nguồn thu lớn và tương ñối ổn ñịnh cho ngân
sách nhà nước.
- Thuế GTGT không trùng lắp nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn
ñầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, khuyến khích chuyên môn hoá, hợp tác hoá
sản xuất, phù hợp với ñịnh hướng phát triển kinh tế của nước ta trong thời gian tới.
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất
0%, doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ không những không phải chịu thuế
GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn ñược hoàn toàn bộ số thuế ñầu vào ñã thu ở khâu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7


trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, ñẩy mạnh xuất khẩu, tạo
ñiều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
- Thuế GTGT góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của cả cơ quan Thuế và
người nộp thuế (NNT). Thuế GTGT góp phần ñến công tác quản lý của doanh
nghiệp tạo ñiều kiện cho cơ quan Nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt ñộng kinh doanh
của các doanh nghiệp, tăng cường công tác hạch toán, kế toán và thúc ñẩy việc mua
bán có hoá ñơn GTGT ở các doanh nghiệp. Do yêu cầu của việc kê khai thuế
GTGT, khấu trừ thuế GTGT ñầu vào, tính ñúng thu nhập của doanh nghiệp nên
những người làm công tác quản lý kinh doanh ñã bắt ñầu trú trọng ñến công tác mở
sổ kế toán, ghi chép, quản lý và sử dụng hoá ñơn chứng từ. Thông qua việc chấp
hành công tác kế toán, hoá ñơn chứng từ của các doanh nghiệp, qua việc kê khai
thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế ñã giúp cơ quan chức năng và cơ quan thuế từng
bước nắm ñược tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế
GTGT khắc phục nhược ñiểm của thuế doanh thu là “thuế chồng lên thuế”.
Thuế GTGT ñã ñem lại rất nhiều lợi ích cho quốc gia áp dụng nó thông qua
việc khuyến khích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, tăng cường ñầu tư, tăng thu
cho NSNN.
2.1.2. Những nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ñược Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm
1990, Luật thuế lợi tức ñã ñược ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế
lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược ñiểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế
Việt Nam trong giai ñoạn mới, giai ñoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ñã ñược ban
hành nhằm ñảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai
ñoạn mới.
Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu ñánh vào phần thu nhập sau

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

khi trừ ñi các khoản chi phí liên quan ñến thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ.
Thuế TNND áp dụng chung cho thất cả các thành phần kinh tế, ñiều chỉnh cả
ñối với cơ sở thường trú của công ty nước ngoài hoạt ñộng kinh doanh tại Việt Nam,
các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt ñộng kinh doanh tại Việt Nam.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu ñánh vào lợi nhuận của
các doanh nghiệp. Hay có nghĩa là nó ñánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của cơ
sở sản xuất kinh hàng hóa dịch vụ sau khi ñã trừ tri các khoản chi phí liên quan ñến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh ñó.
ðặc ñiểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập doanh nghiệp ñược ban hành thay thế cho thuế doanh thu,
cùng với việc ban hành Luật thuế GTGT ñã trở thành hệ thống chính sách thuế ñồng
bộ ñã khắc phục những hạn chế của thuế doanh thu trước ñây.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp bao quát và ñiều tiết ñược tất cả các khoản thu
nhập ñã và sẽ phát sinh của cơ sở kinh doanh hoạt ñộng trong nền kinh tế thị trường
theo ñịnh hướng của Nhà nước.
- Thông qua việc ưu ñãi về thuế suất, về miễn thuế, giảm thuế nhằm
khuyến khích các nhà ñầu tư nước ngoài ñầu tư vào Việt Nam, khuyến khích
các tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm vốn, ñể dành cho ñầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh (SXKD).
- Mặt khác việc ñánh thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm từng bước thu hẹp sự
phân biệt giữa ñầu tư nước ngoài và ñầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp nhà nước
với doanh nghiệp tư nhân, ñảm bảo trong sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ
trương phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, vì vậy ñối tượng nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà ñầu tư thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau ñồng thời cũng là người chịu thuế.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt ñộng kinh
doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà ñầu tư. Thuế thu nhập doanh
nghiệp ñược xác ñịnh trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

nghiệp, các nhà ñầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng ñể Nhà nước thực
hiện chức năng tái phân phối thu nhập, ñảm bảo công bằng xã hội. Trong
ñiều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế ñều
có quyền tự do kinh doanh và bình ñằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh
nghiệp với lực lượng lao ñộng có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì
doanh nghiệp ñó sẽ có ưu thế và có cơ hội ñể nhận ñược thu nhập cao, ngược
lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao ñộng bị hạn chế sẽ
nhận ñược thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược
ñiểm ñó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ ñiều
tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, ñảm bảo yêu cầu ñóng góp của
các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước ñược công bằng, hợp lý.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà
nước. Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân,
nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt ñộng sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày
càng phát triển và ổn ñịnh, tăng trưởng kinh tế ñược giữ vững ngày càng cao, các
chủ thể hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận
thì khả năng huy ñộng nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu
nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng ñể góp phần khuyến
khích, thúc ñẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến

lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. Nhà nước ưu ñãi, khuyến khích ñối với các
chủ thể ñầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà
nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai ñoạn nhất ñịnh.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan
trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng ñiều tiết các hoạt ñộng
kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất ñịnh. Thuế thu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật
thuế của Việt Nam, song ñể phát huy một cách có hiệu quả vai trò của thuế
thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh,
kể cả những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài.
2.1.3. Những vấn ñề chung về thất thu thuế và thất thu thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp
Quan niệm về thất thu thuế
Thuế là một khoản ñóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
nhà nước theo mức ñộ và thời hạn ñược pháp luật quy ñịnh nhằm sử dụng cho
mục ñích công.
Lịch sử ñã chứng minh thuế ra ñời là cần thiết khách quan gắn liền với sự ra
ñời, tồn tại và phát triển của nhà nước.
Thất thu thuế ñược hiểu là hiện tượng trong ñó những khoản tiền từ các cá
nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh hay có những ñiều
kiện cơ sở vật chất nhất ñịnh so với khả năng của họ cần phải ñộng viên vào NSNN,
song vì những lý do xuất phát từ phía nhà nước hay người nộp thuế mà những khoản
tiền ñó không ñược nộp vào NSNN.
Như vậy có thể hiểu thất thu thuế có hai hình thức ñó là: Thất thu thực và thất
thu tiềm năng.
- Thất thu thuế thực: ðược hiểu là những khoản tiền phải thu vào NSNN ñã
ñược quy ñịnh trong luật nhưng thực tế vì lý do nào ñó không ñược nộp vào NSNN.

- Thất thu thuế tiềm năng: ðược hiểu là những khoản tiền thuộc khả năng
tiềm tàng trong nền kinh tế ñáng lẽ phải ñược khai thác ñộng viên vào NSNN nhưng
không ñược quy ñịnh trong các luật thuế.
Các dạng của thất thu thuế
Dạng thất thu thuế là những biểu hiện bên ngoài của thất thu thuế theo những
tiêu thức nhất ñịnh. Do vậy có thể khái quát các dạng thất thu thuế cơ bản như sau:
* Thất thu thuế do không bao quát hết số cơ sở sản xuất, kinh doanh: Tình
trạng này xảy ra do các cơ sở sản xuất, kinh doanh không ñăng ký kinh doanh,
không ñăng ký mã số thuế hoặc có thể ñăng ký kinh doanh nhưng không ñăng ký
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

mã số thuế nhưng vẫn tiến hành sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra cũng có thể do các
cơ sở này xin tạm nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn tiến hành các hoạt ñộng sản
xuất, kinh doanh.
* Nhiều ñối tượng cố tình kê khai không ñúng số thuế ñáng lẽ phải nộp
theo quy ñịnh của pháp luật cũng như thực tế mà họ ñang kinh doanh. Các doanh
nghiệp cũng như các hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thấp hơn nhiều so với
số thuế thực tế phải nộp bằng cách khai tăng chi phí, giảm doanh thu thậm chí
khai sai thuế suất.
* Các doanh nghiệp tìm mọi cách ñể trốn, lậu thuế như lập 2 hệ thống sổ sách
kế toán ñể ñối phó với cơ quan thuế, thực tế cho thấy nhiều kế toán của các công ty
“sở hữu” hàng trăm chữ ký khác nhau.
* Trốn thuế thông qua buôn lậu, nhất là buôn bán qua biên giới không
những không giảm mà có chiều hướng ngày càng tăng và phức tạp hơn trước.
* Thất thu từ hoạt ñộng xây dựng, du lịch lữ hành, vận tải tư nhân, cho
thuê nhà nghỉ còn lớn do nhà nước chưa có các biện pháp quản lý các hoạt
ñộng này có hiệu quả. Các cá nhân, các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp
thường không khai báo, không ñăng ký nộp thuế nhằm trốn, tránh nghĩa vụ
thuế với nhà nước.

* Thất thu do không bao quát hết thu nhập của người nộp thuế cũng như
số lượng người phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Hiện nay số lượng người lao
ñộng hành nghề tự do ở nước ta còn lớn, thu nhập của người lao ñộng ở nước ta
có từ nhiều nguồn thu khác nhau và thường lớn hơn nhiều so với quỹ lương
nhưng nhà nước mới chỉ quản lý ñược phần thu nhập thông qua quỹ lương mà cá
cơ quan, ñơn vị chi trả, còn những khoản thu nhập từ các nguồn khác thì chưa có
biện pháp quản lý hiệu quả.
* Thất thu thuế từ các khoản phí, lệ phí do chưa có biện pháp quản lý có
hiệu quả ví dụ như tình trạng mua, bán vé cầu ñường giả diễn ra rất “tấp nập” mà
nhà nước chưa có biện pháp quản lý.
* Vì lợi ích cá nhân cán bộ thuế móc ngoặc với người nộp thuế ñể làm
giảm số thuế phải nộp vào NSNN ñể chia chác.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

Tình trạng thất thu thuế nói trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong
ñó có một số nguyên nhân chủ yếu sau:
* Do xuất phát từ người nộp thuế, trong lịch sử phát triển của xã hội nhà
nước ra ñời là tất yếu khách quan trong xã hội có giai cấp. ðể có thể ñảm bảo
quyền lợi của giai cấp thống trị, nhà nước cần có nguồn tài chính ñể ñáp ứng nhu
cầu chi tiêu của mình. Nguồn này ñược lấy bằng cách ñộng viên một phần thu
nhập của các tầng lớp trong xã hội. Với quyền lực của mình nhà nước ñặt ra các
loại thuế buộc mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội phải tuân theo. Nhu cầu chi
tiêu của nhà nước càng nhiều thì mức ñộng viên của thuế càng cao. Tuy nhiên
trong nền kinh tế thị trường mục tiêu của các nhà kinh doanh là tối ña hóa lợi
nhuận, vì vậy họ luôn tìm cách ñể làm tăng doanh thu, giảm chi phí trong hoạt
ñộng sản xuất, kinh doanh của mình, mà thuế cũng là một khoản chi mà họ phải
nộp cho nhà nước nên sẽ làm giảm lợi nhuận mà họ thu ñược. Do ñó vì lợi ích
của mình họ luôn tìm cách làm giảm số thuế ñáng lẽ phải nộp mà trốn ñược thuế
không phải nộp thì càng tốt. Như vậy trong thuế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi

ích của nhà nước và lợi ích của người kinh doanh, vì lẽ ñó tình trạng thất thu thuế
là không thể tránh khỏi.
* Các cơ quan quản lý nhà nước chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong công
tác quản lý thuế. Chính quyền các cấp chưa tích cực tạo ñiều kiện thuận lợi cho
cơ quan thuế làm việc.
* Nguyên nhân từ cơ quan thuế: Có thể do trình ñộ quản lý còn yếu, bộ
máy tổ chức kém hiệu quả, hay có thể do trình ñộ chuyên môn của cán bộ quản
lý chưa cao hoặc có thể do chính sách thuế thay ñổi liên tục, diễn giải không rõ
ràng, còn có những thiếu sót, sơ hở dẫn ñến việc hiểu sai luật thuế do ñó sẽ dẫn
ñến thực hiện sai. Hoặc cũng có thể do trình ñộ cán bộ còn yếu nên không thể
phát hiện ra những gian lận, sai sót trong các hóa ñơn, chứng từ, sổ sách do vậy
người nộp thuế có thể trốn thuế.
* Thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế ñã ñược cải thiện nhiều song vẫn
còn nhiều phiền hà, gây khó khăn cho người nộp thuế. Nhiều quy trình quản lý
thuế chưa ñược rà soát, xem xét sửa ñổi do vậy gây tâm lý sợ ñến cơ quan thuế
của người nộp thuế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

* Công tác kiểm tra, thanh tra thuế mặc dù ñã ñược cải thiện nhưng hiệu
quả chưa cao. Tình trạng chưa nắm bắt ñủ thông tin, ñánh giá ñúng ñối tượng mà
vẫn tiến hành kiểm tra, thanh tra do vậy không phát hiện ñược vi phạm của các cơ
sở. Bên cạnh ñó việc xử lý các hành vi trốn thuế, lậu thuế còn chưa nghiêm, mức xử
phạt còn quá nhẹ không có tính răn ñe khiến cho tình trạng trốn thuế, buôn lậu vẫn
tái phạm.
* Hệ thống thuế ngày càng tăng cả về số lượng và thể loại, nhiều loại thuế có
mức thuế suất còn quá cao, nhưng nhiều loại thuế lại có mức thuế suất lại quá thấp
do vậy chưa ñảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao ñộng
chính vì vậy mà việc thực hiện thuế còn gặp nhiều khó khăn.
Hậu quả của thất thu thuế

Thất thu thuế xảy ra sẽ có ảnh hưởng rất lớn ñến mọi mặt của ñất nước như:
* Ảnh hưởng tới chi tiêu của nhà nước
Thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nước, ở nước ta thu từ thuế ñóng
góp khoảng 80% vào ngân sách (trừ thu từ dầu). Thông qua việc thu thuế nhà
nước tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình ñể tiến hành hoạt
ñộng, tuy nhiên khi xảy ra tình trạng thất thu thuế thì nguồn thu của nhà nước
sẽ giảm ñi, khi ñó sẽ ảnh hưởng ñến kế hoạch chi tiêu của nhà nước. ðứng
trước tình hình ñó nhà nước buộc phải:
- Giảm bớt các khoản chi ñã dự ñịnh: Khi ñó kế hoạch của nhà nước sẽ phải
thay ñổi, do vậy các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội có thể sẽ không ñạt ñược như kế
hoạch ñã ñề ra.
- In thêm tiền chi tiêu ñể thực hiện theo kế hoạch ñã ñề ra: Khi ñó lượng tiền
ñưa vào lưu thông quá nhiều sẽ dẫn ñến tình trạng lạm phát ảnh hưởng nghiêm trọng
tới sự ổn ñịnh và phát triển của ñất nước.
- Vay nợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước: Khi ñó sẽ ñể lại
ngánh nặng nợ trong tương lai nhất là khi các khoản ñầu tư này không mang lại hiệu
quả như mong muốn.
* Ảnh hưởng ñến việc ñiều chỉnh, ñịnh hướng cơ cấu nền kinh tế
Thông qua chính sách thuế nhà nước có thể ñiều chỉnh cơ cấu nền kinh tế
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

theo vùng, theo lãnh thổ, theo lĩnh vực ñảm bảo sự phát triển hài hòa, ñồng ñều giữa
các vùng trong cả nước.
ðể thúc ñẩy phát triển ở một vùng có kinh tế lạc hậu, bằng việc thi hành
chính sách ưu ñãi ñối với nhà ñầu tư ở vùng ñó, như miễn thuế trong một khoảng
thời gian, ưu ñãi về thuế suất… ñể kêu gọi ñầu tư, tuy nhiên mục tiêu của nhà kinh
doanh là tối ña hóa lợi nhuận do vậy khi nghiên cứu họ thấy là nếu tiến hành kinh
doanh tại ñịa bàn ñang ñược khuyến khích mặc dù có lợi nhuận nhưng nếu thấp hơn
ở vùng mà họ ñang kinh doanh do họ ñã tìm ñược cách trốn thuế, lậu thuế thì rất khó

ñể thu hút họ ñầu tư vào ñó. Hoặc ñể thúc ñẩy những ngành nghề, lĩnh vực mà nhà
nước cần phát triển mặc dù có những ưu ñãi về thuế nhưng ở lĩnh vực mà họ ñang
kinh doanh mà họ trốn lậu ñược thuế thì cũng khó ñể họ ñầu tư vào lĩnh vực mà nhà
nước khuyến khích do vậy có thể làm cho nền kinh tế phát triển không bền vững.
* Ảnh hưởng ñến mọi mặt xã hội
Một trong những mục tiêu của thuế là ñảm bảo công bằng xã hội, tuy
nhiên khi xảy ra tình trạng thất thu thuế thì có doanh nghiệp nhà nước thu ñủ
thuế, có doanh nghiệp nhà nước chỉ thu ñược một phần thuế, thậm chí có doanh
nghiệp nhà nước không thu ñược thuế do ñó sẽ có sự không công bằng trong việc
thực hiện nghĩa vụ thuế ñối với nhà nước. Ngoài ra thông qua thu thuế, nhà nước
có nguồn tài chính ñể thực hiện phân bổ lại của cải xã hội. Ví dụ như xây dựng
cơ sở hạ tầng cho vùng còn khó khăn, chi trợ cấp cho người nghèo… nhưng khi
thất thu thuế xảy ra thì nhà nước có thể sẽ không có khả năng ñể thực hiện.
Bên cạnh ñó khi xảy ra tình trạng thất thu thuế còn tạo ra sự cạnh tranh
không lành mạnh giữa các doanh nghiệp, những doanh nghiệp trốn ñược thuế sẽ
có lợi thế hơn những doanh nghiệp không trốn ñược thuế. Khi ñó còn ảnh hưởng
ñến kỷ cương xã hội, những doanh nghiệp trốn thuế họ tìm cách lẩn tránh sự
kiểm tra của nhà nước, thậm chí còn tìm cách khác ñể trốn thuế tiếp, còn các
doanh nghiệp trước kia không trốn thuế nhưng thấy doanh nghiệp khác trốn ñược,
có lợi thế trong kinh doanh thì họ có thể noi gương mà vi phạm.
Như vậy có thể thấy rằng thất thu thuế có ảnh hưởng nghiêm trọng ñến
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

mọi mặt của xã hội, ñến sự phát triển bền vững của ñất nước. Do vậy chống thất
thu thuế là ñòi hỏi khách quan của mọi nền kinh tế.
2.1.4. Sự cần thiết phải chống thất thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp
Doanh nghiệp phi nhà nước không có vốn ñầu tư nước ngoài là những
doanh nghiệp không thuộc sở hữu của nhà nước, các doanh nghiệp ñược tổ chức

thành nhiều loại hình khác nhau, hoạt ñộng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Sự ra
ñời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp phát từ những nhu cầu khách quan
của nền kinh tế. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, xu hướng
quốc tế hóa ngày càng mở rộng, các loại hình doanh nghiệp phát triển ngày càng
nhiều nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Từ khi nước ta thực hiện cải cách nền
kinh tế, ðảng và nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích, tạo ñiều kiện cho
mọi thành phần kinh tế, mọi cá nhân cũng như các doanh nghiệp có ñiều kiện
thuận lợi ñể phát triển, nhất là từ khi luật doanh nghiệp năm 2005 ra ñời và chính
thức ñược áp dụng. Nhờ sự khuyến khích ñó của nhà nước mà các doanh nghiệp
nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng phát triển và có vị trí ngày càng
quan trọng trong nền kinh tế thị trường và góp phần không nhỏ vào sự phát triển
chung của ñất nước.
2.1.4.1. ðặc ñiểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ñược tổ chức dưới nhiều hình thức khác
nhau như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân,
công ty hợp danh, hợp tác xã Các doanh nghiệp này thuộc sở hữu của cá nhân,
tập thể người sáng lập.
- Các doanh nghiệp này hoạt ñộng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như sản
xuất, kinh doanh, làm dịch vụ Một thực trạng phổ biến trong các doanh nghiệp
vửa và nhỏ ở nước ta là quy mô của các doanh nghiệp này thường nhỏ hiệu quả
kinh doanh không cao.
- Với mục ñích tối ña hóa lợi nhuận nên các doanh nghiệp này thường tổ
chức bộ máy quản lý sao cho nhỏ gọn nhất có thể và rất linh hoạt.

×