Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

đánh giá những tác động đến môi trường của dự án đập dâng hạ lưu sông trà khúc, thành phố quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.47 KB, 86 trang )

MỤC LỤC………………………………………………………………………… 1
DANH MỤC CÁC BẢNG ………………….…………………………………… 5
DANH MỤC CÁC HÌNH 6
1.3. Những tác động chung do các công trình thủy điện, thủy lợi mang lại 17
1.3.1 Những lợi ích chung 17
- Những thời điểm hạn hán có thể gây ra các vấn đề rắc rối, bởi vì mức bổ sung nước không
thể tăng kịp với mức yêu cầu sử dụng điện. Nếu yêu cầu về mức nước bổ sung tối thiểu không
đủ, có thể gây ra giảm hiệu suất và việc lắp đặt một turbine nhỏ cho dòng chảy đó là không kinh
tế 18
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG VÙNG DỰ ÁN 21
2.1. Điều kiện tự nhiên vùng dự án 21
2.1.1. Đặc điểm địa hình 21
2.1.2. Đặc điểm về địa chất, thổ nhưỡng 21
2.1.3. Đặc điểm về khí hậu 22
2.2. Cơ sở hạ tầng 22
2.2.1. Tài nguyên thiên nhiên 22
2.2.2.Điều kiện về đường, điện, cấp nước 23
2.2.3. Thoát nước 24
2.3. Hiện trạng về kinh tế - xã hội - môi trường của khu vực Dự án 25
2.3.1. Dân số - dân sinh 25
2.3.2. Cơ cấu kinh tế 25
2.3.3. Văn hóa, xã hội 25
2.3.4. Hiện trạng môi trường trong khu vực Dự án 26
2.4. Mô tả tóm tắt Dự án 28
2.4.1.Tên dự án, chủ đầu tư 28
2.4.2. Thời gian thực hiện 28
2.4.3. Vị trí dự án 28
2.4.4. Các thông số chung của Dự án 29
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 35
Trang 1
3.1. Nguồn phát sinh chất thải 35


3.1.1. Giai đoạn thi công xây dựng Dự án 35
3.1.2. Giai đoạn Dự án đi vào hoạt động 49
3.1.3. Nguồn phát sinh chất thải nguy hại 51
3.2. Đánh giá tác động môi trường 51
3.2.1. Đánh giá tác động giai đoạn thi công xây dựng dự án 51
3.2.2. Đánh giá tác động trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động 60
3.2.3. Tác động đến môi trường sinh thái 61
3.2.4. Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội. 63
3.2.5. Đánh giá tổng hợp các tác động của dự án 65
3. 3. Đánh giá rủi ro 67
3.3.1. Sự cố môi trường 67
3.3.2. Tai nạn lao động: 67
3.3.3. Vấn đề cháy nổ 68
3.3.4. Nguy cơ vỡ đập 68
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ CÁC SỰ CỐ MÔI
TRƯỜNG 69
4.1.1. Biện pháp quản lý chung 69
4.1.2. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường 69
4.1.3. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do chất thải nguy hại 76
4.1.4. Biện pháp giảm thiểu tác động đến xã hội 77
4.1.5. Biện pháp an toàn lao động và khắc phục sự cố khi thi công công trình 77
4.1.6. Biện pháp phòng cháy, chữa cháy 78
4.1.7. Các biện pháp khác 78
4.2. Giai đoạn Dự án đi vào hoạt động 79
4.2.1. Biện pháp tổng thể 79
4.2.2 Các biện pháp cụ thể 79
4.2.3. Biện pháp giảm thiểu chất thải rắn 81
Trang 2
4.2.4. Biện pháp hổ trợ khác 82
4.3. Các biện pháp phòng chống các sự cố môi trường và tai nạn lao động 82

4.3.1. Biện pháp phòng chống tai nạn lao động 82
4.3.2. Biện pháp phòng chống cháy, nổ 83
4.3.3. Biện pháp hỗ trợ khác 83
Trang 3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thống kê số lượng công trình thủy điện lớn ở Việt Nam
9
Bảng 1.2. Công suất phân bố các nguồn điện năm 1982 và 1992 như sau
11
Bảng 1.3. Công suất các nhà máy điện tính đến 01/01/2008
12
Bảng 1.4. Dự báo phát triển năng lượng giai đoạn 2010-2025
13
Bảng 1.5. Dự báo phát triển thủy điện đến năm 2025
14
Bảng 2.1. Thống kê diện tích đất sử dụng
35
Bảng 2.2. Tổng hợp khối lượng công tác chính
37
Bảng 3.1. Nguồn phát sinh chất thải và phạm vi tác động
39
Bảng 3.2. Ước tính nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn
41
Bảng 3.3.Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt (tính theo WHO)
42
Bảng 3.4.Hệ số ô nhiễm không khí đối với xe tải
44
Bảng 3.5.Tải lượng ô nhiễm khí thải cho 1 xe ôtô tải sử dụng nhiên liệu Diesel
45
Bảng 3.6. Lượng chất ô nhiễm phát thải do các phương tiện vận tải

46
Bảng 3.7. Thành phần độc hại trong khí xả
48
Trang 4
Bảng 3.8. Mức ồn của các phương tiện giao thông
50
Bảng 3.9.Kết quả tính toán và dự báo nồng độ ồn cho khu vực dự án
51
Bảng 3.10. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của Dự án giai
đoạn xây dựng
55
Bảng 3.11. Mức độ gây độc hại của một số chất trong khí thải phương tiện vận tải
57
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm
58
Bảng 3.13. Tác hại của NO
2

61
Bảng 3.14. Đối tượng bị tác động trong quá trình xây dựng
70
Bảng 3.15. Mức độ tác động của dự án tới môi trường
71
Bảng 4.4. Một số đặc điểm của nước thải sinh hoạt
81
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Vị trí Dự án đập dâng hạ lưu sông Trà Khúc
32
Hình 4.1. Sơ đồ thu gom nước mưa
78

Hình 4.2. Sơ đồ thu gom xử lý nước thải sinh hoạt
78
Hình 4.3. Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại (Giai đoạn thi công)
80
Trang 5
Hình 4.4. Sơ đồ nguyên lý xử lý nước thải sinh hoạt bằng bể phốt 3 ngăn
87
Hình 4.5. Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn (Giai đoạn vận hành)
88
Trang 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH ĐẬP THỦY
ĐIÊN,THỦY LỢI
1.1. Khái niệm, mục đích
1.1.1. Thủy điện, đập, đập thủy điện
- Thuỷ điện: là nguồn điện có được từ năng lượng nước. Đa số năng lượng
thuỷ điện có được từ thế năng của nước được tích tại các đập nước làm quay một
tuốc bin nước và máy phát điện. Kiểu ít được biết đến hơn là sử dụng năng lượng
động lực của nước hay các nguồn nước không bị tích bằng các đập nước như năng
lượng thuỷ triều. Thuỷ điện là nguồn năng lượng có thể hồi phục.
- Đập: là một công trình chứa nước do con người xây dựng trên một đoạn
sông hoặc giữa các thung lũng ở trên cao nhằm giữ nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp là chính, ngoài ra nó còn phục vụ cho mục đích thủy điện, nuôi trồng thủy
hải sản, du lịch, …
- Đập thủy điện: là công trình do con người xây dựng nhằm đáp ứng nhiệm
vụ khai thác ngăng lượng thủy điện, đồng thời nó còn có chức năng của một công
trình đập thông thường.
1.1.2. Mục đích chung của đập thủy điện, thủy lợi:
Mục đích của đập thủy điện bao gồm:
- Khai thác nguồn điện năng.
- Phát triển tưới tiêu, cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nuôi

trồng thủy hải sản, …và sinh hoạt.
- Góp phần phòng chống lũ lụt, thiên tai.
- Cải thiện môi trường sinh thái, môi trường sống và sản xuất.
- Thúc đẩy các hoạt động du lịch, vui chơi, giải trí, thể dục thể thao phát
triển.
- Phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng nông thôn mới, ổn định xã hội, xóa đói
giảm nghèo… tại địa phương và các khu vực lân cận, cũng như góp phần thúc đẩy
sự phát triển chung của cả nước.
1.2. Hiện trạng khai thác và sử dụng các đập thủy điện, thủy lợi
Trang 7
1.2.1. Hiện trạng chung
Hiện trạng chung của công tác thủy điện, thủy lợi:
- Ở Việt Nam, chủ trương, đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta: “Đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa…tăng cường Quốc phòng - An ninh”.
- Mục tiêu tổng quát của Chiến lược 10 năm 2001-2010: “Đưa nước 8ar a
khỏi tình trạng kém phát triển; …vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng
cao”.
- Một số chỉ tiêu chính của thời kỳ 2001-2010:
+ Tăng GDP lên gấp đôi năm 2000;Tích lũy nội bộ nền kinh tế đạt 30%;
+ Tỉ trọng GDP nông nghiệp 16-17%; công nghiệp 40-41%; dịch vụ 42-
43%;
+ Lao động nông nghiệp còn 50%; Lao động được đào tạo nghề ~40%;
+ Giảm trẻ em suy dinh dưỡng còn 20%; tăng tuổi thọ trung bình của
người dân lên 71 tuổi;
+ Tăng độ che phủ của rừng từ 33% hiện nay lên 43%.
- Để đáp ứng được nhu cầu đó thì vấn đề năng lượng, nước sạch phải đi
trước một bước, phải đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện, nước. Trong ngành năng
lượng, thủy điện là một trong những ưu tiên hàng đầu. Với những thuận lợi sẳn có
của mình, Việt Nam đã dần dần xây dựng được một hệ thống thủy điện từ Bắc đến
Nam, với quy mô từ nhỏ đến vừa và lớn.

- Việt Nam có 2360 con sông với chiều dài từ 10 km trở lên, trong đó có 9 hệ
thống sông có diện tích lưu vực từ 10.000km
2
. Mật độ sông suối trung bình trên
toàn lãnh thổ là 0,6km/ km
2
. Có 10 hệ thống sông lớn có tiềm năng phát triển thủy
lợi.
- Tổng kết các nghiên cứu về quy hoạch thủy điện ở nước ta cho thấy tổng
trữ năng lý thuyết của các con sông được đánh giá đạt 300 tỷ KWh/năm, công suất
lắp máy được đánh giá khoảng 34.647MW.Trữ năng kinh tế-kỹ thuật được đánh giá
khoảng 80-84 tỷ KWh/năm, công suất lắp máy được đánh giá khoảng 19.000-
21.000MW.
- Theo số liệu công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1, cả nước có khoảng
hơn 75 công trình thủy điện thuộc loại lớn, 800 hồ đập lớn và vừa, và hàng ngàn
công trình thủy lợi, thủy điện nhỏ ở khắp các tỉnh thành trong cả nước, với tổng
Trang 8
công suất khoảng 19.000-21.000 MW, điện lượng khoảng 80-84 tỷ KWh/năm (bảng
1.1).
Bảng 1.1. Thống kê số lượng công trình thủy điện lớn ở Việt Nam
Lưu vực sông Diện tích,
km
2
Số công
trình
Tổng công
suất, MW
Điện lượng,
GWh
Sông Đà 17.200 8 6.800 27.700

Sông Lô-Gâm-Chảy 52.500 11 1.600 6.000
Mã-Chu 28.400 7 760 2.700
Cả 27.200 3 470 1.800
Hương 2.800 2 234 990
Vũ gia-Thu Bồn 10.500 8 1.502 4.500
Sê Pan 11.450 8 2.000 9.100
Srêpôk 12.200 5 730 3.300
Ba 13.800 6 550 2.400
Lưu vực sông Diện tích,
km
2
Số công
trình
Tổng công
suất, MW
Điện lượng,
GWh
Đồng Nai 17.600 17 3.000 12.000
Thủy điện nhỏ 1.000-3.000 4.000-12.000
Tổng cộng 19.000-21.000 80.000-84.000
1.2.2. Vai trò của thủy điện trong phát triển kinh tế ở Việt Nam
- Trước năm 1945: các trạm thủy điện nhỏ do Pháp xây dựng phục vụ nhu
cầu khai khoáng và nghỉ dưỡng.
- Giai đoạn 1945-1975: Đã xây dựng thủy điện Thác Bà với công suất (Nlm)
=108MW; thủy điện Đa Nhim Nlm=160MW.
- Từ 1975 đến nay:
+ Thủy điện Hòa Bình Nlm=1920MW (1994);
+ Thủy điện Trị An Nlm=400MW (1989);
Trang 9
+ Thủy điện Vĩnh Sơn Nlm=66MW (1994);

+ Thủy điện Thác Mơ Nlm=150MW (1994);
+ Thủy điện Yaly Nlm=720MW (2001);
+ Thủy điện Sê San 3 Nlm=260MW (2007);
+ Thủy điện Tuyên Quang Nlm=342MW (2008);.v.v…
Và hàng loạt các công trình thủy điện khác đang xây dựng như thủy điện Sơn
La Nlm=2400MW, thủy điện Bản Vẽ Nlm=320MW, Sê San 4 Nlm=360MW, v.v…
- Khi thủy điện Trị An và Hòa Bình đưa vào vận hành đã mang lại hiệu quả
kinh tế to lớn. Công suất phát điện của hai nhà máy thủy điện này đóng vai trò chủ
đạo trong hệ thống điện Việt Nam.
- Công suất phân bố các nguồn điện năm 1982 và 1992 như trong bảng1.2:
Bảng 1.2. Công suất phân bố các nguồn điện năm 1982 và 1992 như sau
Nguồn điện 1982 1992
MW % MW %
Thủy điện 268 21,8 2.120 60,4
Nhiệt điện than 205 16,7 645 15,4
Nhiệt điện dầu 198 16,1 198 5,6
Diêsel 440 35,7 390 11,1
Tua bin khí 120 9,7 157 4,5
Tổng cộng 1.231 100 3.510 100
Như vậy là chỉ sau 10 năm công suất thủy điện năm 1992 tăng xấp xỉ 8 lần
so với năm1982. So với tổng công suất điện cả nước thì thủy điện tăng từ 21,8%
(1982) lên 60,4% (1992).
Công suất các nhà máy điện tính đến năm 2008 được thể hiện theo bảng 1.3:
Trang 10
Bảng 1.3. Công suất các nhà máy điện tính đến 01/01/2008
Nguồn điện Tổng công suất, MW Phân bố, %
Toàn hệ thống 12.357 100
Các nhà máy điện thuộc EVN 9418 76,22
1.Thủy điện 4583 37,09
2.Nhiệt điện than 1245 10,08

3.Nhiệt điện dầu 198 1,60
4.Tua bin khí-gas 3107 25,14
Ngoài EVN-IPP 2939 23,78
- Căn cứ quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2006-2015 có xét
đến 2025 (Quy hoạch điện VI):
+ Dự báo phụ tải:
♦ Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội với mức tăng GDP 8,5%-
9% /năm giai đoạn 2006-2010 và cao hơn thì nhu cầu điện năng tăng
17% /năm (phương án cơ sở), 20% /năm (phương án cao).
♦ Giai đoạn 2006-2015: tăng 22% /năm (phương án cao).
+ Phát triển nguồn điện (đảm bảo An ninh năng lượng và phát triển bền
vững):
♦ Đảm bảo tiến độ xây dựng các nhà máy thủy điện có các lợi ích tổng
hợp như: chống lũ, cấp nước, sản xuất điện.
♦ Phát triển hợp lý có hiệu quả các nguồn nhiệt điện khí, đẩy mạnh
xây dựng nhiệt điện than, phát triển thủy diện nhỏ, năng lượng mới
và tái tạo cho vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo.
♦ Chủ động trao đổi điện năng có hiệu quả với các nước trong khu
vực.
♦ Chuẩn bị đầu tư xây dựng Dự án nhà máy điện hạt nhân.
Trang 11
- Cũng theo số liệu của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1 thì dự báo
phát triển năng lượng đến năm 2025 được thể hiện trong bảng 1.4:
Bảng 1.4. Dự báo phát triển năng lượng giai đoạn 2010-2025:
Dạng năng
lượng
Công suất MW
năm 2010
Công suất MW
năm 2025

Công suất MW tăng
từ năm 2011-2025
Thủy điện 9.412 20.178 10.766
Nhiệt điện than 6.595 36.290 29.695
Nhiệt điện khí 9.072 17.224 8.152
Diesel và dầu 472 2.400 1.929
Điện nguyên tử 0 8.000 8.000
Điện nhập khẩu 658 4.756 4.098
Tổng cộng 26.209 88.848 62.639
Như vậy, định hướng sau 15 năm nữa thì năng lượng tăng 70,5%. Trong đó,
thủy điện tăng 53,4%, chiếm tỉ lệ 22,7% so với tổng công suất năng lượng. Công
suất các nhà máy hiện có và sẽ xây dựng trong tương lai được thể hiện trong bảng
1.5:
Bảng 1.5. Dự báo phát triển thủy điện đến năm 2025
Thủy điện Tổng công suất năm 2025, MW
Dưa vào vận hành năm 2010 9.412
Các nhà máy đang xây dựng 2.296
Các nhà máy sẽ xây dựng từ 2011-2025 4.610
Thủy điện nhỏ và thủy điện tích năng 3.860
Tổng cộng 20.178
1.2.3. Đóng góp của việc phát triển thủy điện trong ngành năng lượng Việt
Nam
Trang 12
- Hơn nữa thế kỷ qua, công cuộc phát triển thủy điện ở nước ta đã trải qua
một chặng đường dài đầy khó khăn, gian khổ nhưng cũng đã mang lại hiệu quả vô
cùng to lớn cho nền kinh tế Quốc dân.
+ Các công trình thủy điện đưa vào vận hành có vai trò to lớn trong sản
xuất điện năng, phòng chống lũ, cấp nước, v.v…phục vụ phát triển kinh
tế-xã hội.
+ Đến năm 2010 có khoảng 50 nhà máy thủy điện đưa vào vận hành và

đến năm 2020 sẽ có đến khoảng 80 nhà máy thủy điện lớn và vừa được
đưa vào vận hành trong hệ thống điện.
+ Các nhà máy thủy điện được xây dựng hầu hết ở vùng núi, nơi kinh tế -
xã hội phát triển còn chậm. Việc xây dựng các công trình thủy điện còn
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các khu vực này.
+ Năm 1980 thủy điện chỉ chiếm khoảng 20% công suất trong hệ thống
điện Việt Nam. Đến năm 1992 thủy điện đã chiếm 60,4% công suất
trong hệ thống thủy điện Việt Nam. Về mặt kinh tế,tỷ lệ thủy điện cao
trong hệ thống sẽ mang lai lợi ích rất lớn đó là hạ giá thành điện năng
tiêu thụ.
+ Về mặt kỹ thuật, thủy điện đã tăng cường chất lượng điện trong hệ
thống, vận hành linh hoạt.
+ Thủy điện còn đóng góp một phần vào việc đảm bảo an ninh năng
lượng Quốc gia.
- Đối với phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã
hội nói chung, thuỷ lợi luôn giữ một vị trí quan trọng. Vì vậy, từ bao đời nay nhân
dân ta đã bền bỉ làm thuỷ lợi, cải tạo thiên nhiên, chiến thắng hạn hán, ngập úng, lũ
lụt nhằm bảo vệ, phát triển sản xuất, bảo vệ đời sống nhân dân đồng thời duy trì,
phát triển kinh tế - xã hội.
- Hơn 60 năm qua, công tác thuỷ lợi nước ta đã thật sự là một công cuộc trị
thuỷ, chinh phục thiên nhiên, mang lại hiệu quả lớn lao cho việc phát triển kinh tế -
xã hội, góp phần xây dựng nên những cơ sở vật chất - kỹ thuật rất cơ bản và quan
Trang 13
trọng của chủ nghĩa xã hội, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
- Các công trình thủy điện khi hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, ngoài
việc sản xuất điện năng thì nó cũng đóng vai trò như là một công trình thủy lợi phục
vụ sản xuất nông nghiệp rất hiệu quả.
Theo định hướng phát triển thủy lợi Việt Nam thì các nhiệm vụ đặt ra là:
1. Phát triển thủy lợi tưới tiêu, cấp đủ nước phục vụ chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp-nông thôn:
- Nâng cấp, kiên cố hóa, hiện đại hóa các hệ thống thủy lợi hiện có;
- Tiếp tục đầu tư xây dựng thêm công trình mới;
- Phát triển các công trình lớn lợi dụng tổng hợp;
2. Củng cố và tăng cường các giải pháp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai bão
lụt:
- Tăng cường củng cố đê sông, đê biển;
- Chỉnh trị sông, thoát lũ, bảo vệ bờ;
- Phát triển tầng phủ rừng;
- Xây dựng bản đồ ngập lụt;
- Tăng cường điều tra cơ bản, xây dựng quy trình vận hành công trình;
- Nâng cao chất lượng cảnh báo, dự báo lũ;
3. Tăng cường quản lý tài nguyên nước và công trình thủy lợi:
- Kiện toàn bộ máy tổ chức, tăng cường quản lý Nhà nước;
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, Ngành khác và các tổ chức Quốc tế;
- Ban hành tiếp các văn bản pháp lý;
- Tăng cường năng lực chuyên môn;
- Thường xuyên tổng kết, rút kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản lý tài
nguyên nước và công trình thủy lợi;
Trang 14
4. Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học-công nghệ:
- Nâng cấp, hiện đại hóa trang thiết bị nghiên cứu, ứng dụng;
- Tăng cường năng lực cho cán bộ nghiên cứu khoa học;
- Xây dựng cơ chế thích hợp, khuyến khích nghiên cứu ứng dụng;
Những thành quả đạt được sau hơn nữa thế kỷ xây dựng, vận hành, và
hoàn thiện hệ thống thủy lợi của Việt Nam:
- Về tưới tiêu:
+ Tính đến năm 2008, trên phạm vi cả nước, các hệ thống thuỷ lợi
lớn, vừa và nhỏ đã đảm bảo tưới trực tiếp cho hơn 3,45 triệu héc-ta đất
nông nghiệp, tiêu cho khoảng 1,4 triệu héc-ta, ngăn mặn cho gần 1 triệu

héc-ta.v.v.Kết quả rõ nét nhất là đã góp phần tăng sản lượng lúa từ 16
triệu tấn (1986) lên 32,5 triệu tấn (2000), đưa Việt Nam từ một nước phải
nhập lương thực trở thành nước xuất khẩu lúa gạo thứ 2 trên thế giới (sau
Thái Lan).
+ Nhiều hệ thống công trình thuỷ lợi lớn như: Hệ thống thuỷ nông
Sông Chu, hệ thống thuỷ nông Bắc Nghệ An, hệ thống thuỷ nông Đồng
Cam, hệ thồng thuỷ nông Bắc Hưng Hải, Công trình thuỷ lợi Sông Sào,
công trình thủy lợi Thạch Nham v.v…từ nhiều năm nay đã phát huy hiệu
quả tốt, phục vụ đắc lực cho sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân.
- Về đê điều – phòng chống và giảm nhẹ thiên tai:
+ Đây là một lĩnh vực hoạt động của ngành Thủy lợi luôn được các
cơ quan từ Trung ương đến địa phương và toàn dân quan tâm.
+ Việt Nam đã tập trung nghiên cứu, nâng cao mức đảm bảo của các
hệ thống đê sông, đê biển trước diễn biến phức tạp của thiên tai và biến
đổi khí hậu gần trong thời gian gần đây.
+ Đến năm 2008, Việt Nam đã xây dựng mới và nâng cấp gần 10.000
km đê sông, đê biển, hơn 23.000 km bờ bao, hàng trăm km kè….
Trang 15
Nhờ vậy, hiện nay hệ thống đê biển ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có thể
ngăn mặn và triều với tần suất 10% khi gặp bão cấp 9; ở Đồng bằng sông
Cửu Long, hệ thống bờ bao đã chống được lũ sớm, lũ tiểu mãn để bảo vệ
vụ lúa Hè-Thu và các điểm dân cư trong vùng kiểm soát lũ.
- Về cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản:
+ Bên cạnh việc mở rộng diện tích tưới nước nhằm để đảm bảo nước ngọt
quanh năm cho nhiều vùng rộng lớn ở cả đồng bằng, trung du, miền núi
những nơi mà trước kia nguồn nước ngọt rất khó khăn, trước nhu cầu của
đời sống, phát triển kinh tế…ngành Thuỷ lợi đã đầu tư, chú trọng đến
việc cấp nước sinh hoạt, cấp nước cho công nghiệp và nuôi trồng thuỷ
sản.
+ Hiện nay, ở nông thôn trên 70% số hộ đã được cấp nước hợp vệ sinh.

Đối với đô thị và khu công nghiệp, đã tham gia tạo nguồn cấp nước và
tiêu thoát nước có hiệu quả cho nhiều đô thị, khu công nghiệp lớn.
+ Ngoài việc cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp, ngành Thuỷ lợi đã
đóng góp rất lớn, đảm bảo nguồn nước cho nuôi trồng thuỷ sản trong
nước và tạo điều kiện mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản vùng nước
ngọt, nước lợ lên hơn 650. 000 héc-ta.
- Về tham gia phát triển thuỷ điện:
Cùng với ngành điện, trong nhiều năm qua, ngành Thuỷ lợi đã tham
gia tích cực vào việc quy hoạch trị thuỷ, khai thác các hệ thống sông trên
phạm vi cả nước, đặc biệt là hệ thống sông Đà, sông Hồng và các sông
lớn ở miền Trung và Tây Nguyên để khai thác thủy điện.
Theo báo cáo “Thủy lợi Việt Nam trên đường phát triển” của GS.TS. Đào
Xuân Học – Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT thì: Hội Thuỷ lợi Việt Nam, Hội
đập lớn và các chuyên gia trong ngành về phát triển thuỷ điện đã có nhiều đề xuất,
đóng góp tích cực trong phát triển thủy lợi, thủy điện và đã được Nhà nước Việt
Nam đánh giá cao. Đó là những cơ sở giúp cho ngành điện Việt Nam trong việc quy
hoạch và xây dựng các công trình thuỷ điện có hiệu quả, ví dụ như công trình thuỷ
điện Hoà Bình, thuỷ điện Tuyên Quang, Cửa Đạt v.v.
Trang 16
Mặc dù các công trình thủy lợi, thủy điện đã và đang mang lại những lợi ích
về nhiều mặt, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước và
các địa phương, nhưng đồng thời những công trình này cũng tồn tại những vấn đề
đáng lo ngại nhất định.
1.3. Những tác động chung do các công trình thủy điện, thủy lợi mang lại
1.3.1 Những lợi ích chung
Những lợi ích của các công trình thủy điện, thủy lợi bap gồm:
- Lợi ích lớn nhất của thuỷ điện là hạn chế được giá thành nhiên liệu. Các
nhà máy thuỷ điện không phải chịu cảnh tăng giá của nhiên liệu hóa thạch như dầu
mỏ, khí thiên nhiên hay than đá, và không cần phải nhập nhiên liệu.
- Các nhà máy thuỷ điện cũng có tuổi thọ lớn hơn các nhà máy nhiệt điện,

một số nhà máy thuỷ điện đang hoạt động hiện nay đã được xây dựng từ 50 đến 100
năm trước.
- Chi phí nhân công cũng thấp bởi vì các nhà máy này được tự động hoá cao
và có ít người làm việc tại chỗ khi vận hành thông thường.
- Đây là nguồn năng lượng sạch, thân thiện với môi trường. Năng lượng thủy
điện không đốt nhiên liệu hóa thạch nên không sinh ra các chất gây ô nhiễm đất,
nước, không khí.
- Các nhà máy thuỷ điện hồ chứa bằng bơm hiện là công cụ đáng chú ý nhất để tích
trữ năng lượng về tính hữu dụng, cho phép phát điện ở mức thấp vào giờ thấp điểm
(điều này xảy ra bởi vì các nhà máy nhiệt điện không thể dừng lại hoàn toàn hàng
ngày) để tích nước sau đó cho chảy ra để phát điện vào giờ cao điểm hàng ngày.
Việc vận hành cách nhà máy thuỷ điện hồ chứa bằng bơm cải thiện hệ số tải điện
của hệ thống phát điện.
- Việc xây dựng đập, đập thủy điện sẽ tích trữ một lượng nước rất lớn, vị trí
thường trên cao về phía thượng nguồn các con sông, các dãy núi nên rất thuận lợi
cho hoạt động nông nghiệp phát triển.
- Những hồ chứa được xây dựng cùng với các nhà máy thuỷ điện thường là
những địa điểm thư giãn tuyệt vời cho các môn thể thao nước, và trở thành điểm thu
hút khách du lịch. Các đập đa chức năng được xây dựng để tưới tiêu, kiểm soát lũ,
Trang 17
hay giải trí, có thể xây thêm một nhà máy thuỷ điện với giá thành thấp, tạo nguồn
thu hữu ích trong việc điều hành đập.
1.3.2. Những tác động tiêu cực
Những tác động tiêu cực do thủy điện, thủy lợi gây ra:
- Trên thực tế, việc sử dụng nước của thủy điện để phục vụ nông nghiệp
không phải lúc nào cũng dễ dàng. Bởi vì yêu cầu tưới tiêu có thể xảy ra không trùng
với thời điểm yêu cầu điện lên mức cao nhất. Nghĩa là, khi nhu cầu điện lên cao thì
sẽ xả nước nhiều và có thể thời điểm ấy nông nghiệp chưa cần nước, nhưng thời
điểm khác nông nghiệp cần nước thì lại không có nước.
- Những thời điểm hạn hán có thể gây ra các vấn đề rắc rối, bởi vì mức bổ

sung nước không thể tăng kịp với mức yêu cầu sử dụng điện. Nếu yêu cầu về mức
nước bổ sung tối thiểu không đủ, có thể gây ra giảm hiệu suất và việc lắp đặt một
turbine nhỏ cho dòng chảy đó là không kinh tế.
- Một vấn đề môi trường rất đáng lo ngại đó là các dự án nhà máy thuỷ điện
lớn có thể phá vỡ sự cân bằng của hệ sinh thái xung quanh.
Ví dụ như, các nghiên cứu đã cho thấy rằng các đập nước dọc theo bờ biển
Đại Tây Dương và Thái Bình Dương của Bắc Mỹ đã làm giảm lượng cá hồi vì
chúng ngăn cản đường bơi ngược dòng của cá hồi để đẻ trứng, thậm chí ngay khi đa
số các đập đó đã lắp đặt thang lên cho cá. Cá hồi non cũng bị ngăn cản khi chúng
bơi ra biển bởi vì chúng phải chui qua các turbine. Điều này dẫn tới việc một số
vùng phải chuyển cá hồi con xuôi dòng ở một số khoảng thời gian trong năm.
- Sự phát điện của nhà máy điện cũng có thể ảnh hưởng đến môi trường của
dòng sông bên dưới.
+ Thứ nhất, nước sau khi ra khỏi turbine thường chứa rất ít cặn lơ lửng,
có thể gây ra tình trạng xối sạch lòng sông và làm sạt lở bờ sông.
+ Thứ hai, vì các turbine thường mở không liên tục, có thể quan sát thấy
sự thay đổi nhanh chóng và bất thường của dòng chảy.
+ Cuối cùng, nước chảy ra từ turbine lạnh hơn nước trước khi chảy vào
đập, điều này có thể làm thay đổi số lượng cân bằng của hệ động vật,
gồm cả việc gây hại tới một số loài.
Trang 18
- Các hồ chứa của các nhà máy thuỷ điện ở các vùng nhiệt đới có thể sản
sinh ra một lượng lớn khí methane và carbon dioxide. Điều này có thể xảy ra bởi vì
các xác thực vật mới bị lũ quét và các vùng lũ bị chìm trong nước, mục nát trong
một môi trường kỵ khí và tạo thành methane, một khí gây hiệu ứng nhà kính mạnh.
Methane sẽ được giải phóng vào khí quyển khi xả nước được từ đập để làm quay
turbine.
- Một cái hại nữa của các đập thuỷ điện là việc tái định cư nhân dân. Tất cả
nhà cửa, ruộng nương,làng xóm đều chìm sâu trở dưới lòng hồ. Trong nhiều trường
hợp không một khoản bồi thường nào có thể bù đắp được những thiệt hại mà họ

phải gánh chịu. Đó là sự gắn bó của họ về cuộc sống mưu sinh, về văn hóa, thuần
phong mỹ tục … vì chúng vừa mang giá trị tinh thần lẫn vật chất đối với họ. Ngoài
ra, về mặt lịch sử và văn hoá các địa điểm quan trọng có thể bị biến mất.
- Trong một số trường hợp, toàn bộ dòng sông có thể bị đổi hướng để trơ lại
lòng sông cạn, hoặc gây xóa lở hai bên bờ sông. Ở Việt Nam có thể thấy rõ qua hiện
trạng sông Hồng. Những năm trước đây, hai bên bờ sông Hồng luân phiên bên bồi
bên lở. Từ khi có công trình thủy điện ở thượng nguồn thì bên nào bồi thì bồi mãi,
bên lở thì càng lở.
- Những người tới giải trí tại các hồ chứa nước hay vùng xả nước của nhà
máy thuỷ điện có nguy cơ gặp nguy hiểm do sự thay đổi mực nước, và cần thận
trọng với hoạt động xả nước và điều khiển đập tràn của nhà máy.
- Việc xây đập tại vị trí địa lý không hợp lý có thể gây ra những thảm hoạ
như sạt lở, vỡ đập.
- Việc xây dựng công trình thủy điện có thể gây mất đất, mất rừng trên diện
rộng do lòng hồ ngập nước.
Các công trình đập thủy điện, thủy lợi đều có những tác động tích cực riêng,
đồng thời cũng tồn tại những tác động tiêu cực nhất định. Việc có nên xây dựng
công trình đập thủy điện, thủy lợi phụ thuộc nhiều vào điều kiện và bối cảnh kinh tế
- xã hội của mỗi địa phương, do đó phải dựa vào chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước mà quyết định xây dựng như thế nào cho hợp lý.
Trang 19
Đảng, Nhà nước Việt Nam đã và đang tập trung đẩy mạnh phát triển, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bên cạnh đó, Đảng
và Nhà nước ta cũng đã xác định phải tiến hành đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn, tạo bước chuyển về chất, về nền sản xuất nông nghiệp
và kinh tế nông thôn theo hướng hàng hóa bền vững.
Trang 20
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG
VÙNG DỰ ÁN
2.1. Điều kiện tự nhiên vùng dự án

2.1.1. Đặc điểm địa hình
- Sông Trà Khúc là con sông lớn nhất tỉnh Quảng Ngãi, có tổng chiều dài là
135km. Cao trình đáy sông dốc dần từ cao độ +3,50m xuống cao độ -2,0m tại cửa
sông. Từ Thạch Nham ra cửa sông ở Cổ Lũy – Mỹ Khê dài 42,35km, sông có 5
đoạn uốn khúc lớn, trong đó, 3 đoạn bị xóa lở và bồi lắng diễn biến phức tạp. Đặc
diểm địa hình lưu vực sông gồm đồi núi và đồng bằng xen kẹp nhau; diện tích lưu
vực tính đến Cổ Lũy là 3240 km2, độ rộng bình quân lưu vực là 26,3km, độ dài lưu
vực là 123km, độ dốc trung bình lưu vực là 18,5%, độ dốc lòng sông Js = 0,83%ο.
- Đặc điểm dịa hình của thành phố Quảng Ngãi khá bằng phẳng, cao độ mặt
đất biến đổi từ +5,0m đến +7,0m, cao độ lòng sông đoạn qua thành phố Quảng Ngãi
biến đổi từ +2,0m đến +1,0m; đặc biệt là vùng phía đông đường quốc lộ IA và phía
Nam sông Trà, tương đối thấp ( từ +3,2m đến +4,0m ). Do vậy, để tránh bị ngập lụt
do nước sông Trà dâng cao về mùa lũ, Thành phố đã xây dựng hệ thống đê bao dọc
bờ sông.
2.1.2. Đặc điểm về địa chất, thổ nhưỡng
- Địa chất cùng dự án có các trầm tích Đệ tứ có nguồn gốc bồi sông, cửa
sông và đầm lầy ven biển. Thành phần chủ yếu của các loại đất là cát, cát pha đến
sét pha kết cấumeefm rờI, chiều dày thường có biến đổi do từng thời kỳ hoạt động
của dòng sông.
- Tổng diện tích đất tự nhiên vùng dự án là 3.635ha, đã được đưa vào sử
dụng 3.087ha chiếm 89,4%. Diện tích tự nhiên còn đến 548ha, trong đó đất bãi bồi
ven sông Trà Khúc là 260ha đang được cải tạo để đưa vào sử dụng. Mặc dù diện
tích đất không rộng nhưng đất đai của thành phố rất phong phú, bao gồm 10 loại đất
sau:
+ Cồn cát: 117,5ha.
+ Đất cát biển:74,9ha.
+ Đất phù sa được bồi hàng năm (Pb): Diện tích khoảng 337,8ha.
+ Đất phù sa không được bồi hàng năm (P): Diện tích khoảng 1.256ha.
+ Đất phù sa Glay (Pg): Diện tích khoảng 832ha.
+ Đất phù sa ngòi suối (Pv): Diện tích khoảng 28,56ha.

+ Đất phù sa co tầng loang lỗ đỏ vàng (PF): Diện tích khoảng 800ha.
+ Đất bạc màu trên đá Mácma acid (Ba): Diện tích khoảng 530ha.
+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (F1): Diện tích khoảng 53ha.
Trang 21
+ Đất đỏ vàng trên đá Mácma acid (Fa): Diện tích khoảng 56ha.
- Hiện trạng môi trường đất: hầu hết đất có tính thấm ước tốt, bốc hơi nhanh,
khả năng chống hạn kém; đất phù sa thuộc bãi bồi ven sông Trà có hàm lượng dinh
dưỡng cao.
2.1.3. Đặc điểm về khí hậu
- Vùng dự án thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm có hai mùa gió
chính là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam. Ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc làm cho nhiệt độ hạ thấp; trong 3 tháng mùa lạnh thì tháng có nhiệt độ trung
bình thấp nhất là tháng 1 đạt 22° ÷ 23°C. Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất
và tháng lạnh nhất từ 6 ÷ 7°C. tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 6, 7
và nhiệt độ trung bình có thể đạt tớI 28 ÷ 29°C do có gió mùa Tây Nam hoạt động
mạnh.
- Các thông số đo đạc được như sau:
+ Lượng mưa trung bình hàng năm: 1700 ÷ 2200 mm.
+ Bốc hơi bình quân nhiều năm ở khu vực vào khoảng: 800 ÷ 900 mm.
+ Độ ẩm trung bình nhiều năm đật khoảng 85%, độ ẩm thấp nhất 35%.
+ Nhiệt độ trung bình nhiều năm: 25°C.
2.2. Cơ sở hạ tầng
2.2.1. Tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên khoáng sản
- Trên địa bàn thành phố không có các loại khoáng sản quý hiếm; hiện chỉ có
cát, sạn trên sông Trà Khúc đang được khai thác để phục vụ nhu cầu xây dựng cho
thành phố và một phần các huyện lân cận.
- Trên lưu vực sông Trà đã phát hiện một số nguồn nước khoáng, nước nóng
như nguồn Nghĩa Thuận huyện Tư Nghĩa, nguồn Đá đen thuộc xã Tịnh Giang
huyện Sơn Tịnh, nguồn Phước Thọ huyện Sơn Tịnh, nguồn Xã Diệu huyện Sơn Hà,

…có thể sử dụng để chữa bệnh, đóng chai và khai thác năng lượng nhiệt.
b. Tài nguyên về du lịch
- Thành phố Quảng Ngãi không có nhiều thắng cảnh để tham quan du lịch;
những thắng cảnh hiện có là Núi Bút, di tích lịch sử Thiên Ấn và công viên Ba Tơ.
- Mặc dù không có nhiều thắng cảnh đẹp nhưng thành phố lại là trung tâm
giao dịch, nơi dừng chân của khách du lịch đến thăm các danh lam thắng cảnh và
các chứng tích lịch sử trong tỉnh như: Mỹ Khê, Ba Tăng Giăng, Sơn Mỹ, Vạn
Tường,…
Nhận xét:
Trang 22
● Vùng Dự án là trung tâm kinh tế - chính trị của cả tỉnh; có nguồn lao động
dồi dào (độ tuổi lao động chiếm 60,05%), mức sống của dân cư cao so với
các huyện đồng bằng trong tỉnh.
● Là một đô thị có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đặc biệt là các ngành công
nghiệp và dịch vụ; cơ sở hạ tầng đang phát triển mạnh mẽ, mật độ dân số có
xu hướng tăng cao trong những năm tới (tốc độ tăng dân số cơ học năm 2006
là 0,86%), nền kinh tế của thành phố có nhiều nét thể hiện là một đô thị lớn.
● Là một thành phố không có nhiều tài nguyên khoáng sản và du lịch,
không có nhiều cảnh quan đẹp, ngoại trừ một số mỏ nước khoáng nóng chưa
được khai thác, trong khi đó môi trường ở một số vùng đang bị ô nhiễm
nghiêm trọng bởi rác thải sinh hoạt và các chất thải công nghiệp.
● Cùng với sự gia tăng dân số, phát triển và mở rộng các khu công nghiệp thì
nhu cầu phục vụ đời sống và kinh tế của thành phố sẽ tăng cao trong một vài
năm tới. Nghĩa là sẽ phải tăng công suất khai thác nước, trong khi đó, nguồn
nước ngầm ven sông Trà sẽ khó đáp ứng được nếu không được bổ cập.
2.2.2.Điều kiện về đường, điện, cấp nước
a. Giao thông
- Thành phố có đường quốc lộ 1A chạy qua, đường sắt Bắc – Nam và Ga
Quảng Ngãi; cùng với nó là hệ thống giao thông đô thị phát triển mạnh, các tuyến
đường mới được đầu tư xây dựng như tuyến đường tránh Đông, tránh Nam, tránh

Bắc …
- Đến năm 2007 diện tích giao thông đô thị là 70ha, bao gồm 110km đường
các loại, mật độ đường 3,05km/km2.
b. Điện
Thành phố hiện đang sử dụng 02 nguồn điện: điện lưới quốc gia và nhà máy
điện Diezel (công suất 12.500 kW).
Lưới điện 110 kV thông qua trạm biến áp 110/35/10kV-1x25kVA
Lưới điện 15 kV có tổng chiều dài 21km, 40 trạm biến áp 15/0,4kV với tổng
dung lượng 13.000kVA.
c. Cấp nước
- Nguồn nước chủ yếu phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho thành phố được cấp
thông qua Nhà máy cấp nước của thành phố, khai thác từ các giếng ngầm tại các
giếng nông bãi bồi ven sông Trà Khúc; công suất khai thác đạt khoảng 5.000 đến
10.000 m3/ngày đêm đảm bảo được nhu cầu tối thiểu cho sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân. Tổng chiều dài đường ống cấp nước là 22.053m, bể điều hòa có dung tích
1000m3 đặt tại núi Thiên Bút. Về mùa kiệt, lượng nước khai thác bị hạn chế do
Trang 23
mực nước sông Trà hạ thấp, không có đủ nguồn nước mặt để bổ cập. Lượng nước
tiêu thụ bình quân tại thành phố mới chỉ đạt 67 lít/người/ngày đêm.
- Ngoài hình thức cấp nước trên, một số nơi còn dùng nước ở các giếng đào.
Lưu lượng khai thác ở các giếng khơi không nhiều, khoảng 0,5÷1.0m3/ngày. Các
giếng được làm ở rất gần với các nhà vệ sinh, chuồng trại…nên nước thường bị ô
nhiểm sinh học. Tại thành phố Quảng Ngãi hiện có 3.556 giếng đào, trong đó số
giếng đảm bảo tiêu chuẩn nước sinh hoat là 2.062 chiếm 58% và số giếng không
đảm bảo tiêu chuẩn nước sinh hoạt chiếm 42%.
- Hiện trạng cấp nước trong những năm gần đây không đáp ứng đầy đủ được
nhu cầu dùng nước của người dân. Ngoài nguyên nhân do hệ thống đường ống chưa
đủ, lượng nước thất thoát nhiều, thì đặt biệt vào mùa kiệt (khô) nguồn nước ngầm
không đáp ứng được công suất thiết kế.
2.2.3. Thoát nước

- Hệ thống thoát nước của hành phố Quảng Ngãi hiện nay là hệ thống cống
chung giữa thoát nước sinh hoạt và nước mưa, tập trung vào hệ thống kênh dẫn và
đổ ra sông Trà qua cống Bầu cả và Tam Thương. Toàn lượng nước thải của thành
phố vào khoảng 12.000 – 13.000 m3/ngày đêm nhưng hệ thống thoát nước của
thành phố chỉ mới xây dựng được 14km với một số tuyến đường trong nội thành có
hệ thống thoát nước. Nhiều khu vực trong nội thị chủ yếu thoát nước sinh hoạt và
nước mưa bằng phương pháp tự thấm hoặc chảy tràn trên mặt đường.
- Nước thải công nghiệp: hầu hết nước thải của các xí nghiệp công nghiệp
không qua xử lý mà thải thẳng ra cống hoặc ra sông Trà. Đặc biệt một số đơn vị xí
nghiệp với lượng chất thải lớn và gây ô nhiểm nhiều cho môi trường như: Nhà máy
đường, Xí nghiệp cồn rượu, Nhà máy đông lạnh, Bệnh viện Đa Khoa, khu công
nghiệp Quảng Phú, khách sạn Sông Trà, khách sạn Mỹ Trà,…được xả thẳng vào hệ
thống thoát nước chung, không qua xử lý.
- Mức độ ô nhiễm ngày càng gia tăng khi mà lượng dòng chảy cơ bản của
sông Trà vào mùa kiệt, không đủ để hòa tan hay làm giảm nồng độ các chất độc hại
trong nước, và theo thời gian nguồn nước ngầm ở những vùng ven sông Trà bị ô
nhiễm là điều khó tránh khỏi. Đây là một thực tế bức xúc cần phải được giải quyết
trong tương lai tới.
- Lượng rác thải của thành phố tăng nhanh trong thời kỳ 1996 – 2001, bình
quân khoảng 43 tấn/ngày; hiện chỉ thu gom được khoảng 65% lượng rác thải hàng
ngày, số còn lai tồn tại trong vùng dân cư hoặc trong các kênh dẫn.
Nhìn chung lượng rác thải còn tồn đọng khá lớn cùng với sự ô nhiễm do
nước thải của xí nghiệp công nghiệp, làm cho một số vùng trong thành phố bị ô
nhiễm nặng và đặt biệt là vào mùa nắng.
Trang 24
2.3. Hiện trạng về kinh tế - xã hội - môi trường của khu vực Dự án
2.3.1. Dân số - dân sinh
- Dân số toàn thành phố Quảng Ngãi khoảng 126.553 người (số liệu năm
2007). Mật độ dân số của thành phố hiện cao nhất cả tỉnh và đang có xu hướng tăng
nhanh, đạt 3.405 người/km2; mật độ dân số cao, tập trung chủ yếu ở các phường nội

thị.
- Thành phần chủ yếu là dân tộc Kinh với 125.922 người; dân tộc Hrê 424
người; Cor 118 người; dân tộc khác 89 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,001%.
Số người trong độ tuổi lao động là 74.124 người (38.142 người là nữ).
- Thành phố Quảng Ngãi là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh nên
lực lượng lao động có khoa học, nghiệp vụ chuyên môn và công nhân kỹ thuật lành
nghề chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động; dân số phi sản xuất nông nghiệp chiếm
63,73% so với tổng dân số.Có thể thống kê số hộ theo các nguồn thu nhập khác
nhau như sau:
+ Số hộ có thu nhập chính từ nông, lâm nghiệp và thủy sản: 11.276 hộ
+ Số hộ có thu nhập chính từ các ngành công nghiệp, xây dựng:260 hộ
+ Số hộ có thu nhập chính từ các ngành dịch vụ: 1.976 hộ
+ Số hộ có thu nhập chính từ các nguồn khác:743 hộ
- Mức sống của cư dân thành phố Quảng Ngãi cao so với mức bình quân
chung của cả tỉnh. Thu nhập bình quân năm 2004 vào khoảng 5,02 triệu/khẩu. Số hộ
kinh doanh các ngành như: Thương mại, vận tải, xây dựng cơ bản, công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp có thu nhập cao nhất từ 5,1 đến 9,8 triệu đồng/khẩu/năm.
2.3.2. Cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu kinh tế thành phố Quảng Ngãi thờI kỳ 1996 – 2007 đã có những
chuyển dịch đáng kể, theo hướng ngày càng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
Nền kinh tế của thành phố đã có những nét thể hiện là nền kinh tế của đô thị lớn; tốc
độ tăng trưởng của các ngành dịch vụ chiến tỷ trọng khá cao (17,5%).
- Ngành công nghiệp – xây dựng cơ bản: chiếm 58,35% trong tổng giá trị sản
xuất vào năm 1996, đến năm 2007 tăng lên 59,5%.
- Các ngành dịch vụ: chiếm 31,22% vào năm 1996, đến năm 2007 tăng lên
34,8%
- Ngành nông lâm nghiệp: chiếm 10,43% vào năm 1996, đến năm 2007 giảm
còn 5,7%.
2.3.3. Văn hóa, xã hội
- Trong thời kỳ 1996 – 2007 nền kinh tế của thành phố phát triển với tốc độ

nhanh; đi liền với sự phát triển kinh tế, các vấn đề xã hội cũng có bước phát triển
Trang 25

×