MỞ ĐẦU
I. XUẤT XỨ DỰ ÁN
Để phát triển công nghiệp tại địa phương và thực hiện phát triển công nghiệp
hoá, hiện đại hoá góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tăng sản
phẩm xã hội và tăng nguồn thu ngân sách. UBND tỉnh đồng ý cho lập Dự án xây
dựng Nhà máy Nhiệt điện Lục Nam tại xã Vũ Xá, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
NMNĐ Lục Nam chủ yếu cung cấp điện cho phụ tải địa phương, tiêu thụ
lượng than có cghất lượng xấu cho mỏ than Quảng Ninh, đồng thời tạo công ăn
việc làm và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội chung của địa phương.
Mặt khác, việc Công ty Cổ phần Phát triển Năng lượng và Công nghiệp (EIC)
đầu tư xây dựng NMNĐ Lục Nam phù hợp với chủ trương đa dạng hoá phương
thức đầu tư và kinh doanh điện, khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia
theo Quyết định số 176/2004/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chiến lược
phát triển kinh tế ngành điện Việt Nam giai đoạn 2004 – 2010, định hướng đến
năm 2020.
Xuất phát từ những mục tiêu đó, NMNĐ Lục Nam đã được bổ sung vào quy
hoạch phát triển điện lực Bắc Giang.
II. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ TÀI LIỆU KỸ THUẬT
II.1. Căn cứ pháp luật:
Báo cáo đánh giá tác động môi trường này dựa trên các văn bản pháp lý sau:
1. Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam thông
qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực ngày 1/7/2006.
2. Nghị định số 80/2006/NĐ – CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị định số 21/2008/ NĐ- CP, ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo vệ
môi trường.
3. Nghị định số 81/2006/ NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về Xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
4. Thông tư số 08/2006/TT – BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
5. Nghị quyết số 41- NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ
môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
6. “Định hướng chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam”( Chương trình
nghị sự số 21 của Việt Nam) ban hành kèm theo Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg
ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Quyết định số 13/2006/QĐ- BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc Tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định Báo cáo đánh
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
8. Quyết định số 12/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên
liệu sản xuất.
9. Quy chế quản lý CTR nguy hại được ban hành kèm theo Quyết định số
155/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16/7/1999.
10. Công văn chấp thuận số : 1951/ UBND- KTN của UBND tỉnh Bắc Giang
về việc chuyển vị trí xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Yên Thế đến vị trí mới tại xã
Vũ Xá, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang với tên gọi là Nhà máy Nhiệt điện Lục
Nam.
II.2. Tiêu chuẩn Việt Nam.
1. Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam ban hành theo Quyết định số
22/2006/QĐ- BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các tiêu chuẩn Việt Nam khác có liên quan.
2. Các tiêu chuẩn Vệ sinh lao động ban hành theo Quyết định số 3733/2002/
QĐ- BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y Tế ( bao gồm 21 tiêu chuẩn vệ
sinh lao động, 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động và các tiêu chuẩn môi
trường lao động khác có liên quan)
II.3. Tài liệu kỹ thuật sử dụng trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Các tài liệu dưới đây được sử dụng trong Báo cáo:
1. Hồ sơ Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Lục Nam 50MW do
Viện Năng lượng thực hiện.
2. Báo cáo hiện trạng, đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực Dự án thuộc
xã Vũ Xá, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
3. Các số liệu về khí tượng thuỷ văn những năm gần đây do UBND tỉnh Bắc
Giang cung cấp.
4. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2006.
5. Quyết định số 102/2007/QĐ – UBND ngày 20/12/2007 về việc ban hành
Bảng mức giá các loại đất năm 2008 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
6. Một số tài liệu về Công nghệ môi trường trong và ngoài nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chủ đầu tư Dự án đã phối hợp với Trạm Quan trắc môi trường - Sở Tài nguyên
và Môi trường Bắc Giang tiến hành các bước cần thiết để lập Báo cáo ĐTM.
- Cơ quan tư vấn : Trạm Quan trắc môi trường - Sở Tài nguyên và Môi
trường Bắc Giang.
- Trạm trưởng : Vũ Đức Phượng
- Địa chỉ liên hệ : Thôn Đông Giang – xã Xương Giang – thành phố Bắc Giang.
- Điện thoại : (0240) 824.760/555734.
Trình tự thực hiện gồm các bước sau:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
1. Nghiên cứu: “Báo cáo Dự án xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Lục Nam,
50MW thuộc xã Vũ Xá, huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang”.
2. Tổ chức thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Vũ
Xá - huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang.
3. Tổ chức khảo sát hiện trạng môi trường khu vực xây dựng Dự án, hiện
trạng môi trường các khu vực lân cận, chú ý khả năng gây ô nhiễm đến môi trường.
4. Tổ chức điều tra hiện trạng môi trường, đa dạng sinh học và các tác động
của Dự án ảnh hưởng đến môi trường sinh học.
5. Tổ chức khảo sát, lấy mẫu, phân tích, đánh giá chất lượng môi trường trường
không khí, môi trường nước trong khu vực dự kiến thực hiện Dự án và các vùng lân cận.
6. Trên cơ sở các số liệu điều tra, phân tích hiện trạng môi trường, tổng hợp
số liệu lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án.
Bảng 1: Danh sách thiết bị lấy mẫu, đo đạc, phân tích
TT Tên thiết bị Nước SX
Các thiết bị đo đạc và lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường không khí
1 Thiết bị lấy mẫu khí SKC PA 15330 Mỹ
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
2 Máy đo tốc độ gió Anh
3 Máy đo nhiệt độ, độ ẩm Mỹ
Các thiết bị đo bụi và tiếng ồn
4 Thiết bị đo tiếng ồn tích phân Mỹ
5 Thiết bị lấy mẫu bụi tổng số SL-15P Nhật
Các thiết bị lấy mẫu và phân tích nước
6 Tủ sấy Mỹ
7 Máy đo BOD
5
Đức
8 Tủ ổn nhiệt BOD Mỹ
9 Máy so màu DR - 2000 Mỹ
Bảng 2: Danh sách cán bộ tham gia lập Báo cáo ĐTM
TT
Họ và tên Chức vị, cơ quan, chuyên môn
1 KS. Vũ Đức Phượng
Trạm trưởng - Trạm Quan trắc
Môi trường
2 KS. Ngô Quang Trường Phụ trách bộ phận
3 KS. Nguyễn Thị Thu Huyền Cán bộ
5 KTV. Nguyễn Văn Cường Cán bộ
6 KS. Hà Văn Huân Cán bộ
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
CHƯƠNG I
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
I.1. TÊN DỰ ÁN
Tên Dự án: “ Dự án đầu tư xây dựng công trình Nhà máy Nhiệt điện Lục
Nam 50MW”.
I.2. CHỦ DỰ ÁN
Chủ Dự án: Công ty Cổ phần Phát triển Năng Lượng và Công nghiệp EIC.
Địa chỉ: Phố Thống nhất, thị trấn Bố Hạ, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Địa chỉ liên hệ: VPĐD Công ty Cổ phần Phát triển Năng Lượng và Công nghiệp
EIC, Số 7 - Ngõ 331/20 Trần Khát Chân, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: 04. 9725009 – Fax: 04 .9725008
Đại diện: Bà Nguyễn Thị Ninh
Chức danh: Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc.
I.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN
Xã Vũ Xá là một xã miền núi nằm ở phía Nam huyện Lục Nam, có diện tích tự
nhiên là 1024,63 ha, chiếm 2,2% diện tích tự nhiên của huyện Lục Nam. Cách
trung tâm của huyện khoảng 10km theo quốc lộ 37 về phía Tây Nam. Danh giới
hành chính của xã như sau:
- Phía Bắc giáp xã Yên Sơn và xã Bắc Lũng.
- Phía Nam giáp xã Đan Hội.
- Phía Tây giáp huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang.
- Phía Đông giáp xã Cẩm Lý, huyện Lục Nam.
Trên địa bàn xã ở phía Đông có Quốc lộ 37 chạy qua, với chiều dài 1,5 km,
tuyến đường này tạo điều kiện cho xã Vũ Xá giao lưu với các trung tâm huyện (TT
Đồi Ngô). Với vị trí của mình, Vũ Xá có điều kiện để phát huy tiềm năng đất đai
cũng như các tiềm lực khác cho phát triển kinh tế - xã hội.
I.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
I.4.1. Quy mô công trình
Công trình NMNĐ Lục Nam dự kiến xây dựng với tổng diện tích khoảng 45
ha, công suất lắp máy là 50MW.
Phương án công nghệ lựa chọn là lò CFB và khử bụi tĩnh điện (ESP), chiều
cao ống khói 100m, cấu hình tổ máy: 01 lò hơi CFB, 01 tuabin, 01 máy phát và 01
máy biến áp.
I.4.2. Mô tả về công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất điện của Nhà máy Nhiệt điện đốt than nói chung được mô
tả như sau:
Không khí nóng cùng than được đưa vào buồng đốt của lò hơi, tại đây các hạt
than sẽ bị cháy và giải phóng ra nhiệt năng. Nhiệt năng này truyền cho nước trong
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
các ống sinh hơi nằm ở thành ống đốt để tạo thành hơi nước. Hỗn hợp hơi và nước
sinh ra trong giàn ống sinh hơi được đưa lên bao hơi. Tại bao hơi, hơi bão hoà được
tách ra khỏi nước, phần nước còn lại được quay về đốt để gia nhiệt thành hơi quá
nhiệt có thông số nhiệt độ và áp suất cao để cấp cho tuabin hơi, làm quay tuabin và
roto của máy phát điện. Điện năng sinh ra từ máy phát điện được đưa qua máy biến
áp tăng áp rồi đưa lên lưới. Hơi nước sau khi quay tuabin được làm mát và ngưng
tụ tại bình ngưng thành nước ngưng, được bơm cấp trở lại lò hơi theo chu trình
khép kín.
Trong Nhà máy Nhiệt điện, lò hơi là một trong những thiết bị quan trọng nhất
và vận hành phức tạp. Với mục tiêu đốt than có chất lượng xấu, giảm ô nhiễm môi
trường, công nghệ đốt than được lựa chọn là công nghệ lò tầng sôi tuần hoàn
(CFB). Đây là công nghệ mới, đang rất phát triển vì than cháy sạch đáp ứng tốt các
yêu cầu theo TCVN về môi trường hiện hành và có nhiều ưu điểm cạnh tranh so
với các công nghệ cháy truyền thống khác do việc đốt than antraxit.
Với lò đốt tầng sôi CFB, khói lò có chứa SO
2
sinh ra trong lò hơi được khử
trực tiếp bằng đá vôi đốt kèm than trong buồng đốt (sơ đồ cung cấp đá vôi trong
phụ lục 2).
Do nhiệt độ đốt trong lò thấp (800 – 900
0
C) và than được đốt trong lò trong
khoảng thời gian dài bằng phương pháp tái tuần hoàn triệt để nên than cháy kiệt, do
vậy hàm lượng oxit nitơ sinh ra trong lò thấp. Khói sau khi ra khỏi buồng đốt được
đưa qua hệ thống khác như các bộ sấy không khí, bộ hâm nước…để truyền nhiệt
cho hệ thống này nhằm tiết kiệm năng lượng. Sau đó, khói được đưa qua hệ thống
khử bụi tĩnh điện (ESP) để khử sạch bụi trước khi đi vào ống khói và thoát ra ngoài
khí quyển.
I.4.3. Các thiết bị chính của Nhà máy
1. Lò hơi:
- Kiểu: Tầng sôi tuần hoàn (CFB) với một bao hơi nhiều ngăn.
- Số lượng: 01.
- Năng suất hơi ở chế độ BMCR: 201T/h.
- Nhiệt độ hơi quá nhiệt: 540
0
C.
- Áp suất hơi quá nhiệt: 130kg/cm
2
.
- Nhiệt độ nước cấp: 223
0
C.
2. Tuabin:
- Kiểu: Ngưng hơi, có trích hơi gia nhiệt, trục đơn tuyến.
- Số lượng: 01/tổ máy.
- Công suất: 50MW.
- Tốc độ quay: 3000 vòng/phút.
- Nhiệt độ hơi vào: 535
0
C.
- Áp suất hơi vào: 126 kg/cm
2
.
- Nhiệt độ nước làm mát thiết kế: 30
0
C.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
3. Máy phát:
- Kiểu: Kín, loại 3 pha đồng bộ với từ trường xoay chiều.
- Số lượng: 01
- Công suất: 50MW.
- Hệ số công suất: 0,85.
- Điện áp đầu cực: 11kV.
- Tốc độ: 3000 vòng/phút.
- Làm mát roto, stator: Bằng không khí (hoặc bằng nước).
4. Thiết bị điện:
Gồm hệ thống điện tự dùng và sân phân phối:
5. Các hạng mục phụ trợ:
a. Thiết bị khử bụi:
Dùng để khử sạch bụi trong khói thải đạt TCVN về Môi trường.
- Loại: Thiết bị khử bụi tĩnh điện (ESP).
- Số lượng: 02 cái cho 1 tổ.
- Hiệu suất khử bụi: 99,8%.
- Nồng độ bụi vào ESP: 75443,32 mg/Nm
3
.
- Nồng độ bụi ra khỏi ESP: 150,59 mg/Nm
3
.
b. Ống khói:
- Kết cấu: Vỏ bê tông cốt thép, bên trong là ống thép chịu axit để dẫn khói.
Bọc bên ngoài ống khói là lớp bảo ôn cách nhiệt.
- Hệ thống bảo vệ an toàn: Ống khói được lắp đặt hệ thống chống sét và bên
ngoài được sơn một lớp bảo vệ theo quy định và lắp đặt hệ thống đèn tín hiệu để
đảm bảo an toàn về mặt hàng không.
- Chiều cao: 100m.
- Đường kính trong: 2,2m.
- Số lượng: 01.
c. Hệ thống cung cấp than:
Than cấp cho Nhà máy từ nguồn: Than từ mỏ than Quảng Ninh (tương ứng
với loại than cám 6b) được vận chuyển bằng đường bộ và đường thuỷ.
Sau đó than được đưa vào kho để trộn trước khi đưa vào lò hơi. Hệ thống cấp
than vào lò gồm các thiết bị sau:
- Hệ thống băng tải than: Loại cao su lõi vải, năng suất 70 tấn/h, vận tốc 1,5m/s.
- 01 kho chứa than có mái che tiếp nhận than từ ôtô.
- 02 máy ủi và 02 máy xúc.
- Hệ thống gồm 01 kho than kín có mái che, 01 máy đánh đống và 01 máy phá đống.
- Trạm nghiền than: Phễu chứa, máy cấp than, máy nghiền búa.
- Nhà điều hành cung cấp than.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Hệ thống cấp than vào lò: Dựa trên điều kiện mặt bằng thực tế, hệ thống cấp
than được thiết kế đảm bảo độ an toàn tối đa khi cấp than với các silo gian lò và
giảm thiểu sự phát thải bụi.
(Xem sơ đồ cung cấp than trong phụ lục 2)
d. Hệ thống dầu đốt:
NMNĐ Lục Nam sử dụng dầu FO khi khởi động lò hoặc làm nhiên liệu phụ
đốt kèm khi phụ tải nhỏ hơn 50% phụ tải định mức. Khi phụ tải lò hơi nhỏ hơn
25% phụ tải định mức, Nhà máy phải sử dụng hoàn toàn bằng dầu FO.
Hệ thống bao gồm:
- Hệ thống bốc dỡ và vận chuyển dầu FO từ ôtô vào kho chứa.
- Kho chứa dầu FO gồm 2 bể x 500m
3
.
- Trạm bơm dầu tới gian lò hơi (dầu đốt).
- Hệ thống phân phối dầu đến các vòi đốt.
(Xem sơ đồ công nghệ hệ thống đốt dầu FO trong phụ lục 2).
e. Hệ thống cung cấp đá vôi:
- Đá vôi sử dụng trong Nhà máy cho mục đích khử lưu huỳnh trong than đảm bảo
đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam về phát thải oxit lưu huỳnh (SO
2
) trong khói thải lò hơi.
Vận chuyển đá vôi đến Nhà máy bằng đường bộ.
Giá dự kiến: 6 USD/tấn.
Hệ thống bao gồm:
- Kho chứa đá vôi.
- Phễu nhận đá vôi 2 cái, dung tích 8m
3
.
- Máy cấp kiểu băng tải: 02 cái, năng suất 8 tấn/h.
- Thiết bị dò tách kim loại: 02 cái kiểu nam châm điện.
- Hệ thống băng tải vận thăng: 02 cái, năng suất 8tấn/h.
- Silo chứa đá vôi: 01 cái, dung tích 10m
3
làm bằng thép cacbon thường có lót
lớp vật liệu chống ăn mòn.
- Máy nghiền đá vôi: 02 cái kiểu búa, năng suất 8tấn/h.
- Sàng rung: 02 cái, năng suất 8tấn/h.
- Phễu trung gian: 01 cái, dung tích 3m
3
.
- Thiết bị vận chuyển đá vôi…
(Xem sơ đồ công nghệ và hệ thống cung cấp đá vôi thuộc phụ lục 2).
f. Hệ thống nước làm mát bình ngưng:
Phương án lựa chon cho Nhà máy Nhiệt điện Lục Nam là phương pháp làm
mát tuần hoàn kín có tháp làm mát, phù hợp với điều kiện nguồn nước tại khu vực.
Lưu lượng nước làm mát qua tháp khoảng 8.000m
3
/h.
Đặc tính thiết bị chính của hệ thống làm mát:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
- 01 tháp làm mát kiểu cưỡng bức dùng quạt, kết cấu thép có 2 khoang (1 quạt
cho 1 ngăn). Nhiệt độ nhiệt kế ướt 24,5
0
C. Độ chênh lệch giữa nhiệt độ nước làm
mát và nhiệt độ không khí bầu ướt là 8
0
C. Nhiệt độ nước làm mát ra 30
0
C, nhiệt độ
nước làm mát vào 38
0
C.
- Bể chứa nước làm mát.
- Bơm nước tuần hoàn: 03 cái, năng suất 4.500 m
3
/h.cái.
- Hệ thống cấp hoá chất xử lý nước tuần hoàn.
- Hệ thống đường ống.
g. Hệ thống xử lý nước:
Nước thô đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng nước cho hoạt động của toàn
Nhà máy về số lượng cũng như về chất lượng bao gồm:
- Nước bổ sung cho lò hơi và cho quá trình hoàn nguyên hệ thống khử khoáng.
- Nước bổ sung cho tổn thất của hệ thống làm mát bình ngưng (tháp làm mát
khoảng từ 2,7 – 3,2% tổng lượng nước làm mát đầu vào).
- Nước cho các hệ thống tiêu thụ khác:
+ Nước bổ sung cho hệ thống làm mát thiết bị phụ và hệ thống điều hoà không khí.
+ Cho hệ thống lấy mẫu nước, hơi để phân tích và giám sát.
+ Nước phun chống bụi và rửa hệ thống cung cấp than.
- Nước dùng cho sinh hoạt của công nhân viên trong Nhà máy.
- Nước cho các nhu cầu không thường xuyên khác của Nhà máy bao gồm:
+ Nước rửa cho bộ sấy không khí, buồng đốt lò hơi…
+ Nước cứu hoả.
+ Nước rửa hoá chất lò hơi, vận hành chạy thử, bảo trì…và cho các mục đích khác.
Hệ thống xử lý nước của Nhà máy bao gồm 2 hệ thống là hệ thống xử lý nước sơ
bộ và hệ thống khử khoáng với quy mô công suất và chất lượng nước sau khi xử lý
khác nhau phụ thuộc vào yêu cầu của từng hạng mục sử dụng nước của Nhà máy.
Mỗi hệ thống đều có 2 dây truyền với 100% công suất. Khi vận hành thì một
bộ phận làm việc còn một bộ phận để thực hiện quá trình hoàn nguyên vật liệu lọc
cũng như sửa chữa bảo dưỡng khi cần.
Nước thô từ trạm bơm nước sau khi để lắng tự nhiên tại bể nước thô sẽ được
cấp vào thiết bị lắng keo tụ để loại bỏ các chất rắn lơ lửng có kích thước lớn. Các
chất rắn bị giữ lại tại bể lắng keo tụ sẽ được thải định kỳ tới hệ thống xử lý chất
thải của Nhà máy. Nước lắng từ bể lắng keo tụ được đưa vào bể chứa trung gian
sau đó được đưa đi 2 nhánh độc lập nhau: Tới bổ sung tổn thất của hệ thống làm
mát bình ngưng; và tới thiết bị lọc kiểu trọng lực để loại bỏ triệt để các chất lơ lửng
có trong nước. Nước đã được xử lý sơ bộ được đưa vào dự trữ trong 2 bể. Từ đây
nước được cấp cho hệ thống khử khoáng, hệ thống cấp nước sinh hoạt, hệ thống
nước cứu hoả và mục đích khác sử dụng nước của toàn Nhà máy.
- Hệ thống xử lý nước sơ bộ: Năng suất 280m
3
/h.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Hệ thống này được thiết kế để xử lý sơ bộ hàm lượng chất rắn lơ lửng trong
nước thô. Tại đây chất trợ keo tụ và chất keo tụ sẽ được sử dụng để loại bỏ các chất
rắn lơ lửng. Sau đó sẽ được đưa qua thiết bị lọc kiểu trọng lực để loại bỏ triệt để
các chất lơ lửng có trong nước.
Nước thô sẽ được bơm từ trạm bơm nước vào bể nước thô, sau đó bơm nước
thô sẽ bơm nước vào bể lắng trong. Tại đây độ pH sẽ được điều chỉnh ở mức độ tối
ưu cho quá trình lắng keo tụ, các chất keo tụ và trợ keo tụ sẽ được phun trực tiếp
vào nước thô. Các chất rắn lơ lửng sẽ được loại bỏ ra khỏi nước. Còn nước sau khi
lắng trong sẽ được đưa vào thiết bị lọc kiểu trọng lực. Tại đây các chất rắn lơ lửng
có kích thước nhỏ sẽ được loại bỏ và độ đục của nước được xử lý đạt mức nhỏ hơn
1,0 ppm. Khi chất lượng nước không còn đạt yêu cầu thì bộ lọc sẽ được tự động
ngắt khỏi chu trình để rửa ngược khỏi các tạp chất, bộ lọc dự phòng sẽ đi vào hoạt
động. Nước thải của quá trình rửa ngược sẽ được đưa vào bể chứa nước thải, từ đây
được đưa sang hệ thống xử lý nước thải của toàn Nhà máy.
Nước đã lọc trong được bơm vào bể chứa nước lọc trong. Từ bể này nước sẽ
được cung cấp cho hệ thống khử khoáng, hệ thống nước sinh hoạt, hệ thống nước
cứu hoả và các mục đích khác.
Nước thô sau khi qua hệ thống xử lý sơ bộ có giá trị pH = 6,0, chất rắn lơ lửng
SS < 10ppm tại đầu ra bể lắng keo tụ và SS < 1ppm tại đầu ra bình lọc cơ khí (nước
lắng trong).
Các thiết bị chính của hệ thống: 2 bể lắng keo tụ, 2 bình lọc trọng lực – cơ khí
và sau đó được bơm vào hệ thống bể chứa.
- Hệ thống khử khoáng: Năng suất 2 x 20m
3
/h.
Hệ thống khử khoáng nước được trang bị để đảm bảo nhu cầu cấp nước bổ
sung chất lượng cao cho chu trình năng lượng như liệt kê trong bảng dưới đây.
Hệ thống này bao gồm 2 dây chuyền, mỗi dây chuyền có công suất 20m
3
/h,
một là để làm việc còn một là để thực hiện quá trình tái sinh vật liệu lọc cũng như
sửa chữa bảo dưỡng khi cần.
Nước sau khi qua hệ thống xử lý sơ bộ được đưa sang hệ thống khử khoáng,
bơm lần lượt qua các bình trao đổi ion để khử các cation, anion trong nước, bình
khử khí để khử CO
2
, bình trao đổi hỗn hợp để khử triệt để các ion còn lại trong
nước, tại đầu ra của bình hỗn hợp nước đạt tiêu chuẩn cấp bổ sung cho lò hơi được
lưu giữ tại bể chứa nước đã khử khoáng sãn sàng bổ sung cho các nhu cầu về nước
khử khoáng cho Nhà máy.
Các thiết bị chính là các bình trao đổi ion, bình lọc hỗn hợp, bình khử khí CO
2
,
hệ thống bể, bơm, bình chứa nước khử khoáng.
Ngoài ra còn có hệ thống cung cấp hoá chất cho cả 2 hệ thống xử lý nước thải
gồm các bình chứa hoá chất, bình định lượng, bơm định lượng…
(Sơ đồ công nghệ và hệ thống xử lý nước sản xuất trong phụ lục 2).
h. Hệ thống xử lý nước thải:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Nhằm mục đích hạn chế triệt để mức độ tác động của nước thải đến môi
trường tiếp nhận nước thải và hệ sinh thái khu vực xung quanh. Nhà máy Nhiệt
điện Lục Nam áp dụng công nghệ xử lý nước thải tái tuần hoàn tối đa. Nước thải
sau khi đã qua xử lý đạt các thông số kỹ thuật yêu cầu sẽ được bổ sung vào hệ
thống nước làm mát cho bình ngưng. Cặn lắng của chu trình xử lý nước thải sau khi
qua bộ lọc áp lực trở thành trạng thái rắn và được vận chuyển ra bãi thải tro xỉ của
Nhà máy. Vì vậy, đối với Nhà máy Nhiệt điện Lục Nam, nước thải không xả ra
ngoài môi trường xung quanh.
Mô tả hệ thống:
- Năng suất của hệ thống xử lý nước thải khoảng 60m
3
/h.
- Quy trình xử lý nước thải chủ yếu dựa trên các nguyên lý hoá học và vật lý
như ôxy hoá, lắng đọng – keo tụ, lọc và trung hoà.
- Các thiết bị chính gồm: Các hố thu nước thải, các bể chứa có máy khuấy trộn
và sục khí, các bể kiểm soát độ pH, các bể đông lắng, các bộ lọc trọng lực, bể cô
đặc bùn, máy ép bùn và các bình để chứa.
(Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải công nghiệp trong phụ lục 2).
i. Hệ thống thải tro xỉ:
Toàn bộ tro xỉ sinh ra trong quá trình đốt than kèm đá vôi trong lò hơi được
thu gom vào silo tro xỉ theo 2 đường:
- Xỉ đáy lò sau khi được làm mát sẽ được các vít thải xỉ đưa xuống hệ thống
băng tải xích. Xỉ được băng tải xích đưa vào hệ thống máy nghiền và nhờ hệ thống
khí nén đưa vào silo tro xỉ.
- Tro bay từ đường khói thải lò hơi được đưa vào thiết bị xử lý bụi ESP và
lượng tro bay sau khi thu gom được giữ lại ở các phễu rồi vận chuyển tới silo tro
của lò nhờ hệ thống khí nén hoặc hệ thống hút chân không.
Từ silo tro xỉ sau khi được làm ẩm sẽ được đưa ra bãi thải xỉ là các moong than
đã được khai thác hết, nhằm khôi phục phục lại mặt bằng khai thác của các vỉa than.
(Sơ đồ nguyên lý thải tro xỉ, hệ thống thải xỉ đáy lò trong phụ lục 2)
j. Cảng than:
Cảng có diện tích 1800m
2
với 3 bến tiếp nhận xà lan, hệ thống bốc dỡ than
trên cảng gồm có 3 cẩu và gầu ngoạm bốc than từ xà lan rót lên băng tải kín và đi
vào Nhà máy.
k. Hệ thống phòng cháy và chữa cháy:
Mục đích của hệ thống này là để phòng và dập các đám cháy (nếu xảy ra) ở
một ví trí của Nhà máy, ngăn không cho lửa lan sang các khu vực bên cạnh trong
Nhà máy nhờ các rào chắn lửa, các lắp van đóng ngăn lửa tự động trong các đường
ống dẫn không khí, bịt kín các lỗ cáp đi xuyên qua…Ngoài ra, NMNĐ Lục Nam
còn được trang bị hệ thống phát hiện và dập lửa.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Hệ thống cứu hoả của Nhà máy bao gồm các bơm cứu hoả, hệ thống đường
ống, vòi phun, họng nước cứu hoả, các bình dập lửa sách tay…
Chi tiết hệ thống PCCC được mô tả ở Chương V.
Tổng hợp các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của Nhà máy thể hiện trong bảng sau:
Bảng I.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật chính của Nhà máy
STT
Tên chỉ tiêu Đơn vị Số lượng Ghi
chú
1 Công suất đặt Nhà máy MW 50
2 Số tổ máy Tổ 1
3 Số giờ sử dụng công suất đặt giờ/năm 6500
4 Sản lượng điện kWh/năm
0,325.10
9
5 Tỷ lệ điện tự dùng % 9,82
6 Lượng điện tự dùng kWh/năm
0,0319.10
9
7 Sản lượng điện phát trên thanh cái kWh/năm
0,293.10
9
8 Lượng than tiêu thụ hàng năm Tấn/năm 197.288
9 Nhiệt trị quy đổi của than Qtlv kcal/kg 3.912
10 Suất tiêu hao than tự nhiên g/kwh 584,4
11 Hiệu suất lò hơi theo HHV % 84
12 Hiệu suất tuabin – máy phát % 45
13 Hiệu suất truyền tải điện % 99,5
14 Hiệu suất thô Nhà máy % 37,61
15 Lượng đá vôi tiêu thụ Tấn/năm 7.500
16 Tro xỉ Tấn/năm 87.000
Nguồn: Báo cáo Dự án đầu tư xây dựng NMNĐ Lục Nam
I.4.4. Nhu cầu về năng lượng, nhiên liệu, nước phục vụ sản xuất
I.4.4.1. Nhu cầu về năng lượng:
a. Nhu cầu về điện trong giai đoạn thi công:
Phụ tải trên công trường chủ yếu là các thiết bị thi công xây lắp bao gồm máy
hàn, cần cẩu, máy uốn cắt kim loại, máy trộn bêtông, máy ủi, máy đầm bêtông,
máy bơm,…và điện phục vụ cho sinh hoạt, văn phòng. Công suất tiêu thụ được tính
toán trên cơ sở thời kỳ cao điểm. Cụ thể như sau:
- Máy phát điện: 800 kW.
- Các loại cẩu: 600 kW.
- Trạm trộn, các máy trộn nhỏ: 400 kW.
- Kích thuỷ lực (2 chiếc): 300 kW.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Cộng: 2.100 kW.
- Điện dự phòng 10%: 210 kW.
Tổng cộng: 2.310 kW.
Với hệ số sử dụng đồng thời là 0,7 thì nhu cầu dùng điện là 1.617 kW.
Nguồn điện thi công được lấy từ mạng điện lưới 35 KV của xã để cung cấp
điện thi công trong giai đoạn xây dựng.
b. Nhu cầu về điện trong giai đoạn vận hành Nhà máy:
Nhu cầu điện tự dùng cho Nhà máy hàng năm là 31,9.10
6
kWh, lượng điện này sẽ
được hệ thống điện tự dùng Nhà máy cung cấp cho các máy biến áp tự dùng và từ đó
cung cấp cho các hệ thống trong dây chuyền sản xuất của Nhà máy.
I.4.4.2. Nhu cầu về nhiên liệu:
a. Nhu cầu về than:
NMNĐ Lục Nam công suất 50MW, sản lượng điện sản xuất hàng năm của
Nhà máy khoảng 325 GWh/năm. Suất tiêu hao than 584,4 g/kWh, khi đó lượng tiêu
thụ than hàng năm tính được là 189.929 tấn/năm.
Than cung cấp phục vụ Nhà máy dự kiến là than trộn của mỏ than Quảng Ninh
với tỷ lệ trộn 30/70 như đã nêu ở trên. Đặc tính của than dự kiến cấp cho Nhà máy
Nhiệt điện Lục Nam như sau:
Bảng I.2: Thành phần than cấp cho Nhà máy
STT
Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Mẫu thiết
kế
1 Độ tro làm việc A
lv
% 41,875
2 Độ ẩm làm việc W
lv
% 6,63
3 Chất bốc làm việc V
lv
% 7,5
4 Lưu huỳnh làm việc S
lv
% 0,67
5 Nhiệt trị làm việc cao quy đổi Q
c
lv
Kcal/kg
3.792
6 Các nguyên tố của than:
- Nitơ
- Hydro
- Oxy
- Cacbon
N
lv
H
lv
O
lv
C
lv
%
%
%
%
0,66
1,49
1,9
44,24
7 Các thành phần của tro:
SiO
2
Al
2
O
3
Fe
2
O
3
MgO
MnO
CaO
TiO
2
%
%
%
%
%
%
%
62,64
28,16
3,03
0,28
0,04
1,34
1,34
8 Nhiệt nóng chảy của tro than
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
T
1
T
2
T
3
0
C
0
C
0
C
1380
1560
1660
9 Thể trạng than (nguyên khối) D T/m3 0,96
Nguồn: Báo cáo Dự án xây dựng NMNĐ Lục Nam
b. Nhu cầu tiêu thụ dầu FO:
NMNĐ Lục Nam có nhu cầu tiêu thụ dầu FO là 450 tấn/năm. Dầu FO sử dụng
là loại dầu N
0
2B theo tiêu chuẩn Việt Nam, có đặc tính như sau:
- Nhiệt lượng cao HHV: 10.100 ÷ 10.567 Kcal/kg.
- Nhiệt lượng thấp HLV: 9490 ÷ 9620 Kcal/kg.
- Điểm bốc hơi: - 23 ÷ + 27
0
C.
- Độ nhớt ở 38
0
C: 200 CSt.
- Điểm bắt cháy: 55
0
C.
Đặc tính của dầu FO theo TCVN được nêu trong bảng I.3.
Bảng I.3: Đặc tính của dầu FO theo TCVN
STT Đặc tính Đơn vị Loại No2B
1 Lưu huỳnh % 0,5 – 3,0
2 Hydro % 10,5 – 12,0
3 Cacbon % 86,5 – 89,2
4 Nitơ % -
5 Ôxy % -
6 A % 0,0 – 0,1
7 γ - 0,972 – 0,922
8 Tỷ trọng Tấn/m
3
0,95
9 Điểm nóng chảy
0
C -23 ÷ + 28
10 Độ nhớt CSt 200
11 Điểm bốc cháy
0
C 55
12 Nhiệt trị cao Kcal/kg 10.100
I.4.4.3. Nhu cầu đá vôi
Nhu cầu đá vôi làm phụ gia khử lưu huỳnh trong quá trình đốt than được xác
định cho Nhà máy là 87.000 tấn/năm.
Đá vôi được khai thác ở các mỏ đá hay mua từ các cơ sở khai thác đá vôi trong
khu vực và lân cận.
I.4.4.4. Nhu cầu về nước
a. Nhu cầu nước trong giai đoạn thi công:
Việc sử dụng nước trên công trường được phân làm 2 loại nước phục vụ cho
sản xuất và sinh hoạt.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Nước phục vụ sản xuất bao gồm nước sử dụng cho công tác bê tông, nước
phục vụ các xưởng gia công, sửa chữa, rửa xe, phòng cháy, tưới đường…
Nước phục vụ sinh hoạt sử dụng cho các văn phòng và cán bộ công nhân viên
trên công trường.
Lưu lượng nước được tính cho từng khu, trên cơ sở định mức tiêu thụ, có xét
đến hệ số đồng thời. Các loại nước dùng trong công trình gồm có:
- Nước phục vụ sản xuất: 370 m
3
/ngày đêm.
- Nước phục vụ sinh hoạt: 58 m
3
/ngày đêm.
- Nước phục vụ cứu hoả: 50 m
3
/ngày đêm.
Tổng cộng: 478 m
3
/ngày đêm.
Lưu lượng nước dự phòng là 20%: 95,6 m
3
/ngày đêm.
Tổng lượng nước dùng cho xây dựng và sinh hoạt là: 573,6 m
3
/ngày đêm.
Nguồn nước dùng để phục vụ thi công được lấy từ sông Lục Nam nằm sát
ngay Dự án. Còn nguồn nước phục vụ sinh hoạt được lấy từ các giếng khoan của
Dự án
Ngoài ra có thể xây dựng bổ sung hệ thống xử lý nước phục vụ cho sinh hoạt
trong giai đoạn thi công, đồng thời là nơi cung cấp nước sinh hoạt cho cán bộ công
nhân viên làm việc tại Nhà máy trong giai đoạn vận hành thương mại.
b. Nhu cầu nước trong giai đoạn vận hành của Nhà máy:
Trong giai đoạn hoạt động của Nhà máy, nhu cầu về nước được phân thành
nhu cầu thường xuyên và nhu cầu không thường xuyên.
Bảng I.4: Nhu cầu về nước cho Nhà máy Nhiệt điện Lục Nam
STT
Nhu cầu Đơn
vị
Nước
thô
Nước
lắng
trong
Nước
đã lọc
sơ bộ
Nước
đã khử
khoáng
1 Nước bổ sung cho lò hơi m
3
/h
6
2 Nước bổ sung cho chu
trình nhiệt của tuabin
m
3
/h
6
3 Nước bổ sung cho hệ
thống khử khoáng
m
3
/h
1,2
4 Nước bổ sung cho hệ
thống nước tuần hoàn
m
3
/h
240
5 Nước vệ sinh khu vực
sân than
m
3
/h
40
6 Nước làm mát hệ thống
máy phát
m
3
/h
240
7 Nước phục vụ cho sinh
hoạt, cứu hoả, rửa khu
m
3
/h
10 12
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
vực lò, tuabin
8 Nước làm mát xỉ đáy lò,
chèn phễu xỉ
m
3
/h
12
9 Tổng cộng m
3
/h
62 240 252 13,2
10 Nước dự phòng 10% m
3
/h
2,2 24 25,2 1,3
11
Tổng lượng nước phục
vụ Nhà máy
m
3
/h
63 264 280 15
Như vậy nhu cầu cung cấp nước thường xuyên cho toàn bộ Nhà máy là 622 m
3
/h.
I.4.5. Các hạng mục công trình và khối lượng xây lắp
I.4.5.1. Các hạng mục chính của Dự án
Các hạng mục chính của Dự án xây dựng NMNĐ Lục Nam được chia theo các
phần sau đây:
a. Phần Nhà máy chính và phụ trợ:
Phần này bao gồm các hạng mục sau:
- Lò hơi và phần phụ trợ.
- Tuabin và phần phụ trợ.
- Máy phát và phần phụ trợ.
- Hệ thống khử bụi tĩnh điện.
- Ống khói.
- Sân phân phối cao áp.
b. Hệ thống cung cấp nhiên liệu và đá vôi:
Phần này bao gồm các hạng mục sau:
- Hệ thống cung cấp than.
- Hệ thống cung cấp dầu FO.
- Hệ thống cung cấp đá vôi.
c. Phần cân bằng Nhà máy:
Bao gồm các hạng mục sau:
- Hệ thống nước làm mát và hệ thống nước làm mát phụ trợ.
- Hệ thống xử lý nước.
- Hệ thống xử lý nước thải.
- Hệ thống thải tro xỉ.
- Hệ thống PCCC.
- Các hệ thống khác.
(Bản vẽ mặt bằng Nhà máy được trình bày trong phụ lục 2)
I.4.5.2. Khối lượng thi công Dự án
Với quy mô công suất 50MW, khối lượng thi công của Nhà máy bao gồm:
- Phần xây dựng: Các công tác như đào đắp đất đá, công tác bê tông cốt thép,
xây tường bao che trong và ngoài Nhà máy, lát nền…và các công tác khác.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
- Phần lắp đặt thiết bị: Bao gồm phần lắp đặt thiết bị lò hơi, tuabin, máy phát,
các thiết bị điện, thiết bị đo lường tự động điều khiển, kiểm nhiệt, các thiết bị trong
hệ thống cung cấp nhiên liệu, hệ thống cung cấp nước và nước thải,…
a.Dự kiến khối lượng thi công chính:
Bảng I.5: Dự kiến khối lượng thi công chính
STT Tên công việc Đơn vị Khối lượng
I. Phần xây dựng
1 Đào đất m
3
1.047.650
2 Đào bóc lớp hữu cơ m
3
47.650
3 Đào đất móng m
3
1.000.000
4 Đắp đất, cát m
3
180.000
5 Bêtông cốt thép m
3
127.000
6 Bê tông cọc m
3
12.000
7 Gia công thép các loại Tấn 2.500
8 Xây đá m
3
4.500
9 Xây gạch m
3
2.000
10 Cửa các loại m
2
8.000
II. Phần lắp đặt:
1 Các thiết bị điện Tấn 16.000
b. Nhu cầu vật liệu xây dựng:
Dựa trên cơ sở lựa chọn thiết bị và quy mô công nghệ của Nhà máy Nhiệt điện
với tổ máy công suất 50MW có thể tính nhu cầu vật liệu xây dựng chính theo bảng
dưới đây:
Bảng I.6: Nhu cầu về vật liệu xây dựng
STT
Loại vật liệu xây dựng Đơn vị Khối lượng
1 Ximăng Tấn 12.000
2 Gạch 220x105x60 Viên 672.10
4
3 Cát vàng m
3
70.000
4 Cát đen m
3
18.000
5 Đá (4x6 cm) m
3
12.500
6 Đá hộc m
3
2.000
7 Tấm lợp các loại m
2
25.000
8 Thép xây dựng Tấn 2.000
9 Thép kết cấu Tấn 2.500
10 Ván khuôn m
2
6.500
c.Nguồn cung cấp thiết bị và vật liệu xây dựng:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
- Thiết bị toàn bộ của Nhà máy sẽ được đấu thầu lựa chọn ở giai đoạn sau.
Toàn bộ thiết bị chính sẽ được nhập ngoại (nguồn gốc theo kết quả chọn thầu),
được vận chuyển bằng nhiều phương án khác nhau như đường thuỷ, đường sắt,
đường bộ. Nhưng với điều kiện Dự án, phương án vận chuyển bằng đường thuỷ sẽ
được lựa chọn.
Thiết bị toàn bộ của Nhà máy từ nước ngoài được vận chuyển bằng đường
thuỷ tới cảng Hải Phòng, Cái Lân…(tuỳ vào khả năng bốc dỡ của cảng). Thiết bị
được bốc dỡ tại cảng, tiếp tục được vận chuyển bằng đường bộ, đường thuỷ và sau
đó vận chuyển đến Nhà máy bằng đường bộ.
- Nguồn vật tư, vật liệu chủ yếu khai thác các nguồn trong nước, một số vật
liệu ngay tại địa phương. Chỉ nhập từ nước ngoài một số vật tư, vật liệu có yêu cầu
kỹ thuật cao mà trong nước chưa có khả năng đáp ứng.
Xi măng: Được cung cấp từ một số Nhà máy ximăng như Nhà máy xi măng
Hoàng Thạch (Hải Dương), Ching fon (Hải Phòng)…
Sắt thép: Một số loại sắt thép có yêu cầu kỹ thuật cao được nhập ngoại, các
loại khác được mua từ Nhà máy cán thép Thái Nguyên, Việt Ý…
Đá: Khai thác các mỏ đá khu vực gần địa điểm xây dựng Dự án, cũng như một
số vùng lân cận.
Vôi: Từ một số xí nghiệp sản xuất vật liệu trong khu vực.
Cát vàng: Từ các cơ sở khai thác tại địa phương.
Cát đen: Từ các cơ sở khai thác tại địa phương và lân cận.
Gạch: Từ Nhà máy Gạch Giếng Đáy (Quảng Ninh), xí nghiệp Gạch Tân
Hưng, Gia Lộc (Hưng Yên). Ngoài ra gạch được cung cấp tại địa phương.
Gỗ: Từ các cơ sở khai thác và chế biến gỗ tại địa bàn tỉnh Bắc Giang, cũng
như các khu vực lân cận.
Kính: Từ Nhà máy Kính Đáp Cầu, Nhà máy Kính nổi Quế Võ (Bắc Ninh), còn
một số loại kính cao cấp được nhập ngoại.
Các loại ngói và tấm lợp: Lấy từ Nhà máy Gạch Giếng Đáy (Quảng Ninh),
Nhà máy Gạch Tân Hưng, Gia Lộc (Hưng Yên).
c. Tiến độ thực hiện Dự án:
Dự án này chỉ dự kiến tiến độ xây lắp các công trình của Nhà máy sau khi
chuẩn bị mặt bằng xây dựng (san gạt, đền bù).
Thời gian thi công xây lắp tổ máy: 28 tháng.
Thời gian đưa vào vận hành thương mại: sau 28 tháng.
(Chi tiết về tiến độ thi công chi tiết trong phụ lục 2).
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ
KINH TẾ - XÃ HỘI
II.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC DỰ ÁN
II.1.1. Đặc điểm địa hình, địa chất
a. Địa hình:
Phạm vi khu vực khảo sát nằm trong địa bàn xã Vũ Xá, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang. Khu vực khảo sát nằm trong kiểu địa hình đồng bằng trung du, là vùng chuyển
tiếp giữa kiểu địa hình đồi núi thấp sang kiểu địa hình đồng bằng châu thổ sông Hồng.
Bề mặt địa hình khu vực Nhà máy Nhiệt điện Lục Nam tương đối bằng phẳng (chủ yếu
là đất trồng hoa màu). Phủ trên bề mặt kiểu địa hình này là các trầm tích kỷ Đệ tứ (Q
IV
)
có thành phần là sét, sét pha.
b. Địa chất:
Căn cứ vào kết quả công tác khoan và phân tích chỉ tiêu cơ lý của các mẫu đất
thí nghiệm và thí nghiệm SPT hiện trường, công tác mô tả của kỹ thuật tại hiện
trường Tại khu vực khảo sát địa tầng được phân thành các lớp như sau: (phạm vi
chiều sâu hố khoan).
b/1. Lớp đất trồng màu:
Lớp đất này phân bố chủ yếu ở phía bên trong đê sông Lục Nam, gặp tại các
lỗ khoan HK5, HK6, HK7, HK8, HK9 và HK10 với bề dày trung bình của lớp là
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
0,50m. Đây là lớp đất có chiều dày mỏng, thành phần cũng như độ chặt không
đồng nhất do đó không xác định các đặc trưng cơ lý.
b/2. Sét pha màu nâu đỏ, nâu xám, xám vàng, trạng thái dẻo mềm:
Lớp đất này nằm trên bề mặt địa hình, có diện phân bố tương đối rộng rãi
trong phạm vi khảo sát, gặp tại các lỗ khoan HK1, HK2, HK3 và HK4. Bề dày của
lớp thay đổi từ 6,40m (HK1) ÷ 7,80m (HK3). Đây là lớp đất có khả năng chịu tải
kém, sức chịu tải quy ước R' = 1.0kG/cm
2
, mô đun tổng biến dạng Eo=
61.25kG/cm
2
, giá trị xuyên tiêu chuẩn hiện trường trung bình N
30
= 5.
b/3. Sét màu nâu đỏ, nâu vàng, xám ghi, đôi chỗ lẫn sạn, trạng thái nửa cứng:
Lớp đất này phân bố rộng rãi trong khu vực khảo sát, gặp tại các lỗ khoan
HK3, HK4, HK5, HK6, HK7, HK8, HK9 và HK10 với bề dày thay đổi từ 4,0m
(HK4) đến 11,0m (HK6), Đây là lớp đất có khả năng chịu tải tốt, sức chịu tải quy
ước R' = 3.70kG/cm
2
, mô đun tổng biến dạng Eo= 151.5 KG/cm
2
, giá trị xuyên tiêu
chuẩn hiện trường trung bình N
30
= 13. Tuy nhiên, trong lớp này tồn tại 2 thấu kính
được ký hiệu TK1 và TK2.
- Thấu kính TK1: Sét màu xám xanh, xám đen lẫn hữu cơ trạng thái dẻo chảy.
Thấu kính này gặp trong lỗ khoan HK5 tại độ sâu 2,80m với bề dày lớp là 1,70m.
Giá trị xuyên tiêu chuẩn hiện trường N
30
= 4.
- Thấu kính TK2: Sét pha màu xám nâu, trạng thái dẻo mềm. Thấu kính này
cũng gặp trong lỗ khoan HK5 tại độ sâu 7,10m với bề dày đã khoan là 1,90m. Giá
trị xuyên tiêu chuẩn hiện trường N
30
= 6.
b/4. Cát hạt mịn màu xám xanh, xám trắng, kết cấu chặt vừa:
Lớp đất này có diện phân bố hẹp trong phạm vi khảo sát, chỉ gặp trong 2 lỗ
khoan HK1 và HK2, tại độ sâu 14,80m (HK1) và 7,60m (HK2) với bề dày lớp thay
đổi từ 5,90m (HK2) đến 8,40m (HK1). Đây là lớp đất có khả năng chịu tải tốt, sức
chịu tải quy ước R' = 2.0kG/cm
2
, mô đun tổng biến dạng Eo= 63kG/cm
2
, giá trị
xuyên tiêu chuẩn hiện trường trung bình N
30
= 12.
b/5. Bùn sét màu xám xanh:
Lớp đất này có diện phân bố hẹp trong khu vực Nhà máy Nhiệt điện, chỉ gặp
trong lỗ khoan HK1 tại độ sâu 14,80m với bề dày 5,80m. Đây là lớp đất yếu, khả
năng chịu tải rất kém, sức chịu tải quy ước R' < 1kG/cm
2
, môđun tổng biến dạng
Eo= 26.61kG/cm
2
, giá trị xuyên tiêu chuẩn hiện trường trung bình N
30
= 3.
b/6. Sét pha lẫn dăm sạn:
Lớp đất này gặp trong 2 lỗ khoan HK1 và HK2 tại độ sâu 13,50m (HK2) và
20,60m (HK1) với bề dày thay đổi từ 1,30m (HK1) đến 1,70m (HK2). Do mẫu đất
có lẫn nhiều dăm sạn nên trong quá trình khoan khảo sát không lấy được mẫu
nguyên dạng. Đây là lớp đất có khả năng chịu tải tốt, giá trị xuyên tiêu chuẩn hiện
trường trung bình N
30
= 23.
b/7. Đá sét vôi màu nâu đỏ, xám xanh, phong hóa nứt nẻ:
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Lớp đá này phân bố rải rác trong phạm vi nghiên cứu, gặp trong các lỗ khoan
HK1, HK2, HK4, HK7 và HK8 với bề dày đã khoan thay đổi từ 1,80m (HK2) đến
3,0m (HK8) và có thể lớn hơn do các lỗ khoan đều kết thúc trong lớp này. Đá có
khả năng chịu tải tốt, cường độ kháng nén δ
n
= 175kG/cm
2
.
b/8. Đá cát bột kết màu nâu đỏ, xám xanh, nâu tím, phong hóa nứt nẻ:
Lớp đá này phân bố tương đối rộng rãi trong khu vực Nhà máy Nhiệt điện Lục
Nam, gặp trong các lỗ khoan HK3, HK5, HK6, HK9 và HK10 với bề dày đã khoan
thay đổi từ 2,30m (HK3) đến 4,50m (HK5). Đây là lớp đá có khả năng chịu tải tốt,
cường độ kháng nén δ
n
= 118kG/cm
2
.
II.1.2. Đặc điểm khí hậu, khí tượng thuỷ văn
Xã Vũ Xá mang đầy đủ đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng Đông
Bắc Bắc Bộ với hai mùa rõ rệt:
- Mùa Hè nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, lượng mưa
chiếm 85% lượng mưa cả năm, nhiều nhất vào tháng 7 và tháng 8.
- Mùa Đông lạnh, khô, ít mưa kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Khí hậu xã Vũ Xá có đặc trưng như sau:
- Nhiệt độ trung bình năm 23,0
0
C, nhiệt độ cao tuyệt đối là 35,0
0
C, nhiệt độ
thấp nhất là 13
0
C. Biên độ nhiệt biến động hàng năm từ 7 – 8
0
C.
- Lượng mưa trung bình hàng năm 1.500 – 1.600 mm, lượng mưa tháng cao
nhất lên tới 700mm, tháng thấp nhất 15 – 20mm.
- Độ ẩm không khí trung bình năm 81%.
- Có hai hướng gió chính là Đông Bắc và Đông Nam.
Với đặc trưng khí hậu thời tiết nêu trên, đã tạo điều kiện tương đối thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá cây trồng vật nuôi. Cùng với các
yếu tố nguồn nước và thổ nhưỡng rất thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ, chuyển
đổi cơ cấu mùa vụ, tăng năng suất cây trồng trong sản xuất nông nghiệp.
II.2. HIỆN TRẠNG CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
Để đánh giá hiện trạng môi trường khu vực cũng như tạo cơ sở cho việc đánh
giá những thay đổi của môi trường trong tương lai, nhóm công tác đã thực hiện việc
điều tra khảo sát, phân tích, đánh giá chất lượng môi trường khu vực Dự án. Kết
quả khảo sát, phân tích các thông số môi trường được trình bày như sau:
II.2.1 Hiện trạng môi trường không khí
Các kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí khu vực Dự án xây dựng
Nhà máy Nhiệt điện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang được trình bày trong bảng II.1 dưới đây:
Bảng II.1: Kết quả phân tích môi trường không khí khu vực Dự án
TT
Chỉ tiêu
phân tích
Đơn
vị
TCVN(5937-2005)
Kết quả
KK
I
KK
II
KK
III
1 Nhiệt độ
0
C - 29 28.5 29.4
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
2 Độ ẩm % - 88.5 89.9 89
3 Tốc độ gió m/s - 0.9 1.0 1.4
4 Tiếng ồn dBA
75(TCVN 5949-
1998)
48-52 42-45 50-52
5 Bụi lơ lửng µg/m
3
300(TCVN 5937 -
2005)
98 95 125
6 SO
2
µg/m
3
350 27.02 20.91 33.12
7
NO
2
µg/m
3
200 8.77 10.12 12.59
8 CO µg/m
3
30000 1770 1763 1855
9 O
3
µg/m
3
180 Kph Kph Kph
10 NH
3
µg/m
3
200(5938 - 2005) 1.3 1.7 1.6
11 H
2
S µg/m
3
42 11 13.4 12.5
TT
Chỉ tiêu
phân tích
Đơn
vị
TCVN(5937-
2005)
Kết quả
KK
IV
KK
V
KK
VI
KK
VII
1 Nhiệt độ
0
C - 29.6 29.5 31 30.2
2 Độ ẩm % - 87.6 90 81.6 82.3
3 Tốc độ gió m/s - 1.2 1.5 1.7 1.6
4 Tiếng ồn dBA
75(TCVN 5949-
1998)
42-46 40-43
67-70
45-50
5 Bụi lơ lửng
µg/m
3
300(TCVN 5937 -
2005)
120 135 180 130
6 SO
2
µg/m
3
350 39.23 45.33
63.65
38.6
7
NO
2
µg/m
3
200 13.5 11.8 18.10
9.1
8 CO µg/m
3
30000 1988 1895 2014 1899
9 O
3
µg/m
3
180 Kph Kph Kph Kph
10 NH
3
µg/m
3
200(5938 - 2005) 1.5 1.8 2.0 1.4
11 H
2
S µg/m
3
42 12.3 13.3 15.6 12.2
Ghi chú: (-): Không qui định; Kph: Không phát hiện
KK
I
: Tại sân nhà chị Nguyễn Hạnh Thuý thuộc thôn Răm cách khu vực Dự án
100m về hướng Đông; KK
II
: Tại sân nhà ông Dương Văn Đen thôn Răm cách khu
vực Dự án 100m về phía Đông Nam; KK
III
: Tại khu vực giữa Dự án; KK
IV
: Tại khu
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
vực giữa Dự án; KK
V
: Tại đầu thôn Kép cách Dự án 100m; KK
VI
: Tại đầu cầu Vũ
Xá (trên quốc lộ 37) giáp Dự án; KK
VII
: Bên kia sông thuộc xã Yên Sơn cách Dự án
200m.
Nhận xét: Kết quả phân tích mẫu không khí cho thấy:
Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích không khí tại các vị trí đều nằm trong giới hạn
cho phép theo TCVN (5937; 5938 – 2005).
II.2.2. Hiện trạng môi trường nước
Để đánh giá chất lượng môi trường nền, Cơ quan Tư vấn đã tiến hành lấy
mẫu và phân tích chất lượng nước tại các thuỷ vực có khả năng chịu ảnh hưởng của
Dự án gồm: Nước mặt và nước ngầm tại các địa điểm và tại một số hộ gia đình
trong xã Vũ Xá, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Kết quả được thể hiện trong
bảng II.2 và II.3 dưới đây:
Bảng II.2: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực Dự án
TT
Chỉ tiêu
phân tích
Đơn vị
TCVN
(5942B –
1995)
Kết quả
NM
I
NM
II
NM
III
1 PH - 5.5 – 9 6.9 7.2 7.4
2 BOD
5
mg/l ≤ 25 20.5
34.1 31.3
3 COD mg/l ≤ 35 33.8
60.5 58.4
4 DO mg/l ≥ 2 3.0 2.86 2.95
5 Chất rắn
lơ lửng
mg/l 80 45 67 69
6 Mn mg/l 0.8
1.86 1.36 1.21
7 Fe mg/l 2 0.215 0.153 0.079
8 Cu mg/l 1 0.045 0.076 0.041
9 Pb mg/l 0.1 0.0002 0.0006 0.0005
10 Zn mg/l 2 0.052 0.048 0.050
11 Ni trit mg/l 0.05
0.294 0.355 0.363
12 Ni trat
mg/l 15 5.6 3.8 3.5
13 Amoniac mg/l 1 0.33 0.25 0.22
Ghi chú:(-) Không qui định;Kph: Không phát hiện
NM
I
: Tại ruộng thuộc khu vực Dự án dự kiến xây dựng cảng than;NM
II
: Tại
sông Lục Nam sát trạm bơm Khám Lạng cách Dự án 500 m về thượng
nguồn;NM
III
: Tại sông Lục Nam cách Dự án 500 m về phía hạ nguồn.
Nhận xét : Kết quả phân tích mẫu nước mặt cho thấy:
Hàm lượng BOD
5
của mẫu NM
II
,NM
III
lần lượt cao hơn TCCP 1,36 và 1,25
lần. Hàm lượng COD của mẫu NM
II
,NM
III
lần lượt cao hơn TCCP 1,72 và 1,67
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
lần. Hàm lượng Mn của mẫu NM
I
,NM
II
, NM
III
lần lượt cao hơn TCCP 2,32 ;1,7và
1,51lần. Hàm lượng Ni trit của mẫu NM
I
,NM
II
,NM
III
lần lượt cao hơn TCCP 5,88 ;
7,1 và 7,26 lần. Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích khác đều nằm trong giới hạn cho
phép theo TCVN(5942B-2005).
Bảng II.3: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực Dự án
TT
Chỉ tiêu phân tích Đơn vị
TCVN
5944 - 1995
Kết quả
NN
I
NN
II
1 PH - 6.5 – 8.5 7.4 7.0
2 Độ cứng mg/l 300 – 500 190 38
3 Clorua mg/l 200 – 600 21.3 14.2
4 Ni trat mg/l 45 3.6 0.6
5 Chất rắn tổng hợp mg/l 750 – 1500 450 380
6 Mn mg/l 0.1- 0.5 0.50 0.36
7 Cu mg/l 1 0.08 0.04
8 Zn mg/l 5 0.58 0.33
9 Pb mg/l 0.05 0.0004 0.0002
10 Fe mg/l 1- 5 0.023 0.018
11 Sun phat
mg/l 200-400 31.6 7.92
12 Xianua
mg/l 0.01 Kph Kph
Ghi chú:(-) Không qui định; Kph: Không phát hiện
NN
I
:Tại giếng nhà ông Nguyễn Đình Mạn thôn Răm xã Vũ Xá, NN
II
:Tại giếng nhà
chị Nguyễn Hạnh Thuý thôn Răm xã Vũ Xá.
Nhận xét:Kết quả phân tích mẫu nước ngầm cho thấy :
Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích đều có giá trị nằm trong giới hạn cho phép
theo tiêu chuẩn TCVN 5944:1995.
II.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, AN NINH QUỐC
PHÒNG
II.3.1. Tình hình phát triển nông nghiệp
1. Sản xuất nông nghiệp:
Ngay vào đầu năm 2007, Đảng uỷ - HĐND, UBND xã tập trung chỉ đạo nhân
dân đi vào sản xuất, cấy hết diện tích gieo trồng thực hiện đúng theo dự kiến kế hoạch.
Ngay từ đầu vụ sản xuất, ban khuyến nông xã tập trung chỉ đạo các ss các chỉ
tiêu kế hoạch cụ thể đã thực hiện trên cơ sở lập kế hoạch và giải pháp thực hiện cụ thể.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
Tổng diện tích gieo trồng cả năm là: 805 ha.
Diện tích chiêm xuân là: 473 ha.
Trong đó: Diện tích cây mầu vụ chiêm là 50 ha (chủ yếu là cây lạc, đậu
tương).Diện tích lúa tái giá là 370 ha.
Bình quân lương thực cả năm là 720kg/người/năm đạt chỉ tiêu kế hoạch
Nghị quyết HĐND kỳ họp thứ 5 đề ra.
2. Chăn nuôi:
Tổng số đàn lợn trong toàn xã là 1500 con, trong đó 200 con lợn nái giảm so
kế hoạch đề ra. Do dịch bệnh xảy ra nhiều trong năm.
Đàn trâu bò trong toàn xã là 530 con đạt 88.3% được nhân dân phát triển
nhân rộng trong toàn xã.
Đàn gia cầm trong toàn xã là 25.000 con tăng so kế hoạch đề ra.
Mạng lưới thú y đi vào hoạt động có nề nếp, thực hiện tốt kế hoạch tiêm
phòng vắc xin cho đàn gia cầm, gia súc tổng số đợt 1 tiêm 18.000 con. Tổng số đợt
2 tiêm 7000 con.
Tiêm phòng cho đàn gia súc 420 con trâu bò đạt 79,2%, lợn 950 con đạt 66,3%.
3. Lâm nghiệp:
Thực hiện tốt theo kế hoạch hàng năm về việc bảo vệ rừng trồng.
Diện tích cây ăn quả hàng năm được giữ nguyên.
II.3.2. Giao thông - thuỷ lợi
1. Giao thông:
Tổ chức các thôn đắp tuyến đoạn bờ vùng theo kế hoạch phân công, các thôn
đã tổ chức thực hiện hoàn thành khối lượng được giao.
Tổ chức giải cấp phối tuyến đường giao thông liên xã, đường nội đồng với
khối lượng hàng nghìn mét.
2. Thủy lợi:
Thực hiện nguồn vốn nhà nước và nhân dân cùng làm, các thôn (Đồng Công
5, Đồng Công 6) đã xây dựng cứng hoá trên 3km kênh mương.
Tổ chức nhân dân nạo vét hàng chục km kênh mương phục vụ tưới tiêu cho
ruộng đồng.
II.3.3. Công tác VH - XH
1. Công tác giáo dục:
Được duy trì tốt ở 3 cấp học, tổng số học sinh của 3 nhà trường 805 học
sinh/27 lớp.
Trong đó: Trường Mầm non: 151 cháu/6 lớp (1 nhóm trẻ).
Trường Tiểu học : 276 học sinh/10 lớp.
Trường THCS : 378 học sinh /11 lớp.
TÀI LIỆU ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI DIỄN ĐÀN MÔI TRƯỜNG XANH WWW.MTX.VN
TÀI LIỆU CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO