Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CỦA GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.89 KB, 71 trang )

```````-`






































PHẦN MỞ ĐẦU
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------------





Hoàng Thị Kim Thanh






THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC
NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CỦA GIẢNG VIÊN
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG






Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
MÃ SỐ: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Tiến sĩ TRẦN THỊ QUỐC MINH





Thành phố Hồ Chí Minh - 2008



DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CB-GV-NV : Cán bộ-giảng viên-nhân viên
CBQL : Cán bộ quản lý
CN : Cử nhân
ĐH : Đại học
KS : Kỹ sư
KHCN : Khoa học công nghệ
LĐLĐ : Liên đoàn lao động
NCKH : Nghiên cứu khoa học

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : Giảng viên
GVC : Giảng viên chính
GVCC : Giảng viên cao cấp
GVCH : Giảng viên cơ hữu
GS : Giáo sư
PGS : Phó giáo sư
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
ThS : Thạc sĩ
TS : Tiến sĩ
TSKH : Tiến sĩ khoa học
UBND : Ủy ban nhâ
n dân



MỞ ĐẦU
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA ĐỀ TÀI


1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thế giới ngày nay có những biến đổi nhanh chóng, với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, kỹ
thuật và công nghệ, sự hình thành nền kinh tế tri thức, toàn cầu hóa trở thành một xu thế khách quan
không thể cưỡng lại được. Tình hình đó đòi hỏi con người phải thay đổi tư duy kịp thời, nhất là cách
nhìn, tầm nhìn và yêu cầu rất cao về sự thích nghi. Giáo dục cung cấp nguồn nhân lực cho sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội, do đó cũng đòi hỏi phải được đổi mới kịp thời, đáp
ứng yêu cầu của sự phát
triển. Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) đã chủ trương đẩy mạnh
phát triển giáo dục và đề ra chiến lược phát triển giáo dục chung trên toàn thế giới. Trong đó, đào tạo
nâng cao chất lượng giáo viên là một trong những tư tưởng c

hủ yếu đã được UNESCO đúc kết và
khuyến cáo.
Ở nước ta hiện nay, nhìn chung chất lượng giáo dục - đào tạo vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần
khắc phục. Việc nâng cao chất lượng giáo dục không chỉ còn là mối quan tâm của riêng những người
làm công tác giáo dục, mà là mối quan tâm của toàn xã hội. Nhiều hội nghị, báo cáo và trên các
phương tiện thông tin đại chúng đã đề cập đến vấn đề này. N
hiều văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước ta đã vạch ra các chủ trương và giải pháp trong công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục-đào tạo. Trong đó, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo được đặc biệt quan tâm. Mục 1, điều
99, chương VII của Luật giáo dục, do Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005, đã qui định nội
dung quản lý nhà nước về giáo dục “Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo,
bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục”. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
ngày 28 tháng 12 năm 2001, nêu rõ bẩy giải pháp để phát triển giáo dục, trong đó nhấn mạnh phát triển
đội ngũ nhà giáo là một trong các giải pháp trọng tâm. Tháng 4/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết
định thành lập Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc Bộ giáo dục-đào tạo, càng thể hiện sự
qua
n tâm của Nhà nước trong việc phát triển, quản lý đội ngũ nhà giáo và tầm quan trọng của công tác
này ngày càng được đề cao.
Trong bối cảnh hiện tại, nhu cầu học tập của người dân ngày càng cao, hệ thống giáo dục đại
học ngày càng được mở rộng và phát triển đa dạng dưới nhiều hình thức. Công tác xây dựng và phát
triển đội ngũ giảng viên là một t
rong những nhiệm vụ cần được coi trọng, nhất là đối với các trường
mới được thành lập và các trường ngoài công lập như ở nước ta có bề dày hoạt động chưa lâu.
Trường ĐH Tôn Đức T
hắng đã thành lập và đi vào hoạt động được 10 năm. Nhà trường đang
trong quá trình củng cố, phát triển và mở rộng qui mô, từng bước khẳng định vị trí, uy tín trong xã hội


và trong hệ thống các trường đại học Việt Nam. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của trường hiện

nay là xây dựng đội ngũ giảng viên cơ hữu. Để thực hiện công tác này hàng năm nhà trường có kế
hoạch tổ chức tuyển dụng giảng viên mới, các GV đa số đều trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề. Vấn đề
đặt ra là làm thế nào để GV phát huy hết nội lực của m
ình, trở thành lực lượng nòng cốt trong các hoạt
động của nhà trường, đáp ứng được yêu cầu đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo. Đây là một trong
những yêu cầu mà Ban giám hiệu đã đặt ra cho cán bộ quản lý các cấp và GV cơ hữu.
Chí
nh vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý các nhiệm vụ công tác của giảng
viên ở Trường Đại học Tôn Đức T
hắng” là yêu cầu cần thiết để góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý của nhà trường. Qua đề tài này, chúng tôi mong muốn đề ra những giải pháp quản lý ngày càng
hoàn thiện hơn, giúp cho giảng viên có đủ điều kiện phát huy khả năng của mình đáp ứng nhu cầu đào
tạo và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát và phân tích thực trạng quản lý các nhiệm vụ côn
g tác
của giảng viên ở trường ĐH Tôn Đức Thắng; Từ đó, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác quản lý giảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao ở nhà trường.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý giảng viên ở một trường đại học ngoài công lập.
-
Đối tượng nghiên cứu:

Thực trạng quản lý các nhiệm vụ công tác của giảng viên ở trường ĐH Tôn Đức Thắng, các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý giảng viên của nhà trường.
4.. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU:
Hiện nay, đội ngũ giảng viên của nhà truờng đã từng bước được xây dựng và phát triển cả về số
lượng và chất lượng, góp phần thực hiện nhiệm vụ đào tạo của trường và đã đạt được một số kết quả
nhất định.

Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại cần khắc phục, như: giảng viên chưa tích cực trong công
tác nghiên cứu khoa học, chưa quan tâm đến các hoạt động chung trong nhà trường, giảng viên cơ hữu
chưa thể hiện rõ vai trò là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động của trường.
Đánh giá đúng thực trạng và áp dụng được những biện pháp quản lý hợp l
ý sẽ giúp giảng viên
phát huy hết nội lực của mình góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, đáp ứng yêu cầu đào
tạo và phát triển của nhà trường.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý giảng viên.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ công tác của giảng viên cơ hữu
ở trường ĐH Tôn Đức T
hắng. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.


- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giảng viên để hoàn thành tốt nhiệm vụ
trong nhà trường.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Giảng viên trường đại học Tôn Đức Thắng chia làm ba đối tượng quản lý: cơ hữu, bán cơ hữu và
thỉnh giảng. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đối với giảng viên cơ hữu, trên
cơ sở thực hiện 3 nhiệm vụ chính: giảng dạy, nghiên cứu khoa
học, và tham gia các hoạt động khác
trong nhà trường; không bàn sâu đến các khía cạnh khác của giảng viên. Chủ yếu nghiên cứu về công
tác quản lý giảng viên trong thời gian từ năm 2004 đến nay, từ khi nhà trường đặt nhiệm vụ trọng tâm
về tuyển dụng, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
7.1 Các quan điểm phương pháp luận:
- Quan điểm hệ thống – cấu trúc
- Quan điểm lịch sử trong nghiên cứu khoa học
- Quan điểm thực tiễn trong nghi
ên cứu khoa học

7.2 Phương pháp nghiên cứu:
7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Thu thập tài liệu, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài. Phân tích, tổng
hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2.2 Phương pháp điều tra bằng phiếu:
- Xây dựng bảng câu hỏi điều tra trên cơ sở lý luận và mục đích nghiê
n cứu, nhằm khảo sát
thực trạng đội ngũ giảng viên và sự tác động của quản lý đối với giảng viên trong việc thực hiện nhiệm
vụ.
- Đối tượng điều tra: Chủ thể quản lý (ban giám hiệu, lãnh đạo các phòng chức năng, lãnh đạo
khoa, chủ nhiệm ngành, bộ môn); Đối tượng quản lý (giảng viên cơ hữu của nhà trường).
7.2.
3 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng:
- Dựa vào các báo cáo tổng kết hàng năm, các văn bản qui định của trường để tổng hợp tình
hình phát triển đội ngũ GVCH, phân tích làm rõ về kết quả thực hiện nhiệm vụ của GV và các biện
pháp quản lý GV đã được áp dụng trong trường.
- Tổng kết về khối lượng giờ giảng dạy mà giảng viên cơ hữu đảm
trách hàng năm.
- Số đề tài nghiên cứu khoa học đã được giảng viên đăng ký và thực hiện, các hoạt động dịch,
viết báo, hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học.
- Các bản nhận xét về kết quả thực hiện công việc của giảng viên hàng năm của các khoa.
7.2.4 Phương pháp thống kê:


Dùng phương pháp thống kê để phân tích và xử lý kết quả các số liệu thu được nhằm định lượng
kết quả nghiên cứu.



NỘI DUNG


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ CÔNG TÁC
CỦA GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC


1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ:
Chỉ thị 40 CT/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan
trọng” [1, tr.1].
Nhận thức tầm
quan trọng của vấn đề này nhiều tác giả đã nghiên cứu và công bố các đề tài
hoặc bài báo trong các hội nghị, hội thảo. Một số nghiên cứu có liên quan đã được thực hiện thời gian
qua, như sau:
- Luận văn tốt nghiệp lớp Chính trị cao cấp, với tên đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý
Đại học Kinh tế Quốc dân”, của tác giả Mai Văn Bưu, đề tài hoà
n thành năm 2002. Nội dung tập trung
làm rõ thực trạng về cơ cấu tổ chức quản lý của Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, đề ra những quan điểm
và giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý đến năm 2005 và 2010 của nhà trường, đáp ứng mục
tiêu xây dựng trường trọng điểm quốc gia, đa ngành, đa lĩnh vực, hội nhập với
khu vực và quốc tế.
- Luận văn tốt nghiệp lớp Chính trị cao cấp, với tên đề tài “Qui hoạch đội ngũ cán bộ chuyên
môn và cán bộ quản lý Trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn – Thực trạng và giải pháp”, của
tác giả Phạm Xuân Hằng, đề tài hoàn thành năm 2003. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là khảo sát thực
trạng đội ngũ cán bộ của nhà trường khi tách ra khỏi Trường ĐH Tổng hợp để thành lập Trường ĐH
Khoa học Xã hội và Nhân văn t
huộc Đại học Quốc gia Hà Nội; Đề ra giải pháp ổn định đội ngũ và
nâng cao chất lượng qui hoạch cán bộ của trường. Nội dung nghiên cứu khẳng định khâu cán bộ và

chất lượng cán bộ là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả các hoạt động trong nhà trường. Qui
hoạch cán bộ (chuyên môn và quản lý) là nhiệm vụ then chốt trong chiến lược phát triển trường ĐH
Khoa học Xã hội và Nhân văn.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm T
hị Phương Trang, với tên đề tài: “Thực trạng và một số
giải pháp về quản lý quá trình đào tạo tại Trường Đại học Mở bán công TPHCM”, được hoàn thành
năm 2002. Đề tài nghiên cứu về quản lý quá trình đào tạo của Trường ĐH Mở bán công TPHCM, cụ
thể phâ
n tích thực trạng quản lý ở các mặt công tác: quản lý đầu vào theo mục tiêu, quản lý quá trình


dạy và học, quản lý nghiên cứu khoa học, quản lý công tác chính trị-sinh viên, quản lý các phương tiện
kỹ thuật và tài chính phục vụ công tác đào tạo. Từ đó, đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện quá trình
quản lý của nhà trường, như: Phương thức tuyển sinh; Đổi mới chương trình đào tạo và phương pháp
giảng dạy nhằm phát huy năng lực thực hành, khả năng tư duy sáng tạo của sinh viên; tăng cường việc
giáo dục chính trị và quản lý sinh viên, đưa v
iệc dạy và học vào nề nếp; Xây dựng đội ngũ cán bộ,
nhân viên gắn bó nghĩa vụ và quyền lợi lâu dài với nhà trường; Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, trước mắt tập trung phục vụ cho mục tiêu công tác đào tạo.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy, với tên
đề tài “Một số giải pháp xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Đại học bán công Tôn Đức Thắng”, đề tài hoàn
thành năm 2003. Nội dung chủ yếu trình bày một số vấn đề chung về giáo dục-đào tạo, hệ thống giáo
dục quốc dân; Vai trò của đội ngũ giảng viên và việc xây dựng đội ngũ GV; Phân tích, đánh giá về
Trường ĐH bán công Tôn Đức Thắng, thực trạng đội ngũ giảng viên của trường sau 5 năm hoạt động
(1997-2002); Đề xuất một số giải pháp xâ
y dựng đội ngũ và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
(gồm cả 3 đối tượng GV cơ hữu, bán cơ hữu và thỉnh giảng).
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Mạnh Khương, với tên đề tài “Một số biện pháp của Hiệu
trưởng Trường cao đẳng sư phạm T

PHCM quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên và
sinh viên từ 1995 đến 2000”, hoàn thành năm 2002. Đề tài đã xác định mục tiêu và các yêu cầu đối với
công tác NCKH từ đó phân tích thực trạng quản lý hoạt động này của Hiệu trưởng trường cao đẳng sư
phạm TPHCM, và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động NCKH của GV và sinh viên để nâng
cao hiệu quả hoạt động NCKH.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Bạt Sơn, với tên đề tài “Thực trạng và giải phá
p quản lý đội
ngũ giảng viên ở Trường cao đẳng sư phạm Phú Yên”, đề tài hoàn thành năm 2006. Trên cơ sở nhiệm
vụ chính trị của nhà trường tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý giảng viên của
trường cao đẳng sư phạm Phú Yên, từ đó đề xuất các giải pháp trong công tác quản lý đội ngũ GV của
trường, đáp ứng yê
u cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- Hội thảo về “Công tác quản lý giáo viên”, do Ban liên lạc các trường đại học Việt Nam tổ
chức tại Trường ĐH Cần Thơ tháng 01/2002. Đã có 22 bài tham luận xoay quanh vấn đề phát huy hiệu
quả làm việc của đội ngũ cán bộ giảng dạy, nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước tr
ong thời đại toàn cầu hóa. Chuyển đào tạo theo phương
châm lấy sinh viên làm trung tâm, phát triển các chương trình đào tạo tiên tiến, cải tiến phương pháp
giảng dạy và từ đó thúc đẩy sinh viên cải tiến phương pháp học tập, nâng cao hiệu quả quản lý trường
và không ngừng tăng cường cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của trường.
- Hội thảo quốc gia “Đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên”, do
Trung tâm đảm bảo chất lượng đào
tạo và nghiên cứu phát triển giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội tổ


chức tại Ninh Thuận vào tháng 6/2007. Gồm có 18 bài báo cáo bàn về các phương thức đánh giá hoạt
động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của GV ở nước ta hiện nay, cũng như tìm hiểu kinh nghiệm
đánh giá GV ở một số nước phát triển.
Ngoài ra, còn nhiều tác giả, nhiều công trình nghiên cứu được công bố trên các tập san chuyên
ngành như: Tạp chí Giáo dục, Giáo dục và thời đại. Những công trình này thực sự nghiên cứu những

mảng đề tài hết sức thiết thực trong công tác giáo dục - đào tạo bậc cao đẳng và đại học. Tuy nhiê
n,
chưa có các nghiên cứu đi sâu vào công tác quản lý đối với việc thực hiện các nhiệm vụ công tác của
giảng viên ở một trường đại học cụ thể.
Ở Trường Đại học Tôn Đức Thắng, vấn đề quản lý giảng viên cơ hữu đặc biệt là giảng viên trẻ
để giảng viên phát huy hết sức mạnh của m
ình, gắn bó với các hoạt động trong nhà trường là yêu cầu
cần thiết. Do đó, đối tượng này cần được nghiên cứu khách quan từ thực trạng quản lý công tác của
giảng viên nhà trường hiện nay, để từng bước củng cố, đào tạo bồi dưỡng lực lượng này trở thành lực
lượng chủ yếu quyết định sự phát triển của trường trong thời gian tới.

1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ, QUẢN LÝ GIÁO DỤC, QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG:
1.2.
1 Khái niệm về quản lý:
Quản lý là một khái niệm chung, tổng quát, có thể định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau tùy
theo từng lĩnh vực, từng ngành, có thể chia ra các loại quá trình quản lý như: quản lý xã hội, quản lý
giáo dục, quản lý kinh tế.
Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội loài người trong mọi giai đoạn phát triển của nó.
Nga
y từ buổi sơ khai của xã hội loài người, để đương đầu với sức mạnh to lớn của tự nhiên, để duy trì
sự tồn tại của mình, con người phải lao động chung, kết hợp lại thành tập thể. Điều đó đòi hỏi phải có
sự tổ chức, phải có sự phân công và hợp tác trong lao động tức là phải có quản lý. Như vậy, quản lý ra
đời cùng với sự xuất hiện của hợp tác và phân công lao động.
Các Mác đã viết: “Tất cả mọi lao
động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô
tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực
hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất… Một người chơi vĩ cầm
thì tự điều khiển lấy m
ình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [22, tr.1].
Từ xưa tới nay có rất nhiều cách hiểu về quản lý. Thuật ngữ quản lý được nhiều nhà nghiên cứu

đề cập tới. Sau đây là một số định nghĩa:
- Theo F.Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu
đư
ợc rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [16, tr.21].
- Theo Henry Fayol: “Quản lý nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm tra” [16,
tr.22].


- Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một
môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [22, tr.2].
- Từ điển tiếng Việt do Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội xuất bản 1992, quản lý có nghĩa là:
Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; Tổ chức và điều khiển các hoạt động t
heo những
yêu cầu nhất định [22, tr.2].
- Tác giả Nguyễn Bá Sơn định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con
người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động” [16, tr.8].

- Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy
động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong
và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất [16, tr.8].
Các khái niệm trên đây thuộc lĩnh vực quản lý xã hội, tuy có khác nhau, song chúng có các yếu
tố cơ bản chung của hoạt động quản lý là:
-
Hoạt động quản lý là những tác động hướng tới mục tiêu.
- Hoạt động quản lý được thực hiện bởi con người, tác động phối hợp các cá nhân nhằm đạt mục
tiêu của tổ chức.
- Hoạt động quản lý được thực hiện bê

n trong một tổ chức nhất định.
Nói một cách khái quát: Quản lý là hoạt động, là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức.
Trên nền tảng khoa học quản lý, xuất hiện nhiều loại hình quản lý chuyên ngành, một trong
những l
oại đó là Quản lý giáo dục.
1.2.2 Khái niệm về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường:
Cũng giống như các khái niệm về quản lý xã hội nói chung, khái niệm về quản lý giáo dục cũng
có nhiều quan điểm khác nhau tùy thuộc cấp độ quản lý và vị trí của chủ thể quản lý.
- Theo nghĩa tổng quát, Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
- Giáo sư Nguyễn N
gọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục và quản lý hệ thống giáo dục là
những khái niệm thống nhất. Nếu hệ thống giáo dục bao gồm toàn ngành giáo dục cả nước thì ta có
quản lý ngành giáo dục với toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân, nếu hệ thống giáo dục bao gồm các tổ
chức giáo dục ở một địa bàn lãnh thổ thì ta sẽ có quản lý giáo dục cấp tỉnh, cấp huyện, trường là tổ
chức giáo dục cơ sở…”. Ông đã đưa ra định nghĩa quản l
ý giáo dục như sau: “Quản lý giáo dục nói


chung và quản lý trường học nói riêng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui
luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu, tiến lên trạng thá
i mới về vật
chất” [37, tr.23].
- Giáo sư Phạm Minh Hạc đã đưa ra một nội dung khái quát nhưng vẫn cụ thể, hợp lý về quản lý
giáo dục: “Quản lý giáo dục cũng còn được hiểu là quản lý trường học, quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo

nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và với từng học sinh” [37, tr.23].
Ngày nay, với quan điểm học thường xuyên, học suốt đời, công tác giáo dục không chỉ giới hạn
ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiê
u: nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Quản lý giáo dục được diễn ra trong phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ (tỉnh, huyện) và
quản lý đơn vị cơ sở giáo dục (quản lý nhà trường). Quản lý giáo dục có nhiều cấp độ, dù ở cấp độ nào
quản lý giáo dục đều gồm 4 yếu tố cơ bản, đó là: chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý, khách t
hể quản
lý và mục tiêu quản lý. Các yếu tố này có mối quan hệ tương tác gắn bó với nhau.
Tóm lại: Quản lý giáo dục có thể hiểu là một chuỗi tác động mang tính tổ chức – sư phạm của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham
gia vào hoạt động của nhà trường nhằm làm
cho qui trình vận hành tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến.
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong hệ thống quản lý giáo dục. Trường học là tổ chức
giáo dục cơ sở mang tính nhà nước – xã hội, trực tiếp làm công tác đào tạo thực hiện việc giáo dục toàn
diện cho thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâ
ng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Trường học vừa là khách thể cơ bản của các cấp quản lý giáo
dục, vừa là một hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó, quản lý trường học nhất thiết phải vừa có
tính chất nhà nước vừa có tính chất xã hội.
Quản lý trường học là một dạng quản lý có tính chất đặc
thù, làm cho nó phân biệt với mọi loại
quản lý xã hội khác, được qui định trước hết là bản chất lao động sư phạm của giáo viên, bản chất quá
trình dạy học – giáo dục, trong đó học sinh vừa bị quản lý lại vừa tự giác hoạt động học tập của bản
thân.



Quản lý nhà trường là sự quản lý của Hiệu trưởng trường đó đối với toàn bộ những con người,
những hoạt động, những tổ chức và những phương tiện vật chất, kỹ thuật, tài chính của trường để đạt
cho được mục tiêu của sự giáo dục-đào tạo học sinh loại trường đó.
1.2.3 Các chức năng của Quản lý Giáo dục:
Chức năng quản lý là một loại hoạt động quản lý đặc biệt, thông qua đó c
hủ thể quản lý tác
động vào đối tượng quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định. Thực chất, chức năng quản lý là
hình thức tồn tại của các tác động quản lý.
Sự xuất hiện của các chức năng quản lý là khách quan, phản ánh logic bên trong của quá trình
quản lý, là sản phẩm của quá trình phân công và hợp tác lao động của đối tượng quản l
ý và sự phân
công của lao động quản lý theo hướng chuyên môn hóa.
Các nhà nghiên cứu có quan niệm khác nhau về phân loại chức năng quản lý, tuy nhiên đều đề
cập đến 4 chức năng chủ yếu là: Kế hoạch hóa – Tổ chức – Điều khiển – Kiểm tra.
1.2.3.1 Kế hoạch hóa: Lập kế hoạch là ra quyết định, xác định và hình thành mục tiêu đối với tổ
chức; xác định và bảo đảm chắc chắn về các nguồn lực, lựa chọn phương pháp, biện phá
p tối ưu để đạt
mục tiêu.
1.2.3.2 Tổ chức: Thực hiện chức năng này, người quản lý phải hình thành bộ máy, cơ cấu các
bộ phận. Tùy theo tính chất công việc có thể phân công phân nhiệm cho các cá nhân, qui định chức
năng, nhiệm vụ từng bộ phận, mối quan hệ giữa chúng. Nhà quản lý điều phối các nguồn lực để đảm
bảo t
hực hiện tốt kế hoạch đã đề ra. Năng lực của chủ thể quản lý có ý nghĩa quyết định đối với việc
chuyển hóa kế hoạch thành hiện thực.
1.2.3.3 Điều khiển (Chỉ đạo): Là nhiệm vụ tiếp theo của người quản lý, là khâu quan trọng tạo
nên thành công của kế hoạch dự kiến, đòi hỏi người quản lý phải vận dụng khéo léo các phương pháp
và nghệ thuật quản lý. Do đặc trưng của quản lý giáo dục thực chất là quản lý con người. Yếu tố con
người là động cơ thúc đẩy sự lãnh đạo và sự giao tiếp, là các thành tố làm nên sự thành công của công

tác chỉ đạo.
1.2.
3.4 Kiểm tra: Nhằm xem xét đánh giá thực trạng, phát hiện những sai lệch và điều chỉnh
đưa tổ chức đạt tới mục tiêu đề ra. N
hờ kiểm tra chủ thể quản lý tự đánh giá được các quyết định quản
lý của mình và thúc đẩy những người dưới quyền làm việc nghiêm túc để đạt được mục tiêu.
Tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin có mặt trong suốt quá trình
quản lý, nó giữ vai trò cơ bản, là điều kiện, phương tiện không thể thiếu được cho mọi hoạt động quản
lý. Thông tin đầy đủ, kịp t
hời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch; thông tin
cũng là cơ sở cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất liệu tạo quan hệ giữa các bộ phận trong tổ
chức; thông tin chuyển tải mệnh lệnh chỉ đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn tiến
hoạt động của tổ chức; và thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho người quản lý xem xét
mức độ đạt mục tiêu của toàn hệ thống.
Các chức năng nêu trên tạo thành chu trình quản lý, tác giả Trần Kiểm đã mô tả qua sơ đồ 1.1





Sơ đồ 1.1: Chu trình quản lý
Chức
năng kế
hoạch
hóa

Chức
năng tổ
chức


Chức
năng
điều
khiển

Thông tin phục vụ quản lý
Chức
năng
kiểm tra


1.3. N
HIỆM VỤ CÔNG TÁC CỦA GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC:
1.3.1 Khái niệm về Nhiệm vụ công tác của giản
g viên:
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học, Công tác là công việc của nhà nước hoặc của
đoàn thể. Có thể hiểu Công tác của giảng viên là công việc người giảng viên phải thực hiện hay chức
trách nhiệm vụ của giảng viên được qui định bởi Chủ thể quản lý.
 Luật giáo dục 2005, điều 72 qui định nhiệm vụ của nhà giáo như sau:
1. Giá
o dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng
chương trình giáo dục;
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các qui định của pháp luật và điều lệ nhà trường;
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử
công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đá
ng của người học;
4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học;
5. Các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.
 Điều lệ trường đại học ban hành theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ tháng 7/2003,

tại điều 46 đ qui định nhiệm vụ công tác của g
iảng viên:
- Hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học được qui định theo giờ chuẩn do Bộ
giáo dục và đào tạo ban hành đối với các chức danh và ngạch tương ứng;
- Giảng dạy theo nội dung, chương trình đã được Bộ giáo dục và đào tạo, trường đại học qui
định. Viết giáo trình, bài giảng, tài liệu phục vụ giảng dạy - học tập theo sự phân công của các cấp
quản lý;
- Không ngừng tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng
cao chất lượng đào
tạo;




- Tham gia và chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và
công nghệ, và các hoạt động khoa học và công nghệ khác;
- Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo và nghiên
cứu khoa học;
- Hướng dẫn, giúp đỡ người học trong học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện tư tưởng, đạo
đức, tác phong, lối sống.
 Bộ giáo dục và đào tạo đã nêu những nhiệm vụ đối với giảng viên trực tiếp giảng dạy, là
m
việc toàn thời gian trong các cơ sở giáo dục đại học (công văn số 113457/BGD-ĐT-NG ngày
25/10/2007):
Ngoài những nhiệm vụ chung của nhà giáo theo qui định của Luật giáo dục, giảng viên ở cơ sở
giáo dục đại học có nhiệm vụ:
1. Giảng dạy và giáo dục đại học
2. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
3. Tham gia công tác quản lý đào tạo, quản lý khoa học và công nghệ tại cơ sở giáo dục đại học.
4. Thường xuyê

n học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của
giảng viên.
5. Tham gia các hoạt động xã hội theo trách nhiệm, nghĩa vụ công dân.
 Như vậy, có thể khái quát nhiệm vụ công tác của giảng viên ở 3 công tác chính
sau đây:
1. Công tác giảng dạy,
2. Công tác nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng và nâng cao trình độ,
3. Các công tác dịch vụ xã hội khác.
Tùy chuyên môn, điều kiện, hoàn cảnh trong những thời điểm khác nhau và đặc thù của mỗi
trường mà đặt trọng tâm từng nhiệm vụ công tác.
 Trường đại học Tôn Đức Thắng là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan chủ quản theo
quyết định của Thủ tướng c
hính phủ, đồng thời là một đơn vị cơ sở chịu sự quản lý nhà nước về giáo
dục của Bộ GD&ĐT. Giảng viên của nhà trường bao gồm: 3 nhóm GV cơ hữu, GV bán cơ hữu và GV
thỉnh giảng. Nhà trường đã qui định nhiệm vụ công tác cho nhóm GV cơ hữu làm việc toàn thời gian
tại trường (qui định 551/TĐT-QĐ, ngày 25/7/2007):
1. Giảng dạy;
2. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học kỹ th
uật; Viết giáo trình; Học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị. Giảng viên cơ hữu chưa có văn bằng sau đại học, sau 4 năm công tác
tại trường phải có bằng thạc sĩ;
3. Hoạt động đoàn thể, công tác xã hội và các hoạt động khác do trường, khoa tổ chức.
Và định mức khối lượng công việc hàng năm cho các hoạt động như sau:


- 50% thời gian dành cho hoạt động giảng dạy, tương đương 230-270 tiết dạy/năm học tùy thuộc
vào chức danh và học vị mỗi GV.
- 30% thời gian cho hoạt động nghiên cứu khoa học, tương đương 140-160 tiết dạy/năm học.
- 20% thời gian cho các hoạt động khác, tương đương 90-110 tiết dạy/năm học.


1.3.2 Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến công tác của giảng viên:
Sự biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế-xã hội có ảnh hưởng đến nền giáo dục nói chung và tác
động mạnh đến vai tr
ò, trách nhiệm công tác của nhà giáo nói riêng. Giảng viên trong nền giáo dục
hiện đại phải đáp ứng với bối cảnh của thời đại, đáp ứng những kỳ vọng của xã hội đối với nền giáo
dục đại học. Đó là thách thức lớn đối với nền giáo dục và từng giảng viên.
+ Thời đại ngà
y nay, với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
và truyền thông, lượng thông tin ngày càng tăng mạnh, nhu cầu thông tin của mỗi người, mỗi tổ chức
cũng gia tăng, tốc độ truyền tin tăng lên. Việc này đã dẫn đến những thay đổi của nền giáo dục đại học:
1) Chuyển từ lấy việc dạy làm trọng tâm
sang lấy việc học làm trọng tâm. 2) Chuyển từ việc chú trọng
dạy kiến thức-kỹ năng sang chú trọng dạy năng lực. 3) Chuyển từ việc đào tạo tập trung sang đào tạo
không tập trung và 4) Chuyển từ quản lý tập trung sang quản lý tự chủ.
Những yêu cầu này đòi hỏi giảng viên phải không ngừng bồi dưỡng, học tập nâng cao nhận
thức, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, phương phá
p giảng dạy, nghiên cứu khoa học và năng lực
giảng dạy.
+ Sự bùng nổ dân số cùng với bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng mạnh, những biến đổi xã hội
làm cho mức sống người dân được nâng cao, nhu cầu học tập ngày càng gia tăng. Giảng viên phải dạy
các lớp đông hơn, cường độ công việc tăng và trách nhiệm quản lý nặng nề hơn. D
o đó, có nhiều giảng
viên sẽ chỉ dạy mà không còn thời gian và sức lực để nâng cao và cập nhật trình độ chuyên môn hay
tham gia nghiên cứu khoa học.
+ Các thành tựu đổi mới về kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa giáo dục dẫn đến đến qui mô
giáo dục đại học tăng, số cơ sở giáo dục đại học cũng tăng lên nhanh chóng, chỉ tính trong 4 năm
(2001-2005)số sinh viên đại học, cao đẳng đã tăng gần gấp đôi:
Năm 2001
2005 Tỷ lệ
Số sinh viên

đại học và cao đẳng
974.119 1.393.669 43%
Số cơ sở giáo dục
đại học và cao đẳng
223 311 Tăng 88
trường
(Nguồn: Tài liệu Hội nghị Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng tháng 5/2006)



Do sự gia tăng của qui mô giáo dục đại học dẫn đến phải tăng trưởng đội ngũ giảng viên.
Nguồn cung cấp chính đội ngũ này là những người mới tốt nghiệp các học vị cao, nhưng ở nhiều lĩnh
vực có sự cạnh tranh gay gắt để thu hút những người giỏi này vào các thành phần kinh tế khác nhau.
+ Chính sách và chế độ đãi ngộ, cơ chế quản lý, điều kiện làm việc cũng là một trong các yếu tố
có ảnh hưởng đến việc thu hút những người g
iỏi làm giảng viên và tạo sự yên tâm công tác của GV
trong trường ĐH.
Những biến đổi của nền kinh tế-xã hội vừa là động lực thúc đẩy giảng viên trong công tác, mặt
khác nó tạo ra những bất cập của công tác giảng viên. Chính vì vậy, nghiên cứu và tìm hiểu các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác của giảng viên để đề ra giải phá
p quản lý phù hợp nhằm tạo điều kiện phát huy
tiềm năng của mỗi giảng viên, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và hiệu suất đào tạo của nhà
trường.
1.3.3 Đặc điểm hoạt động của Trường Đại học và hoạt động của Giảng viên đại học:
 Trường đại học (theo Luật giáo dục) là một cơ sở giáo dục có quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm theo qui định của pháp luật v
à theo điều lệ nhà trường, về các hoạt động như: xây dựng chương
trình đào tạo, quản lý, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, tổ chức hoạt động giáo dục-đào
tạo, quan hệ với các tổ chức khác về các hoạt động trong khuôn khổ tuân thủ pháp luật. Chất lượng và
hiệu quả đào tạo là một trong những thước đo quan trọng xác định vị trí và sự đóng góp của một

trường đại học, và đội n
gũ giảng viên là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định đến
chất lượng đào tạo. Chính vì vậy công tác quản lý đội ngũ giảng viên giữ vai trò quan trọng trong hoạt
động của nhà trường.
- Trường đại học không chỉ là cơ sở giáo dục, đào
tạo đơn thuần, mà còn là một cơ sở nghiên
cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề kinh
tế-xã hội của địa phương và đất nước. Một trường đại học có những đơn vị, cá nhân nghiên cứu khoa
học mạnh và có nhiều đóng góp trong phát triển khoa học, công nghệ sẽ góp phần tích cực vào c
hất
lượng, hiệu quả đào tạo và xác lập uy tín của mình trong đời sống kinh tế-xã hội của đất nước, địa
phương. Hoạt động nghiên cứu khoa học của một trường đại học cũng chính là hoạt động của từng
giảng viên trong nhà trường, giảng viên đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nhà trường.
- Trường đại học có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. N
ó đảm trách nhiệm vụ
đào tạo ở bậc cao nhất trong hệ thống giáo dục - đào tạo, đào tạo đại học và sau đại học. Ở đây là nơi
đào tạo chủ lực nguồn nhân lực với trình độ cao và nhân tài cho nền kinh tế quốc dân và cho xã hội.
Trong hệ thống giáo dục - đào tạo mỗi một trường đại học là một đơn vị cơ sở. Đội ngũ cán bộ giảng
dạy và nghi
ên cứu ở các trường đại học có vai trò hết sức quan trọng.
 Giảng viên trong trường đại học, ngoài các nhiệm vụ chung của một công chức, như: chấp
hành các chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng và Chính phủ, hiểu và vận dụng chúng vào hoạt


động chuyên môn của mình, còn có nhiệm vụ thường xuyên, cơ bản là giảng dạy và nghiên cứu khoa
học. Các hoạt động này có những đặc điểm riêng, khác với các hoạt động bình thường của các công
chức chuyên môn khác. Các đặc điểm đó là:
+ Hoạt động của giảng viên vừa được kiểm soát theo kiểu hành chính, nhưng vừa không thể
kiểm soát theo kiểu quản lý hành chính được. Ví dụ: phân công giảng dạy, hướng dẫn luận văn, thực
địa, thực tập… theo thời khóa biểu, có ngày, giờ, số lượng có t

hể kiểm soát được; Nhưng việc soạn bài,
chuẩn bị bài giảng… thì khó có thể kiểm soát được.
+ Đó là những hoạt động khó đánh giá chính xác theo định lượng. Hiệu quả của các công tác
này được đánh giá qua chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên.
+ Các hoạt động này chịu nhiều nhân tố tác động, trong đó các năng lực nội sinh v
à yếu tố tích
cực, tự giác, chủ động tự bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng. Các yếu tố này cần có môi trường thuận
lợi mới xuất hiện và duy trì. Môi trường đó được tạo nên bởi sự phối hợp chặt chẽ các công cụ cả về
hành chính, kinh tế lẫn tinh thần, trong đó việc kích thích vào uy tín, danh dự không kém phần quan
trọng.
- Giảng viên là những lao động tri thức, họ làm chủ “phương tiện sản xuất” của m
ình, đó là tri
thức. Họ rất cơ động, họ có thể ra đi tùy ý. Động cơ thúc đẩy đối với lao động tri thức, không phải chỉ
là động cơ về kinh tế, bởi sự tác động của nền kinh tế thị trường, mà họ còn phải được thỏa mãn đối
với công việc. Do đó, tùy từng đối tượng cần phải đư
ợc quản lý theo các cách khác nhau, và cùng một
đối tượng lại phải được quản lý khác nhau tại những thời điểm khác nhau.
Chẳng hạn như, do sự phát triển và mở rộng qui mô đào tạo, các trường đại học đặc biệt là các
trường ngoài công lập cần tuyển thêm nhiều giảng viên, nguồn cung cấp chính là những người mới tốt
nghiệp, phần lớn họ còn trẻ tuổi, do đó quản lý về bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ sư phạm cần được chú
trọng hơn.
Do những đặc điểm hoạt động của giảng viên đại học đòi hỏi công tác quản lý phải mang những
sắc thái riêng, có sự phối hợp giữa các mặt hành chính – kinh tế – ti
nh thần. Trong đó, công tác quản lý
cần quan tâm chủ yếu đến chất lượng, hiệu quả của công việc trên cơ sở tạo môi trường hoạt động
thuận lợi hơn là quản lý cứng nhắc về mặt hành c
hính.

1.4 CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC:
1.4.1 Mục tiêu của công tác quản lý giảng viên:

Công tác quản lý giảng viên trong giới hạn đề tài này thực chất là quản lý về mặt thực hiện các
nhiệm vụ của GV trong nhà trường, nhằm bảo đảm giảng
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có
năng lực chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp tốt. Đây chính là nhân tố quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường.


Giảng viên là nguồn nhân lực quan trọng tham gia vào quá trình hoạt động của nhà trường.
Trong xu hướng hiện nay, quản lý nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực được coi như một
trong những điểm mấu chốt của cải cách quản lý. Quản lý nguồn nhân lực để sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực và nâng cao hiệu quả của tổ chức; để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên,
tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tối đa các năng lực cá nhân, đư
ợc kích thích, động viên nhiều
nhất tại nơi làm việc và trung thành tận tậm với tổ chức. Đó cũng chính là mục tiêu chủ yếu của hoạt
động quản lý giảng viên trong nhà trường.


1.4.2 Nội dung công tác quản lý giảng viên:
Như chúng ta đã biết, công tác của giảng viên ở trường đại học gồm 3 nhiệm vụ chủ yếu: giảng
dạy; nghiên cứu khoa
học, bồi dưỡng nâng cao trình độ và các công tác dịch vụ khác. Quản lý nhiệm
vụ của giảng viên, nghĩa là thông qua các chức năng của quản lý mà tác động vào các hoạt động của
giảng viên để giảng viên thực hiện khối lượng công tác một cách có hiệu quả. Chúng ta có thể đưa ra
một qui trình quản lý chung nhất trong công tác quản lý giảng viên gồm những bước cơ bản sau:
a. Lập kế hoạch là khâu đầu tiên của qui trình quản lý.
Trên cơ sở mục tiêu, các phương tiện
hiện có, tình hình thực tế của đơn vị, Lãnh đạo đề ra kế hoạch cụ thể cho nhà trường, trong đó có kế
hoạch quản lý giảng viên, với những qui định cụ thể về chế độ làm việc, nhiệm vụ giảng viên phải làm
để mỗi giảng viên thấy rõ trách nhiệm của mình, có kế hoạch cá nhân, tự giác thực hiện và làm cơ sở
cho việc điều hà

nh quản lý của trường.
b. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch là bước tiếp theo sau khi lập kế hoạch, nhằm chuyển
hóa những ý tưởng được đưa ra trong kế hoạch thành hiện thực. Đây là hoạt động quan trọng nhất
quyết định hiệu quả công tác quản lý, thể hiện năng lực và nghệ thuật của nhà quản lý.
c. Kiểm tra là khâu cơ bản và qua
n trọng của qui trình quản lý, thông qua kiểm tra nhà quản lý
đánh giá kết quả hoạt động, điều chỉnh hoạt động sao cho đúng hướng. Người quản lý phải đưa ra
những quyết định đúng đắn và kịp thời, những phương pháp quản lý thích hợp để điều chỉnh kế hoạch
và có biện pháp tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ kế tiếp.
Trong một chu trình quản lý các bước trên được thực hiện liên tiếp, phối hợp bổ sung cho nhau
thành một chu trình khép kín.
Để thực hiện các chức năng quản lý, chủ thể quản l
ý có vị trí, vai trò quan trọng khác nhau tùy
thuộc vào từng cấp bậc quản lý. Có thể chia làm 3 nhóm vai trò sau:
- Vai trò quan hệ với con người: vai trò người lãnh đạo, phối hợp kiểm tra công việc của nhân
viên dưới quyền.


- Các vai trò thông tin: Thu thập và tiếp nhận thông tin liên quan đến tổ chức; Thay mặt tổ chức
cung cấp thông tin cho các bộ phận trong cùng đơn vị, hay cơ quan bên ngoài. Mục tiêu của sự thay
mặt này là để giải thích, bảo vệ hay tranh thủ thêm sự ủng hộ cho tổ chức.
- Các vai trò quyết định, như: tìm cách cải tiến hoạt động của tổ chức, giải quyết những xáo trộn;
Điều hành các hoạt động tr
ong tổ chức;
Trong công tác quản lý giảng viên, đối tượng quản lý là những nhà giáo, ngoài những nhiệm
vụ chung của một công chức, lao động của họ đòi hỏi sự nỗ lực cao về tinh thần, trí tuệ và nhân cách.
Do tính đặc thù của lao động trí óc sáng tạo theo thiên hướng cá nhân, họ cần được tôn trọng nhằm
phát huy tính chủ động sáng tạo của họ trong công việc chung. Hoạt động của GV đóng vai trò quan
trọng vào kết quả hoạt động của nhà trường. Do đó, nhà quản l
ý cần chọn lựa phương pháp phù hợp,

đồng thời cần tranh thủ ý kiến đóng góp xây dựng của giảng viên cho công tác quản lý.
Chủ thể và đối tượng quản lý tác động qua lại sẽ làm thay đổi một số tình huống trong quản lý,
nhà quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực có tác dụng đến sự phát triển của đơn vị.
1.4.
3 Phương pháp quản lý giảng viên:
Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động tới người lao động nhằm động viên
họ hoàn thành tốt công việc. Trong hoạt động quản lý, phương pháp là công cụ quan trọng để người
quản lý bảo đảm thực hiện mục tiêu có hiệu quả. Một số nhóm phương pháp thường được áp dụng:
phương pháp hành chính-luật pháp, phương pháp giáo dục-tâm lý, phương pháp kích thích [17, tr.163-
168].
a. Phương pháp hành chính-luật pháp là tổng thể các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản l
ý dựa trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực nhà nước. Đặc trưng cơ
bản của phương pháp này là sự ra lệnh của cấp trên, cấp dưới buộc phải chấp hành. Các hình thức thực
hiện như: luật, điều lệ, qui chế, quyết định, các văn bản hành c
hính…
b. Phương pháp giáo dục-tâm lý là tổng thể những tác động lên trí tuệ, tình cảm, ý thức và nhân
cách của con người. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục, làm cho con người hiểu rõ
đúng-sai, tốt-xấu… từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và sự gắn bó với tổ chức. Phương pháp giáo
dục-tâm lý được sử dụng nhiều trong quản lý giáo dục.
c. Phương pháp kích thích là tổng thể những tác động đến con người thông qua lợi ích vật chất
(tiền lương, thưởng, điều kiện làm việc…), lợi ích tinh thần (
phong danh hiệu thi đua, kết nạp Đảng,
tạo điều kiện đi học sau đại học…) nhằm phát huy ở họ tiềm năng, trí tuệ, tình cảm, ý chí, trách nhiệm
và quyết tâm hành động vì lợi ích chung của tổ chức. Để thực hiện phương pháp này, đòi hỏi phải xây
dựng các định mức lao động hợp lý, có cách đánh giá đúng đắn, khe
n thưởng đúng mức, kịp thời.


Các phương pháp trên đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Do đó, nhà quản lý phải tùy

thuộc vào từng điều kiện, hoàn cảnh, từng công việc, con người cụ thể mà lựa chọn hoặc kết hợp các
phương pháp một cách phù hợp.
1.4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giảng viên:
a. Các yếu tố chủ quan:
 Trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lý:
Cán bộ quản lý là đội ngũ cán bộ nòng cốt, giữ vai trò chủ chốt, là xương sống của nguồn nhâ
n
lực, có ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều vấn đề kỹ thuật và chiến lược phát triển. Hiệu quả quản lý giảng
viên, trước tiên phụ thuộc vào nhận thức, trình độ tổ chức và năng lực hoạt động thực tiễn của cán bộ
quản lý ở các cấp. Vì nhà quản l
ý đưa ra được biện pháp thích hợp có thể tác động mạnh vào ý thức
giảng viên, giúp họ theo đúng quĩ đạo của sự phát triển.
Cán bộ quản lý cần có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác quản lý giảng viên,
có một tầm nhìn chiến lược và đề ra những biện pháp cụ thể, kịp thời trong quản lý. Người quản lý
phải là người có trình độ tổ chức và có năng lực triển khai các quyết định, chỉ thị của cấp trên vào hoà
n
cảnh cụ thể của đơn vị. Năng lực của người quản lý còn bao hàm cả việc nắm vững tri thức về khoa
học quản lý và biết vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt các kiến thức đó vào từng hoàn cảnh cụ thể,
từng đối tượng cụ thể. Nói cách khác, CBQL phải vừa có năng lực quản lý và năng lực c
huyên môn ở
một trình độ nhất định (càng cao càng tốt) mới có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình. Không có năng
lực chuyên môn năng lực quản lý không thể phát huy được tác dụng.
Hiệu quả của công tác quản lý còn chịu tác động bởi nhân cách của người quản lý, các phẩm
chất, tác phong, cách ứng xử của CBQL tạo nên phong cách quản lý làm cho nhân viên nể trọng, tạo
niềm tin để mỗi thành viên tích cực, tự giác trong công việc.
 Trình độ, năng lực, phẩm c
hất của giảng viên:
Trình độ, năng lực, phẩm chất của giảng viên có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác
quản lý giảng viên. Vì vậy, đòi hỏi người giảng viên phải có ý chí, hoài bão vươn lên, không ngừng
phấn đấu, học tập, tu dưỡng và rèn luyện nhân cách; thực sự là tấm gương sáng cho thế hệ trẻ noi theo

.
Bên cạnh đó cơ quan quản lý cũng phải tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để người giảng viên thực
hiện khát vọng được học tập và cống hiến.
b. Các yếu tố khách quan:
 Quan điểm, chủ trương về quản lý giảng viên:
Các chủ trương của Đảng và Nhà nước (thể hiện ở các văn kiện nghị quyết, chỉ thị, chiến lược
phát triển…) là cơ sở định hướng cho hoạt động quản lý của ng
ành ở các cấp; Là cơ sở pháp lý để triển
khai thực hiện công tác quản lý giảng viên ở nhà trường.
 Điều kiện đảm bảo:


Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giảng viên như: nội dung chương trình, phương
pháp đào tạo, cơ sở vật chất trang thiết bị, nguồn nhân lực, tài lực, hệ thống thông tin và môi trường
phát triển, … là những điều kiện đảm bảo để thực hiện các giải pháp quản lý giảng viên nhằm đạt tới
mục tiêu.
Trong quá trình quản lý đội ngũ giảng viên, các yếu tố chủ quan đư
ợc xem là nội lực, còn các
yếu tố khách quan được xem là ngoại lực. Theo qui luật phát triển ngoại lực dù quan trọng đến đâu
cũng chỉ là nhân tố hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện; nội lực mới là nhân tố quyết định sự phát triển bản
thân sự vật. Sự phát triển sẽ đạt được khi nội lực và ngoại lực cộng hưởng với nhau.

1.5 Kết luận chương
1:
Nghiên cứu về công tác quản lý GV đã được nhiều người quan tâm đề cập tới trong một số công
trình nghiên cứu. Đây là một đề tài rộng, có nét đặc thù riêng và có những điểm mới ở mỗi địa bàn,
mỗi thời điểm nghiên cứu khác nhau. Việc khai thác tổng hợp và kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có,
tìm hiểu hệ thống các cơ sở lý luận về khoa học quản lý, kết hợp phâ
n tích thực trạng tại địa bàn
nghiên cứu nhằm đề ra các giải pháp quản lý phù hợp đối với GV cơ hữu ở trường ĐH Tôn Đức

Thắng, đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường là một yêu cầu cần thiết và hiện còn bỏ ngỏ.
Công tác quản lý GV có những đặc thù riêng, nhưng đồng thời cũng chịu những tác động của
hoạt động quản l
ý nói chung. Hoạt động quản lý xuất hiện từ khi có sự hợp tác và phân công lao động.
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức, nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đã định.
Quản lý giáo dục thuộc dạng quản lý xã hội, quản lý giáo dục thực chất là quản lý con người,
mục đích của quản l
ý giáo dục cũng chính là mục đích giáo dục là hình thành nhân cách cho người học
đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong hệ thống của quản lý giáo dục. Trường học là tổ chức
giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác đào tạo thực hiện việc giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, trực tiếp
tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dâ
n trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước.
Trường đại học không phải chỉ là một cơ sở giáo dục đơn thuần, trường đại học còn là một cơ
sở nghiên cứu khoa học và ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ, tùy theo điều kiện và
hoàn cảnh trong những thời điểm khác nhau các trường ĐH đặt trọng tâm nhiệm vụ công tác của giảng
viên và c
họn hình thức quản lý thích hợp.
Hoạt động của giảng viên là một trong yếu tố quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường.
Quản lý giảng viên là nội dung cơ bản của hoạt động quản lý nhà trường và là một trong những giải


pháp quan trọng để xây dựng và phát triển nhà trường. Do lao động của giảng viên mang tính đặc thù
nên quản lý GV phải có nét đặc thù riêng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của từng đơn vị.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

VÀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CỦA GIẢNG VIÊN
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG


2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG:
2.1.1 Đặc điểm về sự hình thành nhà trường, cơ cấu tổ chức và quản lý:
a) Sự hình thành nhà trường:
Thực hiện chương trình 17 của Thường vụ Thành ủy TPHCM về xây dựng giai cấp công nhân,
củng cố, bồi dưỡng và tri thức hóa công nhân viên chức lao động để phù hợp với yêu cầu về nguồn
nhân lực phục vụ chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Ban Thường vụ Thà
nh ủy đã giao
cho LĐLĐ TP.HCM thành lập Trường ĐH công nghệ dân lập Tôn Đức Thắng. Ngày 24/9/1997,
trường đã được thành lập theo quyết định số 787/TTg của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan chủ quản là
Bộ GD&ĐT.
Vì là trường do LĐLĐ TP đề nghị thành lập, Chủ tịch Liên đoàn đồng thời là Chủ tịch Hội
đồng quản trị, không có sở hữu tư nhâ
n, do đó năm 2001 với sự chấp thuận của Thành ủy và UBND
TPHCM, trường đã làm hồ sơ chuyển đổi tư cách pháp nhân từ dân lập sang bán công. Ngày 28/1/2003
Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 18/2003/QĐ-TTg chuyển Trường ĐH công nghệ dân lập
Tôn Đức Thắng thành Trường ĐH bán công Tôn Đức Thắng trực thuộc UBND TP.HCM.
Theo qui định của Luật giáo dục 2005, nhà t
rường trong hệ thống giáo dục quốc dân không tổ
chức theo loại hình trường bán công, xu hướng chung các trường bán công sẽ chuyển sang loại hình
trường tư thục. Ngày 22/6/2006 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 146/2006/QĐ-TTg chuyển
trường ĐH bán công Tôn Đức Thắng sang Trường ĐH tư thục. Tuy nhiên, do sự hình thành trường
ĐH Tôn Đức Thắng có nhiều điểm khác các trường, như: không phải là trường tư, cũng không phải là
dân lập, cũng không hoàn toàn là trường công, hiện trường hoạt động theo cơ chế trường c
ông tự chủ
tài chính. Nguồn vốn đầu tư cơ bản của trường là vốn của LĐLĐ TP, hỗ trợ của UBND TP dưới hình
thức chi trả lãi vốn vay kích cầu của trường. Chi thường xuyên của nhà trường vận động từ nguồn học

phí ứng trước của người học. Hoạt động tài chính thực hiện đúng qui định của
nhà nước, của Hội đồng
quản trị nhà trường và được kiểm toán hàng năm.
Vừa qua, ngày 11/6/2008, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 747/QĐ-TTg chuyển
trường ĐH bán công Tôn Đức Thắng thành Trường ĐH Tôn Đức Thắng trực thuộc Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam.
b) Cơ cấu tổ chức và quản lý:


- Cho đến nay, cơ cấu tổ chức và quản lý Trường ĐH Tôn Đức Thắng được thực hiện theo “Qui
chế tổ chức và hoạt động của trường” ban hành theo quyết định số 30/2005/QĐ-UB do Chủ tịch
UBND TP.HCM ký ngày 16/02/2005. Cơ cấu tổ chức bao gồm:
+ Hội đồng quản trị
+ Ban giám hiệu
+ Hội đồng khoa học-đào tạo
+ Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể
+ Các phòng, ban c
hức năng, hiện tại gồm có 8 phòng và 2 ban: 1) phòng Tổ chức-hành
chính, 2) Đào tạo, 3) Khoa học công nghệ, hợp tác và sau đại học, 4) Trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề, 5) Công tác chính trị, học sinh-sinh viên, 6) Điện toán và thông tin tư liệu, 7) Quản trị thiết bị, 8)
Kế hoạch tài chính, 9) ban Kiểm định và giám sát nội bộ, 10) ban Công tác thanh niên.
+ Các khoa chuyên môn, hiện có 10 khoa: 1) Điện-điện tử, 2) Kỹ thuật công trình, 3) Công
nghệ thông tin và toán ứng dụng, 4) Khoa học ứng dụng, 5) Môi trường và bảo hộ lao động 6) Mỹ
thuật công nghiệp, 7) Kế toán tài chính, 8) Quản trị ki
nh doanh, 9) Khoa học xã hội và nhân văn, 10)
Ngoại ngữ.
+ Các trung tâm đang hoạt động: 1) Ngoại ngữ, 2) Ứng dụng và phát triển Mỹ thuật công
nghiệp, 3) Đào tạo và phát triển xã hội, 4) Đào tạo và phát triển kinh tế ứng dụng, 5) Hỗ trợ sinh viên.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức, quản lý của nhà trường (x
em phụ lục số 1)

- Thời gian tới, theo quyết định chuyển đổi tên trường và cơ quan chủ quản (tháng 6/2008)
trường ĐH Tôn Đức Thắng sẽ hoạt động theo Qui chế do Bộ GD&ĐT ban hành.
Như vậy, từ khởi đầu với Trường ĐH công nghệ dân lập Tôn Đức Thắng, đến nay Trường ĐH
Tôn Đức Thắng đã trải qua hơn 10 năm xây dựng, phấn đấu và t
rưởng thành, nhà trường ngày càng
phát triển góp phần đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển của TP.HCM và các địa phương.

2.1.2 Tình hình giáo dục-đào tạo:
a) Qui mô đào tạo:
Tính đến tháng 9/2007, trường đã tuyển sinh được 11 khóa đại học, 3 khóa cao đẳng, 6 khóa
trung học chuyên nghiệp và 2 khóa cao học. Tổng số học viên, sinh viên, học sinh đang theo học hơn
20.000, bao gồm 5 bậc đào tạo (trung học nghề-trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và thạc sĩ);
Với 4 loại hình đào
tạo (chính qui, tại chức, văn bằng 2, liên thông).
Từ ngày thành lập đến nay, sau tròn 10 năm hoạt động từ một cơ sở đào tạo không có gì đã trở
thành một trường đại học đa ngành, với 22 ngành đào tạo trình độ đại học, 8 ngành đào tạo trình độ cao
đẳng, 11 ngành đào tạo trình độ trung cấp và 2 ngành đào tạo trình độ thạc sĩ (xem
phụ lục số 2).


Trường đã có 7 khóa sinh viên ra trường với gần 5.000 cử nhân, kỹ sư và 3 khóa tốt nghiệp
trung học chuyên nghiệp với gần 2.000 học sinh; Theo điều tra đối với khóa 5, bậc đại học (tốt nghiệp
năm 2005), 79% sinh viên ra trường đã tìm được việc làm phù hợp với chuyên môn.
Chương trình đào tạo của trường được thiết kế trên cơ sở chương trình khung do Bộ GD&ĐT
ban hành, kết hợp với mục tiêu giáo dục của nhà trường, nhu cầu của người học và nhu cầu nguồn
nhâ
n lực trên thị trường; Chương trình được bổ sung định kỳ và thiết kế liên thông giữa các trình độ.
Nhà trường đang tiến hành chuyển đổi sang đào tạo theo học chế tín chỉ, dự kiến bắt đầu từ khóa nhập
học năm 2008.
Như vậy, qui mô đào tạo của nhà trường ngày càng được mở rộng và phát triển, chương trình

đào tạo từng bước đư
ợc củng cố và hoàn thiện. Kết quả đào tạo đã góp phần cung cấp nguồn nhân lực
cho xã hội. Cùng với sự phát triển về qui mô đào tạo, các nguồn lực khác của trường (nhân lực, vật lực,
tài lực) cũng đòi hỏi phải được gia tăng tương ứng.
b) Về Cơ sở vật chất:
Nhà trường hiện có 5 cơ sở học tập, nhưng trong đó c
hỉ có cơ sở tại 98 Ngô Tất Tố, phường 19,
quận Bình Thạnh là thuộc sở hữu của trường, diện tích sử dụng 12.000 m
2
, có sức chứa 7.500 sinh viên
trong 5 ca học, hệ thống thiết bị phục vụ nghiên cứu, học tập và giảng dạy tương đối tốt. Bốn cơ sở còn
lại đều phải thuê, điều kiện thiếu thốn và chất lượng không cao. Nhà trường đang chuẩn bị để xây dựng
cơ sở mới tại Quận 7 trong năm học 2008-2009 với diện tích gần 10 ha, trong tương lai sẽ là một Khu
học xá hiện đại.
Trường có thư viện với phòng đọc trên 200 chỗ, tổng số đầu sách trong thư viện là 7.
000 cuốn;
Số đầu sách gắn với các ngành đào tạo có cấp bằng của nhà trường là 5.000 cuốn.
Mặc dù cơ sở học tập còn thiếu thốn, hệ thống các phòng thí nghiệm, thực hành, thực tập (gồm
38 phòng) đã được trang bị tương đối cơ bản, đầy đủ các máy móc thiết bị, dụng cụ cần t
hiết phục vụ
cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu theo yêu cầu của từng ngành đào tạo, đặc biệt như ngành:
sinh học, hóa học, môi trường, kỹ thuật công trình, điện-điện tử.
Trường có hệ thống máy tính phục vụ công tác quản lý điều hành và giảng dạy, học tập gồm
600 máy (50 máy dùng cho hệ thống văn phòng, 550 m
áy dùng cho sinh viên học tập). Toàn bộ máy
tính được kết nối mạng nội bộ, những đơn vị có yêu cầu phục vụ công việc, học tập, nghiên cứu thì các
máy được kết nối internet tốc độ cao.
c) Đội ngũ cán bộ-giảng viên-nhân viên:
Đội ngũ CB-GV-NV trường ĐH Tôn Đức Thắng làm việc theo các chế độ biên chế, hợp đồng
lao động. Những người trong biên chế Nhà nước khi chuyển sang làm việc ở trường, phải thông qua

LĐLĐ TP.
HCM tiếp nhận sau đó Liên đoàn có quyết định cử biệt phái về trường công tác, không nhận
lương và phụ cấp từ ngân sách Nhà nước nhưng vẫn thuộc diện biên chế Nhà nước, số cán bộ trong

×