Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tại tỉnh Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH





Đặng Thò Nhâm




THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT
TẠI TỈNH BÌNH THUẬN









LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC














THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH





Đặng Thò Nhâm




THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT
TẠI TỈNH BÌNH THUẬN




Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05





LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ XUÂN HỒNG







THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2008

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCHTW: Ban chấp hành trung ương
BGH : Ban giám hiệu
CBQL: Cán bộ quản lý
CBQLGD: Cán bộ quản lý giáo dục
CNTT: Công nghệ thông tin
ĐHSP: Đại học sư phạm
ĐNCBQL: Đội ngũ cán bộ quản lý
ĐNGV: Đội ngũ giáo viên
GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo
GD: Giáo dục
GV: Giáo viên

GVTHPT: Giáo viên trung học phổ thông
NQTW: Nghị quyết trung ương
NXB: Nhà xuất bản
TB: Trung bình
THPT: Trung học phổ thông
THCS: Trung học cơ sở
UBND: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1 Quy mô của trường THPT Phan Bội Châu trong 05 năm................. 39
( 2003-2008)
Bảng 2.2. Số giáo viên hàng năm của trường THPT Phan Bội Châu ............... 40
Bảng 2.3. Quy mô của trường THPT Hàm Thuận Nam trong 05 năm
( 2003-2008) ..................................................................................... 41
Bảng 2.4. Số giáo viên hàng năm của trường THPT Hàm Thuận Nam............ 41
Bảng 2.5. Quy mô của trường THPT Lương Thế Vinh trong 05 năm
( 2003-2008) ..................................................................................... 42
Bảng 2.6 Số giáo viên hàng năm của trường THPT Lương Thế Vinh ............ 42
Bảng 2.7. Trình độ chuẩn đào tạo ( năm học 2007-2008)................................. 44
Bảng 2.8. Giáo viên chia theo bộ môn ( năm học 2
007-2008)......................... 44
Bảng 2.9. Giáo viên chia theo độ tuổi ( năm học 2007-2008)........................... 45
Bảng 2.10. Xếp loại tay nghề trường THPT Phan Bội Châu .............................. 47
Bảng 2.11. Xếp loại tay nghề trường THPT Hàm Thuận Nam........................... 48
Bảng 2.12. Xếp loại tay nghề trường THPT Lương Thế Vinh ........................... 48
Bảng 2.13. Tình độ chính trị của đội ngũ quản lý THPT .................................... 49

Bảng 2.14. Trình độ ngoại ngữ , tin học của đội ngũ quản lý ............................. 50
Bảng 2.15. Đánh giá GV trường ta có đáp ứng được các tiêu chuẩn về
nghiệp vụ sư phạm
............................................................................ 54
Bảng 2.16. Đánh giá số lượng giáo viên trong trường đáp ứng đuợc yêu cầu
giảng dạy ở địa phương trong thời gian từ 5 đến 10 năm tới........... 54
Bảng 2.17. Đánh giá sự quan tâm nhu cầu bồi dưỡng tri thức về chuyên môn
Cho giáo viên .................................................................................... 55
Bảng 2.18. Đánh giá sự quan tâm nhu cầu bồi dưỡng nâng cao trình độ của
giáo viên ........................................................................................... 56
Bảng 2.19. Đánh giá sự quan tâm nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy của
giáo
viên ........................................................................................... 57
Bảng 2.20. Đánh giá sự quan tâm nhu cầu bồi dưỡng về kỹ năng chuyên biệt
để tiến hành các hoạt động ngoài giờ lên lớp của giáo viên ........... 58
Bảng 2.21. Đánh giá sự quan tâm nhu cầu rèn luyện về lối sống của
giáo viên .......................................................................................... 59
Bảng 2.22. Đánh giá sự quan tâm nhu cầu rèn luyện về tinh thần trách nhiệm
của giáo viên...................................................................................... 60
Bảng 2.23. Đánh giá sự quan tâm nhu cầu rèn luyện về phẩm c
hất chung của
giáo viên ........................................................................................... 61
Bảng 2.24. Đánh giá cách giáo viên bồi dưỡng hiệu quả nhất ............................ 61
Bảng 2.25. Đánh giá sự quan tâm nhu cầu bồi dưỡng kiến thức về chuyên
môn giáo viên ................................................................................... 62
Bảng 2.26. Đánh giá sự quan tâm nhu cầu bồi nâng cao trình độ của
giáo viên ............................................................................................ 63
Bảng 2.27. Đánh giá sự quan tâm nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy
của giáo viên ..................................................................................... 64
Bảng 2.28. Đánh giá sự quan tâm nhu cầu bồi dưỡng về kỹ năng chuyên

biệt để tiến hành các hoạt động ngoài gời lên lớp của giáo viên .... 65
Bảng 2.29. Đánh giá sự quan tâm nhu cầu rèn luyện về lối sống của giáo viên . 66
Bảng 2.30. Đánh giá sự quan tâm nhu cầu rèn luyện về tinh thần trách nhiệm
của giáo viên..................................................................................... 67
Báng 2.31. Đánh giá sự quan tâm nhu cầu rèn luyện về phẩm chất chung của
giáo
viên ........................................................................................... 68
Bảng 2.32. Đánh giá giáo viên trong trường ta có đáp ứng được các tiêu
chuẩn về nghiệp vụ sư phạm ............................................................ 69
Bảng 2.33. Đánh giá số lượng giáo viên trong trường đáp ứng được yêu cầu
giảng dạy ở địa phương trong thời gian từ 5 đến 10 năm tới.......... 70
Bảng 2.34. Mong đợi của em với nhu cầu bồi dưỡng kiến thức về chuyên

môn của giáo viên ........................................................................... 70
Bảng 2.35. Mong đợi của em với nhu cầu bồi dưỡng nâng cao trình độ của
giáo viên .......................................................................................... 71
Bảng 2.36. Mong đợi của em với nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy của
giáo viên ........................................................................................... 72
Bảng 2.37. Mong đợi của em với nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng chuyên biệt
để tiến hành các hoạt động ngoài giờ lên lớp của giáo viên ............ 73
Bảng 2.38. Mong đợi của em với nhu cầu rèn luyện về lối sống của giáo v
iên.. 74
Bảng 2.39. Mong đợi của em với nhu cầu rèn luyện về tinh thần trách nhiện
của giáo viên .................................................................................... 75
Bảng 2.40. Mong đợi của em với nhu cầu rèn luyện về phầm chất chung
của giáo viên ..................................................................................... 76
Bảng 3.41.Theo em, cách giáo viên bồi dưỡng hiệu quả nhất........................... 77

BIỂU Số giáo viên hàng năm của 03 trường...............................................43












LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại trường ĐHSPTP Hồ Chí Minh, tôi đã
được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy Cô.
Nhân dịp bảo vệ đề tài nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô
lãnh đạo Trường ĐHSPTP Hồ Chí Minh, Phòng Khoa học công nghệ - sau Đại
học, các Thầy Cô khoa Tâm lý – Giáo dục và các Phó giáo sư, Tiến sỹ đã truyền
đạt những tri thức quý báu và dành tình cảm tốt đẹp cho tôi cũng như tập thể
học viên k16-QLGD
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Lê Xuân Hồng đã tận t
ình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện hoàn thành luận
văn này .
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo UBND tỉnh BìnhThuận, lãnh đạo Sở Nội vụ, Sở
Giáo dục& Đào tạo, các Phòng Ban Sở Giáo dục & Đào tạo, Ban giám hiệu các
trường: Trường THPT Hàm Thuận Nam, THPT Phan Bội Châu, THPT Lương
Thế Vinh, các chuyên viên Sở Giáo dục& Đào tạo, các bạn đồng nghiệp và
người thân đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện hỗ trợ vật chất, tinh thần và các
điều kiện giúp tôi hoàn thành chương trình khoá học và nghiên cứu thành công
đề tài luận văn này.

Trong thời
gian làm luận văn bản thân tôi đã có nhiều cố gắng nhưng chắc
chắn còn có những hạn chế, kính mong được sự chỉ bảo của quý Thầy Cô, đặc
biệt là các Thầy Cô trong Hội đồng bảo vệ luận văn để đề tài này có ứng dụng
thiết thực trong công tác quản lý của bản thân cũng như đồng nghiệp t
rong tỉnh
Bình Thuận.
Xin trân trọng cảm ơn !




MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước vào thế kỷ XXI, thế giới đã có những bước biến đổi cực kỳ nhanh
chóng, với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật và công nghệ, sự hình
thành kinh tế tri thức, toàn cầu hóa đã trở thành một xu thế tất yếu khách quan
không thể cưỡng lại được.
Đại hội lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định:
Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2010 là đưa đất nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Để đạt được mục tiêu trên, giáo dục và
khoa học công nghệ có vai trò
quyết định, nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết. Trong chiến lược phát
triển giáo dục 2001-2010 (Ban hành theo QĐ số 201/2001/QĐ-TTg, ngày 28
tháng 12 năm
2001 của Thủ tướng Chính phủ) đã đánh giá những thành tựu
và những yếu kém của giáo dục trong thời gian qua. Về đánh giá đội ngũ:
“Đội ngũ nhà giáo thiếu về số lượng và nhìn chung thấp về chất lượng, chưa

đáp ứng được yêu cầu vừa phải tăng nhanh về quy mô vừa phải đảm bảo và
nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo”.
Đổi mới giáo dục đa
ng diễn ra trên quy mô toàn cầu, trước những bối
cảnh thời cơ và thách thức trên đã tạo nên những biến đổi sâu sắc trong giáo
dục, từ quan niệm về chất lượng giáo dục, xây dựng nhân cách người học đến
cách tổ chức quá trình và hệ thống giáo dục. Nhà trường từ chỗ khép kín
chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội và gắn bó chặt chẽ với
nghiên cứu Khoa học – Công nghệ và ứng dụng. Nhà giáo thay vì chỉ truyền
đạt tri thức, chuyển sang cung cấp cho người học phương pháp thu nhận
thông tin một cách hệ thống, có tư duy phân tích và tổng hợp.
Chính vì vậy, mục ti
êu cuối cùng của giáo dục đào tạo là đào tạo ra con
người trở thành nguồn nhân lực tốt nhất để phục vụ sự nghiệp công nghiệp




hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì con người là yếu tố quyết định, nên một trong
những giải pháp trong chiến lược là: Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ
về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa
tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đây là một nội
dung phù hợp với một trong những xu t
hế phát triển giáo dục của thế giới,
hiện nay các nước trên thế giới nói chung và các nước phát triển nói riêng rất
quan tâm đội ngũ Nhà giáo.
Bình Thuận là một tỉnh nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm của các
tỉnh phía Nam, có rất nhiều tiềm năng phát triển kinh tế - văn hoá xã hội.
Trong nhiều năm gần đây nhân dân đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc
học xong chương trình THPT. Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XI xác định giáo

dục Trung học phổ thông nhằm đào tạo và chuẩn bị nguồn nhân lực để các em
có đủ năng lực học tiếp hoặc ra đời là lực lượng lao động chính có chất lượng
chuẩn bị cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá cả nước nói chung và
cho Bình Thuận nói riêng.
Các trường THPT tỉnh Bình Thuận được xem như các Trung tâm văn
hóa của các huyện, thị, hàng năm t
rường chịu trách nhiệm giảng dạy cho 60%
thanh niên trong độ tuổi của các huyện, thị. Nhiều năm qua đã thực sự làm
được nhiệm vụ nâng cao dân trí và tạo nguồn nhân lực cho địa phương. Để
đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục cần phải tìm hiểu và đánh giá khách
quan thực trạng đội ngũ giáo viên và tìm ra một số giải pháp phù hợp
nhằm phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và mạnh về chất lượng.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu, đánh gi
á đúng thực trạng và đưa ra những giải pháp phát
triển đội ngũ giáo viên các trường THPT tại tỉnh Bình Thuận đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục Trung học phổ thông của Việt Nam.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.




3.2. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên các trường THPT tỉnh Bình
Thuận.
3.3. Đề ra các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT tỉnh
Bình Thuận.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên các trường THPT tỉnh Bình

Thuận.
- Khách thể nghiên cứu: Các hoạt động giáo dục tại các trường THPT
tỉnh Bình Thuận.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên của 3 trường THPT:
1.Trường THPT Phan Bội Châu tại Thành phố Pha
n Thiết;
2.Trường THPT Hàm Thuận Nam tại Huyện Hàm Thuận Nam;
3.Trường THPT Lương Thế Vinh tại Huyện Hàm Thuận Nam
tỉnh Bình Thuận để đề ra những giải pháp phát triển.
6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Nếu nghiên cứu đầy đủ và khách quan thực trạng đội ngũ giáo viên các
trường THPT tỉnh Bình Thuận thì đưa ra những giải pháp phát triển đội ngũ
của nhà trường đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Có nhiều phương pháp nghiê
n cứu, song với đề tài này có thể sử dụng
theo các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu
- Nhóm nghiên cứu thực tiễn:
+ Điều tra (dùng phiếu hỏi): Phụ huynh, học sinh, cán bộ quản lý.
+ Phỏng vấn trực tiếp: Giáo viên.
+ Phương pháp quan sát các hoạt động giáo dục của đội ngũ giáo
viên.





+ Phương pháp chuyên gia.

+ Phương pháp xử lý số liệu: Toán thống kê phần mềm SPSS.




Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Khi nói đến giáo dục thì ta phải nghĩ ngay đến yếu tố quan trọng không
thể thiếu đó là đội ngũ giáo viên, lịch sử nghiên cứu giáo dục đã có nhiều bài
viết, nhiều công trình nghiên cứu, song tập trung nhiều nhất vào thời kỳ
chúng ta xây dựng chiến lược phát triển giáo dục từ năm 1998 đến nay, nội
dung của các bài viết chủ yếu xác định về vai trò của đội ngũ giáo viên, về
đánh giá chất lượng đội ngũ, nguyên nhân của những yếu kém, những tồn tại
cần khắc p
hục. Một số công trình nghiên cứu về đề tài này như:
- Nguyễn Đình Vỳ, Nguyễn Khắc Hưng “ Đội ngũ giáo viên quyết định
chất lượng giáo dục” trong cuốn (phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài).[37]
- T.S. Vũ Bá Thể đưa ra một số giải phá
p phát triển nguồn nhân lực để
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn đến năm 2020. Trong
đó có những giải pháp chủ yếu phát triển giáo dục phổ thông: “ Xây dựng đội
ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu về số lượng, ổn định theo vùng, đồng bộ về cơ
cấu”. “Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đổi mới công tác quản lý và
đào tạo cán bộ quản lý giáo dục phổ thông”.[14..]
- GS.VS P
hạm Minh Hạc trong “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa
của thế kỷ XXI” đã khẳng định: Đội ngũ giáo viên là một yếu tố quyết định
sự phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và đưa ra những chuẩn quy định
đào tạo giáo viên.

- PGS. TS Hà Thế Truyền “Đổi mới quản lý trường Trung học phổ
thông” đã đánh giá tình hình đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục Trung học phổ
thông trong đó có quản lý đổi mới bồi dưỡng đội ngũ giáo vi
ên THPT.
- Thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc
xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục,
Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT ngày 05/6/2003 của Bộ trưởng BGD&ĐT




về việc bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Hiệu trưởng trường
THPT quản lý đổi mới bồi dưỡng đội ngũ giáo viên góp phần quan trọng nâng
cao chất lượng giáo dục THPT nhằm mục đích:
+ Nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn và quản lý giáo dục để đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục THPT.
+ Nắm vững mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa theo phương
án điều chỉnh phân ban ở THP
T.
+ Tăng cường kiến thức, hiểu và nắm vững những điểm mới trong
chương trình, sách giáo khoa THPT.
+ Tăng cường năng lực sư phạm, nắm vững yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học, bước đầu vận dụng được trong quá trình chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học để thực hiện tốt các yêu cầu đổi mới giáo dục THPT.
- PGS. TS Hoàng Tâm Sơn trong nghiên cứu đề tài cấp Bộ “Một số vấn
đề tổ chức khoa học lao động của người Hiệu trưởng” đã đưa ra các giải pháp
và kiến nghị về đào tạo, bồi dưỡng CBQL giáo dục các tỉnh phía Nam trước
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong những năm đầu của thế
kỷ XXI “Đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ quản lý giáo dục các trường từ Mầm

non đến THPT, Cao đẳng,
Đại học nhằm tạo điều kiện cho cán bộ quản lý giáo dục không ngừng nâng
cao trình độ, tiếp cận với những kinh nghiệm tiên tiến nhất trong việc tổ chức
quản lý, giảng dạy và học tập ở nhà trường”.
- Luận văn Thạc sĩ: “Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên của Hiệu trưởng Trường THPT bán công trê
n địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh” của tác giả Vũ Thị Thu Huyền.
- “Biện pháp xây dựng cán bộ quản lý các trường THPT tỉnh Đồng Nai”
của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân.




- “Các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giai đoạn 2006-2010 trường THPT tỉnh Quảng Nam” của tác giả Phạm Đình
Ly.
- “Mục tiêu và giải pháp phát triển giáo dục THPT tỉnh Cà Mau từ nay
đến năm 2010” của tác giả Nguyễn Thiện Nghĩa.
Ngoài ra có rất nhiều bài báo đăng trên các tập san giáo dục, các công
trình nghiên cứu khoa học khác nghiên cứu về việc xây dựng và phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu
nào về thực trạng và giải phá
p phát triển đội ngũ giáo viên Trung học phổ
thông tại tỉnh Bình Thuận.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý:
1.2.1.1. Khái niệm quản lý là một khái niệm rộng, có nhiều cách tiếp
cận với công tác quản lý khác nhau bỡi vậy có nhiều cách đưa ra khái niệm
sau đây là một số khái niệm về quản lý:

- Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của các chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm t
hực hiện
những mục tiêu dự kiến.
- Quản lý hay quản trị (managemetnt)
Quản lý là quá trình làm việc cùng và thông qua cá nhân, các nhóm cũng
như các nguồn lực khác để hoàn thành các mục đích tổ chức. Thành quả đạt
được các mục đích tổ chức thông qua lãnh đạo chính là quản lý [13]
Qua các định nghĩa và các khái niệm trên ta có thể hiểu một cách chung
nhất là: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng có chủ đíc
h của
chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý gồm có: Hoạch định; tổ chức; điều khiển; kiểm tra




Hoạch định: Là quá trình ấn định những mục tiêu và định ra biện pháp
tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó.
Hoạch định của nhà quản lý vạch rõ con đường để đi tới mục tiêu đã đặt
ra. Nó có hai tác dụng:
- Hướng dẫn giảm bớt những hậu quả của thay đổi giảm thiểu lãng phí,
lập lại và đặt ra những tiêu chuẩn để kiểm soát được dễ dàng.
- Hoạch định đặt ra sự phối hợp.
Hoạch định gồm 2
loại:
+ Hoạch định chiến lược: Là đưa ra các mục tiêu và những biện pháp lớn
có tính cơ bản để đạt mục tiêu trên cơ sở các nguồn lực hiện có cũng như các

nguồn lực có khả năng huy động.
+ Hoạch định tác nghiệp: Đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả và thường ở
các lĩnh vực cụ thể.
Chức năng tổ chức
Tổ chức l
à một trong những chức năng chung của quản lý, liên quan đến
các hoạt động thành lập nên các bộ phận trong tổ chức để đảm nhận những
hoạt động cần thiết, xác định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm giữa các bộ phận đó.
Mục tiêu của công tá
c tổ chức là tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi
cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt tình của mình,
đóng góp tốt nhất vào sự hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.
Chức năng điều khiển
Điều khiển là chức năng chung của quản lý, là các hoạt động hướng dẫn,
đào tạo, đôn đốc, động viên và thúc đẩy các thành viên trong tổ chức làm việc
với hiệu quả cao để đạt mục tiêu tổ chức. Chức năng này đòi hỏi
nhà quản lý
phải thực hiện tốt nguyên tắc thống nhất chỉ huy và thực hiện tốt chế độ một
Thủ trưởng, có sự tỉnh táo, nhạy bén và hiểu biết thấu đáo về tâm lý, giao tế
nhân sự, có những kỹ thuật chuẩn mực tốt để xác định nguyên nhân của




những vấn đề khó khăn về mặt nhân sự, có sự hiểu biết đầy đủ về nghệ thuật
cải biến con người và xác định chính các phương pháp lãnh đạo, phối hợp các
phương pháp đó phù hợp với điều kiện bên trong và bên ngoài của tổ chức.
Chức năng kiểm tra
Chức năng quản lý của công việc kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh việc

thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành các mục ti
êu của tổ chức và kế hoạch
vạch ra.
Quá trình kiểm tra gồm:
+ Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra
+ Đo lường việc thực hiện
+ Điều chỉnh các sai lệch.
Các hình thức kiểm tra gồm: Kiểm tra dự phòng, kiểm tra hiện hành,
kiểm tra phản hồi và kiểm tra trọng điểm
1.2.2. Quản lý giáo dục
- QLGD là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau để tất cả các mắt xích của hệ thống
từ Bộ xuống đến Trường nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách
cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy l
uật chung của xã
hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và
tâm
lý trẻ em.
Hay QLGD là quản lý hoạt động giáo dục của ngành giáo dục trên phạm
vi cả nước, hoặc một phạm vi địa phương và hoạt động của giáo viên, nhân
viên, học sinh trong mỗi trường học để mỗi trường học mỗi địa phương và cả
nước đạt mục tiêu giáo dục và đào tạo người học thành những con người có
nhân cách (năng lực và phẩm c
hất) cần thiết cho họ có thể sống hạnh phúc và
cống hiến nhiều cho xã hội.
- QL trường học là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản lý
giáo dục. Quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự





giác, hệ thống và có kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường để huy động họ cùng tác động phối hợp, tham gia vào mọi
hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình giáo dục được vận hành tối
ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu đã được dự kiến.
Theo GS.VS Phạm
Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Quản lý trường học là sự quản lý của Hiệu trưởng trường đó đối với toàn
bộ những con người, những hoạt động những tổ chức và những phương tiện
kỹ thuật, tài chính của trường để đạt cho được mục tiêu của sự giáo dục học
sinh loại trường đó.
1.2.3. Phát triển, phát triển đội ngũ gi
áo viên
- Giáo viên: Là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các
trường phổ thông.
- Giáo viên THPT: Là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong
nhà trườn
g THPT.
- Đội ngũ: Tập hợp gồm số đông người cùng chức năng hoặc nghề
nghiệp thành một lực lượng
- Đội ngũ GV THPT: Tập hợp gồm số đông người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong nhà trường THPT. Hoặc là tập hợp những giáo viên
THPT.
- Phát triển: Theo từ điển tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi hoặc là
m
cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức

tạp” [33]




- Theo quan điểm này sự vật, hiện tượng, con người, xã hội hoặc là biến
đổi để tăng tiến số lượng, chất lượng hoặc dưới tác động của bên ngoài làm
cho biến đổi tăng tiến đều được coi là phát triển.
- Phát triển nhân lực
Phát triển nhân lực là sự tăng tiến, chuyển biến, tiến bộ của các thành
viên trong tổ chức để thực hiện hoàn thành mục tiêu
của tổ chức đã đề ra.
“ Phát triển nhân lực là nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức thông
qua đào tạo, bồi dưỡng các cá nhân thành viên.” [50, 9]. Như vậy để nâng cao
hiệu quả hoạt động thì tổ chức phải có các chương trình, kế hoạch để phát
triển nguồn nhân lực của mình thông qua đào tạo, bồi dưỡng.
Hoặc “Phát triển nhân lực là quá trình của các hoạt động chuẩn bị cung
cấp nhân viên theo kịp cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi hoặc tăng tiến.” [50, 9].
Trong phá
t triển nhân lực cần phát triển cả số lượng để đáp ứng cơ cấu tổ
chức, ngành nghề và cả trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng cá nhân
thành viên. Thật sự nâng cao trình độ cũng như thái độ nghề nghiệp để họ đáp
ứng được yêu cầu tăng tiến của xã hội cũng như mục tiêu của tổ chức. Nghĩa
là cần phát triển cả số lượng trí lực, thể lực và t
âm lực của những người trong
tổ chức.
+ Phát triển đội ngũ giáo viên THPT
Phát triển đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ trung tâm, ưu tiên hàng đầu
trong việc phát triển nhà trường. Mục đích của công tác phát triển đội ngũ
giáo viên là nhằm mục đích tăng cường hơn nữa sự phát triển toàn diện của

người giáo viên t
rong hoạt động nghề nghiệp. Phát triển đội ngũ giáo viên bao
gồm cả phát triển số lượng và phát triển chất lượng đội ngũ.
Ta có thể nói: Phát triển đội ngũ giáo viên là khái niệm tổng hợp bao
gồm cả đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp tăng tiến về số lượng lẫn
chất lượng và sử dụng có hiệu quả. Nếu phạm vi của bồi dưỡng là những nội
dung cần phải biết, phạm v
i của phát triển nghề nghiệp là một nội dung nên




biết thì phát triển đội ngũ giáo viên bao quát tất cả những gì người giáo viên
có thể trao đổi và phát triển để đạt mục tiêu của cá nhân và nhà trường.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
- Giải pháp: Là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
- Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên: Là phương pháp tốt nhất làm
biến đổi đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng yêu cầu
của giáo dục trong một giai đoạn nhất định.
1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến phát triển đội ngũ giáo viê
n
1.3.1. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với phát
triển đội ngũ Nhà giáo
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng
quát của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 là “Đưa đất nước ta
ra khỏi tình trạng kém
phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá
tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá”. “Con đường công nghiệp
hoá - hiện đại hoá của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các

nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt”... Để
đạt được các mục ti
êu nêu trên, giáo dục và khoa học công nghệ có vai trò
quyết định, nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết. Đại hội IX của Đảng
đã chỉ ra: “Phát triển đội ngũ giáo viên, coi trọng chất lượng và đạo đức sư
phạm, cải thiện chế độ đãi ngộ. Bảo đảm về cơ bản đội ngũ giáo viên đạt
chuẩn quốc gia và tỷ lệ giáo viên so với học sinh theo yêu cầu của từng cấp
học. Có cơ chế, chí
nh sách đảm bảo đủ giáo viên cho các vùng miền núi, hải
đảo”. Đào tạo và nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên là khâu đột phá
có ý nghĩa quyết định, góp phần triển khai thắng lợi chiến lược phát triển giáo
dục mà Đại hội IX của Đảng đã đề ra. [10]
Trong phần đánh gía
những yếu kém trong chiến lược có nêu: Đội ngũ
nhà giáo thiếu về số lượng và nhìn chung thấp về chất lượng, chưa đáp ứng




được yêu cầu vừa phải tăng nhanh quy mô vừa phải đảm bảo và nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo.
Trong các giải pháp phát triển giáo dục có giải pháp phát triển đội ngũ
nhà giáo: “ Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ
cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục”, đổi mới phương pháp giáo dục, đổi mới
chương trì
nh đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, chú trọng việc rèn luyện, giữ gìn
và nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo, giáo viên phổ thông phải điều chỉnh
cơ cấu. Giáo viên Trung học phổ thông có trình độ Thạc sỹ đạt 10% vào năm
2010.

Mục tiêu của giáo dục
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách
con người Việt
Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục Trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của Trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát
huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học Đại học, Cao

đẳng, Trung học chuyên nghiệp, học nghề, hoặc đi vào cuộc sống lao
động.[22]
1.3.2.Vị trí, nhiệm vụ của trường THPT
- Vị trí của trường trung học
Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học




Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
 Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của
chương trình giáo dục phổ thông;
 Quản lý giáo viên cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều
động giáo viên, cán bộ, nhân viên;
 Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản

lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
 Thực hiện phổ cập giáo dục trong cộng đồng;
 Huy động, quản lý, sử dụng c
ác nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động
giáo dục;
 Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
 Tổ chức cho giáo vi
ên, nhân viên học sinh tham gia hoạt động xã hội;
 Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
 Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
[2]
1.3.3. Vai trò, nhiệm vụ của nhà giáo
Như chúng ta đã biết đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan trọng, nó quyết
định đến chất lượng giáo dục. Từ xa xưa đến nay trong dân gi
an ai cũng thuộc
câu ca dao “Muốn khôn thì phải có thầy” hay “Không thầy đố mầy làm nên”.
Trong suốt thời kỳ chiến tranh và công cuộc xây và bảo vệ Tổ quốc,
Đảng - Nhà nước và nhân dân ta luôn tôn vinh nghề dạy học và vị trí cao cả
của người Thầy. Đảng ta có đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt trong sự
nghiệp giáo dục; người thầy giáo là chiến sỹ trên mặt trận tư tưởng văn hoá,
đó là những người truyền thụ c
ho thế hệ trẻ lý tưởng và đạo đức cách mạng,
bồi đắp cho họ vốn kiến thức văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh





hoa văn hoá nhân loại, dạy cho họ có tri thức và kỹ năng lao động nghề
nghiệp, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp với từng giai đoạn phát
triển đất nước.
Bác Hồ đã nói: “Có gì vẻ vang hơn là nghề đào tạo những thế hệ sau này
tích cực góp phần xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và Chủ nghĩa Cộng sản? Người
Thầy giáo tốt - Thầy xứng đáng là người Thầy giá
o – là người vẻ vang nhất.
Dù tên tuổi không đăng trên báo, không được thưởng huân chương, song
những người Thầy giáo tốt là những người anh hùng vô danh”.
Bác Phạm Văn Đồng cũng nói “ Nghề dạy học là nghề cao quý vào bậc
nhất trong những nghề cao quý… nghề dạy học là một nghề sáng tạo vào bậc
nhất trong các nghề sáng tạo… vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII đã khẳng định đội ngũ giáo viên giữ vai trò quyết định chất lượng giáo
dục và được xã hội tôn vinh.
Bên cạnh niềm
vui và tự hào, chúng ta đều khó tránh khỏi nỗi lo lắng
trước tình hình giáo dục còn nhiều khó khăn, yếu kém, tiêu cực khiến xã hội
không yên tâm, đòi hỏi phải tìm ra giải pháp có hiệu quả để khắc phục. Khi
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương
Đảng Khoá VIII khẳng định gi
áo dục, khoa học, công nghệ phải thực sự là
quốc sách hàng đầu, thì trách nhiệm của nhà giáo lại càng nặng nề hơn. Do đó
mỗi GV phải nhận thức rằng: Muốn giáo dục người khác, trước hết phải tự
giáo dục mình; tự rèn luyện bản thân, tự bồi dưỡng trình độ, tự bảo vệ và nâng
cao uy tín, xứng đáng với lòng tin và mong đợi của nhân dân và học sinh.
Không chỉ trong nước mà quốc tế cũng khẳng định vai trò của nhà giáo
như trong báo cáo “Học tập: của cải nội sinh” của Uỷ ban quốc tế về giáo dục
thế kỷ XXI sau phần tổng quát
dưới đầu đề “Giáo dục: Sự không tưởng cần

thiết” của ông Giắc Đơlo, Chủ tịch Uỷ ban, đã dành hẳn 7 chương nói về thầy
giáo khẳng định vai trò quyết định của người thầy gi
áo trong việc chuẩn bị thế




hệ trẻ có trách nhiệm xây dựng tương lai của nhân loại theo hướng toàn cầu
hoá (“xây dựng toàn cầu”) đoàn kết hiểu biết tôn trọng lẫn nhau, sống trong
hoà bình, bao dung. Tất cả phụ thuộc rất nhiều vào việc đội ngũ giáo viên
phải rèn luyện được ở thế hệ trẻ một trí tuệ nghiêm túc, một tình cảm sâu sắc,
thông cảm lẫn nhau cùng với tính độc lập ngày càng cao. Trong báo cáo này
cũng khẳng định “ Mối quan hệ đầy sức mạnh giữa thầy và trò giữ vị trí trung
tâm
trong quá trình giảng dạy”. Thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối
với chất lượng giáo dục, do đó muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên
hết phải phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng lẫn chất lượng.[37]
Như vậy những tiêu chuẩn tối thiểu đối với một giáo viên là: Trước hết
giáo viên phải là người có nhân cách mẫu mực để làm gương cho học sinh;
được đào tạo chính quy và được trang bị đầy đủ kiến thức về lý
luận dạy học
và phương pháp sư phạm. Thứ hai, giáo viên phải được trang bị kiến thức
tương đối tổng quát và phải có một chuyên môn sâu để có thể đánh giá được
tầm quan trọng của những tri thức chuyên m
ôn của mình và đánh giá được
nội dung các giáo trình trong bối cảnh chung. Thứ ba, giáo viên phải có khả
năng hoạt động xã hội để tập hợp và tổ chức được các hoạt động cho học sinh;
có thể hình dễ gần không dị tật.
1.3.4. Tiêu chuẩn giáo viên Trung học phổ thông
1.3.4.1. Tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

Nhận thức tư tưởng chính trị:
Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Việc chấp hành quy
chế của ngành, quy định của cơ quan, đơn vị, đảm
bảo số lượng, chất lượng ngày giờ công lao động;
Giữ gìn đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của giáo
viên; ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; sự tín nhiệm trong đồng
nghiệp, học sinh và nhân dân;




Tinh thần đoàn kết; tính trung thực trong công tác; quan hệ đồng
nghiệp, thái độ phục vụ nhân dân và học sinh.
1.3.4.2. Tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ
Tiêu chuẩn 1. Trình độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công
về giảng dạy và giáo dục học sinh.
 Đạt trình độ về đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của Nhà giáo theo
quy định cụ thể:
- Có kiến thức cơ bản đạt trình độ chuẩn được đào tạo;

- Có kiến thức cần thiết về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi.
- Có kiến thức phổ thông về những vấn đề xã hội và nhân văn.
- Có hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế xã hội văn hoá và giáo dục
của địa phương nơi giáo viên công tác.
 Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy. Cụ thể là:
- Thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học.

- Chuẩn bị bài, lên lớp, đánh giá học sinh.
- Mức độ tiến bộ của học sinh qua từng thời kỳ và cả năm, căn cứ vào

tỷ lệ xếp loại học lực và hạnh kiểm.
 Thực hiện công tác Chủ nhiệm lớp và các hoạt động giáo dục
khác. Cụ thể:
- Đảm bảo sỹ số, quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh. Quản lý
hồ sơ sổ sách. Thực hiện việc giáo dục đạo đức học sinh, xây dựng nề nếp,
rèn luyện thói quen tốt, giúp đỡ các học sinh cá biệt;
- Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng xây dựng m
ôi trường giáo
dục lành mạnh;
- Tham gia các công tác khác được nhà trường phân công.
 Bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Cụ thể là
:




- Tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà trường, của tổ chuyên
môn, như: dự giờ, thao giảng,
- Tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm theo yêu
cầu của các cấp;
- Tham gia học tập để đạt chuẩn và nâng cao trình độ [22]
Tiêu chuẩn 2. Kết quả đánh giá tiết dạy trên lớp
Giờ lên lớp là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học được kết thúc
trọn vẹn trong khuôn khổ nhất định về thời gian quy định của quá trình dạy
học. Do đó trong mỗi giờ lên lớp hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động
học của học sinh đều thể hiện dưới sự t
ác động tương hỗ giữa các yếu tố cơ
bản của quá trình dạy học đó là mục đích, nội dung, phương pháp phương tiện
và hình thức tổ chức dạy học.

- Đánh giá một tiết dạy phải xem xét phân tích giờ dạy đó đã giải quyết
được mức độ nào t
heo mục đích đặt ra trên cơ sở sử dụng phương pháp,
phương tiện và cách tổ chức phù hợp với nội dung của giờ dạy đó. Nghĩa là
phải đánh giá giờ dạy của giáo viên một cách toàn diện theo yếu tố của quá
trình dạy học.
- Xem xét phân tích giờ dạy có phù hợp với đặc điểm của bộ m
ôn của
kiểu bài lên lớp thuộc bộ môn đó.
- Đánh giá giờ dạy phải căn cứ vào điều kiện cụ thể về đối tượng học
sinh, về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của giờ lên lớp mà giáo viên đã thực
hiện.
- Phân tích xem xét kết quả của giờ dạy thể hiện ở mức độ nhận thức của
học sinh qua giờ đó thông qua vấn đáp t
rao đổi với học sinh hoặc kiểm tra
trắc nghiệm từ 3-5 phút. Tiêu chuẩn xem xét




+ Về nội dung
- Chính xác khoa học (khoa học bộ môn và quan điểm tư tưởng, lập
trường chính trị).
- Bảo đảm hệ thống, đủ nội dung, làm bật trọng tâm.
- Liên hệ với thực tế (nếu có) có tính giáo dục.
+ Về phương pháp
- Sử dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn, với nội dung
của kiểu bài lên lớp.
- Trình bày bảng hợp lý, chữ viết hình vẽ, lời nói
rõ ràng chuẩn mực,

giáo án hợp lý.
+ Về tổ chức
- Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lý ở các
phần, các khâu.
- Tổ chức và điều khiển học sinh học tập tích cực, chủ động phù hợp
với nội dung của bài với các đối tượng, học sinh hứng thú học.
+ Về kết quả:
- Đa số học sinh hiểu bài; nắm vững trọng tâm; biết vận dụng kiến thức.
1.3.5. Yêu cầu đối với sự phát triển đội ngũ
- Số lượng
: Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng hợp lý về
cơ cấu (chiến lược) đó là tỷ lệ giáo viên phải đạt 2,25 GV/lớp, cân đối giữa
các bộ môn không thừa và không thiếu.
- Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ: Có bằng tốt nghịêp Đại học sư phạm
hoặc có bằng tốt nghiệp Đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm theo đúng chuyên ngành tại các khoa các trường Đại học sư phạm (Điều
lệ). Có chứng chỉ A ngoại ngữ, nếu là giáo viên ngoại ngữ phải có chứng chỉ
B ngoại ngữ khác.
Đó chỉ mới điều kiện cần nhưng chưa đủ mà người giáo viên phải giỏi
và uyên thâm
về lĩnh vực chuyên môn của mình mới đủ sức thuyết phục học

×