Bộ Giáo dục và đào tạo Bộ y tế
Trờng đại học y hà nội
Vũ Quang lINH
Nghiên cứu về giá trị chẩn đoán thai chậm
phát triển trong tử cung tại bệnh viện phụ sản
trung ơng trong ba năm từ 2005-2007
luận văn thạc sĩ y học
Hà nội 2008
Bộ Giáo dục và đào tạo Bộ y tế
Trờng đại học y hà nội
Vũ Quang lINH
Nghiên cứu về giá trị chẩn đoán thai chậm
phát triển trong tử cung tại bệnh viện phụ sản
trung ơng trong ba năm từ 2005-2007
luận văn thạc sĩ y học
Chuyên ngành : Sản phụ khoa
M số :
60.72.13
Ngời hớng dẫn: TS. Lê Hoàng
Hà nội 2008
Lêi c¶m ¬n
Hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc tới:
Đảng uỷ, Ban giám đốc Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng .
Đảng uỷ, Ban Giám hiệu và phòng Đào tạo Sau đại học cùng toàn thể
các thầy, các cô của Bộ môn Phụ sản Trường Đại học Y Hà Nội đã dành mọi
sự thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đảng uỷ, Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Nghiên cứu
khoa học và đào tạo, Phòng Lưu trữ hồ sơ của Bệnh viện Phụ Sản Trung
ương đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn:
TS. Nguyễn Viết Tiến, Giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, Chủ
nhiệm Bộ môn Phụ sản Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện để tôi
hoàn thành bản luận văn này.
TS. Lê Hoàng, Trưởng phòng Chỉ đạo tuyến Bệnh viện Phụ Sản Trung
ương, người thầy, người anh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong cuộc đời
cũng như trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè thân hữu đã
luôn sát cánh, cổ vũ và giúp đỡ cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cha mẹ,
những người đã có công dưỡng dục, sinh thành; các anh chị em trong gia
đình và những người thân yêu nhất đã chia sẻ, giúp đỡ, động viên, tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Vũ Quang Linh
LI CAM OAN
ây l công trình nghiên cứu ca riêng tôi. Nhng kt qu trong lun
văn ny l trung thực v ch
a có ai công b trong bt kỳ một công trình
nghiên cứu no khác.
Tôi xin đảm b
o tính khách quan v trung thực ca các s liu ã thu
th
p v kết qu xử lý s liu trong nghiên cu ny.
V Quang Linh
mục lục
Đặt vấn đề 1
Chơng 1. Tổng Quan 3
1.1. Thuật ngữ 3
1.2. Định nghĩa trẻ đẻ nhẹ cân v trẻ sơ sinh CPTTTC 3
1.3. Sinh lý bệnh thai chậm phát triển trong tử cung 5
1.4. Một số yếu tố ảnh hởng đến trẻ CPTTTC 6
1.4.1. Các yếu tố kinh tế - xã hội 7
1.4.2. Các yếu tố ảnh hởng từ phía mẹ 7
1.4.3. Các yếu tố từ phía thai 8
1.4.4. Các yếu tố từ phía phần phụ của thai 9
1.5 Hậu quả của trẻ CPTTTC 9
1.5.1. Mắc bệnh v tử vong 9
1.5.2. Chậm phát triển v nguy cơ mắc bệnh khi trởng thnh 10
1.6 Chẩn đoán thai CPTTTC 10
1.6.1. Chẩn đoán sau sinh 10
1.6.2. Chẩn đoán trớc sinh 10
1.6.3 Nghiên cứu chức năng của thai bằng đo vận tốc mạch Doppler .14
1.7 Xử trí thai CPTTTC 21
Chơng 2. Đối tợng v phơng pháp nghiên cứu 23
2.1. Đối tợng nghiên cứu 23
2.1.1. Đối tợng nghiên cứu: 23
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu: 23
2.2. Phơng pháp nghiên cứu 23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: 23
2.2.2. Công thức tính cỡ mẫu: 24
2.2.3. Cách tiến hnh thu thập thông tin v dữ liệu 24
2.2.4. Địa điểm nghiên cứu 25
2.3. Một số tiêu chuẩn nghiên cứu 26
2.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá trẻ sơ sinh CPTTTC 26
2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá chỉ số Apgar 26
2.3.3. Tiêu chuẩn phân loại tuổi thai 26
2.3.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán TCPTTTC dựa vo bề cao tử cung 27
2.3.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán TCPTTTC dựa vo tính trọng lợng
thai trên siêu âm.
27
2.3.6. Tiêu chuẩn chẩn đoán TCPTTTC dựa vo chỉ số trở kháng
động mạch rốn
27
2.4. Xử lý v phân tích số liệu 27
Chơng 3. Kết quả nghiên cứu 29
3.1. Tuổi thai 29
3.2. Đặc điểm của đối tợng nghiên cứu 30
3.2.1. Đặc điểm của thai phụ 30
3.2.2. Các yếu tố về phía phần phụ của thai 33
3.2.3. Các yếu tố về phía con 34
3.2.4. Tử vong v một số biến chứng của trẻ sơ sinh 35
3.3. Giá trị của một số phơng pháp chẩn đoán thai CPTTTC 40
3.3.1. Phơng pháp đo bề cao tử cung 40
3.3.2. Phơng pháp đo đờng kính trung bình bụng 41
3.3.3. Phơng pháp đo chỉ số trở kháng (RI) động mạch rốn 42
Chơng 4. Bn luận 49
4.1. Một số yếu tố liên quan đến trẻ sơ sinh CPTTTC 49
4.1.1 Một số yếu tố về phía mẹ 49
4.1.2. Một số yếu tố về phía phần phụ của thai 52
4.1.3. Một số yếu tố về phía thai 53
4.1.4. Tỷ lệ tử vong v một số biến chứng sớm của trẻ sơ sinh CPTTTC 54
4.2. Giá trị của một số phơng pháp chẩn đoán thai cptttc 60
4.2.1. Giá trị của phơng pháp đo bề cao tử cung 60
4.2.2. Giá trị của phơng pháp đo đờng kính trung bình bụng 62
4.2.3. Giá trị của phơng pháp đo chỉ số trở kháng động mạch rốn 65
Kết luận 69
Kiến nghị 70
Ti liệu tham khảo
Phụ lục
Chữ viết tắt
BCTC Bề cao tử cung
BMI Chỉ số khối cơ thể
CPTTTC Chậm phát triển trong tử cung
CSO Chỉ số ối
CSTK Chỉ số trở kháng
ĐBPV Đờng bách phân vị
ĐKLĐ Đờng kính lỡng đỉnh
ĐKNB Đờng kính ngang bụng
ĐKTBB Đờng kính trung bình bụng
ĐM Động mạch
n Số lợng
NST Non-stress test
TT Tim thai
TSG Tiền sản giật
WHO World Health Organisation
(Tổ chức y tế thế giới)
DANH MụC CáC BảNG
Bảng 1.1. Mốc cân nặng (g) tơng ứng của đờng ĐBPV thứ 10, tơng
ứng với tuổi thai (TT) theo thời kỳ v địa phơng
4
Bảng 3.1. Tỷ lệ trẻ sơ sinh theo tuổi thai 29
Bảng 3.2. Mối liên quan giữa tuổi mẹ v trẻ sơ sinh CPTTTC 30
Bảng 3.3. Địa d v trẻ sơ sinh CPTTT 31
Bảng 3.4. Số lần đẻ của thai phụ v trẻ sơ sinh CPTTTC 32
Bảng 3.5. Liên quan giữa tình trạng ối v trẻ CPTTTC 33
Bảng 3.6. Liên quan giữa rau tiền đạo (RTĐ) v trẻ CPTTTC 34
Bảng 3.7. Liên quan giữa giới tính v trẻ CPTTTC 34
Bảng 3.8. Liên quan giữa số lợng thai v trẻ CPTTTC 35
Bảng 3.9. Trẻ sơ sinh CPTTTC v tình trạng tử vong 35
Bảng 3.10. Trẻ sơ sinh v chỉ số Apgar phút thứ nhất 36
Bảng 3.11. Trẻ sơ sinh v chỉ số Apgar phút thứ 5 37
Bảng 3.12. Trẻ sơ sinh v tình trạng hô hấp hỗ trợ 38
Bảng 3.13. Trẻ sơ sinh CPTTTC v tình trạng hô hấp hỗ trợ 39
Bảng 3.14. Giá trị chẩn đoán thai CPTTTC của phơng pháp đo BCTC 40
Bảng 3.15. Giá trị chẩn đoán thai CPTTTC của phơng pháp đo ĐKTBB 41
Bảng 3.16. Chỉ số trở kháng tơng ứng với thai CPTTTC 42
Bảng 3.17. Các giá trị chẩn đoán thai CPTTTC của chỉ số trở kháng 43
Bảng 3.18. Giá trị chẩn đoán thai CPTTTC tại điểm cắt 0,65 của CSTK 44
Bảng 3.19. Chỉ số trở kháng tơng ứng với thai suy 45
Bảng 3.20. Các giá trị chẩn đoán thai suy của chỉ số trở kháng 46
Bảng 3.21. Giá trị chẩn đoán thai suy tại điểm cắt 0,65 của CSTK 47
DANH MụC biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Đờng biểu thị độ nhạy, độ đặc hiệu (ROC) của CSTK trong
chẩn đoán thai CPTTTC 44
Biểu đồ 3.2. Đờng biểu thị độ nhạy, độ đặc hiệu (ROC) của CSTK trong
chẩn đoán thai suy 47
danh mục hình
Hình 1.1. Chiều cao tử cung qua các tuần 11
Hình 1.2. Mặt cắt v kỹ thuật đo đờng kính ngang bụng 13
Hình 1.3. Hình ảnh sóng xung Doppler động mạch rốn bình thờng 16
Hình 1.4. Tốc độ dòng tâm trơng bằng 0 17
Hình 1.5. Đảo ngợc dòng tâm trơng 17
11,13,16,17,44,47
1-10,12,14-15,18-43,45-46,48-88
1
đặt vấn đề
Thai chậm phát triển trong buồng tử cung l một bệnh lý thờng gặp đặc
trng bởi cân nặng lúc đẻ dới đờng bách phân vị thứ 10 tuỳ theo tuổi thai.
Đây l một bệnh lý gây nhiều hậu quả vì những ảnh hởng của nó lên sự
gia tăng tỷ lệ bệnh tật v tử vong ở giai đoạn chu sinh, để lại nhiều hậu qủa
cho sự phát triển của trẻ sau ny [37], [39]. Do đó, việc phát hiện sớm v
chăm sóc điều trị tối u đối với thai CPTTTC, đặc biệt ở những thai có nguy
cơ cao l nhiệm vụ quan trọng của các nh sản khoa. Nhng rất tiếc, việc chẩn
đoán ny không phải bao giờ cũng đợc chính xác vì không phải bất cứ thai
no chẩn đoán trớc sinh l thai CPTTTC thì khi sinh ra đều l trẻ sơ sinh
CPTTTC cả.
Chẩn đoán thai CPTTTC dựa trên lâm sng v nhất l siêu âm. Trên lâm
sng ngời ta theo dõi sự phát triển của thai chủ yếu bằng phơng pháp đo
BCTC v vòng bụng nhng độ sai lệch rất lớn [53]. Ngoi lâm sng ra, siêu
âm l thăm dò đợc lựa chọn cho phát hiện, chẩn đoán v theo dõi bất thờng
về tăng trởng thai. Độ tin cậy của siêu âm trớc hết dựa trên các số đo ở quý
đầu của thai kì v tình trạng dinh dỡng ở quý hai v quý ba. Các số đo siêu
âm l
phơng pháp dựa vo ngy đầu kì kinh cuối kết hợp với biểu đồ phát
triển đờng kính, chu vi đầu v bụng, ngời ta có thể đánh giá đợc thai có
CPTTTC hay không. Hiện nay, tình trạng sức khoẻ thai đặc biệt l thai
CPTTTC có thể đánh giá đợc bằng Doppler, kĩ thuật thăm dò gần đây nhất
cho nghiên cứu huyết động của tuần hon thai - rau an ton, tinh tế. Tuỳ theo
vị trí mạch máu đợc nghiên cứu, nó cung cấp đồng thời thông tin về nguyên
nhân v tiên lợng trớc một thai CPTTTC hay một thai nghén nguy cơ
CPTTTC [26], [44], [45].
2
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về những chẩn đoán riêng
lẻ thai CPTTTC nhng cha có nghiên cứu no có hệ thống về các phơng
pháp chẩn đoán thai CPTTTC vì vậy chúng tôi tiến hnh đề ti: Nghiên cứu
về giá trị chẩn đoán thai chậm phát triển trong tử cung tại Bệnh viện Phụ
Sản Trung ơng trong ba năm từ 2005 - 2007.
Mục tiêu của đề ti:
Xác định giá trị của các phơng pháp chẩn đoán thai CPTTTC đợc
áp dụng tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ơng.
3
Chơng 1
Tổng Quan
1.1. Thuật ngữ
Một số thuật ngữ sử dụng cho thai kém phát triển:
- Thai chậm phát triển trong tử cung.
- Thai suy dinh dỡng trong buồng tử cung.
- Thai có trọng lợng nhỏ hơn tuổi thai tơng ứng.
1.2. Định nghĩa trẻ đẻ nhẹ cân v trẻ sơ sinh CPTTTC
Theo WHO định nghĩa [60]:
- Trẻ đẻ nhẹ cân: l những trẻ có cân nặng khi sinh dới 2500g, bao gồm
cả trẻ đẻ non v trẻ chậm phát triển trong tử cung hoặc phối hợp cả hai.
- Trẻ sơ sinh CPTTTC: l những trẻ sinh ra có trọng lợng dới ĐBPV
thứ 10 ở cùng tuổi thai tơng ứng. Nh vậy, trẻ sơ sinh CPTTTC ở tuổi
thai 38 tuần có thể cân nặng 2500g hoặc hơn tùy theo mốc thời gian
v chủng tộc cụ thể (Bảng 1.1).
- Trẻ sơ sinh CPTTTC đợc chia lm 2 loại:
+ Chậm phát triển cân đối: chiều di, vòng đầu v cân nặng của thai
đều giảm so với tuổi thai, thờng do thai bị ảnh hởng sớm.
+ Chậm phát triển không cân đối: gặp trong những trờng hợp thai bị
ảnh hởng muộn hơn (sau tuần lễ thứ 26), trẻ thờng chỉ giảm sút
đơn thuần về cân nặng [2].
4
Bảng 1.1. Mốc cân nặng (g) tơng ứng của đờng ĐBPV thứ 10, tơng ứng
với tuổi thai (TT) theo thời kỳ v địa phơng [11], [16], [19].
Alexander Ph.T.Duyệt
v CS (Việt
Nam) 2004
- 2005
ĐBPV Brenner
WE (Mỹ -
1976)
Avroy.A
Luchencho
(Mỹ- 1996)
10
(Mỹ -
1992)
(Clorado -
Mỹ)1967
TT
28 765 770 760 772 879
29 780 840 890 910 1016
30 1000 1030 1060 1088 1169
31 1120 1180 1200 1294 1336
32 1200 1310 1300 1573 1516
33 1370 1480 1500 1735 1709
34 1500 1670 1650 1850 1912
35 1700 1870 1870 2156 2122
36 1880 2190 2100 2357 2282
37 2130 2310 2300 2543 2442
38 2350 2510 2500 2685 2572
39 2500 2680 2700 2761 2674
40 2625 2750 2800 2777 2751
41 2660 2800 2900 2764 2807
42 2720 2830 2930 2749 2844
Đánh giá sơ sinh theo cân nặng v tuổi thai:
-
Sơ sinh có cân nặng phù hợp với tuổi thai (AGA: Appropiate for
Gestational Age): cân nặng tơng xứng với tuổi thai từ đờng bách phân
vị 10
th
đến 90
th.
-
Sơ sinh có cân nặng nhỏ hơn với tuổi thai (SAG: Small for Gestational
Age); cân nặng dới đờng phân vị 10
th
so với tuổi thai.
5
Sơ sinh có cân nặng lớn hơn so với tuổi thai (LGA: large for Gestational
Age): cân nặng trên đờng bách phân vị 90
th
so với tuổi thai [61].
1.3. Sinh lý bệnh thai chậm phát triển trong tử cung
Nguyên nhân gây thai CPTTTC có thể tại mẹ, tại thai hoặc tại phần phụ
của thai, trong đó có nguyên nhân từ phía mẹ l chủ yếu. Dù bất cứ nguyên
nhân no thì đều do việc thiếu hụt các chất, các yếu tố cần thiết cho sự phát
triển bình thờng của thai nhi hoặc bản thân thai nhi có sự lệch lạc nên không
phát triển bình thờng đợc.
Thai kém phát triển trong tử cung thờng l hậu quả của suy thai mạn
v tình trạng thiếu chất dinh dỡng. Suy thai mạn l tình trạng thiếu oxy kéo
di của thai, thai bị thiếu oxy khi lợng máu của mẹ vận chuyển oxy qua rau
đến thai bị giảm hoặc bản thân nồng độ oxy trong máu mẹ bị giảm sút. Vì lu
lợng máu đến thai giảm nên thai không những bị thiếu oxy m lợng dinh
dỡng đến thai cũng giảm, sự đo thải khí carbonic v các chất cặn bã qua rau
thai bị ứ trệ đẫn đến sự hạn chế của việc trao đổi chất giữa mẹ v con lm cho
thai kém phát triển.
Nhằm duy trì hoạt động nội môi hằng định của mình, thai phải đáp ứng
tình trạng thiếu oxy bằng cách thay đổi nhịp tim, áp lực động mạch. Để thích
nghi với điều kiện tuần hon mới, máu thai nhi tăng tỷ số huyết sắc tố trên số
lợng hồng cầu để tăng khả năng vận chuyển oxy. Thai có cơ chế u tiên oxy
cho các cơ quan quan trọng nh não, tim v hạn chế đên các cơ quan khác nh
ruột, thận, phổi, cơĐiều ny xuất phát từ cơ chế chế phản xạ của những bộ
phận cảm thụ hóa học ở quai động mạch chủ. Sự thiếu oxy lm tăng nhu động
ruột, giãn cơ vòng hậu môn, tống phân su vo nớc ối nên khi đẻ thai chậm
phát triển trong tử cung thờng thiểu ối v ối lẫn phân su, ngời gầy gò, da
nhăn nheo, bong da, xét nghiệm máu l
ợng hồng cầu tăng.
Do oxy u tiên cho một số cơ quan nh não, tim nên các cơ quan khác
thiếu oxy, sự chuyển hóa glycogen trong tế bo dới dạng yếm khí cung cấp
6
đợc rất ít năng lợng so với hoạt động ái khí. Khi tiêu thụ một phân tử
glucose chuyển hóa ái khí cho 38 phân tử adenosin triphosphat (ATP) trong
khi đó chuyển hóa yếm khí cho 2 phân tử ATP, xuất hiện nhiều axit lactic
trong máu gây nên tình trạng toan. Do vậy sử dụng glycogen tăng, dự trữ
glycogen cạn dần dẫn đến tình trạng hạ đờng huyết, nếu quá thấp thai có
thể chết. Cơ chế hạ đờng huyết l do mất nhiều dự trữ glycogen v giảm
hoạt tính của các men trong quá trình chuyển hóa glycogen (phosphoenol
pyruvat carboxykinaza) vì thế trong chuyển dạ thai dễ bị suy cấp, khi sinh dễ
bị suy hô hấp do không cung cấp đủ nhu cầu năng lợng cao của cơ [15].
Kèm theo tình trạng thiếu oxy l tình trạng thiếu chất dinh dỡng do
rối loạn trao đổi chất kéo di giữa mẹ v con. Nếu tình trạng thiếu oxy v
dinh dỡng xảy ra sớm thì thai bị ảnh hởng cả trọng lợng lẫn kích thớc,
còn nếu tình trạng ny xảy ra muộn thì thai chỉ bị ảnh hởng về trọng lợng.
Hậu quả bệnh lý của thai kém phát triển ngay khi đẻ l trẻ dễ bị ngạt vì
sự hạn chế hô hấp do dự trữ glycogen thấp, hay thiếu oxy (do chuyển dạ kéo
di ), nguy cơ cao hít phân su nên tỷ lệ trẻ cần phải hô hấp hỗ trợ hoặc viêm
phổi cao. Trong những giờ đầu, các biến chứng dễ xảy ra l giảm glucose
máu, giảm canxi máu v chứng tăng hồng cầu. Biến chứng muộn l ảnh
hởng đến sự phát triển trí tuệ của trẻ, trẻ có những rối loạn về cử chỉ, rối loạn
về giấc ngủ, khó khăn về học tập, thao tác vụng về v nhất l bệnh động kinh
[37], [39]. Những ảnh hởng ny còn tiếp tục trong quá trình sau ny của trẻ.
Nh vậy, trẻ sơ sinh CPTTTC l vấn đề quan tâm của cả xã hội, vì tỷ lệ
trẻ sơ sinh CPTTTC không những đ
ợc dùng để đánh giá sức khỏe cộng đồng
m còn dùng để đánh giá sự phát triển kinh tế v xã hội
1.4. Một số yếu tố ảnh hởng đến trẻ CPTTTC
Có nhiều yếu tố ảnh hởng đến trẻ CPTTTC, chúng thờng phối hợp với
nhau. Đó l các yếu tố về phía mẹ, thai, phần phụ của thai, các yếu tố về đặc
điểm kinh tế, xã hội, chủng tộc v môi trờng.
7
1.4.1. Các yếu tố kinh tế - xã hội
Các yếu tố kinh tế xã hội bao gồm cả các yếu tố về văn hóa, xã hội,
hon cảnh kinh tế thờng đợc đánh giá qua các thông số nh mức thu nhập,
nghề nghiệp, trình độ văn hóa, đời sống tinh thần, chăm sóc sức khoẻ Các
nghiên cứu ở một số nớc cho thấy tỷ lệ sơ sinh CPTTTC tăng ở những nớc
có điều kiện kinh tế xã hội còn thấp. Mối liên quan giữa thu nhập, trình độ văn
hóa, nghề nghiệp với nguy cơ sinh trẻ CPTTTC l giống nhau giữa các vùng
trên thế giới.
Tại Anh trong một nghiên cứu của Dana Hughes v Lisa Simpson năm
1978 cho thấy các phụ nữ ở tầng lớp xã hội thấp có nguy cơ đẻ con CPTTTC
cao hơn 90% [33]. Một nghiên cứu ở Brazil năm 2004 trên 1.082 trẻ, ngời ta
nhận thấy ở những gia đình có thu nhập thấp hơn mức trung bình tăng nguy cơ
sinh con CPTTTC so với những gia đình có thu nhập cao mức trung bình
(OR = 8,8; 95% CI: 1,12- 69,46) [64].
1.4.2. Các yếu tố ảnh hởng từ phía mẹ
1.4.2.1. Các yếu tố đặc trng của ngời mẹ
* Tuổi mẹ: các b mẹ dới 20 tuổi v trên 35 tuổi thờng có nguy cơ
cao đẻ con CPTTTC. Các b mẹ trẻ cơ thể cha hon thiện, thai nghén l một
gánh nặng cho cơ thể, hơn nữa họ còn thiếu kiến thức về thai nghén,về dinh
dỡng nên dễ sinh con nhẹ cân. Các b mẹ sau tuổi 35, các chức năng cơ thể
giảm sút, các mạch máu lu thông không còn tốt, không còn đủ nuôi dỡng
bo thai nên thai CPTTTC, bên cạnh đó mẹ lớn tuổi chịu tác động của các yếu
tố bệnh tật, tâm lý cũng nh gánh vác công việc nhiều hơn sẽ lm ảnh hởng
đến sự phát triển của thai.
* Tiền sử sản khoa:
- Tiền sử đẻ con nhẹ cân.
- Mẹ đẻ nhiều lần thì ở những lần sau nguy cơ đẻ con CPTTTC cng
cao. Theo Nguyễn Thị Hơng Linh năm 2006 trên 2902 thai phụ thì nhóm thai
8
phụ đẻ lần thứ 3 trở đi có tỷ lệ sinh trẻ CPTTTC (18,08%) cao gấp 1,5 lần so
với nhóm thai phụ đẻ lần thứ 2 (OR = 1,58; 95% CI: 1,01 - 2,47) [7].
1.4.2.2. Một số bệnh lý mẹ ảnh hởng đến trẻ sơ sinh CPTTTC
* Mẹ bệnh tim: bản thân ngời mẹ bi bệnh tim đã bị thiếu oxy nên khi
có thai thì thiếu oxy v dinh dỡng cho thai l điều không thể tránh khỏi, do
vậy thai có thể bị CPTTTC.
* Mẹ bị tiền sản giật: các rối loạn tăng huyết áp trong TSG l một trong
những nguyên nhân chính gây thai CPTTTC. Mặc dù đã có những tiến bộ
trong điều trị TSG nhng nguy cơ trọng lợng thai nhi nhỏ hơn tuổi thai vẫn
cao. Trong một nghiên cứu của Xiao v cộng sự tại Mỹ (2003) trên 155 thai
phụ bị TSG v 5570 thai phụ có huyết áp bình thờng ngời ta nhận thấy nguy
cơ sinh trẻ CPTTTC ở nhóm tiền sản giật cao gấp 3,6 so với nhóm thai phụ có
huyết áp bình thờng (95% CI: 2,3 - 5,7) [62].
* Mẹ thiếu máu - nồng độ hemoglobin (Hb) trong máu mẹ giảm: khi
mẹ thiếu máu sẽ ảnh hởng đến sự nuôi dỡng thai v gây nên tình trạng đẻ
trẻ nhẹ cân. Theo Cù Minh Hiền thì những thai phụ có nồng độ Hb máu 100
g/ l có nguy cơ đẻ con CPTTTC cao hơn so với mẹ có nồng độ Hb máu > 100
g/l (OR = 32,63; 95% CI: 7,4 - 201,53) [4].
1.4.3. Các yếu tố từ phía thai
- Do bản thân thai có tiềm năng phát triển kém một cách bất thờng, mặc
dù kích thớc bánh rau bình thờng v khả năng cấp máu, chất dinh dỡng
của mẹ cho thai nhi bình thờng.
- Do rối loạn về nhiễm sắc thể: một số nghiên cứu ở Mỹ cho thấy những bất
thờng về nhiễm sắc thể (NST) nh lệch bội thể NST số 7, 14, 16, hoặc khảm,
NST vòng có liên quan đến tỷ lệ sinh con có dị tật bẩm sinh v con kém phát
triển [28].
- Do dị tật bẩm sinh: tim bẩm sinh.
9
- Đa thai: cũng l một yếu tố lm thai có trọng lợng nhỏ hơn tuổi thai vì
khả năng của mẹ cung cấp dinh dỡng cho sự phát triển bình thờng của nhiều
thai cùng một lúc l rất khó.
- Trẻ gái thờng có cân nặng thấp hơn trẻ trai do sự phát triển tự nhiên của
giới tính.
1.4.4. Các yếu tố từ phía phần phụ của thai
1.4.4.1. Rau thai
* Rau tiền đạo: chảy máu trong 3 tháng cuối của thời kỳ thai nghén
trong rau tiền đạo sẽ dẫn đến tình trạng mẹ bị mất máu nên thiếu máu ảnh
hởng đến sự nuôi dỡng thai, gây đẻ non, con nhẹ cân so với tuổi thai v tỷ
lệ tử vong chu sinh cao [18].
* Cấu trúc bánh rau: thiếu máu cục bộ gai rau, ứ máu trục liên kết, tổn
thơng xuất huyết v nhiễm khuẩn đều có thể gây cho thai nhi CPTTTC [23]
1.4.4.2. Bất thờng về dây rốn
- Chiều di dây rốn: quá ngắn hoặc quá di, chỉ có một động mạch rốn
[35], dây rốn xoắn, dây rốn thắt nút
1.4.4.3 Bất thờng về nớc ối
Thiểu ối cũng nh đa ối thờng l hậu quả của việc rối loạn sản sinh
hay thải trừ nớc ối. Nếu có sự rối loạn trao đổi tuần hon giữa mẹ v con sẽ
dẫn đến lợng nớc ối bất thờng [10]
1.5. Hậu quả của trẻ CPTTTC
1.5.1. Mắc bệnh v tử vong
Thai CPTTTC có nguy cơ cao bị chết lu trong buồng tử cung, khi sinh
ra những trẻ sơ sinh CPTTTC thờng gặp ở một số bệnh lý về hô hấp (do suy
hô hấp, ngạt do hít phải phân su, viêm phổi), đa hồng cầu, xuất huyết, chảy
máu phổi, viêm ruột hoại tử, các bệnh về võng mạc, hạ đờng huyết, hạ canxi
huyết, hạ thân nhiệtv tỷ lệ tử vong cao hơn hẳn so với trẻ sơ sinh không
CPTTTC có cùng tuổi thai.
10
1.5.2. Chậm phát triển v nguy cơ mắc bệnh khi trởng thnh
Hậu quả thờng gặp ở trẻ CPTTTC l trẻ có những rối loạn về cử chỉ,
phát âm, rối loạn về giấc ngủ, bệnh động kinh, còi cọc, suy dinh dỡng.
Theo dõi sự phát triển cơ thể, thần kinh cũng nh sự phát triển nhận
thức giữa nhóm trẻ CPTTTC v nhóm trẻ phát triển bình thờng trong tử cung,
ngời ta nhận thấy những trẻ CPTTTC khi lớn lên có nhiều vấn đề về sự phát
triển cơ thể, sự phát triển nhận thức, nguy cơ mắc một số bệnh ở tuổi trởng
thnh cao hơn những trẻ CPTTTC [37].
1.6. Chẩn đoán thai CPTTTC
1.6.1. Chẩn đoán sau sinh
Chẩn đoán trẻ sơ sinh CPTTTC đợc dựa trên cân nặng của trẻ khi sinh
v tuổi thai khi sinh. Chỉ có thể khẳng định thai CPTTTC khi tuổi thai đợc
xác định (dựa vo ngy đầu tiên của kinh cuối cùng v siêu âm đợc thực hiện
khoảng tuần thứ 12).
Những trẻ sơ sinh đợc chẩn đoán l CPTTTC l những trẻ có cân nặng
khi sinh nằm dới ĐBPV thứ 10 tơng ứng với tuổi thai.
1.6.2. Chẩn đoán trớc sinh
Việc chẩn đoán thai CPTTTC trớc khi sinh l một yêu cầu cần thiết
đối với mỗi bác sỹ sản khoa, nhng việc chẩn đoán ny không phải bao giờ
cũng chính xác. Không phải bất cứ thai no đợc chẩn đoán trớc sinh l thai
CPTTTC thì khi sinh ra đều l trẻ sơ sinh CPTTTC. Chẩn đoán thai CPTTTC
dựa trên lâm sng v nhất l siêu âm.
1.6.2.1. Bề cao tử cung nhỏ hơn tuổi thai
Mục đích của phơng pháp:
- Thăm dò sự phát triển của thai trong tử cung: thai phát triển bình
thờng, kém phát triển hoặc phát triển quá mức.
- Dự đoán cân nặng thai.
11
Hình 1.1. Chiều cao tử cung qua các tuần
Cách đo:
Mốc đo: điểm chính giữa bờ trên khớp vệ v đáy tử cung.
- Cách tìm bờ mốc trên khớp vệ: l nơi đờng giữa hay đờng nâu ở
bụng gặp khớp vệ. Đờng ny đi từ mũi ức qua rốn tới khớp vệ.
- Cách tìm mốc đáy tử cung: l đỉnh cao nhất của tử cung m qua thăm
khám bụng ta có thể nhận biết đợc. Cần lu ý ở những thai phụ v t thế tử
cung đổ ra trớc nhiều thì phải thăm khám kỹ mới xác định đúng đáy tử cung.
- Đờng đo: đo vuông góc từ chính giữa đờng trên khớp vệ đến chính
giữa đáy tử cung. Tuy nhiên, trong trờng hợp tử cung lệch phải hay trái
(thờng l lệch phải) thì phải đẩy tử cung ra chính giữa để đo đúng đỉnh cao
nhất của đáy tử cung [1]. Phơng pháp đo bề cao tử cung (BCTC) vẫn l
phơng pháp đơn giản, an ton, rẻ tiền, dễ áp dụng ở tuyến cơ sở nhng giá trị
chẩn đoán thai CPTTTC bằng phơng pháp ny thực sự còn giới hạn. Theo
một nghiên cứu của Sokel v cộng sự (năm 1983) trên 2.310 thai phụ dựa vo
12
yếu tố nguy cơ bề cao tử cung thì chỉ có dới 40% thai CPTTTC đợc phát
hiện trớc sinh [53].
1.6.2.2. Siêu âm
Sau lâm sng siêu âm l thăm dò bổ sung lựa chọn cho phát hiện, chẩn
đoán v theo dõi bất thờng về tăng trởng thai. Trên thế giới có rất nhiều
phơng pháp để xác định tuổi thai v cân nặng của thai trong tử cung bằng
siêu âm nh: ĐKLĐ, chu vi đầu, chu vi bụng, chiều di xơng đùi, chiều di
xơng chy, chiều di của gan, khoảng cách giữa hai hố mắt nhng hiện
nay tại bệnh viện phụ sản trung ơng v nhiều nơi các phơng pháp đợc sử
dụng nhiều nhất l ĐKLĐ, ĐKNB, ĐKTTB v chiều di xơng đùi.
* Đờng kính lỡng đỉnh
Năm 1968, Campell v cộng sự đã đa ra phơng pháp đo ĐKLĐ v tuổi
thai. Sau đó nhiều tác giả khác trên thế giới cũng nhận thấy mối tơng quan
chặt chẽ giữa ĐKLĐ v tuổi thai nên đã thnh lập đợc biểu đồ phát triển bình
thờng của ĐKLĐ thai để lm cơ sở chẩn đoán tuổi thai. Theo Kurjak, ĐKLĐ
có độ nhạy trong chẩn đoán thai CPTTTC l 48,6% [36] còn theo Warsof [57]
độ nhạy từ 48,6% đến 51,2%. Từ kết quả trên cho thấy ĐKLĐ chỉ có liên
quan chặt chẽ với tuổi thai chứ ít có giá trị trong chẩn đoán thai CPTTTC.
* Đ
ờng kính ngang bụng
Năm 1977 Camprogrande M.,Tullia Todros v Brizzolar áp dụng
phơng pháp ny cho kết quả sai lệch nh sau:
Dới 200g gặp trong 48% trờng hợp.
Dới 300g gặp trong 66% trờng hợp.
Dới 400g gặp trong 74% trờng hợp [21]
Do đó phơng pháp ny ít đợc sử dụng trong lâm sng.
* Chiều di xơng đùi
Đo chiều di xơng l chỉ số ít nhạy, 45% với chiều di xơng đùi [31].
13
* Đờng kính trung bình bụng (ĐKTTB)
Hiện nay tại bệnh viện phụ sản trung ơng đang áp dụng phơng pháp
tính tuổi thai của Phan Trờng Duyệt [9], [10]. Phơng pháp ny dựa trên
ĐKTTB của thai. Trong khuôn khổ đề ti của chúng tôi ĐKTTB l số đo siêu
âm đợc lấy lm tiêu chuẩn để chẩn đoán thai CPTTTC.
ĐKTTB của thai đợc tính nh sau:
Mốc đo đờng kính l mặt cắt siêu âm qua bụng thai thẳng góc với cột
sống thai ngang mức với tĩnh mạch rốn.
ĐKTTB thai = (đờng kính trớc sau bụng + đờng kính ngang bụng ở
thời kì thai thở ra) / 2.
Mối tơng quan tuyến tính giữa ĐKTTB thai v cân nặng thai khá chặt
chẽ r = 0,790; p = 0,001 theo hm số tuyến tính: y = 64,305x - 3499,31 [9].
Phơng pháp ny có u điểm:
- Có độ chính xác cao vì đờng kính trớc sau v đờng kính ngang
bụng sẽ thay đổi bù trừ cho nhau khi có động tác thở của thai.
- Đo nhanh chóng ít sai lệch, tính toán dễ dng.
- Có thể áp dụng trên máy siêu âm đơn giản.
Hình 1.2. Mặt cắt v kỹ thuật đo đờng kính ngang bụng
14
1.6.3. Nghiên cứu chức năng của thai bằng đo vận tốc mạch Doppler
Tình trạng của thai có thể đánh giá đợc bằng Doppler, kỹ thuật thăm
dò gần đây nhất cho nghiên cứu huyết động của tuần hon thai - rau vừa an
ton vừa tinh tế. Tùy theo vị trí mạch máu đợc nghiên cứu, nó cung cấp đồng
thời thông tin về nguyên nhân v tiên lợng trớc một thai CPTTTC hay một
thai nghén nguy cơ CPTTTC.
1.6.3.1. Kỹ thuật
Thăm dò Doppler cho phép tính toán độ trở kháng mạch máu bởi
nghiên cứu phổ vận tốc của các dòng máu. Hiệu ứng Doppler đợc định nghĩa
bởi sự khác nhau giữa tần số phát v thu của chùm siêu âm khi nó đợc phản
xạ bởi một cấu trúc đang chuyển động. Sự biến đổi về tần số ny cho phép
tính toán tốc độ di chuyển của các yếu tố (yếu tố hữu hình của máu). Sự phân
bố vận tốc đợc biểu thị trên mn hình dới dạng phổ vận tốc tâm thu - tâm
trơng cho một động mạch. Dựa trên tốc độ tối đa dòng máu ở thì tâm thu (A)
v tốc độ tối thiểu của dòng máu cuối kỳ tâm trơng (B), ngời ta định nghĩa
ba chỉ số Doppler thờng đợc áp dụng để phân tích độ trở kháng v tốc độ
tuần hon l:
Tỷ lệ tâm thu / tâm trơng biểu thị bằng A/B.
Chỉ số trở kháng biểu thị bằng (A-B)/A
Chỉ số xung biểu thị bằng (A-B)/tốc độ trung bình
1.6.3.2. Ba vị trí động mạch đợc nghiên cứu chủ yếu
- Thăm dò tuần hon thai: động mạch não thai.
- Thăm dò tuần hon rau thai: vị trí thăm dò ở động mạch rốn.
- Thăm dò tuần hon mẹ: vị trí thăm dò ở động mạch tử cung.
* Doppler động mạch não thai:
Trong tình huống bình thờng, dòng tâm trơng ĐM não xuất hiện vo
khoảng tuần thứ 25 vô kinh rồi tăng dần cho đến lúc kết thúc thai kỳ.
15
Trong thực tiễn lâm sng, ngời ta thờng sử dụng chỉ số trở kháng não
/ rốn (CSNR) lm một thông số rất quan trọng để đánh giá tình trạng sức khoẻ
của thai nhất l trong thai CPTTTC. Chỉ số trở kháng não / rốn đợc thiết lập
bằng tỷ số giữa CSTK (RI) của ĐM não v CSTK (RI) của ĐM rốn. Trong thai
nghén bình thờng, CSNR rất ổn định v luôn luôn lớn hơn 1 vì CSTK của
ĐM não luôn lớn hơn CSTK của ĐM rốn. Trong trờng hợp có sự phân bố lại
tuần hon của thai m nguyên nhân do thiếu oxy thai trong suy thai mãn tính
thì CSNR sẽ nhỏ hơn 1. Trong trờng hợp ny CSTK của ĐM não giảm do
giãn mạch v CSNR của ĐM rốn có thể bình thờng hoặc tăng. Khi CSNR
bình thờng thì chắc chắn thai nhi không có thiếu oxy chính vì vậy CSNR
đợc coi l một chỉ tiêu để đánh giá tình trạng sức khoẻ thai [27], [69], [70].
* Doppler động mạch rốn:
Sự thu thập các tín hiệu Doppler diễn ra ĐM rốn gần chỗ dây rốn bám
vo bánh rau. Phổ thu đợc l loại sức trở kháng thấp. Dòng tâm trơng ĐM
rốn có tơng quan trực tiếp với độ trở kháng của bánh rau. Trong thai nghén
bình thờng, độ trở kháng bánh rau giảm dần v dòng tâm trơng ĐM rốn
tăng dần một cách song song. Phép đo bán định lợng chỉ số trở kháng ĐM
rốn (A-B)/A giảm dần trong thai kỳ.
Trong trờng hợp bệnh lý thờng xuyên nhất l tiền sản giật, sức trở
kháng bánh rau tăng do sự có mặt của các cục vi huyết khối v nhồi máu lan
tỏa: Ngời ta thấy có một sự giảm bất thờng của dòng tâm tr
ơng ĐM rốn.
Sự giảm ny cng lớn nếu biến đổi của bánh rau lan rộng. Một dòng đảo
ngợc thì tâm trơng (reverse flow) báo hiệu suy thai nặng với nhiễm toan
hoặc thiếu oxy đặc biệt khi thai CPTTTC [68].
- Trị số sóng xung Doppler của tốc độ dòng máu động mạch rốn trên
thai bình thờng: