Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

phương pháp sử dụng atlat địa lí việt nam trong dạy học địa lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.06 KB, 41 trang )

Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 1


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU 3
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 3
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 3
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 3
1. Phạm vi nghiên cứu 3
2. Đối tượng nghiên cứu 4
3. Giá trị sử dụng của đề tài 4
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
PHẦN II: NỘI DUNG 5
1.1. Quan niệm về Atlat 5
1.2. Atlat giáo khoa địa lí Việt Nam 5
1.3. Ý nghĩa của việc sử dụng Atlat trong dạy học địa lí 6
1.4. Đặc điểm SGK địa lí 12 8
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 9
2.1. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của HS lớp 12 BTTHPT 9
2.2. Tình hình sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 tại 10
2.3. Ưu nhược điểm của việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học 12
CHƯƠNG II: MÔ TẢ VÀ GIỚI THIỆU NỘI DUNG, BIỆN PHÁP CHÍNH 13
I. Phương pháp sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam trong dạy học Địa Lý 12 13
2. Các phương pháp sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam trong dạy học Địa lý 20
2.1. Phương pháp chung 20
2.2. Cách sử dụng các trang bản đồ cụ thể trong Atlat địa lí Vệt Nam 22
3. Thiết kế giáo án có sử dụng Atlat trong quá trình học 31
CHƯƠNG III: 36
KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 36


I. Kết quả của thực nghiệm sư phạm 36
1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm 36
2. Phương pháp thực nghiệm 36
3. Kết

quả thực nghiệm 36
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 39
1. Kết luận 39
2. Kiến nghị 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………… 41

Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 2



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HS: Học sinh
GV: Giáo viên
SGK: Sách giáo khoa
GDTX: Giáo dục thường xuyên
BTTHPT: Bổ túc trung học phổ thông
KT-XH: Kinh tế - xã hội




























Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 3


PHẦN I: MỞ ĐẦU

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Các nhà phương pháp học nổi tiếng khi nghiên cứu về những phương pháp
dạy học tích cực đều có chung nhận định, phươg pháp trực quan tích cực hơn

phương pháp thuyết giảng truyền thống. Trong giảng dạy địa lí có thể sử dụng
rất nhiều những thiết bị dạy học trực quan nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
Thiết bị dạy học có ý nghĩa rất lớn đối với việc tiếp thu kiến thức của HS.
Trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay, các GV đã rất chú
trọng đến việc sử dụng kênh hình để hướng dẫn HS học tập môn Địa lí, bao
gồm: bản đồ treo tường, mô hình, lược đồ, các tranh ảnh, bảng biểu, số liệu
thống kê trong SGKvà trong Atlat …
Trong giảng dạy bộ môn Địa lí, việc khai thác sử dụng kênh hình là phương
pháp giảng dạy mới. Những năm gần đây do tiến bộ của khoa học kĩ thuật và
công nghệ đã cung cấp cho ngành Giáo dục nhiều phương tiện tiên tiến khoa học
như: Máy vi tính, máy chiếu đa năng, băng - đĩa hình… giúp cho việc giảng dạy
nâng cao hiệu quả. Việc sử dụng Atlat để dạy kênh hình là vấn đề tuy không mới
lạ nhưng cũng không ít khó khăn, song lại rất hấp dẫn HS và đem lại hiệu quả
cao. Giúp cho HS chủ động tiếp thu những kiến thức theo nội dung bài học, ít
phải ghi nhớ máy móc mà hiệu quả cao.
Hiện tại còn một số GV chưa chú trọng sử dụng Atlat trong việc giảng dạy
Địa lí, không hướng dẫn HS sử dụng Atlat nên chưa nắm được vai trò của Atlat
trong việc giảng dạy môn Địa lí, nên hiệu quả dạy học thấp.
Đối với HS lớp 12 việc sử dụng Atlat để học tập là việc làm rất quan trọng
và cần thiết, tạo thói quen làm việc độc lập, sáng tạo cho các em. Đồng thời làm
giảm tâm lí phải học thuộc lòng, giúp các em học tập và làm bài kiểm tra có hiệu
quả hơn, đặc biệt trong những kì thi tốt nghiệp THPT.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Phương pháp sử
dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT” để nghiên cứu
và thực nghiệm trong quá trình giảng dạy, đến nay đã thu được những kết quả
khả quan, đồng thời rút ra được một số kinh nghiệm xin trao đổi cùng các bạn
đồng nghiệp để cùng nhau tìm ra phương pháp dạy học môn Địa lí đạt kết quả
cao hơn.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu nhằm năng cao khả năng sử dụng các thiết bị dạy học

phục vụ cho một tiết học có hiệu quả của GV địa lí. Đồng thời nhằm giúp HS có
khả năng tiếp nhận kiến thức và tự hoàn thiện kiến thức trên cơ sở những tri thức
GV đã nghiên cứu, truyền tải thông qua các thiết bị dạy học trong một tiết học.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
1. Phạm vi nghiên cứu
Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 4

- Đề tài này được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu việc sử dụng Atlát ở các
bài học có liên quan trong dạy học địa lí lớp 12.
- Giới hạn trong việc nghiên cứu sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học
có hiệu quả của GV.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng mà đề tài hướng tới nghiên cứu và áp dụng thực nghiệm là HS
lớp 12 - Trung tâm GDTX Yên Lạc.
3. Giá trị sử dụng của đề tài
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho GV ôn thi tốt nghiệp
BTTHPT
- Dùng cho HS tự nghiên cứu, học tập và làm bài kiểm tra có hiệu quả hơn.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Tôi sử dụng phương pháp này theo hướng
sưu tầm tìm đọc các tài liệu liên quan để phục vụ cho việc xây dựng cơ sở lí luận
của đề tài.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Tôi đã tiến hành điều tra tình hình sử dụng
Atlat Địa lí Việt Nam qua phát phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp gần 100 HS
lớp 12 của trung tâm và phỏng vấn một số GV dạy Địa lí lớp 12 của một số
trung tâm GDTX trong tỉnh.
- Phương pháp thực nghiệm: Tôi đã tiến hành dạy lớp 12A1, chia thành 2 nhóm,
một nhóm sử dụng Atlat và một nhóm không sử dụng Atlat, sau đó cho làm bài
kiểm tra 15 phút.

- Phương pháp toán học thống kê: Sử dụng công thức toán học thông kê để tính
điểm kiểm tra đã chấm trong thực nghiệm sư phạm.
- Đúc rút kinh nghiệm trong việc dạy học của bản thân thông qua phương pháp
thực nghiệm sư phạm tiến hành dạy thử lớp 12A1.
Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 5


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ

I.Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam trong
dạy học Địa lý 12
1. Cơ sở lý luận
1.1. Quan niệm về Atlat
Atlat là một hệ thống các bản đồ có sự liên quan với nhau một cách hữu cơ
và bổ sung cho nhau được thành lập theo những chủ đề và mục đích sử dụng
nhất định. Các bản đồ trong Atlat được xây dựng theo một chương trình địa lí và
lich sử nhất định như một tác phẩm hoàn chỉnh.
Các tập Atlat ngày nay muôn hình, muôn vẻ rất khác nhau về lãnh thổ, nội
dung, chủ đề, mục đích nhưng đều đảm bảo các tính chất sau:
- Tính hoàn chỉnh : Là phẩm chất cơ bản và quan trọng nhất của một Atlat.
Atlat được coi là hoàn chỉnh khi các bản đồ trong Atlat phán ảnh tới mức cần
thiết và giải thích được đày đủ các vấn đề thuộc phạm vi đề mục theo mục đích
của Atlat.
- Tính thống nhất: Dựa trên cơ sở toán học của bản đồ là sự lựa chọn hợp lí
các phép chiếu hình bản đồ. Phương pháp biểu hiện và kí hiệu bản đồ đảm bảo
tính đồng nhất của các phương pháp biểu hiện và các chỉ số thu nạp, sự tương
đồng của các kí hiệu trên bản đồ.
1.2. Atlat giáo khoa địa lí Việt Nam

1.2.1. Khái niệm
Atlat giáo khoa Địa lí Việt Nam (hay còn gọi là Atlat Địa lí Việt Nam ) là
tập hợp một tập bản đồ giáo khoa trong đó bao gồm hệ thống các bản đồ, tranh
ảnh, biểu đồ … nhằm phản ảnh các sự vật hiện tượng địa lí tự nhiên, KT-XH
Việt Nam. Các bản đồ, biểu đồ được sắp xếp theo một trình tự logic, có hệ thống
của các bài học địa lí Việt Nam phù hợp nội dung SGK và chương trình địa lí
12.
1.2.2. Cấu trúc của Atlat địa lí Việt Nam
Atlat Địa lí Việt Nam do NXB Giáo dục Việt Nam phát hành năm 2010
gồm 3 phần chính: Địa lí tự nhiên, địa lí KT-XH và địa lí các vùng với 31 trang
trong đó có đầy đủ các nội dung sau:
- Biểu hiện các đối tượng địa lí tự nhiên như bản đồ hình thể, địa chất
khoáng sản, khí hậu, bản đồ đất, thực vật và động vật, các miền địa lí tự nhiên
kèm theo lát cắt và hình ảnh minh hoạ.
- Biểu hiện các đối tượng dân cư- xã hội: Bản đồ hành chính, dân số, dân
tộc kèm theo đồ thị, biểu đồ dân số, tháp tuổi minh hoạ.
- Biểu hiện các đối tượng địa lí kinh tế: như bản đồ nông nghiệp chung, bản
đồ lúa, hoa màu, chăn nuôi, cây công nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, bản đồ
Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 6

công nghiệp chung, năng lượng, công nghiệp luyện kim, cơ khí, điện tử-tin học,
hoá chất, công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm; giao thông;
thương mại; ngoại thương; du lịch và các vùng kinh tế. Trong đó kèm theo các
biểu đồ, đồ thị về các ngành và các hình ảnh minh hoạ các đối tượng kinh tế.
- Biểu hiện các đối tượng là các vùng kinh tế tổng hợp với đầy đủ các yếu
tố kinh tế và tự nhiên, xã hội.
1.2.3. Đặc điểm
a. Tỉ lệ
Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn ở các tỉ lệ sau:

- Tỉ lệ: 1:3 000 000 có các bản đồ sau: bản đồ các miền tự nhiên: Miền Bắc
và Đông Bắc Bắc Bộ; Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ; Miền Nam Trung Bộ và
Nam Bộ. Bảy bản đồ các vùng kinh tế: vùng Trung Du miền núi Bắc Bộ, Đồng
bằng Sông Hồng, Vùng Bắc Trung Bộ, Vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Vùng
Tây Nguyên, Vùng Đông Nam Bộ, Vùng đồng bằng Sông Cửu Long, Vùng kinh
tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam, Miền Trung.
- Tỉ lệ 1:6 000 000 : Bản đồ hành chính, hình thể, địa chất khoáng sản, bản
đồ các hệ thống sông, các nhóm và các loại đất chính, bản đồ thực vật và động
vật, bản đồ dân số, dân tộc, bản đồ kinh tế chung, nông nghiệp chung, công
nghiệp chung, giao thông, bản đồ du lịch.
- Tỉ lệ. 1:9 000 000: Bản đồ khí hậu chung, chăn nuôi, cây công nghiệp,
lúa, bản đồ lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến
lương thực và thực phẩm, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, bản đồ thương
mại năm 2007.
- Tỉ lệ 1:12 000 000: Bản đồ vị trí và phân bố các vùng kinh tế trọng điểm.
- Tỉ lệ 1:18 000 000: Bản đồ nhiệt độ, lượng mưa; phân khu địa lí động vật.
- Tỉ lệ 1: 24 000 000: Bản đồ địa chất biển đông và các vùng kề cận.
- Tỉ lệ1: 180 000 000: Bản đồ ngoại thương.
b. Các phương pháp biểu hiện dùng trong Atlat
Atlat Địa lí Việt Nam sử dụng các phương pháp đặc trưng trong việc thành
lập bản đồ đó là: Phương pháp kí hiệu, phương pháp bản đồ định vị, phương
pháp kí hiệu đường, phương pháp kí hiệu đường chuyển động, phương pháp
vùng phân bố, phương pháp nền chất lượng, phương pháp đường đẳng trị,
phương pháp chấm điểm, phương pháp bản đồ biểu đồ, phương pháp bản đồ mật
độ
1.3. Ý nghĩa của việc sử dụng Atlat trong dạy học địa lí
1.3.1. Đối với GV
Đối tượng địa lí rất rộng lớn. Vì thế trong dạy học địa lí cần sử dụng bản
đồ, Atlat, để trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng cho HS. Bởi vì bản đồ vừa là
nguồn tri thức vừa là phương tiện minh hoạ.

Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 7

Atlat cần thiết cho GV trong tất cả các khâu của quá trình dạy học: Khâu
chuẩn bị bài, giảng bài mới, củng cố, kiểm tra-đánh giá, hướng dẫn HS học bài,
làm bài tập ở nhà, chuẩn bị bài mới…
- Khâu chuẩn bị bài giảng: Khâu quyết định chất lượng bài giảng. Trên cơ
sở nội dung trong SGK, GV phải biết sử dụng Atlat kết hợp với bản đồ trong
SGK, bản đồ treo tường, bảng số liệu để xây dựng phương pháp truyền thụ thích
hợp và chuẩn bị các phương tiện dạy học phù hợp. Tuy nhiên, trong khi soạn
giảng, nội dung kiến thức SGK với bản đồ, biểu đồ chưa phù hợp và tương ứng.
Điều đó đòi hỏi GV phải hiệu chỉnh, bổ sung sai sót để các tài liệu trên thống
nhất với nhau theo tính chuẩn xác và khoa học.
- Khâu giảng bài mới: GV sử dụng Atlat để khai thác nguồn tri thức phong
phú. Trên cơ sở Atlat, GV đưa ra hệ thống câu hỏi, các dạng bài tập để hướng
dẫn HS tìm tòi, khám phá, giành lấy kiến thức của mình. GV sử dụng Atllat là
phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS: từ trực quan sinh động đến
tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Ngoài việc giúp cho HS
đào sâu những tri thức đã lĩnh hội được, Atlat còn giúp cho GV hướng dẫn HS
năng lực quan sát phân tích tổng hợp để rút ra những kết luận cần thiết có độ tin
cậy. Atlat giúp cho GV có thêm điều kiện thuận lợi để trình bày bài giảng một
cách đơn giản, đầy đủ, sâu sắc, tiết kiệm được thời gian, truyền thụ kiến thức
một cách sinh động, dễ nhớ, dễ hiểu. Đặc biệt tạo trạng thái tâm lí thoái mải,
kích thích hứng thú nhận thức làm cho bài học trở nên sinh động và hấp dẫn
hơn.
- Khâu kiểm tra và đánh giá: GV sử dụng Atlat kiểm tra, đánh giá HS về
mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng địa lí trong tiết học. Để đạt được mục tiêu
đó, GV ra cho HS các câu hỏi, bài tập nhỏ, đòi hỏi HS phải quay ngược lại kiến
thức vừa học trong bài để hiểu sâu hơn. Các câu hỏi, bài tập yêu cầu HS phải
làm việc với Atlat, bảng số liệu thống kê, lược đồ. Vì vậy Atlat rất cần thiết và

thuận lợi cho GV trong kiểm tra, đánh giá.
- Hướng dẫn HS tự học và ôn tập: GV sử dụng Atlat để nhằm củng cố
những kiến thức mà HS thu thập được trong giờ học, mở rộng và tạo điều kiện
lĩnh hội tài liệu một cách sâu sắc hơn. GV sử dụng các loại bài tập đa dạng làm
ở nhà theo các nguồn kiến thức sẽ củng cố mối liên hệ giữa công việc làm ở lớp
và công việc làm ở nhà bằng Atlat sẽ kích thích hứng thú học tập của HS dưới
sự hướng dẫn của GV.
1.3.2. Đối với HS
Atlat Địa lí Việt Nam giúp HS rèn luyện các kĩ năng địa lí, phương pháp
học tập và năng lực nghiên cứu. dựa vào Atlat theo hướng lấy HS làm trung tâm,
dưới sự hương dẫn của GV, HS tự ôn lại những khả năng địa lính: khả năng biểu
đồ, bản đồ, phân tích bảng số liệu thống kê…đã được hình thành từ lớp dưới.
Trên cơ sở vốn hiểu biết về bản đồ, biểu đồ các kiến thực về địa lí (khái niệm,
quy luật, mối liên hệ) được mở rộng và tích luỹ thêm. HS nghiên cứu Atlat để
xây dựng các đối tượng địa lí và tự đặt ra các câu hỏi, các vấn đề cần giải quyết
Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 8

để so sánh, đối chiếu và nghiên cứu, tìm hiểu các mối liên hệ bản chất, các quy
luật vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng địa lí.
Atlat Địa lí Việt Nam còn giáo dục nhân sinh quan, ý thức tốt, tinh thần
vượt khó, ý thức hoàn thành nhiệm vụ, tình yêu quê hương, đất nước…
Qua Atlat còn hình thành cho các em tính kiên trì, chịu khó, tích cực, óc
thẩm mĩ. Khai thác sử dụng Atlat trong giờ học địa lí đòi hỏi HS phải có tinh
thần làm việc nghiêm túc, thói quen tự học, tự nghiêm cứu. ngoài ra còn giáo
dục HS ý thức cải tạo và bảo vệ môi trường…
Atlat Địa lí Việt Nam còn giúp HS tự học ở nhà và làm các bài tập trong
SGK và tập bản đồ. Những kĩ năng, kĩ xảo làm việc độc lập được rèn luyện và
phát huy cao độ sẽ có tác dụng phát triển mạnh mẽ khả năng nhận thức của HS.
Atlat giúp cho HS ôn tập thường xuyên, liên hệ kiến thức mới với kiến thức

đã học,các phương pháp và các cách thức thể hiện mối liên hệ này. Việc ôn tập
cho phép HS tự kiểm tra mức độ lĩnh hội tài liệu mới của mình, giúp các em
phát hiện những lỗ hổng kiến thức của mình để lấp đầy chúng lại bằng cách
thường xuyên ôn tập, củng cố.
Tóm lại, nếu được sử dụng, khai thác triệt để, đúng đắn thì Atlat Địa lí Việt
Nam sẽ là phương tiện hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả trong giờ dạy học và
học địa lí.
1.4. Đặc điểm SGK địa lí 12
1.4.1. Đặc điểm SGK địa lí 12 cơ bản
a. Cấu trúc sách
SGK địa lí 12 gồm 45 bài, trong đó có 35 bài lí thuyết và 10 bài thực hành.
Phân bố theo đơn vị kiến thức lớn như sau:
Các nội dung theo chương trình Số bài
Chia ra
Lí thuyết Thực hành
Việt Nam trên đường đổi mới và hội nhập 1 1 -
1. Địa lí tự nhiên 14 12 2
- Vị trí lí và lịch sử phát triển lãnh thổ 4 3 1
- Đặc điểm chung của tự nhiên 8 7 1
- Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên 2 2 -
2. Địa lí dân cư 4 3 1
3. Địa lí kinh tế 24 19 5
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1 1 -
- Địa lí các ngành kinh tế 11 9 2
- Địa lí các vùng kinh tế 12 9 3
4. Địa lí địa phương 2 - 2
4.2. Mối liên quan giữa đặc điểm SGK địa lí 12 với việc sử dụng Atlat Địa lí
Việt Nam trong dạy học
a. Thuận lợi
Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT

Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 9

- Cấu trúc chương trình và SGK địa lí 12 gồm 4 phần, được xây dưng chặt
chẽ, trình tự các bài học được sắp xếp theo hệ thống khoa học, logic, phù hợp
cấu trúc trình tự trong Atlat tạo thuận cho HS tra cứu và khai thác kiến thức. GV
giảng bài học nào thì HS dở trang Atlat có bản đồ phục vụ bài học đó. Cụ thể
SGK địa lí có trình tự: địa lí tự nhiên, địa lí dân cư, địa lí các ngành kinh tế, địa
lí các vùng thì trong Atlat cũng sắp tương ứng .
- Nội dung của chương trình và SGK địa lí 12 phù hợp với Atlat Địa lí Việt
Nam và được thể hiện đầy đủ chi tiết qua các kênh hình, tạo điều kiện thuận lợi
cho HS rèn luyện các khả năng địa lí.
- Nội dung trong SGK cả bài lí thuyết lẫn thực hành có liên quan đến Atlat
tương đối nhiều thể hiện qua các câu hỏi giữa và cuối bài .
- Cách trình bày theo vấn đề của SGK và chương trình tạo điều kiện phối
hợp giữa Atlat để khai thác hiểu sâu hơn về các kiến thức.
b. Khó khăn
- Kiến thức SGK phần lớn trình dưới dạng kênh chữ đòi hỏi GV phải đầu
tư cho phương pháp sử dụng và khai thác kiến thức từ Atlat.
- Số liệu trong Atlat chưa được cập nhật kịp thời, bài thực hành trên bản đồ
hầu như không có.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của HS lớp 12 BTTHPT
HS trong các trung tâm GDTX nói chung, của trung tâm GDTX Yên Lạc
nói riêng thường đa dạng về độ tuổi (ngoài HS học theo đúng độ tuổi còn có
những người lớn tuổi, đã đi làm), về hoàn cảnh gia đình và điều kiện học tập,
về trình độ, về hiểu biết xã hội và vốn kinh nghiệm sống. Tuy nhiên, phần lớn
HS trong các cơ sở GDTX có một số đặc điểm chung sau đây:
- HS trong các cơ sở GDTX có lòng tự trọng cao, dễ tự ái. Vì vậy trong quá
trình dạy học, GV cần phải tôn trọng, tránh xúc phạm, chê bai.
- HS thường có tính bảo thủ cao. Do đó cần phải tìm hiểu quan niệm, kinh

nghiệm đã có của người học để phân tích cho người học tự thấy được cái sai, cái
chưa đúng, chưa đầy đủ trong nhận thức và hiểu biết trước đây của mình
(thường thông qua ý kiến của nhóm, của lớp).
- HS thường tự ti, mặc cảm do học kém, GV cần phải thường xuyên khen
thưởng, động viên kịp thời để khuyến khích người học.
- HS không có nhiều thời gian học trên lớp cũng như ở nhà nên nội dung
dạy học phải thiết thực.
- HS thường mệt mỏi, tư tưởng dễ bị phân tán. Vì vậy, GV cần chú ý tạo
không khí học tập vui vẻ, nhẹ nhàng, thoải mái; học - vui, vui - học.
Vì những đặc điểm trên mà HS GDTX chỉ học tốt nhất khi:
- Cảm thấy được tôn trọng, được đối xử bình đẳng.
- Thấy ý kiến của mình được đề cao, chú ý lắng nghe.
- Được tham gia, được phát biểu, trao đổi chia sẻ kinh nghiệm.
Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 10

- Tự mình phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề và tự rút ra kết luận, không bị
áp đặt. HS chỉ nhớ:
+ 20% những điều được nghe.
+ 40% những điều nghe và thấy.
+ 80% những điều tự phát hiện, khám phá ra.
- Tự mình thấy được cái chưa đúng, chưa chính xác, chưa đầy đủ trong
nhận thức, kinh nghiệm trước đây của mình.
- Cảm thấy tự tin, không còn cảm giác sợ sệt, ngại ngùng, xấu hổ.
- Được động viên, khen thưởng kịp thời.
- Được học trong không khí vui vẻ, nhẹ nhàng, thoải mái.
- Nội dung học thiết thực, phù hợp và có thể vận dụng được ngay.
- GV nhiệt tình, thông cảm, gần gũi.
- Phương pháp giảng dạy phù hợp, dễ hiểu, hấp dẫn.
- Được trực quan, được thực hành, được củng cố thường xuyên.

Tóm lại, HS trong các cơ sở GDTX có một số đặc điểm khác so với HS
phổ thông. Vì vậy, phương pháp dạy học không thể giống hoàn toàn với cách
dạy ở trường phổ thông chính quy. Nhìn chung, HS trong các cơ sở GDTX có
nhiều khó khăn hơn trong học tập, ngoài những khó khăn khách quan, có thật,
cũng có nhiều khó khăn do người học tự ti, mặc cảm hoặc do GV có những nhận
định, đánh giá sai lầm. HS trong các cơ sở GDTX vẫn có khả năng học tốt nếu
phương pháp giảng dạy phù hợp, nếu GV biết phát huy thế mạnh của họ và biết
giúp họ khắc phục dần những nhược điểm, hạn chế đến mức không còn là những
trở ngại đáng kể. Và phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học
địa lí vẫn phát huy được hiệu quả nếu người GV biết sử dụng đúng cách.
2.2. Tình hình sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 tại các
trung tâm GDTX
2.2.1. Quan niệm của GV về việc sử dụng Atlat trong dạy học địa lí
Qua trao đổi một số GV dạy Địa lí trong các trung tâm GDTX trong tỉnh
cho thấy các GV đánh giá cao việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học.
GV xem Atlat là phương tiện trực quan sinh động giúp cho GV có cơ sở soạn
bài theo phương pháp mới, sử dụng nhiều hình thức dạy học phối hợp với các
phương ph[áp, phương tiện dạy học mới phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS.
Bảng 1.1: Mức độ sử dụng Atlat của một số GV Địa lí tại các trung tâm
GDTX trong tỉnh

Tên GV
Mức độ sử dụng
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không sử
dụng

Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 11

Trần Thị HIền (Tam Đảo) x
Phạm Văn Công (Tam Dương) x
Trương Thanh Tâm (Vĩnh Tường) x

2.2.2. Thực trạng sử dụng Atlat của GV
Do đặc thù của các trung tâm GDTX là số lượng lớp ít, môn Địa lí lại là
môn có số tiết/tuần thấp (1,5 tiết/tuần) nên mỗi trung tâm trong tỉnh chỉ có 1 GV
Địa lí. Rất may mắn là trong đợt làm luận văn tốt nghiệp cao học vừa qua, tôi đã
được dự giờ một số tiết dạy địa lí của GV lớp 12 tại các trường mà tôi tiến hành
thực nghiệm. Quan sát GV lên lớp cũng như phóng vấn GV tham gia giảng dạy
địa lí khối 12, tôi thấy rằng GV ít sử dụng Atlat trong quá trình dạy học trên lớp
và làm bài tập ở nhà chỉ trừ khi bài thực hành và bài tập đó yêu cầu phải sử dụng
Atlat. Khi hỏi các GV: Trong quá trình giảng bài trên lớp nếu sử dụng Atlat địa
lí sẽ có tác dụng rất lớn đến việc phát huy tính tích cực, tư duy sáng tạo của HS
nhưng tại sao lại ít sử dụng? Đa số GV đều có chung ý kiến: Đa số HS chưa
trang bị đầy đủ atllat đồng thời khi sử dụng Atlat trong một tiết dạy đòi hỏi thật
kĩ lưỡng từ khâu nghiên cứu đến khâu soạn bài, như vậy rất tốn thời gian, nên
GV chỉ chú ý đến việc hoàn thành giáo án 45 phút mà thôi.
Bảng1.2. Hướng sử dụng Atlat của GV trong dạy học địa lí 12

STT

Tên GV Bài dạy
Hướng sử dụng Atlat
Minh
hoạ
Nguồn

tri
Kết
hợp
1
Trần Thị HIền
(Tam Đảo)
Bài 22. Vấn đề phát triển
nông nghiệp
x

2
Phạm Văn Công
(Tam Dương)
Bài 25. Tổ chức lãnh thổ
nông nghiệp
x

3
Trương Thanh Tâm

(Vĩnh Tường)
Bài 27. Vấn đề phát triển
một số ngành công nghiệp
trọng điểm

x

Qua bảng thống kê trên tôi nhận thấy: GV sử dụng Atlat trong dạy học địa
lí chưa nhiều nhưng cũng đã sử dụng Atlat theo hướng vừa minh hoạ vừa khai
thác nguồn tri thức chứ không còn như những năm trước chỉ là minh hoạ. Tuy

nhiên, khi khai thác chỉ dừng lại ở mức độ xác định vị trí địa lí của các đối tượng
địa lí, nêu các câu hỏi gợi mở, cho HS thảo luận với nhau để tìm ra kiến thức
đúng chứ chưa chồng xếp nhiều trang Atlat để đi sâu phân tích, giải thích tìm ra
mối liên hệ bản chất cuả đối tượng địa lí. Ngoài ra chưa khai thác hết các kênh
hình có trong Atlat như biểu đồ, lát cắt, tranh ảnh…
Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 12

2.2.3. Thực trạng về kĩ năng sử dụng Atlat của HS trung tâm GDTX Yên Lạc
Là người được phân công trực tiếp giảng dạy khối 12 của trường, xác định
được ý nghĩa của việc sử dụng Atlat Địa lí trong dạy học địa lí nên ngay từ tiết
học đầu tiên tôi đã tìm hiểu về việc trang bị Atlat của các em. Kết quả thật
khiêm tốn, trong tổng số 85 HS lớp 12 thì chỉ có 15 em là có Atlat Địa lí Việt
Nam (chiếm chưa đến 18%). Trong số các HS có Atlat, khi được hỏi: Các em có
thường sử dụng Atlat trong giờ học và trong làm bài tập địa lí không? Thì số HS
thường xuyên sử dụng Atlat quá ít, chỉ có một vài em, các em chủ yếu sử dụng
Atlat trong việc làm bài thực hành, bài tập, trả lời câu hỏi liên quan đến Atlat
theo yêu cầu của SGK chứ không biết kết hợp nội dung kiến thức trong SGK và
bản đồ trong Atlat để chứng minh, phân tích, giải thích cho một hiện tượng, đối
tượng địa lí. Đặc biệt có một số bộ phận HS mặc dù trang bị Atlat nhưng chưa
bao giờ sử dụng đến Atlat. Không biết số HS này sẽ làm bài tập có yêu cầu sử
dụng Atlat như thế nào?
Khi hỏi HS lựa chọn giữa làm đề thi khai thác kiến thức từ Atlat và kiến
thức học thuộc thì phần đa các em chọn đề sử dụng kiến thức học thuộc (chiếm
90%).
Nguyên nhân do đâu mà HS ít sử dụng Atlat Địa lí như vậy? Có nhiều
nguyên nhân, trước hết là do GV sử dụng Atlat trong dạy học địa lí còn quá
ít (ngay từ những lớp học dưới) và khả năng sử dụng Atlat của HS còn thấp. Các
em rất lúng túng và khó khăn khi sử dụng Atlat. GV hầu như chưa chú ý đến
việc khai thác kênh hình trong SGK nên HS ít có dịp tiếp xúc, sử dụng Atlat,

không tạo được nhu cầu sử dụng Atlat cho các em. GV chưa dành thời gian
hướng dẫn cụ thể cách đọc và sử dụng Atlat nên HS sử dụng Atlat và khai thác
kiến thức từ Atlat còn lúng túng, vì vậy các em không thích sử dụng Alat. Xu
thế ngày nay HS theo ban C còn rất ít nên các em ít quan tâm đến môn học của
ban này trong đó có bộ môn địa lí. Đặc biệt với HS lớp 12 chuẩn bị cho thi đại
học, vậy nên ý thức học của các em chưa cao, ngại khó, thụ động trong việc học
môn địa lí. Từ đó làm các em không quan tâm đến việc sử dụng Atlat. Một
nguyên nhân nữa khiến cho việc sử dụng Atlat trong học tập của HS tại các
trung tâm GDTX còn yếu là do đầu vào của các em thấp hơn rất nhiều so với
mặt bằng chung của HS THPT nên gây khó khăn cho không chỉ bản thân các em
mà ngay cả GV cũng rất khó để vận dụng phương pháp này vào việc dạy học
của mình.
2.3. Ưu nhược điểm của việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học
địa lí
2.3.1. Ưu điểm
Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy và học Địa lí 12 có rất nhiều ưu
điểm:
- Giờ học địa lí trở nên sinh động, hứng thú hơn. HS đỡ nhàm chán, căng
thẳng do sự thay đổi trạng thái tâm lí trong giờ học. Tích cực, động não sẽ trở
nên năng động, sáng tạo hơn. Tránh lối ghi nhớ máy móc, nặng nề mang kiến
thức lý thuyết.
Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 13

- HS dễ hiểu bài hơn, dễ tái hiện kiến thức do được quan sát trực quan, tự
làm việc nội dung kiến thức được khắc sâu hơn.
- Đối với việc học bài cũ và làm bài tập, chuẩn bị bài mới ở nhà sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho HS độc lậplàm việc, hiệu quả cao hơn.
- Tiện lợi cho HS tra cứu, nghiên cứu nhiều bản đồ, để phân tích giải thích
nhiều hiện tượng.

- Rèn luyện kĩ nâng bản đồ.
Khi sử dụng Atlat trong quá trình dạy học trên lớp giúp GV phối hợp, vận
dụng nhiều phương pháp dạy học mới, làm HS tích cực tham gia, phát huy tính
sáng tạo của HS.
2.3.2. Nhược điểm
- Kiến thức và kĩ năng về bản đồ của HS còn thấp.
- Phần lớn HS chưa được hướng dẫn sử dụng Atlat ngay từ những lớp dưới
nên còn lúng túng và khai thác chưa có hiệu quả.
- GV đầu tư cho việc sử dụng Atlat vào bài học còn ít, chưa được chú
trọng.
Tóm lại việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy và học địa lí ngày
nay đã có nhiều tiến bộ nhưng để sử dụng Atlat phổ biến và trở thành hứng thú
và phương tiện dạy học không thể thiếu của GV và HS trong các giờ dạy và học
điạ lí thì đòi hỏi cả GV và HS cần được trang bị thật tốt về phương pháp sử dụng
Atlat.

CHƯƠNG II: MÔ TẢ VÀ GIỚI THIỆU NỘI DUNG, BIỆN PHÁP CHÍNH
I. Phương pháp sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam trong dạy học Địa Lý 12 tại
Trung tâm GDTX Yên Lạc
1. Những nội dung biểu hiện trong SGK Địa lý 12 có sử dụng Atlat Địa lý
Việt Nam
Các bản đồ trong Atlat thường có kích thước lớn hơn bản đồ trong SGK, lại
thể hiện nhiều màu sắc và nội dung địa lí được thể hiện trên trang bản đồ. Ngoài
bản đồ trong Atlat còn có nhiều biểu đồ, tranh ảnh minh hoạ vá các số liệu tra
cứu. Vì vậy Atlat có nội dung phong phú hơn bản đồ treo tường và các bản đồ
trong SGK.
Atlat thường được GV phối hợp với bản đồ treo tường, bản đồ trong SGK
để truyền thụ kiến thức mới, ôn tập, kiểm tra kiến thức cũ, đồng thời rèn luyện
kĩ năng đọc bản đồ cho HS.
Khi GV sử dụng bản đồ treo tường để giảng bài mới thì HS vừa nghe, ghi,

vừa nhìn bản đồ treo tường vừa theo dõi nội dung tương ứng trên bản đồ trong
Atlat đặt trước mặt HS. HS có thể nhanh chóng nhìn thấy nội dung bài giảng
trên bản đồ, nhất là HS ngồi cuối lớp, không nhìn thấy bản đồ treo tường.
Trong Atlat có một số bài dạy có thể không cần sử dụng Atlat nhưng nếu
GV sử dụng Atlat phù hợp với SGK và bản đồ treo tường thì hiệu quả sẽ cao
Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 14

hơn. Dưới đây là hệ thống bài học trong SGK có liên quan đến Atlat mà tôi
nghiên cứu, thống kê.
Bảng 2.1: Nội dung các bài học trong SGK có sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam


Bài
Nội của bài
học có sử dụng
Atlat (mục)
Nội dung Atlat được
khai thác (số trang)
Mục tiêu sử dụng
Atlat trong mục bài
học
Bài 2: Vị trí
địa lí và
phạm vi
lãnh thổ
1. Vị trí địa lí.





2. Phạm vi lãnh
thổ
- Bản đồ hành chính
Việt Nam (trang 4-5)
- Bản đồ Việt Nam
trong Đông Nam Á
(trang 4)
- Bản đồ giao thông
Việt Nam (trang 23)
- Hướng dẫn HS xác
định vị trí địa lí, giới
hạn lãnh thổ trên đất
liền và trên biển.
- Hướng dẫn HS kể
tên một số cửa khẩu
quốc tế quan trọng
trên đất liền
Bài 3: Thực
hành
2. Yêu cầu
- Bản đồ hành chính
Việt Nam (trang 4-5)
- Hướng dẫn HS điền
được một số địa danh
quan trọng.
Bài 8: Thiên
nhiên chịu
ảnh hưởng
sâu sắc của

biển
1. Khái quát về
biển Đông

- Bản đồ Việt Nam
trong Đông Nam Á
(4)
- Bản đồ các miền địa
lí tự nhiên (13-14)
- Bản đồ địa chất
khoáng sản (8)
- Bản đồ lâm nghiệp
và thuỷ sản (20)
- Hướng dẫn HS xác
định được:
+ Vị trí địa lí biển
Đông
- Các vịnh biển: Hạ
Long, Đã Nẵng,
Xuân Đài, Vân
Phong, Cam Ranh.
Thuộc tỉnh, thành
phố nào?
+ Xác định các mỏ
dầu khí.
+ Các bãi tôm cá
Bài 11:
Thiên nhiên
phân hoá đa
dạng

1. Thiên nhiên
phân hoá bắc-
nam
2. Thiên nhiên
phân hoá theo
Đông -Tây
- Bản đồ hình thể (6-
7)
- Hướng dẫn HS xác
định 2 phần lãnh thổ
phía bắc và phía nam
- Nhận xét được sự
biến đổi thiên nhiên
đông –tây.
- Nêu dẫn chứng về
mối quan hệ giữa
thềm lục địa và địa
Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 15

hình trên đất liền
Bài 13:
Thực hành
1. Bài tập 1
2. Bài tập 2
- Bản đồ hình thể (6-
7)
- Bản đồ các miền tự
nhiên (13-14)


- Hướng dẫn HS xác
định vị trí dãy núi,
đỉnh núi, cao nguyên,
dòng sông.
- Điền vào lược đồ
trống các cánh cung,
dãy núi, đỉnh.
Bài 14: Sử
dụng và bảo
vệ tài
nguyên
thiên nhiên
1. Sử dụng và
bảo vệ tài
nguyên sinh vật
- Bản đồ du lịch (25)
- Xác định vị trí và
kể tên các vườn quốc
gia.
Bài 15: Bảo
vệ môi
trường và
phòng
chống thiên
tai
1. Một số thiên
tai chủ yếu và
giải pháp phòng
tránh
- Bản đồ khí hậu (9)

- Hướng dẫn HS
nhận xét hướng di
chuyển và tần suất
của bão, vùng nào
chịu ảnh hưởng nhiều
nhất của bão.
Bài 16: Đặc
điểm dân số
và phân bố
dân cư nước
ta
1. Đông dân có
nhiều thành
phần dân tộc
- Bản đồ dân tộc (16)
- Hướng dẫn HS
chứng minh Việt
Nam là quốc gia đa
dân tộc.
Bài 18: Đô
thị hoá
2. Mạng lưới đô
thị
- Bản đồ dân số (15)
- Kể tên và xác định
được vị trí các đô thị
lớn, đặc biệt là loại 1.
các đô thị đông dân
nhất cả nước.
Bài20:

chuyển dịch
cơ cấu kinh
tế
1. Chuyển dịch
cơ cấu ngành
kinh tế
- Bản đồ kinh tế
chung (17)
- Hướng dẫn HS
nhận xét sự chuyển
dịch cơ cấu GDP
theo khu vực kinh tế.
- Sự chuyển dịch cơ
cấu GDP giữa các
vùng.
Bài 22. Vấn
đề phát triển
nông nghiệp

1, Ngành trồng
trọt.
2. Ngành chăn
nuôi
- Bản đồ hình thể (6-
7)
- Bản đồ nông nghiệp
chung (18), bản đồ
lúa, bản đồ cây công
- Xác định 2 đồng
bằng lớn và đồng

bằng duyên hải miền
trung.
- Hướng dẫn HS
Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 16

nghiệp, bản đồ chăn
nuôi (19)

nhận xét tình hình
sản xuất lương thực,
thực phẩm, cây công
nghiệp và tình phát
triển của ngành chăn
nuôi gia súc, gia cầm
Bài 24. Vấn
đề phát triển
ngành thuỷ
sản và lâm
nghiệp

1. Ngành thuỷ
sản
2. Lâm nghiệp
- Bản đồ lâm nghiệp
và thuỷ sản (20)
- Xác định 4 ngư
trường trọng điểm.
- Nhận xét tình hình
phát triển và phân bố

ngành thuỷ sản
- Nhận xét tình hình
phát triển và phân bố
ngành lâm nghiệp.
Bài 25. Tổ
chức lãnh
thổ nông
nghiệp

2. Các vùng
nông nghiệp ở
nước ta
- Bản đồ nông nghiệp
chung (18)
- Xác định 7 vùng
nông nghiệp nước ta,
kể tên các sản phẩm
chuyên môn hoá của
từng vùng.
Bài 26. Cơ
cấu ngành
công nghiệp

2. Cơ cấu công
nghiệp theo
thành phần kinh
tế
- Bản đồ công nghiệp
chung (21)
- Hướng dẫn HS trình

bày sự phân hoá lãnh
thổ công nghiệp nước
ta, kể tên các trung
tâm công nghiệp lớn,
các sản phẩm chính
của trung tâm.
Bài 27. Vấn
đề phát triển
một số
ngành công
nghiệp
trọng điểm
1.Công nghiệp
năng lượng.
2. Công nghiệp
chế biến lương
thực- thực
phẩm
- Bản đồ địa chất
khoáng sản(8)
- Bản đồ công nghiệp
năng lượng (22)
- Bản đồ công nghiệp
chế biến lương thực –
thực phẩm (22)
- Hướng dẫn HS trình
bày tài nguyên than,
dầu mỏ của nước ta.
- Trình bày sự phân
bố của công nghiệp

chế biến lương thực –
thực phẩm, công
nghiệp năng lượng
Bài 28. Vấn
đề tổ chức
lãnh thổ
công nghiệp

2. Các nhân tố
chủ yếu ảnh
hưởng đến tổ
chức lãnh thổ
công nghiệp.
3. Các hình
thức chủ yếu về
- Bản đồ hình thể (6-
7)
- Bản đồ địa chất
khoáng sản (8)
- Bản đồ khí hậu (9)
- Bản đồ các nhóm
đất và các loại chính
- Hướng dẫn HS
phân tích các nhân tố
bên trong có ảnh
hưởng đến tổ chức
lãnh thổ công nghiệp.

- Hướng dẫn HS xác
định các điểm công

Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 17

tổ chức lãnh thổ
công nghiệp.
(11), thực vật và
động vật (12)
- Bản đồ dân số (15)
- Bản đồ giao thông
(23)
- Bản đồ công nghiệp
chung (21)
nghiệp, các trung tâm
công nghiệp lớn và
rất lớn, nêu cơ cấu
ngành trong mỗi
trung tâm .
Bài 29:
Thực hành
1. Bài tập 3 - Bản đồ công nghiệp
chung (21)
- Bản đồ giao thông
(23)

- Giải thích tại sao
Đông Nam Bộ là
vùng có tỉ trọng giá
trị công nghiệp lớn
nhất cả nước.
Bài 30. Vấn

đề phát triển
ngành giao
thông vận
tải và thông
tin liên lạc

1. Giao thông
vận tải
- Bản đồ giao thông
(23)

- Kể tên các tuyến
đường bộ quan trọng
theo hướng đông –
tây.
- Kể tên đường biển,
đường hàng không
quốc tế, cảng biển và
cụm cảng quan trọng
của nước ta.
Bài 31. Vấn
đề phát triển
thương mại
và du lịch
1.Thương mại

2. Du lịch
- Bản đồ ngoại
thương (24)
- Bản đồ du lịch (25)

- Thị trường mở rộng
ra thế giới đặc biệt
châu Á thái bình
dương và châu Âu.
- Hướng dẫn HS trình
bày tài nguyên du
lịch nước ta.
Bài 32. Vấn
đề khai thác
thế mạnh ở
trung du
miền núi
Bắc Bộ
1. Khái quát
chung.





2. Khai thác,
chế biến
khoáng sản và
thuỷ điện.

- Bản đồ hành chính
Việt Nam (4-5)
- Bản đồ dân số (15)
- Bản đồ dân tộc (16)
- Bản đồ tự nhiên và

kinh tế cuả vùng
(26).
- Bản đồ khí hậu (9)
- Bản đồ các nhóm
đất và các loại chính
(11), thực vật và
động vật (12)
- Xác định vị trí địa
lí, gồm các tỉnh
(thành phố) nào?
- Hướng dẫn HS
chứng minh dân cư
thưa thớt, chủ yếu
dân tộc ít người.
- Hướng dẫn HS
chứng minh thế mạnh
khai thác, chế biến
khoáng sản và thuỷ
điện
- Hướng dẫn HS
Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 18

3. Trồng và chế
biến cây công
nghiệp, cây
dược liệu, rau
quả cận nhiệt
và ôn đới.
chứng minh trồng và

chế biến cây công
nghiệp, cây dược
liệu, rau quả cận
nhiệt và ôn đới.
Bài 33. Vấn
đề chuyển
dịch cơ cấu
kinh tế theo
ngành ở
Đông bằng
Sông Hồng

1. Các thế
mạnh chủ yếu
của vùng.
2. Các hạn chế
chủ yếu của
vùng.
- Bản đồ tự nhiên và
kinh tế cuả vùng (26)
- Bản đồ hành chính
Việt Nam (4-5)
- Bản đồ dân số (15)
- Hướng dẫn HS xác
định vị trí địa lí, gồm
các tỉnh (thành phố)
nào?
- Trình bày các thế
mạnh của vùng
- Hướng dẫn HS

chứng minh vùng có
dân số đông nhất cả
nước
Bài 35. Vấn
đề phát triển
KT-XH ở
bắc trung bộ

1. Khái quát
chung
2. Hình thành
cơ cấu nông-
lâm-ngư nghiệp
- Bản đồ tự nhiên và
kinh tế cuả vùng (27)

- Bản đồ hành chính
Việt Nam (4-5)
- Bản đồ hình thể (6-
7)

- Hướng dẫn HS xác
định vị trí địa lí,
phạm vi lãnh thổ,
gồm các tỉnh (thành
phố) nào?
- Trình bày cơ sở
hình thành cơ cấu-
nông lâm –ngư
nghiệp

Bài 36. Vấn
đề phát triển
KT-XH ở
Duyên hải
Nam Trung
Bộ

1. Khái quát
chung
2. Phát triển
tổng hợp kinh
tế biển
- Bản đồ tự nhiên và
kinh tế của vùng (28)

- Bản đồ hành chính
Việt Nam (4-5)
- Bản đồ lâm nghiệp
và thuỷ sản (20)
- Bản đồ du lịch (25)
- Bản đồ giao thông
(23)
- Hướng dẫn HS xác
định vị trí địa lí,
phạm vi lãnh thổ, có
ảnh hưởng như thế
nào đến phát triển
KT-XH của vùng.
- Hướng dẫn HS
chứng minh sự phát

triển tổng hợp kimh
tế biển (nghề cá, du
lịch biển, dịch vụ
hàng hải, khai thác
khoáng sản và muối.
Bài 37. Vấn
đề khai thác
thế mạnh ở
1. Khái quát
chung
2. Phát tri
ển
- Bản đồ tự nhiên và
kinh tế của vùng (28)
-

B
ản đồ h
ành chính
- Xác định vị trí địa
lí, phạm vi lãnh thổ?
Phân tích ý nghĩa của
Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 19

Tây Nguyên

cây công
nghiệp lâu năm
Việt Nam (4-5). Bản

đồ các nhóm và các
loại đất chính (11),
thực vật và động vật
(12). Bản đồ dân số
(15).
- Bản đồ dân tộc
(16).
- Bản đồ nông nghiệp
chung (18). Bản đồ
cây công nghiệp
2007 (19)
vị trí địa lí?
- Chứng minh dân cư
thưa thớt, chủ yếu
dân tộc ít người.
- Xác định các vùng
đất bazan và đối
chiếu với các vùng
phân bố cây công
nghiệp ở tây nguyên
Bài38: Thực
hành
- Bài tập 2 - Bản đồ khí hậu (9)
- Bản đồ nông nghiệp
chung (18), bản đồ
chăn nuôi (19)
- Giải tại sao vùng
trung du miền núi
bắc bộ và Tây
Nguyên có thế mạnh

chăn nuôi gia súc
lớn.
- Tại sao Trung du
miền núi Bắc Bộ trâu
nuôi nhiều hơn bò
còn Tây Nguyên
ngược lại.
Bài 39. Vấn
đề khai thác
lãnh thổ
theo chiều
sâu ở Đông
Nam Bộ
2. Các thế
mạnh và hạn
chế của vùng.
- Bản đồ tự nhiên và
kinh tế cuả vùng
(29).
- Bản đồ hành chính
Việt Nam (4-5). Bản
đồ hình thể (6-7).
- Bản đồ giao thông
(23), bản đồ du lịch
(25)
- Xác định vị trí địa
lí, phạm vi lãnh thổ?
Những thuận lợi
trong phát triển kinh
tế, nền kinh tế mở.

Bài 41. Vấn
đề sử dụng
hợp lí và cải
tạo tự nhiên
ở Đồng
bằng sông
Cửu Long
1. Các bộ phận
hợp thành Đồng
sông Cửu Long.

- Bản đồ tự nhiên của
vùng(29)
- Bản đồ hành chính
(4-5)
- Hướng dẫn HS xác
định vị trí địa lí,
phạm vi lãnh thổ,
gồm các tỉnh (thành
phố) nào?

Bài 41. Vấn
đề phát triển
1.Vùng biển và
thềm lục địa
- Bản đồ lâm nghiệp
và thuỷ sản (20)
- Kể tên các ngư
trường trọng điểm
Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT

Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 20

kinh tế, an
ninh quốc
phòng ở
biển Đông
và các đảo
quần đảo
của nước ta
giàu tài nguyên.
2. Các đảo và
quần đảo
- Bản đồ hành chính;
trong Đông nam Á
(4)

của nước ta.
- Xác định vùng biển
Đông cùng các đảo,
quần đảo thuộc nước
ta (đặc biệt các huyện
đảo)
Bài 44-45.
tìm hiểu địa
lí tỉnh,
thành phố

- Bản đồ hình thể (6-
7)
- Bản đồ hành chính

(4-5)
- Xác định vị trí địa lí
của địa phương có
thuận lợi và khó khăn
gì để phát triển KT-
XH.

2. Các phương pháp sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam trong dạy học Địa lý
2.1. Phương pháp chung
- Khi sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong việc dạy hoc địa lí GV cần tiến
hành theo các bước sau :
- Bước 1: nghiên cứu nội dung bài học trong SGK có liên quan đến các bản
đồ trong Atlat: Khi soạn một tiết dạy, GV nên nghiên cứu nội dung bài học có
cần sử dụng Atlat hay không? Phần nội dung này sử dụng Atlat có phát huy
được tính tích cực học tập của HS không? Thời lượng tiết học có đảm bảo tiết
học không? Sau khi xét thấy nên sử dụng Atlat cho phần học nào thì tiếp tục
bước 2.
- Bước 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hoặc trò chơi có liên quan
đến bản đồ trong Atlat và phù hợp với nội dung bài học.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi tạo cơ hội cho HS tích cực, chủ động tái hiện
những kiến thức bản đồ đã có, thực hiện các thao tác trí óc khác nhau để vận
dụng vào việc phân tích bản đồ, so sánh bản đồ và rút ra kết luận.
Có các dạng câu hỏi:
- Rèn luyện các kĩ năng xác định vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ, nêu giá trị
kinh tế.
- Rèn luyện kĩ năng xác định và mô tả thành phần, yếu tố địa lí như tự
nhiên, dân cư, KT-XH trên bản đồ trong Atlat, phát hiện mối quan hệ nhân quả.
+ GV ra các bài tập cho các HS làm trên lớp hoặc về nhà là một trong
những hình thức vận dụng tri thức địa lí và kiến thức bản đồ để tìm tòi, phát hiện
những kiến thức mới, nắm vững tri thức, kĩ năng địa lí.

+ GV có thể tổ chức các trò chơi địa lí gắn với bản đồ trong khâu bài mới
hoặc củng cố bài như gắn tên địa danh, ô chữ,… việc tổ chức trò chơi nhằm gây
sự chú ý, hứng thú học tập cho HS, rèn luyện tính độc lập, xoá bỏ sự nhút nhát,
tạo sự gần gũi, đoàn kết, thân thiện giữa HS-HS, GV-HS. Đồng thời rèn luyện tư
duy, nhận biết, xác định vị trí các đối tượng địa lí trên bản đồ, xác lập mối quan
hệ nhân quả.
Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 21

- Bước 3: Giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS khai thác kiến thức trong Atlat
liên quan đến bài học.
+ Giao nhiệm vụ phải rõ ràng, dứt khoát để HS có thể dễ dàng thực hiện.
Nên phối hợp nhịp nhàng các phương pháp dạy học: theo hình thức toàn lớp, cá
nhân hay nhóm thảo luận tuỳ theo từng nội dung câu hỏi bài tập.
+ Hướng dẫn HS khai thác được tri thức trong Atlat, mối quan hệ giữa
trang Atlat này với trang Atlat khác để HS tìm ra kiến thức đúng.
- Bước 4: Cho HS trao đổi và nêu kết quả nghiên cứu từ các bản đồ trong
Atlat.
+ HS tiến hành làm việc theo nhiệm vụ mà GV đã phân công ở bước 3.
+ GV lần lượt cho HS trình các ý kiến của mình, các HS khác lắng nghe và
bổ sung.
- GV kết luận chốt kiến thức đúng, HS lắng nghe và ghi chép bài.
Ví dụ trong bài 37: “Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên” có sử dụng
Atlat, GV tiến hành các bước sau:
- Bước 1: GV nghiên cứu bài học liệt kê nội dung có sử dụng Atlat, các
trang Atlat có liên quan.
+ Bài này có 2 nội dung sử dụng Atlat:
Mục 1. Khái quát chung:
- Hướng dẫn HS xác định VTĐL của vùng và ý nghĩa của VTĐL.
- Hướng dẫn HS chứng minh dân cư thưa thớt, chủ yếu là dân tộc ít người.

Mục 2. Phát triển cây công nghiệp lâu năm:
- Hướng dẫn HS xác định các vùng đất bazan và đối chiếu với các vùng
phân bố cây công nghiệp ở Tây Nguyên.
+ Các bản đồ Atlat liên quan: bản đồ hành chính, bản đồ dân số, bản đồ
hình thể, bản đồ dân tộc, bản đồ đất và thực vật, bản đồ Vùng duyên hải Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Bước 2: Sử dụng các câu hỏi sau:
+ CH1: Quan sát bản đồ hành chính và hình thể trong Atlat Địa lí Việt Nam
hãy xác định VTĐL của vùng Tây Nguyên và phân tích ý nghĩa của VTĐL đó
đối với tự nhiên và phát triển KT-XH?
+ CH2: Quan sát bản đồ dân số và bản đồ dân tộc trong Atlat địa lí Việt
Nam, hãy chứng minh Tây Nguyên là vùng thưa dân cư và chủ yếu là dân tộc ít
người?
+ CH3: Đối chiếu bản đồ đất và thực vật với bản đồ kinh tế của vùng để
thấy được vùng đất ba zan thích hợp với trồng cây công nghiệp.
- Bước 3: Đối với câu 1 và 2 cho HS làm việc theo cá nhân. Sau khi nêu
câu hỏi hướng dẫn HS trả lời theo gợi ý sau:
- Kể tên các nước, các tỉnh và các vung tiếp giáp?
- VTĐL đó có ý nghĩa gì đối tự nhiên và phát triển KT-XH?
Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 22

- Xác định vị trí của Tây Nguyên trên bản đồ dân số, dân tộc, xem bảng chú
giải mật độ dân sô để thấy vùng có mật độ dân số như thế nào? Từ đó rút ra
nhận xét.
- Xem bảng chú giải các ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ để thấy Tây Nguyên
tập trung dân tộc nào? Từ đó rút ra nhận xét.
+ Đối với câu 3 cho HS làm việc theo cặp đôi. Sau khi nêu câu hỏi, hướng
dẫn HS thảo luận.
- Xác vị trí của tây nguyên trên bản đồ đất và thực vật.

- Xem bảng chú giải để nắm được màu sắc biểu hiện đất ba zan, xem trang
3 kí hiệu chung để nắm được kí hiệu cây công nghiệp.
- Quan sát và kết hợp 2 trang Atlat xem vùng phân bố cây công nghiệp có
trùng với vùng phân bố đất bazan không?
- Giải thích vì sao lại có trùng khớp đó.
- Bước 4: HS trình bày ý kiến của mình.
- Bước 5: GV chuẩn xác kiến thức.
CH1: Tây Nguyên là vùng duy nhất nước ta không giáp biển. Vùng nằm sát
vùng duyên hải nam trung bộ ở phía Bắc và phía Đông, Đông Nam Bộ ở Tây
Nam, giáp miền hạ Lào và Đông Bắc Campuchia ở phía Tây.
- Vùng là một khối cao nguyên đồ sộ, tiếp giáp với vùng đồi và đồng bằng
của các tỉnh khác trong nước và nước ngoài.
- Với VTĐL như vậy, nên Tây Nguyên có ý nghĩa phát triển KT-XH: Khó
khăn trong việc phát triển giao đường bộ, đường sắt, lẫn đường biển, vị trí nhạy
cảm về an ninh, quốc phòng.
CH2: vùng có dân cư thưa thớt, mật độ dân số thuộc vào loại thấp nhất cả
nước. cụ thể mật độ dân số <50 người / km
2
đến 50-100người/km
2
. Vùng tập
trung đông dân nhất là Plâycu và Buôn ma thuột chỉ đạt từ 201-500 người/ km
2
.
- Ở đây là địa bàn cư trú dân tộc ít người, tập trung các nhóm ngữ hệ nam
á, nam đảo với các dân tộc thiếu số: Xu đăng, Ba na, Gia rai, Ê đê, Cơ ho, Mạ,
Mơ nông…
- Khó khăn: Phát triển KT-XH và an ninh quốc phòng. Thuận lợi là có
truyền thống văn hoá độc đáo.
CH3: Quan sát 2 bản đồ ta thấy :

- Vùng phân bố cây công nghiệp trùng với phân bố đất bazan, cụ thể: Vùng
chủ yếu tập trung đất feralit trên đất bazan và đất fralit trên các loại đá mẹ khác.
Vùng đất feralit trên đất bazan có các loại cây công nghiệp phát triển mạnh: cao
su, hồ tiêu,cà phê, chè, ngô, bông.
- Sở dĩ như vậy là đất bazan màu mỡ, có tầng phong hoá, giàu dinh dưỡng
thích hợp cho trồng cây công nghiệp.
2.2. Cách sử dụng các trang bản đồ cụ thể trong Atlat địa lí Vệt Nam
2.2.1. Hướng dẫn HS khai thác tri thức trong các trang Atlat biểu hiện nội
dung địa lí tự nhiên
Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 23

a. Cách sử dụng trang bản đồ hình thể (6-7):
Bản đồ hình thể thể hiện địa hình của lãnh thổ, hệ thống sông ngòi, dãy núi,
tên các đỉnh núi. Khi khai thác trang này GV cần hướng dẫn các cách sau:
- GV hướng dẫn HS nhìn thang phân tầng độ cao và độ sâu ở góc phải trên
cùng tờ bản đồ để thấy dược sự phân chia các bậc độ cao trên đất liền và sự phân
bố thềm lục địa trên khắp vùng biển, Bắc, Trung, Nam và các bậc độ sâu khác.
Ví dụ có bao nhiêu thang bậc độ cao? Nhận xét độ cao địa hình và độ sâu của
biển nước ta,…
- GV hướng dẫn HS đọc các dạng địa hình lớn như các dãy núi, các sơn
nguyên, cao nguyên, các đồng bằng. Nắm được tên chúng và đặc điểm từng
dạng địa hình. Ví dụ cho HS xác định và kể tên 4 dãy núi cánh cung lớn ở vùng
Đông Bắc,
- Xác định mối quan hệ không gian của các đối tượng trên bản đồ, các mối
quan hệ nhân quả của các đối tượng trên bản đồ này với bản đồ khác trong Atlat.
Ví dụ nêu dẫn chứng về mối quan hệ giữa thềm lục địa với vùng đồng bằng,
vùng núi liền kề.
b. Cách sử dụng trang bản đồ địa chất-khoáng sản (8):
- Bản đồ địa chất-khoáng sản thể hiện các địa tầng, các đá xâm nhập trên

lãnh thổ nước ta trong lịch sử và các yếu tố địa chất khác. Ngoài ra, bản đồ thể
hiện các mỏ khoáng sản lớn ở nước ta. GV hướng dẫn HS cách khai thác sau:
+ Hướng dẫn HS nắm được các yếu tố kí hiệu trên bản đồ, xem trang 3 kí
hiệu chung để biết được tên các mỏ khoáng sản. Ví dụ tổ chức trò chơi nhớ kí
hiệu khoáng sản giúp HS ghi nhớ kí hiệu nhanh và tạo không khí học tập sôi
nổi,…
+ Biết được vị trí của các địa tầng, các đá xâm nhập và các yếu tố khác của
địa chất. Xác định vị trí của các mỏ khoáng sản, nhận xét sự phân bố của chúng.
Ví dụ: cho HS điền thông tin vào lược đồ trống,…
+ Phân tích ảnh hưởng của tài nguyên khoáng sản đến phát triển công
nghiệp. Ảnh hưởng của địa chất đến tài nguyên đất của nước ta. Ví dụ: kết hợp
bản đồ địa chất-khoáng sản với bản đồ công nghiệp chung, phân tích sự phân bố
các điểm công nghiệp, trung tâm công nghiệp có liên quan đến các mỏ khoáng
sản.
c. Cách sử dụng trang bản đồ khí hậu (9):
Trên bản đồ khí hậu thiết kế 7 bản đồ có thể sử dụng phối hợp với nhau:
Một bản đồ khí hậu chung, 3 bản đồ lượng mưa, 3 bản đồ nhiệt độ. Khi sử
dụng bản đồ khí hậu, GV hướng dẫn HS tiến hành các cách khác:
- Đọc từng miền khí hậu: Dựa vào kiến thức SGK, GV hướng dẫn HS đọc
và phân tích, giải thích từng yếu tố khí tượng, đồng thời xác định mối quan hệ
giữa các yếu tố với nhau (có kết hợp với VTĐL, địa hình và các yếu tố khác).
- Phân tích từng yếu tố khí tượng:
Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 24

+ Nhiệt độ: GV hướng dẫn HS quan sát, đọc các biểu đồ nhiệt độ, khai thác
các khía cạnh thông tin:
. Vị trí kí hiệu bản đồ (vị trí địa phương xây dựng biểu đồ, kinh vĩ độ, độ
cao, gần hay xa biển.)
. Độ cong của đường biểu diễn nhiệt độ.

. Vì sao độ cong của đường biểu diễn nhiệt độ của biểu đồ định vị ở phía
Bắc lại cong hơn các đường biểu diễn nhiệt độ của biểu đồ định vị ở phía Nam.
. Biên độ nhiệt của các tháng trong năm(tháng nóng nhất, lạnh nhất, chênh
lệch nhiều hay ít, điều hoà hay cực đoan?)
. Vì sao có đường biểu diễn nhiệt độ có một đỉnh, có 2 đỉnh.
+ Lượng mưa: GV hướng dẫn HS quan sát và đọc các biểu đồ lượng mưa,
khai thác các khía cạnh thông tin:
. Vị trí kí hiệu biểu đồ (vị trí địa phương xây dựng biểu đồ: vĩ độ, độ cao,
gần biển hay xa biển, nằm trên sườn đón gió, song song với hứơng gió hay khuất
gió).
. So sánh lượng mưa chênh lệch giữa các tháng, mùa mưa nhiều nhất, ít
nhất của địa phương vào những thàng nào trong năm.
. Giải thích sự khác nhau về mùa mưa,mùa lũ của 3 miền khí hậu.
+ Gió biểu hiện bằng biểu đồ hoa gió:
GV hướng dẫn HS đọc các hướng gió trên biểu đồ hoa gió, so sánh độ dài
các cạnh hoa gió với nhau, cánh hoa gió nào dài hơn biểu thị hướng gió thịnh
hành trên địa phương.
GV hướng dẫn HS đọc từng loại gió: gói mùa mùa hạ, gió mùa mùa đông,
gió bão.
d. Cách sử dụng bản đồ các hệ thống sông (10):
Bản đồ các hệ thống sông chủ yếu thể hiện lưu vực chín sông lớn của nước
ta. Ngoài ra còn có các lưu vực sông nhỏ, các trạm thuỷ văn và tên trạm. do đó
khi sử dụng bản đồ này GV hướng dẫn HS khai thác theo các cách sau:
- GV hướng dẫn HS xác định và nắm được màu sắc thể hiện chín lưu vực
sông lớn.
- Hướng dẫn HS kết hợp với bản đồ các miền địa lí tự nhiên để nắm được
đặc điểm sông ngòi của nước ta như là: hướng, xuất phát từ đâu, cửa sông đổ ra
là vùng nào? Từ đó cho HS rút ra nhận xét. Ví dụ: xác định các hệ thống sông
lớn ở nước ta, các sông đó thuộc tỉnh nào? Qua đó cho biết vai trò các con sông.
Hoặc qua bản đồ em có nhận xét gì về hệ thống sông ngòi nước ta? Sông ngòi

nước ta có vai trò như thế nào đối vưới phát triển KT-XH.
e. Cách sử dụng bản đồ các nhóm và các loại đất chính, thực vật và động vật
(11, 12):
Bản đồ các nhóm và các loại đất chính, bản đồ thực và động vật thể hiện:
Các nhóm và loại đất chính, các thảm thực vật phân bố trên toàn lãnh thổ và vị
trí phân bố của các vườn quốc gia. Khi sử dụng bản đồ này, GV nên kết hợp với
Phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học địa lí 12 - BTTHPT
Người thực hiện: Dương Thị Sáng – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc 25

các loại bản đồ tự nhiên (trong SGK, Atlat địa lí Việt Nam, bản đồ treo tường),
để HS nắm kiến thức một cách chắc chắn. GV hướng dẫn HS cách khai thác sau:
- Hướng dẫn HS cần nắm được bảng chú giải biểu hiện các nhóm đất,các
loại thực vật. ví dụ : cho HS trả lời nhanh màu của các loại đất, kí hiệu của thảm
thực vật
- GV hướng dẫn xác định được vị trí, kể tên của các đối tượng trên bản đồ.
Ví dụ : cho HS nhận xét vị trí phân bố của các loại đất, kể tên các vườn quốc gia
ở miền trung…
- GV hướng dẫn giải thích mối quan hệ của các loại đất và thảm thực vật,
mối liên hệ giữa bản đồ này và các bản đồ khác. Ví dụ: kết hợp bản đồ đất và
thực vật với bản đồ nông nghiệp chung, nhận xét mối tương quan cây trồng giữa
3 bản đồ này…
f. Cách sử dụng bản đồ các miền địa lí tự nhiên (13-14):
Bản đồ các miền địa lí tự nhiên thể hiện: Đặc điểm địa hình, các dãy núi,
đỉnh núi, các đồng bằng, hệ thống sông ngòi, hệ thống dòng biển nóng và lạnh,
ranh giới phân chia các miền địa lí tự nhiên. Ngoài ra còn có các tuyến giao
thông đường bộ, lát cắt địa hình. GV hướng dẫn HS các cách khai thác sau:
- Quan sát trang bìa khí hiệu chung đối chiếu với các kí hiệu biểu hiện trên
bản đồ trên để đọc và hiểu bản đồ cho chính xác. Ví dụ: Xem bảng màu phân
tầng độ cao ở trang bìa kí hiệu chung, để biết được địa hình chủ yếu của từng
miền.

- Xác định 3 miền địa lí tự nhiên là: Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, Miền
Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Nhận xét đặc điểm
chung của miền. Ví dụ: nhận xét được đặc điểm chung về địa hình của Miền Bắc
và Đông Bắc Bắc Bộ…
- Hướng dẫn HS phân tích được ảnh hưởng của tự nhiên đến phát triển KT-
XH. Ví dụ: đặc điểm tự nhiên của Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, có ảnh hưởng như
thế nào đến phát triên KT-XH của vùng.
2.2.2. Hướng dẫn HS khai thác tri thức trong các trang Atlat biểu hiện nội
dung địa lí dân cư-xã hội
a. Cách sử dụng trang bản đồ hành chính (4-5):
Trang 4-5 gồm bản đồ hành chính, bản đồ Việt Nam trong Đông Nam Á và
bảng số liệu diện tích dân số của 63 tỉnh, thành phố trong cẩ nước. GV hướng
dẫn HS sử dụng bản đồ theo các bước sau:
- Hướng dẫn HS quan sát bản đồ, xác định vị trí của Việt Nam trong Đông
Nam Á, giới hạn, vị trí, tên các tỉnh, thành phố, tỉnh lị. Ví dụ: cho HS điền tên
các tỉnh, thành phố vào lược đồ câm…
- Tìm hiểu sâu hơn về các tỉnh bằng cách xem bảng số liệu ở phía dưới bản
đồ: Quan sát bản đồ kết hợp bảng số liệu, kể tên 5 tỉnh, thành phố có diện tích
lớn nhất cả nước.
- Thấy rõ mối quan hệ địa lí của nước ta với các nước trong khu vực, tác
động của VTĐL đến tự nhiên và KT-XH. Ví dụ: xác định các quốc gia tiếp giáp

×