Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện công nghệ xây dựng và truyền tải phim quảng cáo ở công ty dich vụ truyền thanh - truyền hình Hà Nôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.9 KB, 60 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời Mở Đầu
Trong những năm gần đây thị trờng quảng cáo nơc ta đã có bơc phát triễn
nhất đinh.Mạc dù nó vẫn còn là một ngành mới mẻ ở Việt Nam. Quảng cáo ngày
càng thể hiện rõ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Không có một nền kinh tế
thị trờng nào mà khoong cần đến quảng cáo để phát triển. Quảng cáo để xây
dựng thơng hiệu cho doanh nghiệp, làm cho nhiều ngời biết đến, thúc đẩy doanh
số bán và thu hút thêm những khách hàng mới.
Trên thế giới quảng cáo đợc xem là nghành kinh doanh lớn và đầy tiềm
năng. Các doanh nghiệp trong một ngành, hay ngoài nghành cần phải dành giật
thị trờng, cạnh tranh gay gắt. Họ đã bỏ ra hàng triệu USD để quảng cáo bởi nó là
công cụ xây dựng thơng hiệu, thu hút sự quan tâm của khách hàng. trongkhi đó
hoạt động quảng cáo Việt Nam cha đợc hiểu và đánh giá một cách đúng mức mặc
dụ quảng cáo xuất hiện một số năm lại đây, phát triển rất nhanh ngày càng đóng
vai trò quan trọng trong đời sống văn hoá xã hội, là cầu nối giữa các hoạt động
trao đổi, kinh doanh của doanh nghiệp và ngời tiều dùng. Là công cụ đắc lực
trong quá trình marketing sản phẩm của các doanh nghiệp.
Quảng cáo trên truyền hình là hoạt động phát triển mạnh nhất bởi nó có những lợi
thế hơn hẳn mà các phơng tiện khác không có đợc. Việc sản xuất phim quảng cáo
cũng nh truyền tải phim quảng cáo ngày một hiệu quả hơn thì chúng ta cần phải
nghiên cứu và làm rõ. Bởi vậy qua thời gian thực tập tại BTS em đã lựa chọn đề
tài : Hoàn thiện công nghệ xây dựng và truyền tải phim quảng cáo ở công
ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội ( BTS ) .
Tầm quan trọng của quảng cáo ngày càng quan trọng, tiêu biểu cho loại
hình quảng cáo đó là quảng cáo truyền hình. Việc xây dựng phim quảng cáo và
truyền tải phim quảng cáo phim quảng cáo có đợc thành công hơn. Đề tài này đ-
ợc thực hiện với mục đích hệ thống lại các phần lý thuyết cơ bản về xây dựng và
truyền tải phim quảng cáo. Dựa trên các lý thuyết đó nhằm phân tích, đánh giá
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


thực trạng tại công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội. Qua đó tìm ra
những giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, tồn tại trong quá trình thực
hiện và rút ra những kinh nghiệm cho việc xây và truyền tải phim quảng cáo của
công ty dịch vụ truyền thành và truyền thanh Hà Nội
Với sự phát triển của nghành quảng cáo, nhiều doanh nghiệp quảng cáo ra
đời và hoạt động ngày càng tiến triển trong quá trình hội nhập. Mỗi công ty có
cách nhận thức, đánh giá vấn đề khác nhau. Qua đề tài này nghiên cứu chủ yếu là
việc xây dựng và truyền tải phim quảng cáo của công ty dịch vụ truyền thanh
truyền hình Hà Nội đã và đang thực hiện cho khách hàng.
Những số liệu đề cập trong đề tài đợc lấy ở phòng hành chính cũng nh
niên giams quảng cáo 2003 - 2004 và một số tài liệu khác.
Phơng pháp nghiên cứu đề tài đợc thực hiện trên cơ sở áp dụng phơng pháp
phân tích, tổng hợp và mô tả thông tin. Thông tin đợc tổng hợp từ những nguồn
tài liệu, sách báo xuất bản trong nơc với vốn kiến thức đợc tu bổ từ bốn năm và
thực tập tại công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo Cao Tiến Cờng đã
tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp này
Nội dung của bản chuyên đề tốt nghiệp gồm có ba chơng.
ChơngI: Tổng quan về truyền hình
Chơng II: Thực trạng hoạt động xây dựng và truyền tải phim quảng cáo
tại công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội ( BTS )
Chơng III: Hoàn thiện công nghệ xây dựng và truyền tải phim quảng cáo
ở BTS

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội Dung
Chơng I: Tổng quan về quảng cáo trên truyền hình
I. Các loại phơng tiện quảng cáo
Mỗi loại phơng tiện quảng cáo đều có đặc trng riêng với một tập hợp cá

đặc tính của nó các phơng tiện quảng cáo khác nhau vì điều kiện hoạt động của
phơng tiện khác nhau có thể là do chủ đích. Những đặc tính hoạt động của phơng
tiện có thể đợc coi nh là u điển và nhợc điểm trong việc phân phát thông điệp.
Trong phần này chúng ta nghiên cứu qua các phơng tiện quảng cáo hiện nay có
những đặc điểm gì
1.1. Quảng cáo trên báo
Báo là một phơng tiện truyền thông quan trọng ngoài việc cung cấp nhiều
truyền thông thôgn quan trọng hàng ngày quảng cáo trên báo còn giúp cho doanh
nghiệp truyền đạt thông điệp của mình cho một bộ phận đông đảo ngời đọc. Khả
năng thu hút một phần lớn chi tiêu cho quảng cáo của báo đã phản ánh khả năng
của báo trong việc phân phát thông điệp đến đối tợng của phơng tiện báo. qảng
cáo trên báo có u điểm là phạm vi của báo chí rất riêng và đợc công chúng hoan
nghênh đón nhận. Mỗi loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể có thể dụng loại báo riêng
để quảng cáo tới cho đối tợng mục tiêu của mình. Lợng độc giả lớn là loại phơng
tiện tiép cận đối tợng trong một khu vực địa lý. Báo có tình chất kịp thời và nội
dung của nó có căn cứ xác đáng. một đơn vị quảng cáo có thể đặt một quảng cáo
vào ngày gần với ngày phát hành mong muốn quảng cáo
- Nhợc điểm: quảng cáo trên báo có đời sống ngắn, chi phí cho phạm vi bao
phủ cao, việc in màu không trung thực, sự tắc nghẽn các mẫu quảng cáo cạnh
tranh
1.2. Quảng cáo trên tạp chí
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cũng là phơng tiện quảng cáo in ấn và nó ngày càng lớn mạnh
- Quảng cáo tạp chí có những u điểm nh cho phép chọn lọc đối tợng khá
chính xác, có bổ sung giữa nội dung của tạp chí và quảng cáo có đời sống tơng
đối dài
- Quảng cáo tạp chí cũng có những hạn chế nh ngày hết hạn đăng ký sớm,
sự tắc nghễn các thông tin cạnh tranh, phân phối thông điệp một chiều và chi phí
phần ngàn cao

1.3. quảng cáo truyền hình
Quảng cáo truyền hình đang là phơng tiện rất hiệu quả hiện này. nó chiếm
45% chi phí quảng cáo trên truyền hình so với toàn bộ tổng chi phí cho quảng
cáo ngày nay. Chúng ta sữ nghiên cứu sâu hơn về phơng tiện quảng cáo này trong
phần sau
1.4. Quảng cáo trên truyền thanh
Là một phơng tiện rruyền thông quan trọng, đối tợng khán giả rộng lớn
Quảng cáo trên radio có những u điểm chính là phạm vi và sự lựa chọn đối
tợng rất tốt một loại phơng tiện mà tỷ lệ hộ gia đình có máy radio khá cao. đối t-
ợng ngời nghe không ở trong nhà và ở trong nhà, chi phí phát quảng cáo thấp và
chi phí sản xuất tiết mục quảng cáo truyền thanh thấp
- Nhợc điểm của quảng cáo radio:
Mức độ chú ý của truyền thanh là thấp và là phơng tiện mang tính địa phơng
1.5. Quảng cáo th trực tiếp
Là việc truyền thông điệp quảng cáo từ nhà tiếp thị đến đối tợng mục tiêu
thông qua đờng bu điện. Có những lợi thế nh chọn lọc đối tợng, trực tiếp hoá giao
tiếp, đúng lúc và thời điểm
ngoài ra có những hạn chế nh chi phí cao, khả năng chấp nhận th thấp
1.6. Quảng cáo ngoài tròi
Hoạt động quảng cáo tiếp cận khán giả mục tiêu bên ngoài. Phải định vị
đợc thông điệp quảng cáo ngoài trời, tại các bến bãi, ngã ba, ngã t, bến phà. Có
những u điểm phạm vi và chọn lọc địa lý, đối tợng chú ý không phải trong nhà,
chi phí cho quảng cáo thấp, có tác động lặp lại và tác động thị giác. Bên cạnh đó
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có nhữgn hạn chế hiệu quả thị giác đơn giản, mức độ chú ý thấp, bối cảnh lộn
xộn
1.7. Quảng cáo quá cảnh
Là loại quảng cáo trng bày các thông điệp quảng cáo bên trong và bên
ngoài phơng tiện chuyên chở và tại các địa điểm đầu mối giao thông u điểm của

quảng cáo quá cảnh mang tính chọn lọc địa lý, đối tợng rộng lớn và chi phí phần
ngàn thấp
Hạn chế là giới hạn về diện tích quảng cáo, đặc trng không rõ ràng
1.8. Quảng cáo internet
Loại quảng cáo này ngày càng phát triển và rất hiệu quả
u điểm là có tính chất chọn lọc cao và chi phí rẻ, nhanh nhất, dễ thay đổi nội
dung khi cần thiết
II. Đặc trng của quảng cáo trên truyền hình
Qua hơn bốn thập niên quảng cáo xuất hiện trên màn ảnh thế giới, quảng
cáo trên truyền hình đã chứng tỏ là một phơng tiện truyền thông hữu hiệu vì âm
thanh chuyển động, màu sắc, hình ảnh và nhiều yếu tố khác đi vào trí óc của
khán giả. Với sức mạnh của mình quảng cáo trên truyền hình mà các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ đã tận dụng vào việc xây dựng thơng hiệu
cho doanh nghiệp mình
Quảng cáo trên truyền hình đang bị thống trị bởi một số nhà sản xuất hàng
tiều dùng tầm cỡ và chi phí quảng cáo trên truyền hình chiếm một tỷ lệ khá lớn
trong toàn bộ tổng chi phí dành cho quảng cáo của các công ty này. nó đợc biểu
thị qua biểu đồ
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu đồ
45%
15%
5%
35%
truyền hình
ngoài trời
radio
báo, tạp chí
* Cơ cấu Quảng cáo theo loại phơng tiện năm 1998

2.1 u điểm của quảng cáo trên truyền hình
2.1.1 Phạm vi
Phơng tiện truyền hình thực sự là phơng tiện tiếp cận đợc đợc hầu hết với
hầu hết các đối tợng và với nền kinh tế ngày càng phát triển, thu thập ngời dân
ngày càng đợc tăng lên thì tỷ lệ hộ gia đình các phơng tiện truyền hình ngày càng
tăng. Ước tính một năm ở nớc ta có hơn một triệu ti vi tăng thêm. cả nớc hiện nay
có khoảng 19 triệu máy vô tuyến.Vì thế có thể nói không một phơng tiện nào
khác ngoài truyền hình trong giờ phát tiếp cận 60% số hộ gia đình xem. Có thể
phát sóng địa phơng hoặc toàn quốc tuỳ thuộc với mục tiêu quảng cáo của doanh
nghiệp
2.1.2 Phạm vi địa lý có chọn lọc
Mục đích cảu doanh nghiệp là chiến lợc lựa chọn phạm vi quảng cáo phạm
vi bao phủ có giới hạn về phạm vi địa lý của đài truyền hình có thể phục vụ cho
các mục đích thử nghiệm tiếp thị, phân phối sản phẩm có chọn lọc khu vực,muốn
nâng cao doanh số bán tại một vùng cụ thể nào đó
2.1.3 Tính động trong quảng cáo truyền hình
Là đặc tính về âm thanh và hình ảnh đã tạo cho truyền hình một khả năng
độc đáo duy nhất trong việc phân phát thông điệp quảng cáo qua việc sử dụng âm
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thanh hình ảnh chuyển động. Những quảng cáo trên truyền hình thu hút khán giả
bởi quảng cáo giây, sự sống động, vui nhộn và nó là phơng tiện làm cho nhiều
giác quan để ý tới. Gây ra nhữn kích thích để dễ nhứo và đi vào tâm trí khán giả.
Quảng cáo truyền hình có thể tạo ra những cảnh tợng bắt đợc sự chú ý của ngời
xem, thiết lập những trạng thái bổ trợ cho hình ảnh sản phẩm hoặc có thể chứng
tỏ một cách đầy đủ các lợi ích của sản phẩm
2.1.4 Chi phí phần ngàn thấp
Khi chúng ta phân tích chi phí quảng cáo trên truyền hình để xem chi phí
tiếp cận một ngàn ngời, ta sẽ thấy rằng truyền hình có chi phí phần ngàn rất cạnh
tranh so với các phơng tiện khác. bởi trong giờ phát sóng quảng cáo có thể vơn

tới số lợng khán giả rất lớn và vì là phơng tiện độc nhất thể hiện qua ví dụ
Một hãng kinh doanh dịch vụ ở hà nội và loại dịch vụ này chỉ phục vụ cho
ngời dân thành phố. Họ muốn quảng cáo dịch vụ này cho ngời tiêu dùng biết và
họ có hai phơng án
* Quảng cáo trên báo: giá một trang màu 30 triệu đồng, phạm vi 800.000
ngời đọc
suy ra CPM= 30.000.000/800.000 = 37.500 (đ)
quảng cáo trên truyền hình
Giá một lần quảng cáo 30 giây là 12.000.000 (đ). Phạm vi là 1.200.000 ng-
ời xem
CPM = 12.000.000/1200 = 10000 (đ
Từ ví dụ đơn giản đó ta có thể thấy và so sánh giá trị CPM để biết phơng
án nào hiệu quả hơn. rất nhiều yếu tố nh quảng cáo sản phẩm này bằng hình ảnh
có hiệu quả hay không, đối tợng tiếp cận, lứa tuổi giới tính, nghề nghiệp thu thập
2.2 Những nhợc điểm quảng cáo truyền hình
2.1.1 Chi phí tuyết đối lớn
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy chi phí phần ngàn thấp nhng xét về chi phí tuyệt đối là cao. Chi phí
cho một lần quảng cáo truyền hình 30 giây vào giờ giải trí có thể lên tới 1500
USD . qua đó chúng ta có thể thấy những khoản chi phí khổng lồ dành cho quảng
cáo của doanh nghiệp lớn. Ngoài ra còn có cả chi phí dàng dựng phim quảng cáo
khá tốn kém cho một bộ phim về tiền bạc cũng nh công sức
2.2.2 Tuổi thọ quảng cáo truyền hình thấp
Khi chơng trình quảng cáo đợc phát đi thì sẽ mất luôn. Không hề để lại tàn
d những loại phơng tiện in ấn ngoài trời. Nếu ngời xem phớt lờ đi thì nó sẽ mất
hẳn. do đó quảng cáo phải gây đợc sự chú ý và thiện cảm. Quảng cáo truyền hình
cần phải lặp đi lặp lại nhiều lần tạo ấn tợng
2.2.3 Hạn chế về thời gian quảng cáo
Với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của các doanh nghiệp và đòi hỏi cần

quảng cáo nên rõ ràng là thời gian phát quảng cáo trên truyền hình đợc hạn chế ở
một mức có thể chập nhận đợc. Việc hạn chế này bị quy định bởi tổng số giờ phát
sóng trong ngày và tỷ lệ thời gian phát quảng cáo trong toàn bộ tổng thời gian
2.2.4 Quảng cáo truyền hình thiếu những phân khúc rõ ràng
Quảng cáo truyền hình thờng ít nhắm voà một phân khúc thị trờng cụ thể,
khả năng ảnh hởng một lớp đối tợng rộng rãi của truyền hình lại là bất lợi đối với
những đơn vị quảng cáo chỉ muốn tập trung vào một nhóm đối tợng nào đó mà
thôi
2.3 Thông điệp quảng cáo truyền hình
Sự phát triển của công nghệ truyền hình cũng nh sự lớn mạnh của ngành
kinh tế, ngày càng đòi hỏi thông điệp quảng cáo cần phải có sực thu hút cao,
thích ứng với sự biến đổi của khách hàng (khán giả). Quảng cáo trên truyền hình
có thể có hiệu quả hoặc không hiệu quả khi truyền tải thông điệp của đơn vị
quảng cáo. Tính chất năng động của quảng cáo truyền hình có thể giúp diễn đạt
có hiệu quả một thông điệp. Cơ hội để trình bày của những kỹ năng sáng tạo hình
ảnh tốt hơn cơ hội của các kỹ thuật in và khi các cơ hội này kết hợp với các yếu
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tố về âm thanh, thông điệp của đơn vị quảng cáo trở nên hết sức sống động. Mặc
khác quảng cáo trên truyền hình có thể hoàn toàn khôgn có hiệu quả khi đa ra
một thông điệp, vì thông điệp gần nh không duy trì đợc sự tồn tại theo thời gian
cà có những đối tợng xem thờ ơ với quảng cáo. Sự tồn tại của một quảng cáo loại
này chỉ ngắn ngủi trong thời gian phát sóng. Nếu đối tợng không chú ý, cơ hội
quảng cáo sẽ bị qua đi.
Một quảng cáo truyền hình có hiệu quả sẽ thu hút đợc sự chú ý của khán
giả, duy trì đợc sự chú ý đó và lu lại sản phẩm hay dịch vụ đợc quảng cáo trong
tâm trí khán giả. Nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng nhất của một quảng cáo là
nhắm bắt đợc chú ý của đối tợng trong vòng 3 đến 4 giây đầu tiên. Không có điều
này, thời gian quảng cáo còn lại coi nh không tác dụng. Nhiệm vụ này khó khăn
nh thế nào? rất khó khăn. chỉ một số ít đối tợng mở ti vi để xem quảng cáo.

quảng cáo xâm phạm vào sự gải trí. Nếu các quảng cáo không gây khó chịu,
chúng có thể đợc xem nh cơ hội để ngời xem đi làm các hoạt động bị trì hoãn
khác trong khi chờ đợi chơng trình tiếp tục nh ( ăn uống, nói chuyện, nấu cơm...).
cần phải nắm bắt sự quan tâm từ lúc bắt đầu vì không thể làm đợc điều này trong
quá trình quảng cáo.
Cần phải duy trì sự quan tâm của đối tợng để có thể truyền đạt đợc thông
điệp của đơn vị quảng cáo. Sự quan tâm có thể bắt nguồn từ mối quan tâm
đến sản phẩm hoặc nếu sản phẩm không đợc quan tâm lắm, câu chuyện trong
quảng cáo phải duy trì đợc sự quan tâm. Hỗu hết các sản phẩm, dịch vụ đợc
quảng cáo trên tivi là những sản phẩm quan tâm ít và đặc tính của những quảng
cáo này phải nắm bắt đợc khán giả. Giải trí có thể có hiệu quả trong việc truyền
đạt thông tin về sản phẩm.
Quảng cáo làm cho đối tợng nhận tin nhận thức đợc về sản phẩm dịch vụ.
Ngời xem có thể nhớ hay không nhớ đến quảng cáo nhng phải nhớ đến sản phẩm.
ấn tợng do một quảng cáo tạo ra không nên ngoài cái gì khác hơn là ấn tợng đối
với sản phẩm
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Yếu tố hình ảnh: truyền hình là một phơng tiện để xem và quảng
cáo trên truyền hình nên sử dụng lợi thế của phơng tiện này. Với truyền hình, đơn
vị quảng cáo có thể trình bày thông điệp một cách mạnh mẽ bằng cách thay đổi
cảnh trí, trong khi hình ảnh của quảng cáo trên báo chí chỉ có một cảnh hay một
bố cục. Cơ hội thay đổi cảnh trí giúp cho đơn vị quảng cáo có thể sử dụng bối
cảnh thích hợp trong một trình tự hợp lý để thông đạt ý tởng chính. Cơ hội kiểm
soát trình tự hình ảnh là một cơ hội để kiểm tra sự phát triển câu chuyện của đơn
vị quảng cáo. sự kiểm soát nh vậy có ý nghĩa là đơn vị quảng cáo tham gia một
cách tích cực vào việc xác định các đối tợng xem thông điệp và kết luận họ rút ra
từ câu chuyện. Ví dụ nhiều quảng cá truyền hình đời thờng bắt đầu với cảnh
vấn đề đặt ra trong bối cảnh mà đối tợng nhận biết đợc
Với sự phát triển của công nghệ xây dựng phim cũng nh công nghệ

truyền tải ngày càng cao thì quảng cáo ngày nay có chất lợng, đáp ứng những yêu
cầu của công chúng nhận tin
Kỹ thuật hình ảnh trong quảng cáo truyền hình có thể mang nhiều hình
thức. Một số hình thức thông thờng bao gồm việc sử dụng phát ngôn viên, cảnh
giải thích lợi ích sản phẩm, cảnh mô tả tình huống trong thực tế cuộc sống , câu
chuyện kể, phỏng vấn khách hàng, so sánh sản phẩm, yếu tố hài hớc và minh hoạ
- Yếu tố âm thanh: mặc dù lợi thế cảu quảng cáo truyền hình là yếu tố
hình ảnh, những yếu tố âm thanh cũng là một phần cơ bản và thống nhất trong
một quảng cáo. hình ảnh hiếm khi mang hết đợc thông điệp. chính lời nói, âm
nhạc và hiệu quả âm thanh sẽ mang lại ý nghĩa cho toàn bộ quảng cáo. Mục tiêu
cơ bản của âm thanh là phát triển nên ý tởng ẩn đằng sau hình ảnh. Hình ảnh đa
ra cho đối tợng một bức tranh hay ấn tợng, còn âm thanh, trình bày và nhấn mạnh
các chi tiết của bức tranh đó
2.4 Truyền tải quảng cáo truyền hình
Việc truyền đạt thông điệp quảng cáo tuỳ thuộc doanh nghiệp nên chọn lựa
hình thức quảng cáo nào trên truyền hình. Sự lựa chọn căn cứ vào ngân sách,
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.4.1 Bảo trợ
Khi doanh nghiệp chọn hình thức bảo trợ trên truyền hình, doanh nghiệp
có trách nhiệ sản xuất một chơng trình truyền hình và đợc phát sóng các quảng
cáo của mình trong chơng trình này. những chơng trình bảo trợ nh chơng trình
chiếc nón kỳ diệu, đờng lên đỉnh olympia, ở nhà chủ nhất, bóng đá . mặc dù chi
phí bảo trợ khá cao nhng hình thức quảng cáo này vẫn có hai u điểm : thứ nhất là
nhà bảo trợ có thể liên kết sản phẩm của mình với chất lợng cao của chơng trình,
tạo đợc uy tín tốt trong nhận thức của ngời xem , ngời xem không phơt lờ và có
thể thấy tên của nhà bảo trợ, logo, và nghe một đoạn thông điệp ngắn giới thiệu
về nhà bảo trợ trớc và sau chơng trình này. chúng ta thờng đợc nghe những đoạn
nh chơng trình này đợc tài trợ bởi ... tuy nhiên để trở thành nhà bảo trợ duy

nhất cho chơng trình này rất là tốn kém. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải liên kết
với nhau để đồng tài trợ thì tốt nhất.
2.4.2 Tự giới thiệu
Nếu doanh nghiệp không muốn bỏ chi phí lớn để thực hiện việc bảo trợ
cho một chơng trình họ có một lựa chọn khác là tự giới thiệu. Trong hình thức
này nhiều doanh nghiệp mời phóng viên của đài truyền hình đến để quay và giới
thiệu về hoạt động và sản phẩm của mình nh một đoạn phóng sự. Hình thức này
trông có vẻ quảng cáo chui nhng lại rất phổ biến ở nớc ta. u điểm của hình thức
này là nó trong giống nh quảng cáo mà giống nh bài phỏng vấn đa tin cho
phóng viên của đài thu thập nhng doanh nghiệp phải trả tiền ( đây có thể nói là
hoạt động quan hệ công chúng PR ). Nhợc điểm của hình thức này là không thể
đợc phát nhiều lần nh phim quảng cáo khác , tuy nhiên doanh nghiệp có thể tân
dụng đợc nếu họ liên hệ với các đài và kênh khác để phát lại, ngoài ra doanh
nghiệp không thể chủ động đợc thời biểu phát sóng và mục tự giới thiệu chỉ đợc
phát sóng một chơng trình quy định
2.4.3 Mua spot
Hình thức này rất phổ biến và ít bị tốn kém hơn nhng mức độ chú ý không
caobằng các hình thức trên. mỗi spot bằng thời gian một bộ phim quảng cáo th-
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ờng dao động từ 15 đến 30 giây hay 60 giây. hình thức này cho phép doanh
nghiệp thuê một khoảng thời gian ngắn trên từng đài
Doanh nghiệp có thể tiếp cận đợc khán giả mục tiêu mà ngân sách của
mình không bị lãng phí nhiều. Họ có thể mua nhiều hoặc it spot đài truyền hình
phù hợp với doanh nghiệp
Tại Việt Nam hình thức mua spot còn đợc kết hợp với hình thức bảo trợ
nh ở mức độ thấp hơn nh doanh nghiệp bỏ tiền ra mua khoảng thời gian của các
đài.
Tuy nhiên việc mua spot tại nhiều đài khác nhau có thể trở nên phức tạp vì
doanh nghiệp phải liên hệ với nhiều đài và phải lợng giá, lịch phát sóng và thanh

toán hoá đơn. chính vì vậy các tập đoàn lớn thơng phải thông qua công ty quảng
cáo để quản lý và kiểm soát cho mình các hoạt động này
III. Quá trình ra đời và phát triển của quảng cáo trên truyền hình
3.1 Quảng cáo truyền hình quốc tế
Quảng cáo thế giới cũng nh quảng cáo ở Việt Nam thì quảng cáo truyền
hình vẫn chiếm một tỷ lệ quan trọng. Mặc dù truyền hình ra đời sau in ấn, pano,
apphich ( ti vi ra đời vào những năm 1950 ) nhng nay phơng tiện truyền hiình đã
xuất hiện khắp nơi trên thế giới và tỷ lệ số ngời để có một cái ti vi ngày càng nhỏ
do sự giàu mạnh về kinh tế thế giới nhất là các nớc có nền kinh tế phát triển nh
Mỹ thì quảng cáo đóng vai trò hết sức quan trọng và nó chiếm một phần quan
trọng trong việc tạo dựng hình ảnh cho doanh nghiệp mà còn tạo dựng hình ảnh
của đất nớc đó. Với công nghệ ngày càng hiện đại, đội ngũ nhân viên tài năng trẻ
trung tài năng, năng động giúp cho quảng cáo truyền hình ngày một tiến xa.
Quảng cáo thế giới có vẻ lâu đời hơn và nh thế kinh nghiệm rất nhiều.Mỗi quốc
gia có những pháp lệnh về quảng cáo khác nhau nên mức độ phát triển cũng khác
nhau các công ty quảng cáo về truyền hình là rất lớn vê tài chính và rất giàu về
kinh nghiệm. Tính chất của phơng tiện truyền thông lại rất khác nhau ở từng quốc
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
gia. Tại Mỹ hầu hết các đài truyền hình đợc t nhân hoá và thơng mại hoá. Còn ở
Việt nam thì chịu sự ràng buộc của pháp lý sao cho phù hợp
Các quốc gia thông thờngcó luật cởi mở hơn đó là những nớc đang phát
triển. Doanh nghiệp quảng cáo cần phải thích nghi với môi trờng mỗi quốc gia
3.2 Quảng cáo truyền hình Việt Nam
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, hoạt động quảng cáo nói chung và
quảng cáo truyền hình đã xuất hiện trong mấy năm gần đây với tốc độ phát triển
rất nhanh theo từng năm
Quảng cáo truyền hình phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây và đa
ngành quảng cáo ở Việt nam ngày vững chắc
Hiện tại ở Việt Nam cùng với các doanh nghiệp quảng cáo thế giới xây dựng

những bộ phim rất tốt
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 2
A. thực trạng hoạt động xây&truyền tảI phim quảng cáo tại
công ty dịch vụ truyền thanh-truyền hình hà nội (bts)
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Quảng cáo xuất hiện từ rất lâu, tuy vậy ở Việt Nam vẫn còn là một ngành
khá mới mẻ. Hình thức quảng cáo đầu tiên chính là quảng cáo ngoài trời, tiếp
theo là các hình thức quảng cáo khác nh : Báo chí, tạp chí, radio... và hình thức
quảng cáo truyền hình cũng đã xuất hiện và phát triển khá nhanh ở Việt Nam
trong mấy năm gần đây. Một trong những công ty kinh doanh dịch vụ này phải
kể đến Công ty Dịch vụ truyền thanh - truyền hình Hà Nội. Sau đây là một số
nét về công ty
Tên tiếng Việt: Công ty Dịch vụ truyền thanh- truyền hình Hà Nội
Tên tiếng Anh: Hanoi Broadcasting and Television Service Company
Tên viết tắt: BROTESCO(BTS
Nh chúng ta đều biết, với tình hình kinh tế hiện nay cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trờng ngày càng diễn biến phức tạp và gay gắt. Công
ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội ra đời góp phần đáp ứng nhu câu
thị trờng là một điều tất yếu, nó đem lại lợi ích không chỉ đối với xã hội mà
còn cho chính cả bản thân doanh nghiệp.
Ra đời trong tình hình kinh tế nh vậy công ty Dịch vụ Truyền thanh-
Truyền hình Hà Nội đóng vai trò là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập
năm 1978, đợc đổi tên và bổ sung chức năng và nhiệm vụ theo Quyết định số
81/2000/QĐ-UB ngày 03/10/2000 của UBND Thành phố Hà Nội trực thuộc
Đài Phát thanh- truyền hình Hà Nội, bao gồm một số đơn vị trực thuộc nh các
xí nghiệp, các trung tâm và các phòng nghiệp vụ, có quan hệ gắn bó với nhau
về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ và các lĩnh vực hoạt động khác nhằm
tăng cờng khả năng chuyên môn, năng lực hoạt động và sự phối hợp của các

đơn vị thành viên và công ty.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Bất kỳ công ty nào cũng vậy, muốn hoạt động và đứng vững trong thị
trờng đòi hỏi phải có một bộ máy tổ chức quản lý chặt chẽ. Đáp ứng yêu cầu
này thì công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội cũng có một bộ máy
tổ chức quản lý nh sau
2.1. Bộ máy quản lý gồm
- Giám đốc
- Phó Giám đốc thờng trực
- Phó Giám đốc phụ trách sản xuất- kinh doanh- dịch vụ
- Phó Giám đốc phụ trách về kỹ thuật- công nghệ
- Kế toán trởng
2.2. Bộ phận nghiệp vụ
- Phòng Hành chính- Tổ chức
- Phòng Kế toán- Tài chính
- Phòng Kế hoạch- Đầu t
- Phòng Kỹ thuật- Công nghệ Thông tin
- Các Ban quản lý d án
2.3. Bộ phận kinh doanh dịch vụ
- Phòng dịch vụ CATV và CSKH.
- Phòng kinh doanh Tổng hợp.
Phòng hành chính
Hành chính quản trị, văn th lu trữ, kế hoạch, lao động tiền lơng, tài
chính kế toán tổng hợp của toàn Trung tâm. Trớc mắt biên chế lao động từ 3-
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4 ngời( tuỳ thuộc khối lợng công việc mà Giám đốc Trung tâm bố trí nhân
lực phù hợp).

Phòng quảng cáo- Dịch vụ truyền hình
Tìm kiếm, giao dịch, đàm phán để trình cấp có thẩm quyền ký kết hợp
đồng và triển khai thực hiện các hợp đồng sản xuất kinh doanh; theo dõi,
quản lý hệ thống các văn phòng đại diện của Trung tâm. Trớc mắt biên chế
lao động: từ 3-5 ngời và một số cộng tác viên.
Phòng kỹ thuật
Quản ly, bảo quản, vận hành hoạt động của hệ thống trang thiết bị sản
xuất( kỹ thuật tiền kỳ, hậu kỳ, thiết kế, kỹ xảo) và t liệu Truyền hình. Trớc
mắt biên chế lao động từ 6-8 ngời.
Ban biên tập
Biên tập, biên dịch, đạo diễn các chơng trình Truyền hình; chụi trách
nhiệm về nội dung các chơng trình. Trớc mắt biên chế lao động t 3- 5 ng-
ời( do tính chất công việc, chủ yếu sử dụng đội ngũ cộng tác viên).
Nói chung bộ máy tổ chức quản lý của công ty đợc minh họa theo sơ
đồ sau.
16
Giám đốc và các phó giám
đốc
Phòng hành
chính
Phòng quảng
cáo dịch vụ
truyền hình
Phong kỹ
thuật
Phong biên
tập
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.4. Các đơn vị hạch toán theo phơng thức báo sổ
- Xí nghiệp Xây lắp và Quản lý mạng CATV

- Xí nghiệp Xây lắp và Quản lý Truyền thanh
- Trung tâm khai thác và Sản xuất Chơng trình
- Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật và Chuyển giao Công nghệ
III. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
3.1 Nhận thầu thiết kế và thi công các công trình truyền thanh gồm:
- Xây lắp, lắp đặt sửa chữa các đài truyền thanh cơ sở, xã, phờng,
thị trấn.
- Nghiên cứu dự án và phát triển xây dựng hệ thống truyền thanh
có dây và không dây.
3.2. T vấn thiết kế thi công công trình xây dựng các mạng nội bộ, mạng truyền
hình cáp.
3.3. Kinh doanh thiết bị truyền thanh, phát thanh, truyền hình.
Liên doanh, liên kết với các đơn vị, cá nhân trong nớc và nớc ngoài để
sản xuất- kinh doanh các sản phẩm chuyên ngành phát thanh truyền hình.
Dịch vụ sao băng, trao đổi chơng trình phát thanh- truyền hình đối với các địa
phơng trong nớc.
3.4. Kinh doanh thiết bị vật t ngành văn hoá, viễn thông, vật t phục vụ sản
xuất hàng hoá tiêu dùng, phơng tiện vận tải và dịch vụ vận tải.
3.5. Tổ chức triển khai thực hiện các dự án truyền thanh- truyền hình do cấp
có thẩm quyền giao.
IV. Môi trờng kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Là một trung tâm dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội, nên công
ty cũng chịu chi phối bởi nhiều yếu tố. Đó chính là môi trờng bên trong và
bên ngoài công ty
Môi trờng bên trong gồm : nhân sự, cơ cấu tổ chức quản lý, vốn...
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Môi trờng bên ngoài : đối thủ cạnh tranh, khách hàng, truyên thông, sản
phẩm ...
Trong nhng năm qua, với sự phấn đấu, nỗ lực của CB-CNV, ngời lao động

toàn Công ty, sự quan tâm, giúp đỡ của Thành uỷ, UBND Thành phố, các Sở,Ban
ngành nh: Kế hoạch- Đầu t.Văn hoá thông tin.Tài chính- Vật giá, Lao động th-
ơng binh và xã hội, Ngân hàng công thơng Đống Đa, chính quyền các cấp, các
ngành và đặc biệt là sự chỉ đạo giúp đỡ tận tình của Đảng uỷ, Giám đốc và các
phòng ban chuyên môn của Đài PT-TH Hà Nội đã góp phần đánh dấu bơc ngoặt
cho sự hình thành và xác lập thơng hiệu sản phẩm chính của công ty với khách
hàng và d luận trong, ngoài thành phố. Qua báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất-
kinh doanh năm 2004 ta sẽ thấy rõ đợc vấn đề này.
-Tổng doanh thu năm 2004 của công ty đạt: 40.633.946.087 đồng đạt
104,19% so với kế hoạch.
-Lợi nhuận trớc thuế đạt: 1.281.500.000 đồng.
-Thuế thu nhập doanh nghiệp: 358.820.000 đồng.
-Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc( thuế các loại): 4.178.000.000 đồng.
-Lợi nhuận ròng:992.700.000 đồng.
V. Các nguồn lực của công ty
5.1. Nguồn lực tài chính
Hoạt động xây dựng cơ sở vật chất lớn nhất trong những năm qua là hoàn
tất công việc xây dựng nhà làm việc 30 Trung Liệt vào năm 2004.Sau một năm
triển khai dự án, ngày 09 tháng 10 năm 2004 Công ty đã tổ chức khánh thành và
đa vào sử dụng toà nhà làm việc 8 tầng với hơn 2000m2 gồm: 38 phòng làm việc
chức năng, thiết bị tơng đối hiện đại và Hội trờng với sức chứa 200 ngời, toà nhà
làm việc mới của Công ty góp phần cải thiện môi trờng và điều kiện làm việc,
giúp Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao, mở ra một bớc phát triển mới
trong tơng lai. Đây là bài học quí về tính năng động với quyết tâm vợt qua khó
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khăn, giành giật với thử thách của cơ chế để thực hiện thành công những viêc t-
ởng không thể làm đợc.
Cùng với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, Công ty không ngừng đầu t cho các
dự án, các lĩnh vực kinh doanh khác, nh:

5.1.1. Hoạt động triển khai dự án CATV
a. Để phục vụ cho việc phát triển và nâng cấp chất lợng mạng CATV
Công ty đã đầu t, thi công 58.308 mét cáp quang tại 33 tuyến phố góp phần quan
trọng phát triển mạng của Công ty, mở rộng địa bàn tăng nhanh số thuê bao trong
năm 2004.
Đầu t và thi công: 120.750m cáp trục QR540;227.513m cáp RGH;
350.988m cáp RG6.
b. Thiết kế đợc tổng số 55 node quang trong đó;Quận Long Biên 07
node(Đức Giang 1,2;Gia Quất 2;Z133;Sài Đồng 2; Thống Nhất; Ô Cách). Huyện
Gia Lâm gồm 05 node( Yên Viên; Yên Viên 1,2;Ninh Hiệp 1,2). Khu vực nội
thành gồm 02 node(Nguyễn Hoàng Tôn, Sân Quần Ngựa). Huyện Từ Liêm gồm
27 node quang. Khu vực Từ Sơn- Bắc Ninh 01 node.
c. Phối hợp với Bu điện Hà Nội triển khai thiết kế 13 node quang: Sài
Đồng 1, Thuỵ Khuê, Ngọc Hà, Đội Cấn, Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Thái Học,
Giảng Võ, Tập thể Sân Bay, Hàng Gà, Hàng Đậu, Đông Anh.
- Không ngừng củng cố và nâng cao chất lợng mạng nh: tiến hành thay
thế các bộ khuyếch đại trục DANLAB,TELESTE có chất lợng tốt và độ ổn định
cao, tiến hành tách các node quang để nâng cao chất lợng tín hiệu và giảm nguy
cơ mất tín hiệu trên diện rộng.
- Tiến hành kiểm tra bảo dỡng mạng cáp quang, cáp trục và các thiết bị
trên mạng nh: trạm lặp, khuyếch đại, node quang theo định kỳ, đảm bảo chất l-
ợng ổn định. Kịp thời xử lý các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến mạng CATV nh di
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chuyển vật t, thiết bị CATV trên cột điện của điện lc cũng nh các nguyên nhân
khách quan khác.
- Phối hợp điện lực Đống Đa thực hiện việc ngầm hoá tại khu vực Nam
Thành Công và một số điểm lẻ tại các địa bàn khác.
d. Hoạt động đầu t, khai thác CATV tại các khu chung c cũng đợc triển
khai có hiệu quả.Tổng số các công trình đầu t nhà chung c, khu cao tầng là 08

công trình với tổng số thuê bao theo thiết kế là 781 thuê bao.
Trong năm 2004 đã lắp đạt 34.000 thuê bao với 38.200 đầu thu, đa tổng số
thuê bao trên mạng CATV lên 50.100 thuê bao với 58.320 đầu thu(đạt 97% kế
hoạch).
- Doanh thu từ hoạt động CATV đạt 30.125 triệu đồng. Trong đó:
+ Doanh thu từ hoạt động lắp đặt =17.874 triệu đồng.
+ Doanh thu từ hoạt động thu thuê bao = 12.251 triệu đồng.
5.1.2. Hoạt động xây lắp và Quản lý truyền thanh.
- Tổng doanh thu năm 2004 từ hoạt động lắp đặt, cải tạo, nâng cấp các công
trình truyền thanh có dây, xây lắp các công trình truyền thanh không dây, kinh
doanh thiết bị Truyền thanh và dịch vụ Truyền thanh đạt: 2.517.190.763 đồng
trong đó:
- Doanh thu từ các công trình truyền thanh có dây: 816.797.865 đồng.
- Doanh thu từ các công trình truyền thanh không dây: 699.743.239 đồng.
- Doanh thu từ kinh doanh thiết bị: 877.583.105 đồng.
- Doanh thu từ bảo dỡng các công trình truyền thanh: 148.066.554 đồng.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5.1.3. Hoạt động kinh doanh- dịch vụ
Hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty đang dần dần chuyển sang
nhiều sản phẩm thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Cụ thể là năm 2004, đã chuyển
dần sang kinh các sản phẩm thuộc lĩnh vực điện tử, điện lạnh, âm thanh, ánh
sáng. Đây là một lĩnh vực mới, mặt hàng đòi hỏi các tính năng kỹ thuật cao phù
hợp với nhu cầu của thị trờng hiện nay, vì vậy bên cạnh việc tìm kiếm những đối
tác có khả năng cung cấp các thiết bị đạt tiêu chuẩn còn cần tạo dựng các mối
quan hệ, tìm kiếm khách hàng cung cấp các thiết bị đạt tiêu chuẩn còn cần tạo
dựng các mối quan hệ, tìm kiếm khách hàng trong nớc vừa phải đào tạo các cán
bộ kỹ thuật chuyên ngành có khả năng chuyên môn trong t vấn và lắp đặt thiết
bị.Hàng loạt giao dịch đối với các nhà sản xuất đèn sân khấu, thiết bị âm thanh
cua Trung Quốc, Đài Loan và Đức đã đợc thực hiện. Phối hợp tổ chức và tổ chức

thành công các cuộc hội thảo về Truyền hình cáp và truyền thanh không dây ở
một số địa phơng, trên cơ sở đó báo cáo khả thi đã đợc xây dựng với các khách
hàng trong nớc.Đây thực sự là cơ sở để đẩy mạnh kinh doanh trong nhng năm tới.
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh tổng hợp: 3.694.817.000 đồng.
Trong đó:
+ Doanh thu từ cung cấp vật t CATV: 958.198.000 đồng.
+ Doanh thu từ cung cấp thiết bị:678.250.000 đồng.
+ Doanh thu từ hoạt động uỷ thác nhập khẩu: 346.239.837 đông
+ Doanh thu từ các dịch vụ khác: 1.870.078.700 đồng.
Ngày 15/10/2004 Website của công ty www.truyenhinhcaphanoi.com và
www.hcatv.com đã chính thức đi vào hoạt động. Chỉ trong một thời gian ngắn đã
thu hút khoảng 20 nghìn ngời truy cập trong đó đã có 150 thuê bao đợc khách
hàng đăng ký trực tuyến qua website của Công ty.Trong quy IV/2004 Công ty đã
ký hợp đồng hợp tác với một số đối tác với một số đối tác liên kết đào tạo kỹ
thuật viên, thiết kế thời trang trên máy tính, kỹ thuật viên máy tính, công nhân kỹ
thuật chuyên ngành phát thanh và truyền hình cáp. Những hoạt động này đã và
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đang góp phần đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của công ty, tạo thêm sức cạnh
tranh trong hoạt động của Công ty trong thời gian tới.
5.2. Nguồn nhân lực
5.2.1. Xây dựng bộ máy
Để đáp ứng nhu cầu hoạt động và kế hoạch đã đặt ra, năm 2004 Công ty đã
thành lập mới 02 trung tâm( trung tâm Xử lý tín hiệu và Trung tâm Công nghệ
Thông tin), 01 phòng chức năng( phòng kỹ thuật công trình), thành lập Ban Quản
lý Dự án Truyền thanh không dây.
Bổ nhiệm 30 cán bộ quản lý, điều hành( 02 phó trởng phòng; 02 phó giam
đốc trung tâm; 02 phó giám đốc Xí nghiệp và đội trởng, trởng phó phòng của các
đơn vị trực thuộc Công ty).
Hệ thống và sửa đổi các loại văn bản để xây dựng thành lập 02 loai văn

bản có tính pháp lý quan trọng nhất của Công ty là: Quy chế về tổ chức và hoạt
động của công ty và Nội quy lao động, đồng thời ban hành hàng chục qui
định, qui chế, quyết định cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản
lý và điều hành trong các hoạt động chung của công ty.
Thực hiện và hoàn thành các thủ tục về xếp hạng Doanh nghiệp hạng II,
thông qua đơn giá tiền lơng với Sở lao động
5.2. Nguồn lực kỹ thuật công nghệ:
Trong năm 2004 Trạm máy của công ty đã đợc duy trì và hoạt động tốt.
Lắp đặt panel Audio, đa chuyển mạch 32*32 vào sử dụng. Chủ động lắp đặt và đ-
a các kênh VTV1,VTV2, Hà Nội, HCATV phát sóng trên băng tần VHF. Làm
việc với công ty VASC để thực hiện phát sóng kênh Vietnam.net trên mạng
truyền hình cáp.Đã thẩm định các thiết bị theo th chào hàng của hãng sản xuất và
các công ty nớc ngoài. Thẩm định 25 hợp đồng cung cấp vật t của công ty
PAMA, ASI, TOYOTA, FPT...
Chất lợng tín hiệu toàn mạng có những tiến bộ rất rõ rệt. Khắc phục đợc cơ
bản hiện tợng dừng hình của các kênh nớc ngoài. Các kênh trong nớc duy trì ổn
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
định, hình ảnh rõ nét...chất lợng tín hiệu trên toàn mạng đợc nâng lên và ổn
định.Năm 2004, sau rất nhiều nỗ lực Công ty đã phát tăng đợc 03 kênh trong đó
có 02 kênh mới,01 kênh chuyển từ hình thức phát kết hợp sang 1 kênh độc lập, đ-
a tổng số kênh phát trên hệ thống hệ thống truyền hình cáp lên 18 chơng trình,
kênh HCATV của Đài Hà Nội tăng thời lợng từ 8 tiếng lên 16 tiếng/ngày giải
quyết đợc nguyện vọng của khách hàng, góp phần tạo niềm tin trong ngời sử
dụng dịch vụ Truyền hình cáp của Đài Hà Nội.
5.4. Nguồn lực Marketing
Tính theo thời gian mới chỉ hơn 1 năm Trung tâm khai thác- sản xuất ch-
ơng trình đợc thành lập, làm nhiệm vụ khai thác sản xuất chơng trình Truyền
hình, nhập cuộc với thị trờng quảng cáo. Đây là lĩnh vực khá mới đối với chúng
ta, song đợc sự quan tâm của ban Giám đốc, cấp uỷ Đảng, các phòng ban chức

năng,các đơn vị trung tâm xí nghiệp và sự nỗ lực của tập thể CB- CNV trung tâm
đã phấn đấu vợt mức hoàn thành kế hoạch đợc giao.
Trong năm 2004, với đội ngũ cán bộ trẻ tuổi( 17 ngời) đợc đào tạo căn
bản, có năng lực nhiệt tình và lòng say mê với công việc đã có bớc phát triển
đáng kể:
- Chất lợng chơng trình đợc sản xuất ngày càng cao, thu hút đợc sự quan
tâm của thị trờng và khách hàng.Với gần 100 chơng trình sản xuất và khai thác
đã đem lại doanh thu 3,5 tỷ đồng.Trong đó Trung tâm Khai thác- Sản xuất chơng
trình thực hiện gần 50%.
- Dịch vụ phát sóng quảng cáo trên các Đài truyền hình trong cả nớc theo
yêu cầu của khách hàng mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn và không đợc sự hỗ
trợ từ các Đài kể cả Đài Thành phố nhng với t cách tiếp cận và khai thác thị trờng
đúng hớng, coi khó khăn thách thức là động lực tinh thần để vơn lên, nên đã có
đợc những kết quả tích cực. Trong năm 2004 đã phát sóng 67 chơng trình doanh
thu đạt 3,7 tỷ đồng, mở ra hớng phát triển mới cho hoạt động này trong những
năm tiếp theo.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thành lập năm 1978 đến nay Công ty đã có những bớc phát triển đáng kể,
kết quả này đợc đánh giá bằng các chỉ tiêu con số nh trên. Song câu hỏi đặt ra là
nhờ đâu mà có sự phát triển đó? Trong thời gian qua công ty có khả năng phát
triển theo hớng khác đợc không? Trả lời các công hỏi đó ta hãy đi đánh giá tiềm
năng của công ty trong thời gian qua và những mặt còn hạn chế cần phải khắc
phục trong những năm tới.
Xét về nguồn lực tài chính Công ty đã đằu t rất lớn từ cơ sở hạ tầng đến
các phơng tiện thuộc về máy móc thiết bị, nguồn đầu t này chủ yếu thuộc về
ngân sách Nhà nớc cấp.Nếu nh so với các đối thủ cạnh tranh khác Công ty không
hề thua kém.Mặt khác đợc sự quan tâm và u đãi của Đảng uỷ luôn khuyến khích
doanh nghiệp trong nớc bằng hình thức cắt giảm thuế Công ty đã tiết kiệm đợc
một số tiền đáng kể so với các doanh nghiệp nớc ngoài.

Nhờ có sự quen biết và là đơn vị trực thuộc Đài truyền thanh- truyền hình
Hà Nội( xin đợc phát sóng miễn phí) và có kênh phát sóng trên HcaTV nên Công
ty đã tiết kiệm đợc một khoản chi phí lớn chi cho quảng cáo cho chính mình. Chi
phí dành cho việc quảng cáo của một công ty là không nhỏ, nên đây có thể coi là
thế mạnh của Công ty so với đối thủ cạnh tranh.
Trên đây là nhng điểm mạnh của Công ty so với đối thủ cạnh tranh vậy
điểm yếu của Công ty là gi?
Công ty là doanh nghiệp Nhà nớc nên không tránh khỏi cơ chế hành chính
trong quản lý.Đó là sự chậm chạp và rất nhiều thủ tục để ký đợc hợp đồng. Cơ
chế này tạo cho các doanh nghiệp cảm thấy e ngại mặc dù giá cả của chúng ta có
rẻ hơn song cũng làm giảm sự hấp dẫn nhất là đối với các doanh nghiệp nớc
ngoài.
Chúng ta có đội ngũ cán bộ trẻ tuổi nhiệt tình đào tạo đúng chuyên ngành
nhng phải nói rằng đào tạo của chung ta mới chỉ dừng lại ở lý thuyết còn thực
hành rất kém.Và do đó đối với các cán bộ kỹ thuật chung ta phải mất một thời
gian dài để đào tạo lại cho quen với công việc thực tế.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mặc dù vợt đợc các kế hoạch đề ra song Trung tâm khai thác sản xuất ch-
ơng trình của chúng ta còn quá trẻ và kinh nghiệm còn cha có,mới chỉ thu hút đ-
ợc các doanh nghiệp trong nớc cha thu hút đợc các doanh nghiệp nớc ngoài.
VI. Thực trạng kinh doanh của công ty
Tổng doanh thu năm 2004 của công ty đạt : 40.633.946.000 Đ đạt
104,19% so với kế hoạch.
Lợi nhuộn trớc thếu đạt 1.281.500.000Đ
Thuế thu nhập doanh nghiệp : 358.820.000 Đ
Thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc ( thuế các loại ) : 4.178.000.000
Đ
Lợi nhuộn ròng :992.700.000 Đ
6.1. Hoạt động triển khai dự án CATV

a) Để phục vụ cho việc phát triển và nâng cấp chất lợng mạng CAVT
công ty đã đâu t thi công 58.308 met các quang tại 33 tuyến phố góp phần quan
trọng phát triển mạng của công ty, mở rộng địa bàn tăng nhanh số thuê bao trong
năm 2004
Đầu t và thi công : 120.750 m cáp trục OR540, 227,513 m cáp RG11;
350.988 m cáp RG6
b) Thiết kế đợc tổng số 55 node quang trong đó :Quận Long Biên 7
node. Huyện Từ Liêm gồm 27 node quang. Khu vực Từ Sơn - Bắc Ninh 1 Node.
c) Phối hợp vơi bu điện Hà Nội triển khai thiết kế 13 Node quang : Sài
Đồng, Thụy Khêu, Ngọc Hà, Đội Cấn, Hoàng Hoa Thám...
Không ngừng củng cố và nâng cao chất lợng mạng nh : tiến hành
thay thế các bộ khuyếch đại trục DANLAB, TELESTE có chất lợng tốt và ổn
25

×