Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Tìm hiểu khu vực thực địa và thực trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.64 MB, 126 trang )

Nguyễn Văn Tuệ
Phần mở đầu.
1.Mục đích, yêu cầu.
• Về kiến thức:
- Củng cố những kiến thức địa chất, địa hình, bản đồ đã học.
- Đối chiếu, so sánh kiến thức lí thuyết với thực tiễn sinh động.
- Vận dụng các kiến thức đã học, nghiên cứu để giải thích, cắt nghĩa
trên cơ sở khoa học các quá trình, các sự vật, hiện tượng đã và
đang xảy ra trên thực địa.
- Biết được các bước tiến hành, cách tổ chức, chuẩn bị cho một đoàn
khảo sát, học tập ở ngoài trời làm cơ sở cho việc tổ chức học tập
trên thực địa ở cấp học THCS và THPT sau này.
• Về kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, nghiên cứu ngoài thực địa, làm quen
và biết sử dụng các dụng cụ khảo sát trên thực địa như: kính lúp,
búa địa chất, máy ảnh, thước đo… cách thu thập các mẫu vật:
khoáng vật, đá, hoá thạch, nhận biết và xác định thế nằm của đá.
- Rèn luyện kỹ năng khai thác và sử dụng các loại bản đồ( địa chất,
địa hình, giao thông, kinh tế, át lát ) trong phòng và ngoài thực địa.
Có kĩ năng đặt bản đồ đúng hướng trên thực địa ( dựa vào địa bàn,
1
Nguyễn Văn Tuệ
dựa vào địa hình, địa vật đặc biệt) và biết đưa các kết quả khảo sát
lên bản đồ, xác định điểm đứng trên bản đồ.
- Thấy được độ trễ tương đối của bản đồ với thực tế khách quan.
• Về thái độ:
- Quan tâm đến những vấn đề địa chất trong khu vực, các thành phần
và mối quan hệ giữa chúng.
- Quan tâm đến những vấn đề kinh tế trên địa bàn thực địa và việc
thể hiện các đối tượng này trên bản đồ.
- Thấy được con người đã tìm kiếm , khai thác các loại tài nguyên


thiên nhiên( đá, khoáng sản, …) vào các mục đích kinh tế trên cơ
sở khoa học. Việc khai thác tài nguyên với mục đích phát triển
kinh tế đặc biệt là việc đẩy mạnh công nghiệp hoá gắn với đô thị
hoá.
2. Địa điểm thời gian thực địa.
Ngày Thứ Sáng Chiều Tối
1/11 2 6h30 lên xe đi, đến
12h-12h30 ăn trưa
13h30- 14h vào nhà
nghỉ.
Kí hợp đồng thuê tàu
đi vịnh Hạ Long,
Đi chợ đêm
Hạ Long nếu
có nhu cầu
2/11 3 07h, ra xe đi cảng Đi động Thiên Cung, Đi chợ đêm
2
Nguyễn Văn Tuệ
8h, lên tàu và ăn
trưa trên tàu.
hang Đầu Gỗ, hang
Sửng Sốt.
nếu có nhu
cầu.
3/11 4 13h lên xe đi thực địa
ở đồi Bãi Cháy .
16h đi đảo Tuần Châu
và ăn tối ở đó.
Ở Tuần
Châu đến

22h, lên xe
về nhà nghỉ
4/11 5 Đi Hà Tu Đi Cái Lân Đi chợ đêm
nếu có nhu
cầu.
5/11 6 Đi Yên Tử Ở Yên Tử Nghỉ ở Hải
Dương
6/11 7 Đi Côn Sơn và ăn
dọc Đường
Đi Lạng Sơn Nghỉ ở Lạng
Sơn
7/11 CN Đi cửa khâu Hữu
Nghị
Đi Tân Thanh Đi chợ đêm
Kì Lừa nếu
có nhu cầu
8/11 2 Đi Tam Thanh và
Nhị Thanh
Đi chợ Đông Kinh Đi chợ đêm
Kì Lừa nếu
có nhu cầu
9/11 3 Đi núi Văn Vĩ Đi Thác Nà Me Đi chợ đêm
Kì Lừa nếu
có nhu cầu
10/11 4 Về ăn trưa ở quán
Thọ Gù.
3
Nguyễn Văn Tuệ
B. NéI DUNG CHI TIÕT
4

Nguyễn Văn Tuệ
Chương I. Khái quát khu vực thực địa.
I-Tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc miền Trung Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội
khoảng 150 km về phía Nam và cách thành phố Hồ Chí Minh 1.560km về
hướng Bắc. Đây là một tỉnh lớn của Việt Nam, đứng thứ 5 về diện tích và
thứ 3 về dân số trong số các đơn vị hành chính trực thuộc trung ương,
cũng là một trong những địa điểm sinh sống đầu tiên của người Việt.
Cách đây khoảng 6000 năm đã có người sinh sống tại Thanh Hóa. Các
di chỉ khảo cổ cho thấy nền văn hóa xuất hiện đầu tiên tại đây là văn hóa
Đa Bút. Sang đầu thời đại kim khí, thuộc thời đại đồ đồng, qua các bước
phát triển với các giai đoạn trước văn hóa Đông Sơn, Thanh Hóa đã trải
5
Nguyễn Văn Tuệ
qua một tiến trình phát triển với các giai đoạn văn hoá: Cồn Chân Tiên,
Đông Khối - Quỳ Chữ tương đương với các văn hóa Phùng Nguyên -
Đồng Đậu - Gò Mun ở lưu vực sông Hồng. Và sau đó là nền văn minh
Văn Lang cách đây hơn 2.000 năm, văn hoá Đông Sơn ở Thanh Hóa đã
toả sáng rực rỡ trong đất nước của các vua Hùng.
Thanh Hóa là tỉnh chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Trung Việt Nam
trên nhiều phương diện. Về hành chính, Thanh Hóa là tỉnh cực bắc Trung
Bộ, tiếp giáp với Tây Bắc Bộ và đồng bằng Bắc Bộ. Về địa chất, miền
núi Thanh Hóa là sự nối dài của Tây Bắc Bộ trong khi đồng bằng Thanh
Hóa là đồng bằng lớn nhất Trung Bộ, ngoài ra một phần nhỏ (phía bắc
huyện Nga Sơn) thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng. Về khí hậu, Thanh
Hóa vừa có kiểu khí hậu của miền Bắc lại vừa mang những hình thái khí
hậu của miền Trung. Về ngôn ngữ, phần lớn người dân nói phương ngữ
Thanh Hóa với vốn từ vựng khá giống từ vựng của phương ngữ Nghệ
Tĩnh song âm vực lại khá gần với phương ngữ Bắc Bộ.
Thanh Hóa bao gồm 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 2 thị xã và 24 huyện,

với diện tích 11.133,4 km2 và số dân 3,405 triệu người với 7 dân tộc
Kinh, Mường, Thái, H'mông, Dao, Thổ, Khơ-mú, trong đó có khoảng
355,4 nghìn người sống ở thành thị. Năm 2005 Thanh Hóa 2,16 triệu
người trong độ tuổi lao động , chiếm tỷ lệ 58,8% dân số toàn tỉnh, lao
động đã qua đào tạo chiếm 27%, trong đó lao động có trình độ cao đẳng,
đại học trở lên chiếm 5,4%.
6
Nguyễn Văn Tuệ
1- Vị trí địa lý
Theo thiên văn cổ xưa đo đạc năm 1831 (năm Minh Mệnh thứ 10) thì tỉnh
Thanh Hóa thuộc về sao Dực, sao Chẩn, tinh thứ sao Thuần Vĩ, múc cao
nhất là 19độ 26 phân, lệch về phía tây 1 độ 40 phân.
Ngày nay, theo số liệu đo đạc hiện đại của cục bản đồ thì Thanh Hóa nằm
ở vĩ tuyến 19°18' Bắc đến 20°40' Bắc, kinh tuyến 104°22' Đông đến
106°05' Đông. Phía bắc giáp ba tỉnh: Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình;
phía nam và tây nam giáp tỉnh Nghệ An; phía tây giáp tỉnh Hủa Phăn
nước Lào với đường biên giới 192 km; phía đông Thanh Hóa mở ra phần
giữa của vịnh Bắc Bộ thuộc biển Đông với bờ biển dài hơn 102 km. Diện
tích tự nhiên của Thanh Hóa là 11.106 km², chia làm 3 vùng: đồng bằng
ven biển, trung du, miền núi. Thanh Hóa có thềm lục địa rộng 18.000
km².
2-Tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên thiên nhiên
Là tỉnh có nguồn tài nguyên đa dạng nhưng nhìn chung nguồn tài nguyên
có trữ lượng không lớn, và thường phân bố không tập trung nên rất khó
cho việc phát triển công nghiệp khai khoáng. Thanh Hóa hiện tại mới chỉ
có một số nhà máy đang tiến hành khai thác nguồn tài nguyên, như: nhà
7
Nguyễn Văn Tuệ
máy xi măng Bỉm sơn, xi măng Nghi sơn, phân bón Hàm rồng, Đa số

nguồn tài nguyên đang bị thất thoát do kiểm soát không chặt chẽ.
3.Đặc điểm chính về kinh tế- xã hội.
a) Công nghiệp
Cũng như Việt Nam, nền công nghiệp Thanh Hóa không phát triển. Theo
số liệu của tổng cục thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2009, chỉ số phát
triển công nghiệp của toàn tỉnh tăng 8,2 %, đây là mức tăng cao so với
mức tăng bình quân của cả nước là 4,6% (trong đó TP Hồ Chí Minh và
Hà Nội chỉ tăng ở mức thấp là 0,4% và 2,7%).
[10]
Tính đến thời điểm năm
2009, Thanh Hóa có 5 khu công nghiệp tập trung và phân tán. Một số khu
công nghiệp:
• Khu công nghiệp Bỉm Sơn - Thị xã Bỉm Sơn
• Khu công nghiệp Nghi Sơn (nằm trong Khu kinh tế Nghi Sơn) -
Huyện Tĩnh Gia
• Khu công nghiệp Lễ Môn - Thành phố Thanh Hóa
• Khu công nghiệp Đình Hương (Tây Bắc Ga) - Thành phố Thanh
Hóa
• Khu công nghiệp Lam Sơn - Huyện Thọ Xuân
Hiện tại Thanh Hóa đang xây dựng khu kinh tế Nghi Sơn. Khu kinh tế
này được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập và ban hành quy
8
Nguyễn Văn Tuệ
chế hoạt động số 102/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2006. Khu
kinh tế này nằm ở phía Nam của tỉnh Thanh Hóa, cách Hà Nội 200 km,
có đường bộ và đường sắt quốc gia chạy qua, có cảng biển nước sâu cho
tầu có tải trọng đến 30.000 DWT cập bến. Khu kinh tế Nghi Sơn là một
trung tâm động lực của vùng Nam Thanh Bắc Nghệ đang được quy
hoạch, cũng được đánh giá là trọng điểm phát triển phía Nam của vùng
kinh tế trọng điểm Bắc bộ, đồng thời là cầu nối giữa vùng Bắc Bộ với

Trung Bộ, với thị trường Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan.
b) Nông nghiệp
Thống kê đến năm 2004, toàn tỉnh có 239.843 ha đất nông nghiệp đang
được sử dụng khai thác.
• Năm 2002, tổng sản lượng lương thực cả tỉnh đạt 1,408 triệu tấn
• Năm 2003, tổng sản lượng nông nghiệp cả tỉnh đạt 1,5 triệu tấn:
nguyên liệu mía đường 30.000 ha; cà phê 4.000 ha; cao su 7.400
ha; lạc 16.000 ha; dứa 1.500 ha; sắn 7.000 ha; cói 5.000 ha
c) Lâm nghiệp
Thanh Hóa là một trong những tỉnh có tài nguyên rừng lớn với diện tích
đất có rừng 436.360 ha, trữ lượng khoảng 15,84 triệu m³ gỗ, hàng năm có
thể khai thác 35.000-40.000 m³ (thời điểm số liệu hiện tại năm 2007).
Rừng Thanh Hóa chủ yếu là rừng cây lá rộng, có hệ thực vật phong phú,
9
Nguyễn Văn Tuệ
đa dạng về họ, loài. Gỗ quí hiếm có lát, pơ mu, sa mu, lim xanh, táu, sến,
vàng tâm, giổi, de, chò chỉ. Các loại thuộc họ tre nứa gồm có: luồng, nứa,
vầu, giang, tre, ngoài ra còn có: mây, song, dược liệu, quế, cánh kiến đỏ
các loại rừng trồng có luồng, thông nhựa, mỡ, bạch đàn, phi lao, quế, cao
su. Nhìn chung vùng rừng giàu và trung bình chủ yếu là rừng đầu nguồn,
rừng phòng hộ, phân bố trên các dãy núi cao ở biên giới Việt - Lào.
Thanh Hóa là tỉnh có diện tích luồng lớn nhất trong cả nước với diện tích
trên 50.000 ha.
Rừng Thanh Hóa cũng là nơi quần tụ và sinh sống của nhiều loài động
vật như: voi, hươu, nai, hoẵng, vượn, khỉ, lợn rừng, các loài bò sát và các
loài chim Đặc biệt ở phía nam của tỉnh có vườn quốc gia Bến En, phía
bắc có vườn quốc gia Cúc Phương, phía tây bắc có khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Luông và khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, phía tây nam có khu
bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên là những nơi tồn trữ và bảo vệ các nguồn
gien, động vật, thực vật quý, đồng thời là những điểm du lịch hấp dẫn.

d) Ngư nghiệp
Ngư nghiệp Thanh Hóa có nhiều điều kiện phát triển
Thanh Hóa có 102 km bờ biển và vùng lãnh hải rộng 17.000 km2, với
những bãi cá, bãi tôm có trữ lượng lớn. Dọc bờ biển có 5 cửa lạch lớn,
thuận lợi cho tàu thuyền ra vào. Vì vậy Thanh Hóa có điều kiện phát triển
ngư nghiệp rất tốt.
10
Nguyễn Văn Tuệ
e) Dịch vụ
Ngân hàng
Bên cạnh Ngân hàng Nhà nước, hệ thống ngân hàng thương mại trên
địa bàn tỉnh gồm Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư Phát triển,
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT, Ngân hàng Chính sách. Hiện nay, các
ngân hàng đang thực hiện đổi mới và đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn, áp dụng các công nghệ tiên tiến trong việc chuyển phát nhanh, thanh
toán liên ngân hàng, thanh toán quốc tế bảo đảm an toàn và hiệu quả.
Tổng nguồn vốn huy động tín dụng hàng năm đạt trên 3.000 tỷ đồng,
tổng dư nợ năm 2002 đạt trên 4.000 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2001.
f) Thương mại dịch vụ
Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, thương mại Thanh Hóa đã
có bước phát triển quan trọng. Trên địa bàn đã hình thành hệ thống bán
buôn, bán lẻ với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, tạo điều kiện
lưu thông thuận tiện hàng hóa phục vụ nhu cầu đời sống, sinh hoạt và sản
xuất của nhân dân. Kim ngạch xuất khẩu tăng đều qua các năm, năm
2000 đạt trên 30 triệu USD, năm 2001 đạt 43 triệu USD và năm 2002 đạt
58 triệu USD. Thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng, bên cạnh
thị trường Nhật Bản, Đông Nam Á, một số doanh nghiệp đã xuất khẩu
sang Mỹ, Châu Âu. Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh là: nông
11
Nguyễn Văn Tuệ

sản (lạc, vừng, dưa chuột, hạt kê, ớt, hạt tiêu, cà phê ), hải sản (tôm, cua,
mực khô, rau câu), hàng da giày, may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ (các
sản phẩm mây tre, sơn mài, chiếu cói ), đá ốp lát, quặng crôm
g) Giao thông
Thanh Hóa là một trong những tỉnh có cả 3 hệ thống giao thông cơ bản là
đường sắt, đường bộ và đường thủy. Trên toàn tỉnh có 8 ga tàu hỏa là
Bỉm Sơn, Đò Lèn, Nghĩa Trang, Hàm Rồng, Thanh Hóa, Yên Thái, Minh
Khôi, Thị Long trong đó có một ga chính trong tuyến đường sắt Bắc
Nam, 4 tuyến đường bộ huyết mạch của Việt Nam (quốc lộ 1A, quốc lộ
45, quốc lộ 47, và đường Hồ Chí Minh), trong đó quốc lộ 47 dài 61 km,
quốc lộ 1A chạy qua Thanh Hóa dài 123 km ; một cảng nước sâu. Thanh
Hóa có sân bay quân sự Sao Vàng. Các dự án đường sắt cao tốc Bắc
Nam, đường cao tốc Bắc Nam đều đi qua Thanh Hóa.
12
Nguyễn Văn Tuệ
II-Tỉnh Quảng Ninh
13
Nguyễn Văn Tuệ

1. Vị trí địa lí
14
Địa lý
Tỉnh lỵ Thành phố Hạ Long
Miền Đông Bắc
Diện tích 6.110,813 km²
Các thị xã / huyện 3 thành phố, 1 thị xã và 10 huyện
Dân số
Số dân
• Mật độ
1.144.381 (2009) người

187 người/km²
Dân tộc Việt, Tày, Dao, Sán Chay, Sán Dìu, Hoa
Nguyễn Văn Tuệ
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Trong quy
hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Bắc vừa thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Đây là tỉnh khai
thác than đá chính của Việt Nam. Di sản thế giới vịnh Hạ Long
nằm ở tỉnh này. Theo kết quả điều tra 01/04/2009 dân số tỉnh là
1.144.381 người.
a) Lịch sử
Bản đồ địa giới Bắc Kì năm 1879 bao gồm Đông Hưng và mũi Bạch
Long, đến năm 1887 bị Pháp cắt cho nhà Thanh.
15
Nguyễn Văn Tuệ
Quảng Ninh được thành lập năm 1963 với nền tảng là khu Hồng Quảng
và tỉnh Hải Ninh. Tên tỉnh là ghép tên của hai tỉnh Quảng Yên và Hải
Ninh cũ. Diện tích của toàn tỉnh Quảng Ninh là 8.239,243 km².
Biên giới giáp với Trung Quốc trước năm 1887 là sông Dương Hà (còn
gọi là An Nam Giang) bao gồm cả mũi Bạch Long nhưng Công ước
Pháp-Thanh 1887 nhận kinh tuyến đông 105 độ 43 phút Paris làm đường
phân định thì phần đất này Pháp nhường cho nhà Thanh. Phần đất bị cắt
gồm hơn bảy xã thuộc tổng Bát Tràng và hai xã của tổng Kiến Duyên.
Hiện nay có một số ý kiến cho rằng vùng đất Trường Bình - Bạch Long
của huyện Phòng Thành Cảng, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc là thuộc Việt
Nam, nhất là sau khi Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập và
tuyên bố hủy bỏ mọi hiệp ước về Việt Nam của thực dân Pháp với các
nước khác. Như vậy vùng Bạch Long - Trường Bình đúng ra phải được
trả lại về Quảng Ninh nhưng đã không được thực hiện. Rất nhiều người
Kinh sống ở khu vực này tuyệt nhiên trở thành người mất quê hương và
trở thành 1 trong 56 dân tộc của Trung Quốc, gọi là dân tộc Việt.

b) Hành chính
Quảng Ninh có 2 thành phố trực thuộc, 2 thị xã và 10 huyện:
• Thành phố Hạ Long 20 phường (trở thành thành phố loại 1 năm
2011)
• Thành phố Móng Cái 8 phường và 9 xã
16
Nguyễn Văn Tuệ
• Thị xã Uông Bí 7 phường và 4 xã (trở thành thành phố vào năm
2011)
• Thị xã Cẩm Phả 14 phường và 2 xã (trở thành thành phố vào năm
2012)
• Huyện Ba Chẽ 1 thị trấn và 7 xã
• Huyện Bình Liêu 2 thị trấn và 7 xã
• Huyện Cô Tô 1 thị trấn và 2 xã
• Huyện Đầm Hà 1 thị trấn và 7 xã
• Huyện Đông Triều 2 thị trấn và 19 xã
• Huyện Hải Hà 1 thị trấn và 15 xã
• Huyện Hoành Bồ 1 thị trấn và 14 xã
• Huyện Tiên Yên 1 thị trấn và 11 xã
• Huyện Vân Đồn 1 thị trấn và 11 xã
Huyện Yên Hưng 1 thị trấn và 18 xã
Quảng Ninh có 184 đơn vị hành chính cấp xã gồm 127 xã, 49 phường
và 12 thị trấn. Quảng Ninh là tỉnh có nhiều thành phố và thị xã trực thuộc
nhất của Việt Nam.
Dân số Quảng Ninh theo tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 là
1.144.381 người trong đó nữ là 558.793 người có tỉ lệ dân số sống ở
thành thị cao thứ 3 Việt Nam (sau thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng),
dân số thành thị là 575.939 người( chiếm tỉ lệ 50,3%). Quảng Ninh thuộc
17
Nguyễn Văn Tuệ

diện tỉnh có số dân trung bình trong cả nước. Tỷ lệ tăng dân số bình quân
từ năm 1999 đến 2009 là 1,3% (trung bình cả nước là 1,2%).
Mũi Bạch Long trên bản đồ 1888
c) Vị trí địa lí
Quảng Ninh có toạ độ địa lí khoảng từ 106°26' - 108°31' E và từ 20°40'
- 21°40' B.
Điểm cực bắc thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu.
Điểm cực nam ở đảo Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn.
Điểm cực tây thuộc xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, huyện Đông
Triều. Điểm cực đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc xã Trà Cổ,
thành phố Móng Cái.
18
Nguyễn Văn Tuệ
Phía tây giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc Giang, phía đông giáp vịnh
Bắc Bộ, phía tây nam giáp tỉnh Hải Dương và Thành phố Hải Phòng, phía
bắc giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng (tỉnh Quảng Tây,
Trung Quốc) với cửa khẩu Móng Cái và Trinh Tường. Đường biên giới
với Trung Quốc dài 132,8 km.
Biển Quảng Ninh có hơn 2000 hòn đảo, chiếm 2/3 số đảo cả nước
(2078/2779), trong đó có 1.030 đảo có tên. Tổng diện tích các đảo là
619,913 km². Một số hòn đảo thuộc tỉnh Quảng Ninh là: đảo Trần và
quần đảo Cô Tô (thuộc huyện Cô Tô). Vùng nội thuỷ từ bắc xuống nam
có những đảo chính như đảo Vĩnh Thực, đảo Miễu, đảo Cái Chiên, đảo
Thoi Xanh, đảo Vạn Vược, đảo Thoi Đây, đảo Sậu Nam, đảo Co Bầu,
đảo Trà Ngọ, đảo Cao Lô, đảo Trà Bàn, đảo Chén, đảo Thẻ Vàng, đảo
Cảnh Cước, đảo Vạn Cảnh, đảo Cống Tây, đảo Phượng Hoàng, đảo Nấc
Đất, đảo Thượng Mai và đảo Hạ Mai cùng vô số những đảo nhỏ trong
vịnh Bái Tử Long và Hạ Long.
Duyên hải Quảng Ninh chạy dài gần 200 hải lí từ lãnh hải Trung Quốc ở
phía đông đến địa giới thành phố Hải Phòng.

d) Địa hình
80% diện tích Quảng Ninh là địa hình đồi núi, tập trung ở phía Bắc. Một
phần năm diện tích ở phía Đông Nam tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng.
Quảng Ninh còn có rất nhiều đảo ven biển.
19
Nguyễn Văn Tuệ
Địa hình đáy biển Quảng Ninh không bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20
m, có nhiều lạch sâu làm nơi cư trú của các rạn san hô.
2.Đặc điểm chinh về kinh tế- xã hội.
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của
Việt Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được
UNESCO công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh
có 3 Khu kinh tế Vân Đồn, hai Trung tâm thương mại Hạ Long, Móng
Cái là đầu mối giao thương giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc và các
nước trong khu vực.
Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế -
xã hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Là một tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản,(Về trữ lượng than trên toàn
Việt Nam thì riêng Quảng Ninh đã chiếm tới 90%.) nguyên liệu sản xuất
vật liệu xây dựng, cung cấp vật tư, nguyên liệu cho các ngành sản xuất
trong nước và xuất khẩu, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế,
tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Ninh. Quảng Ninh với di sản thiên
nhiên thế giới Vịnh Hạ Long 2 lần được Tổ chức UNESCO tôn vinh. Với
di tích văn hóa Yên Tử, bãi cọc Bạch Đằng, Đền Cửa Ông, Đình Quan
Lạn, Đình Trà Cổ, núi Bài Thơ thuận lợi cho phát triển du lịch biển, du
lịch sinh thái, du lịch thể thao, du lịch văn hóa tâm linh. Quảng Ninh
được xác định là 1 điểm của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ, là cửa ngõ
20
Nguyễn Văn Tuệ

quan trọng của hành lang kinh tế Nam Ninh-Hà Nội-Hải Phòng-Quảng
Ninh. Có hệ thống cảng biển, cảng nước sâu có năng lực bốc xếp cho tàu
hàng vạn tấn, tạo ra nhiều thuận lợi cho ngành vận tải đường biển giữa
nước ta với các nước trên thế giới. Quảng Ninh có hệ thống cửa khẩu
phân bố trên dọc tuyến biên giới, đặc biệt cửa khẩu quốc tế Móng Cái là
nơi hội tụ giao lưu thương mại, du lịch, dịch vụ và thu hút các nhà đầu tư;
Là cửa ngõ giao dịch xuất nhập khẩu với Trung Quốc và các nước trong
khu vực.
Quảng Ninh xếp thư 5 cả nước về thu ngân sách nhà nước (2010).Năm
2010 GDP đầu người ước đạt 1500 USD/năm. (Hạ Long 2882
USD/năm ,Móng Cái 2580 USD/năm ,Cẩm Phả vượt 2000 USD/năm).
2009 lương bình quân của lao động trên địa bàn tỉnh ước đạt gần 4 triệu
đồng .Công nhân mỏ ước đạt trên 5.3triệuQuảng Ninh phấn đấu 2010 tốc
độ tăng trưởng đạt 11%.
Tuy nhiên Quảng Ninh là tỉnh mà hoạt động kinh tế ngầm . Đặc biệt là
than thổ phỉ trái phép diễn ra ngang nhiên dù chính quyền địa
phương đã có nhiều hình thức ngăn chặn và dẫn đến tình trạng lạm
phát giá tiêu dùng tại đây rất cao cùng bất bình đẳng thu nhập.f)
Văn hóa, Du lịch
Quảng Ninh là một địa danh giàu tiềm năng du lịch, là một đỉnh của
tam giác tăng trưởng du lịch miền Bắc Việt Nam, Quảng Ninh có danh
thắng nổi tiếng là vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận là di sản
21
Nguyễn Văn Tuệ
thiên nhiên thế giới và di sản thế giới bởi giá trị địa chất địa mạo. Vịnh
Hạ Long là địa điêm du lịch lý tưởng của Quảng Ninh cũng như miền bắc
Việt Nam.
III. L¹NG S¥N
Hình nhả
a) Địa lý Vị trí

• Có vị trí 20°27'-22°19' vĩ Bắc và 106°06'-107°21' kinh Đông. Phía
bắc giáp tỉnh Cao Bằng: 55 km, Phía đông bắc giáp Sùng Tả
(Quảng Tây, Trung Quốc): 253 km, Phía nam giáp tỉnh Bắc Giang:
22
Nguyễn Văn Tuệ
148 km, Phía đông nam giáp tỉnh Quảng Ninh: 48 km, Phía tây
giáp tỉnh Bắc Kạn: 73 km, Phía tây nam giáp tỉnh Thái Nguyên: 60
km.
• Lạng Sơn có hai cửa khẩu quốc tế: cửa khẩu đường sắt Đồng Đăng
và cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị; có hai cửa khẩu quốc gia: Chi
Ma (Huyện Lộc Bình), Bình Nghi (Huyện Tràng Định), Tân Thanh
(Huyện Văn Lãng), Cốc Nam (Huyện Cao Lộc) và 7 cặp chợ biên
giới với Trung Quốc.
b) Địa hình
Đồi núi chiếm hơn 80% diện tích cả tỉnh. Dạng địa hình phổ biến ở Lạng
Sơn là núi thấp và đồi, độ cao trung bình 252 m so với mặt nước biển.
Nơi thấp nhất là 20 m ở phía nam huyện Hữu Lũng và nơi cao nhất là núi
Mẫu Sơn 1541m. Mẫu Sơn cách thành phố Lạng Sơn 30 km về phía
đông, được bao bọc bởi nhiều ngọn núi lớn nhỏ, thỉnh thoảng có tuyết rơi
vào mùa đông.
c) Khí hậu, thời tiết
Khí hậu của Lạng Sơn thể hiện rõ nét khí hậu miền Bắc Việt Nam. Khí
hậu phân mùa rõ rệt, ở các mùa khác nhau nhiệt độ phân bố không đồng
đều do sự phức tạp của địa hình miền núi và sự biến tính nhanh chóng
23
Nguyễn Văn Tuệ
của không khí lạnh trong quá trình di chuyển ở vùng nội chí tuyến đã gây
nên những chênh lệch đáng kể trong chế độ nhiệt giữa các vùng.
• Nhiệt độ trung bình năm: 17-22 °C
• Lượng mưa trung bình hàng năm: 1200-1600 mm

• Độ ẩm tương đối trung bình năm: 80-85%
• Lượng mây trung bình năm khoảng 7,5/10 bầu trời
• Số giờ nắng trung bình khoảng 1600 giờ
Hướng gió và tốc độ gió của Lạng Sơn vừa chịu sự chi phối của yếu tố
hoàn lưu, vừa bị biến dạng bởi địa hình. Mùa lạnh thịnh hành gió Bắc,
mùa nóng thịnh hành gió Nam và Đông Nam. Tốc độ gió nói chung
không lớn, trung bình 0,8-2 m/s song phân hoá không đều giữa các vùng
trong tỉnh.
d)Hệ thống sông ngòi
Mật độ sông suối của Lạng Sơn thuộc loại trung bình đến khá dày, qua
địa phận có các sông chính là:
• Sông Kỳ Cùng Độ dài: 243 km, Diện tích lưu vực: 6660 km², Bắt
nguồn từ vùng núi Bắc Xa cao 1166 m thuộc huyện Đình Lập,
sông Kỳ Cùng thuộc lưu vực sông Tây Giang Trung Quốc. Đây là
con sông duy nhất ở miền Bắc Việt Nam chảy theo hướng Đông
Nam - Tây Bắc, do vậy mảnh đất xứ Lạng còn được gọi là "nơi
dòng sông chảy ngược".
24
Nguyễn Văn Tuệ
• Sông Bản Thín, phụ lưu của sông Kỳ Cùng.Độ dài: 52 km, Diện
tích lưu vực: 320 km², Sông Ba Thín bắt nguồn từ vùng núi cao
thuộc Quảng Tây (Trung Quốc) đổ vào bờ phải sông Kỳ Cùng ở xã
Khuất Xá huyện Lộc Bình.
• Sông Bắc Giang, phụ lưu của sông Kỳ Cùng.Độ dài: 114 km, Diện
tích lưu vực: 2670 km²,
• Sông Bắc Khê, phụ lưu của sông Kỳ Cùng, Độ dài: 54 km, Diện
tích lưu vực: 801 km²
• Sông Thương Là sông lớn thứ hai của Lạng Sơn, bắt nguồn từ dãy
núi Na Pa Phước (huyện Chi Lăng) chảy trong máng trũng Mai Sao
- Chi Lăng và chảy vào địa phận tỉnh Bắc Giang.Độ dài: 157 km,

Diện tích lưu vực: 6640 km²
• Sông Hoá Độ dài: 47 km, Diện tích lưu vực: 385 km²
• Sông Trung, Độ dài: 35 km, Diện tích lưu vực: 1270 km²
e) Các đơn vị hành chính
25

×