Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

sanh kien kinh nghiem dat giai cap huyen truong TH chu van an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.58 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
I. Tóm tắt đề tài 4
II. Giới thiệu 5
1.Hiện trạng 5
2.Giải pháp thay thế 6
III. Phương pháp 8
a/ Khách thể nghiên cứu 8
b/ Thiết kế nghiên cứu 8
c/ Quy trình nghiên cứu 8
d/ Đo lường và thu thập dữ liệu 9
IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả 9
V. Kết luận và khuyến nghị 12
VI. Tài liệu tham khảo 12
Phụ lục 14
3
I. Tóm tắt đề tài
Những nhà quản lý giáo dục ở các trường phổ thông đều rất băn khoăn, lo lắng
về chất lượng các hội thi của trường trong năm học. Hằng năm, các trường đều có
học sinh tham gia các hội thi, song kết quả vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Đặc biệt, đối với trường nhỏ, số lượng học sinh ở từng khối lớp không nhiều nên
việc tuyển chọn đội tuyển dự thi cũng là một điều khó khăn.
Nâng cao chất lượng giáo dục là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của trường
phổ thông trong giai đoạn hiện nay. Trường TH Chu Văn An cũng như các trường
học khác cần quan tâm đến việc nâng cao chất lượng. Vì vậy, để nâng cao chất
lượng giáo dục thì việc nâng cao chất lượng các hội thi cũng không kém phần quan
trọng. Hiện nay, rất nhiều loại sách có khá nhiều bài tập, khá nhiều kiến thức.
Nhiều giáo viên có tâm huyết cũng đã tìm hiểu, tham khảo đề thi các cấp, hệ thống
bài tập, hệ thống kiến thức, kỹ năng rèn luyện năng khiếu,…trên các hệ thống
thông tin đại chúng: sách, báo, đài, internet,… Giáo viên chủ nhiệm lớp nhiệt tình
tham mưu, tranh thủ sự hỗ trợ từ nhiều phía để phối hợp nhịp nhàng với giáo viên
trong việc bồi dưỡng học sinh tham gia các hội thi. Từ đó, giáo viên nhiệt tình hơn


trong việc hướng dẫn học sinh học tập tích cực thông qua các hệ thống kiến thức,
hệ thống bài tập, kỹ năng tập luyện từ đơn giản đến phức tạp. Dần dần các em học
sinh có hứng thú hơn trong học tập và có kỹ năng làm bài tốt trong các hội thi. Tuy
nhiên, đội ngũ giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề, cha mẹ học sinh hỗ trợ, học
sinh tích cực nhưng cấp lãnh đạo nhà trường không quan tâm, không hỗ trợ, không
chỉ đạo kịp thời thì kết quả đạt được chắc chắn không cao và ngược lại. Hiện tại,
trong những năm qua chất lượng các hội thi của trường ở một số bộ môn chưa đạt
kết quả cao.
Giải pháp của tôi là: sự phối hợp giữa Ban giám hiệu nhà trường - giáo viên -
cha mẹ học sinh nhằm nâng cao chất lượng các hội thi. Từ đó, giáo viên tăng cường
đầu tư bồi dưỡng với những nội dung phù hợp với học sinh và tư vấn cho phụ
huynh những kiến thức, phương pháp hỗ trợ học sinh trong thời gian ở gia đình.
4
Nghiên cứu này được thực hiện trong 1 năm tại các đội tuyển ở các khối lớp
trường TH Chu Văn An. Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả
hội thi các cấp: năm học 2011-2012 đã đạt kết quả cao hơn so với năm học 2010-
2011. Trung bình các giải đạt được trong các hội thi của năm học 2011-2012 là:
8,80; của năm 2010-2011 là: 3,00. Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p < 0,05 có
nghĩa là có sự khác biệt lớn của kết quả học sinh đạt giải giữa năm học 2011-2012
và năm học 2010-2011. Điều đó chứng minh rằng việc chủ động phối hợp nhịp
nhàng giữa Ban giám hiệu nhà trường – giáo viên – cha mẹ học sinh nâng cao chất
lượng các hội thi.
II. Giới thiệu
Chất lượng giáo dục giữ vai trò quan trọng trong các trường phổ thông. Là
nhiệm vụ vô cùng khó thực hiện đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn của các cấp quản
lý, đội ngũ giáo viên và toàn thể học sinh. Chính vì vậy, việc tìm hiểu cấu trúc
chương trình, nội dung giảng dạy, hệ thống các kiến thức, hệ thống các bài tập, kỹ
năng tập luyện, để từ đó tìm ra biện pháp giảng dạy phù hợp, có kết quả cao trong
các hội thi là một việc mà bản thân mỗi giáo viên thường xuyên phải làm. Tuy
nhiên, cũng còn một số bộ phận còn trông chờ, chưa nhiệt tình khi công tác quản lý

còn lỏng lẻo.
1.Hiện trạng
Tại trường TH Chu Văn An, hàng năm ban giam hiệu thường chỉ đạo giáo
viên bồi dưỡng mũi nhọn trong một số tiết ở buổi thứ 2, trung bình các bộ môn
được bồi dưỡng 3 đến 4 tiết/tuần. Với quĩ thời gian này giáo viên cung cấp cho các
em không được bao nhiêu kiến thức.
Ban giám hiệu phân công cho một đồng chí giáo viên bồi dưỡng chuyên mảng
Toán( Toán tuổi thơ khối 3,4,5; Toán trên mạng từ khối 1 đến khối 5 và Toán
lớp5). Một đồng chí giáo viên dạy mỹ thuật bồi dưỡng mảng Khéo tay kỹ thuật.
Bên cạnh đó các em có rất nhiều thời gian ở nhà nhưng phụ huynh học sinh
không nắm được kiến thức cũng như phương pháp kèm cặp giúp đỡ các em. Nhiều
5
phụ huynh không biết dùng những tại liệu nào để phục vụ công tác bồi dưỡng cho
con em mình nên đa số học sinh tự học, tự tìm phương pháp giải.
Kết thúc năm học nhà trường đạt được 50 giải cấp huyện, 07 giải cấp thành
phố. Nhìn lại kết quả các hội thi tôi thấy giải cấp thành phố chưa được mỹ mãn
theo ý muốn, có những hội thi học sinh tham gia đông mà kết quả lại thấp.
Để thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này tôi đã sử dụng sự phối hợp
giữa Ban giám hiệu nhà trường – giáo viên – cha mẹ học sinh để đạt kết quả cao
nhất trong các hội thi của trường, của ngành tổ chức.
2.Giải pháp thay thế: Sự phối hợp giữa Ban giám hiệu nhà trường – giáo viên
– cha mẹ học sinh để nâng cao chất lượng các hội thi.
Ngay từ đầu năm học, tôi nghiên cứu lại bảng phân công chuyên môn. Nếu cứ
để một đồng chí giáo viên bồi dưỡng mảng Toán cũng như môn KTKT thì rất nặng.
Hai đồng chí này sẽ không có thời gian tìm tài liệu, nghiên cứu tài liệu hoặc đổi
mới phương pháp bồi dưỡng học sinh vì thế tôi đưa việc bồi dưỡng Toán trên mạng
của lớp 1,2,3 cho giáo viên chủ nhiệm. Phân công đồng chí giáo viên TPT vào
mảng Xé dán. Qua việc phân công đúng người đúng việc đã được tổ chuyên môn
nhất trí cao.
Sau khi đã thành lập các đội tuyển, tôi họp các đồng chí cốt cán, các đồng chi

bồi dưỡng đội chuyên bàn bạc lập kế hoạch : Làm thế nào để phụ huynh cùng vào
cuộc trong công tác bồi dưỡng đội chuyên? Sau khi thống nhất ý kiến tôi chỉ đạo
giáo viên làm những việc sau để giúp phụ huynh có thể phối hợp cùng với nhà
trường với giáo viên nâng cao chất lượng các hội thi:
* Đối với giáo viên:
Giáo viên tư vấn cho phụ huynh chuẩn bị cho học sinh về ý thức tự giác trong
học tập. Giúp phụ huynh tìm kiếm tài liệu phù hợp với mảng kiến thức nâng cao
theo chương trình bồi dưỡng của giáo viên. Đưa ra những mục tiêu khen thưởng để
học sinh phấn đấu.
* Đối với phụ huynh:
6
Phụ huynh đầu tư thời gian kèm cặp động viên con em mình khi tự học ở nhà.
Nghiên cứu tài liệu để có kiến thức giúp các em trong khi không có giáo viên
hướng dẫn. Thường xuyên động viên khuyến khích các em tự giác học tập. Kết hợp
cùng với nhà trường hỗ trợ kinh phí khen thưởng cho những học sinh đạt giải trong
dịp sơ kết, tổng kết. Thường xuyên giữ liên lạc với nhà trường, với giáo viên giảng
dạy để tiện trao đổi thông tin hoặc những vấn đề chưa hiểu cần tư vấn.
Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục đã có nhiều bài viết được trình bày trong
các hội thảo liên quan. Ví dụ:
- Giải pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu – kém của thầy giáo Nguyễn
Đức Nam, trường THCS Tân Thành – Dương Kinh.
- Giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đổi mới phương pháp dạy
học ở trường phổ thông hiện nay của Phạm Quang Huân, viện nghiên cứu sư
phạm.
Ngoài ra, vấn đề nâng cao chất lượng các hội thi đã được các thầy cô giáo
giáo trong huyện bài viết bài và được trình bày trong các buổi sinh hoạt chuyên
môn của Trường, nhóm, cụm.
Các báo cáo này đều đề cập đến những định hướng, tác dụng, kết quả của việc
nâng cao chất lượng giáo dục thông qua sự phối hợp, sự hỗ trợ của các đoàn thể,
của cấp lãnh đạo. Các đề tài trên chủ yếu bàn về việc nâng cao chất lượng giáo dục

nói chung mà chưa có tài liệu nào đi sâu vào việc chủ động phối hợp để chất lượng
giáo dục nói chung và chất lượng hội thi nói riêng ngày được nâng cao.
Bản thân tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá hiệu quả hơn
việc nâng cao chất lượng hội thi thông qua việc chủ động phối hợp giữa Ban giám
hiệu nhà trường – giáo viên chủ nhiệm – cha mẹ học sinh. Qua đó, giáo viên và học
sinh an tâm hơn trong việc bồi dưỡng và rèn luyện. Đồng thời, cũng tự khám phá ra
kiến thức khoa học để bổ sung vào những kiến thức của từng hội thi.
7
Vấn đề nghiên cứu: Sự phối hợp giữa BGH nhà trường – giáo viên – cha mẹ
học sinh có nâng cao kết quả các hội thi của học sinh đội tuyển trường TH Chu Văn
An không?
Giả thuyết nghiên cứu: Sự phối hợp giữa BGH nhà trường – giáo viên – cha
mẹ học sinh sẽ nâng cao kết quả các hội thi của học sinh đội tuyển trường TH Chu
Văn An.
III. Phương pháp
a. Khách thể nghiên cứu
Tôi thực hiện nghiên cứu trên đối tượng học sinh đội tuyển và phụ huynh học
sinh của trường TH Chu Văn An vì bản thân tôi đang công tác ở đó nên có điều
kiện thuận lợi cho việc NCKHSPUD.
b. Thiết kế
Tôi dùng kết quả hội thi của hai năm học: năm học 2010 – 2011 và năm học
2011 - 2012 làm cơ sở để đảm bảo sự tương đương trình độ của hai nhóm.
Sử dụng thiết kế 4: kiểm tra sau tác động với các nhóm phân chia ngẫu
nhiên.
Nhóm Tác động
Kiểm tra sau tác
động
Thực nghiệm
(HS đội tuyển năm
học 2011-2012)

Chủ động phối hợp O1
Đối chứng
(HS đội tuyển năm
học 2010-2011)
Không chủ động phối hợp O2
c.Quy trình nghiên cứu
*Sự chỉ đạo của Ban giám hiệu:
Phân công chuyên môn theo đúng năng lực, sở trường của từng đồng chí
giáo viên trong trường.
8
Lên thời khóa biểu cho đội tuyển.
Mở hội thảo cùng phụ huynh, giáo viên trao đổi những kinh nghiệm, những
phương pháp, những nội dung, cách tổ chức và quản lý của nhà trường về công tác
bồi dưỡng đội tuyển.
*Sự chuẩn bị của giáo viên:
Những tài liệu tham khảo, kế hoạch bồi dưỡng, phương pháp giảng dạy.
Nội dung tư vấn cho phụ huynh học sinh.
* Về phía phụ huynh:
Có những tài liệu thảo khảo như: Sách giáo khoa, sách nâng cao.
Nắm sơ lược phương pháp cũng như nội dung cần hỗ trợ cho con em mình
thông qua sự tư vấn của giáo viên.
Đối với Đội tuyển năm học 2011-2012: tôi trực tiếp tham gia họp cùng giáo
viên, phụ huynh đồng thời đưa ra vấn đề phối hợp để nâng cao chất lượng các hội
thi. Cuối cùng, 100% thống nhất cách quản lý học sinh ở trường cũng như ở nhà
bằng cách chủ động phối hợp với nhau giữa BGH nhà trường – giáo viên – cha mẹ
học sinh. Qua kết quả của từng hội thi bản thân cũng rút ra kinh nghiệm và tác
động ngay đến đối tượng. Để kết quả hội thi sau cao hơn trước, sau mỗi học kỳ, tổ
chức họp cha mẹ học sinh cùng giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bồi dưỡng để báo
cáo kết quả đạt được và những mặt hạn chế, đồng thời đề ra biện pháp để khắc
phục.

d. Đo lường
Bài kiểm tra sau tác động là kết quả các hội thi của lớp tham gia các cấp.
Cuối cùng, tôi thống kê tất cả các kết quả đạt được trong năm.
IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
So sánh Kết quả các kỳ thi sau tác động
Nhóm đối chứng
(HS đội tuyển năm
học 2010-2011)
Nhóm thực nghiệm
(HS đội tuyển năm
học 2011-2012)
9
Kết quả trung bình 3,00 8,80
Độ lệch chuẩn 3,16 5,84
Giá trị p của T-test 0,048
Chênh lệch giá trị trung
bình chuẩn (SMD)
1,83
Như trên đã chứng minh rằng kết quả hai nhóm ngẫu nhiên đã chọn là tương
đồng nhau về kết quả học tập. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch kết quả trung
bình bằng T-test cho kết quả p = 0,048, cho thấy sự chênh lệch kết quả trung bình
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả
trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không
ngẫu nhiên mà do kết quả tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD
83,1
16,3
38,8
=


=
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị chuẩn SMD = 1,83 cho thấy
mức độ ảnh hưởng của việc chủ động phối hợp ảnh hưởng đến kết quả học tập của
nhóm thực nghiệm là rất lớn.
Giả thuyết của đề tài “nâng cao chất lượng hội thi thông qua việc chủ động
phối hợp giữa BGH nhà trường – giáo viên – cha mẹ học sinh” đã được kiểm
chứng.
10
Biểu đồ so sánh kết quả trung bình sau tác động
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Kết quả của các hội thi sau tác động của nhóm thực nghiệm có kết quả trung
bình là 8,80; kết quả của các hội thi tương ứng của nhóm đối chứng có kết quả
trung bình là 3,00. Độ lệch của hai nhóm là 5,80. Điều đó cho thấy kết quả trung
bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác
động có kết quả trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của đội tuyển 2 năm là SMD = 1,83.
Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn.
Phép kiểm chứng T-test kết quả trung bình kiểm tra sau tác động của hai lớp
là p = 0,048 < 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch của hai nhóm không
phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động nghiêng về nhóm thực nghiệm.
* Hạn chế
Nghiên cứu này thực hiện với sự phối hợp thật chủ động giữa BGH nhà
trường – giáo viên – cha mẹ học sinh là giải pháp rất tốt nhưng để sử dụng có hiệu
quả cần phải nhiệt tình, kiên trì, phải có nhiều thời gian chăm lo cho giáo dục, có
kỹ năng thiết kế các hoạt động phù hợp, hợp lý.
11
V. Kết luận và khuyến nghị
Nghiên cứu của tôi là bước đầu trong việc khám phá các hoạt động dạy học
mang lại sự cải thiện trong hành vi thực hiện nhiệm vụ lớp học. Tôi đã áp dụng chu
trình nghiên cứu: “Nhìn lại quá trình, lập kế hoạch, thực hiện tác động, quan sát”

trong NCKHSPUD vào nghiên cứu này. Việc thu thập dữ liệu tập trung vào kết quả
các hội thi của học sinh.
Tăng cường chủ động phối hợp là một phương pháp giúp cho lãnh đạo nhà
trường, giáo viên, cha mẹ học sinh, học sinh được thân thiện hơn, gần gũi hơn trong
việc thực hiện nhiệm vụ. Họ cảm thấy an tâm công tác, an tâm cho con em mình
đến trường hơn, an tâm học tập hơn.
Cuối cùng tôi xin đề xuất một số kiến nghị:
Đối với cấp lãnh đạo: cần quan tâm đến cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ cho công tác giảng dạy và giáo dục học sinh; quan tâm đến tinh thần của giáo
viên. Nhằm động viên, thúc đấy tinh thần giáo viên giảng dạy có chất lượng; đồng
thời thu hút được nhân tài cho giáo dục.
Đối với giáo viên: không ngừng tự học, tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ, biết ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy – học, có kỹ năng sử dụng thành
thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại. Phải có tâm huyết với nghề: “Tất cả vì học
sinh thân yêu”.
Đối với cha mẹ học sinh: cần quan tâm, chăm sóc con em mình đúng mức
hơn, thường xuyên phối hợp với nhà trường trong công tác giáo dục.
Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm,
chia sẻ, có thể ứng dụng vào từng đối tượng học sinh để nâng cao chất lượng giáo
dục của đơn vị.
VI. Tài liệu tham khảo
- Mạng internet: , ,
, …
12
- Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Dự án Việt Bỉ – Bộ
GD&ĐT, 2010.
- Cẩm nang nghiệp vụ quản lý trường học – nhà xuất bản Lao động- Xã hội .
2006.
13
PHỤ LỤC

DANH SÁCH HỌC SINH ĐẠT GIẢI HỘI THI CÁC CẤP
năm học 2011-2012
TT Họ và tên
Cấp
huyện
Cấp
TP
Tổng
1. Học sinh giỏi môn KTKT 14 10 24
1 Phạm Anh Phương Nhì Ba 2
2 Lê Mai Uyên Nhì Ba 2
3 Phùng Thị Hà Anh Ba 2
4 Nguyễn Hải Linh Ba K.K 2
5 Nguyễn Ngọc Tuyền K.K K.K 2
6 Đoàn Trà My K.K Ba 2
7 Trần Thị Hồng Nhung Ba Ba 2
8 Đinh Thị Huế Ba Nhất 2
9 Đinh Chính Sang Ba K.K 2
10 Nguyễn Thành Luân K.K 1
11 Nguyễn Hải Linh K.K K.K 2
12 Trần Thị Hồng Nhung Nhì Nhì 2
13 Hoàng Quốc Mỹ K.K 1
14 Nguyễn Ngọc Tuyền K.K 1
2. Giải Tiếng Anh qua mạng
Internet 4 4 8
15 Nguyễn Hải Linh K.K K.K 2
16 Nguyễn Ngọc Tuyền K.K K.K 2
17 Lê Mai Uyên K.K K.K 2
18 Nguyễn Mạnh Hiệp K.K K.K 2
3. Giải toán qua mạng Internet 9 9

19 Hoàng Sơn Tùng Ba 1
20 Nguyễn Nam Khánh K.K 1
21 Đinh Khắc Duy K.K 1
22 A Duy Đoan Ba 1
23 Hoàng Đặng Minh Huyền K.K 1
24 Vũ Văn Trung K.K 1
25 Lý Phương Anh K.K 1
26 Nguyễn Hoàng Anh Ba 1
14
27 Ngô Hải Dương Ba 1
4. Hội thi viết chữ đẹp 18 18
28 Nguyễn Châu Anh Ba 1
29 Nguyễn Tuấn Vĩ K.K 1
30 Nguyễn Hải Linh K.K 1
31 Hoàng Quốc Mỹ Ba 1
30 Đặng Huyền Châm Ba 1
32 Đinh Thị Phương Thảo Nhì 1
33 A Duy Đoan K.K 1
34 Đinh KHắc Duy K.K 1
35 Nguyễn Ngọc Duy K.K 1
36 Bùi Thị Hạnh Chinh Nhì 1
37 Hoàng Thị Thùy Linh Nhì 1
38 Phạm Ngọc Quỳnh K.K 1
39 Nguyễn Mạnh Hiệp K.K 1
40 Nguyễn Hoàng Anh
K.K
1
41 Vũ Văn Trung
K.K
1

42 Đinh Chính Sang
K.K
1
43 Lê Vy
K.K
1
44 Nguyễn Văn Hải
K.K
1
5. Hội thi Văn Hóa 2 2
45 Nguyễn Mạnh Hiệp Ba 1
46 Ngô Hải Dương K.K 1
6. Hội thi Sơn ca 2 1 3
47 Bùi Nam Dương Nhất Nhất 2
48 Nguyễn Ngọc Anh Nhì 1
Tổng cộng giải 49 15 64
KẾT QUẢ CÁC HỘI THI NĂM HỌC 2011-2012
15
TT Tên hội thi Kết quả sau tác động Ghi chú
1 Học sinh giỏi môn KTKT 24
2 Giải Tiếng Anh qua mạng Internet 8
3 Giải Toán qua mạng Internet 9
4 Hội thi viết chữ đẹp 18
5 Hội thi Văn Hóa 2
6 Hội thi Sơn ca 3
Tổng 64
Trong
đó có 15
giải cấp
TP

KẾT QUẢ CÁC HỘI THI NĂM HỌC 2010-2011
TT Tên hội thi Kết quả sau tác động Ghi chú
1 Học sinh giỏi môn KTKT 19
2 Giải Tiếng Anh qua mạng Internet 3
3 Giải Toán qua mạng Internet 7
4 Hội thi viết chữ đẹp 17
5
Hội thi Văn Hóa
3
6 Hội thi Sơn ca
1
Tổng 50
Trong
đó có 7
giải cấp
TP
16
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản cam kết
I. Tác giả
Họ và tên: Bựi Th Thit
Sinh ngày 30 tháng 01năm 1964
Đơn vị: Trờng Tiểu học Chu Vn An
Điện thoại: 0904289334
II. Đề tài nghiên cứu:
Ch ng phi hp gia ban giỏm hiu- GVch nhim- GV viờn b mụn Cha
m HS nhm nõng cao chất lợng cỏc hi thi.
III. Cam kết
Tôi xin cam kết nghiên cứu này là sản phẩm của cá nhân tôi. Nếu có xảy ra

tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ đề tài nghiên cứu khoa
học tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trớc lãnh đạo đơn vị về tính trung thực của bản
cam kết này.
Cát Bà, ngày 16 tháng 2 năm 2013
Ngời cam kết
17
Bùi Thị Thiết
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
ĐIỂM
XẾP LOẠI

TM. HĐKH
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP CỤM
ĐIỂM
XẾP LOẠI

TM. HĐKH
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN
18
ĐIỂM XẾP LOẠI

TM. HĐKH
19

×