Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Luận văn thạc sỹ: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cơ khí ô tô, xe máy Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.04 KB, 105 trang )

Mục lục
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng, biểu, phụ lục
Tóm tắt luận văn
Phần mở đầu
1
Chơng I:
vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
4
1- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
4
1.1. Khái niệm và đặc trng của vốn
4
1.2 Phân loại vốn
7
1.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
12
2- Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
13
2.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn
13
2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
16
2.3 Nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
21
Chơng II:
Tổng quan về Công ty cơ khí ô tô, xe máy
Thanh Xuân
27


1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
27
2- Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
28
2.1 Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Công ty
29
2.2 Quyền hạn của Công ty cơ khí ô tô, xe máy Thanh Xuân
29
3- Cơ cấu tổ chức của Công ty
30
3.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất
30
3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
32
4- Kết quả kinh doanh của Công ty qua một số năm
34
Chơng III:
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty Cơ khí ô tô, xe máy Thanh Xuân
38
1- Phân tích cơ cấu Nguồn vốn và tài sản của Công ty
Thanh Xuân
38
1.1 Cơ cấu nguồn vốn
38
1.2 Cơ cấu tài sản
42
2- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Thanh Xuân
45

2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
46
2.1.1 Tỷ suất doanh thu/vốn kinh doanh
47
2.1.2 Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu
48
2.1.3 Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
48
2.1.4 Tỷ suất lợi nhuận / vốn (ROA)
49
2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
50
2.2.1 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
51
2.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
51
2.2.3 Hàm lợng vốn cố định
52
2.2.4 Hệ số sinh lời vốn cố định
52
1
2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động
53
2.3.1 Vòng quay hàng tồn kho
54
2.3.2 Vòng quay vốn lu động và thời gian luân chuyển vốn lu động
55
2.3.3 Kỳ thu tiền bình quân
56
2.3.4 Hiệu suất sử dụng vốn lu động

56
2.3.5 Mức đảm nhiệm vốn lu động
56
3- Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty Thanh Xuân
57
3.1 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
57
3.1.1 Nhân tố con ngời
57
3.1.2 Đặc điểm sản phẩm và thị trờng tiêu thụ
60
3.1.3 Trình độ tổ chức, quản lý vốn
61
3.1.4 Đặc điểm máy móc thiết bị
62
3.2 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
62
3.2.1 Sự biến động của thị trờng
62
3.2.2 Môi trờng pháp lý và cơ chế, chính sách của Nhà nớc
63
4- Đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Thanh Xuân
63
4.1 Kết quả đã đạt đợc
63
4.2 Hạn chế
65
4.3 Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc sử dụng vốn

67
Chơng IV:
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty cơ khí ô tô, xe máy Thanh Xuân
69
1- Định hớng phát triển của Công ty và sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
69
1.1 Định hớng phát triển của Công ty trong giai đoạn tới
69
1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cơ khí
ô tô, xe máy Thanh Xuân
74
2- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cơ
khí ô tô, xe máy Thanh Xuân
75
2.1 Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn
75
2.2 Đẩy mạnh đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ nhằm củng cố, phát triển
thị trờng
81
2.3 Tăng cờng công tác đào tạo nhân lực
83
2.4 Hoàn thiện phơng pháp tính khấu hao Tài sản cố định
86
2.5 Tăng cờng quản lý máy móc, thiết bị thuộc Phân xởng 2 Xí
nghiệp X30
89
2.6 Đổi mới công tác quản lý vốn tiền mặt
91

2.7 Tăng cờng thu hồi công nợ nhằm tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn
93
3- Một số kiến nghị
95
3.1 Kiến nghị với các đơn vị có liên quan
95
3.2 Kiến nghị với Bộ Công an
95
3.3 Kiến nghị với Chính phủ
96
Kết luận
99
Danh mục Tài liệu tham khảo
2
Danh mục chữ viết tắt
1. Chính phủ CP
2. Thủ tớng Chính phủ TTg
3. Bộ Công an BCA
4. Bộ Tài chính BTC
5. Bộ Công nghiệp BCN
6. Xã hội chủ nghĩa XHCN
7. Chủ sở hữu CSH
8. Tài sản cố định TSCĐ
9. Tài sản lu động TSLĐ
10. Tài sản cố định và đầu t dài hạn TSCĐ và ĐTDH
11. Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn TSLĐ và ĐTNH
12. Vốn cố định VCĐ
13. Vốn lu động VLĐ
14. Bình quân bq
15. Quyết định QĐ

16. Đổi mới doanh nghiệp ĐMDN
17. Giám đốc GĐ
18. Kế hoạch Xuất nhập khẩu KH-XNK
19. Liên doanh LD
20. Xí nghiệp XN
21. Doanh nghiệp Nhà nớc DNNN
22. Hội đồng quản trị HĐQT
23. Phân xởng PX
24. Ban Kế hoạch, Kỹ thuật, Tài vụ Ban KH,KT,TV
25. Đơn vị tính ĐVT
26 Công nhân viên CNV
3
Danh mục sơ đồ, bảng, biểu, phụ lục
Trang
1. Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức sản xuất Công ty Thanh Xuân 5
2. Sơ đồ 2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Thanh Xuân 6
3. Bảng 1 Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu 9
4. Biểu 1 Kết quả kinh doanh của Công ty qua một số năm 9
5. Bảng 2 Cơ cấu nguồn vốn 12
6. Biểu 2 Cơ cấu nguồn vốn 13
7. Biểu 2a Cơ cấu vốn kinh doanh 13
8. Bảng 3 Tỷ suất tự tài trợ 14
9. Biểu 3 Tỷ suất tự tài trợ 14
10. Bảng 4 Cơ cấu tài sản 16
11. Biểu 4 Cơ cấu tài sản 17
12. Bảng 5 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 19
13. Biểu 5 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 20
14. Bảng 6 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định 23
15. Biểu 6 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định 24
16. Bảng 7 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động 26

17. Biểu 7a Vòng quay hàng tồn kho/VLĐ/các khoản phải thu 27
18. Biểu 7b Hiệu suất sử dụng VLĐ/Mức đảm nhiệm VLĐ 27
19. Bảng 8 Cơ cấu lao động 30
20. Biểu 8a Theo tính chất lao động 31
21. Biểu 8b Theo chất lợng lao động 31
22. Biểu 8c Theo giới tính 31
23.
Phụ lục số 1 Một số máy móc, thiết bị chủ yếu
24.
Phụ lục số 2 Bảng cân đối kế toán từ năm 2002 - 2005
4
Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu dới mái trờng Đại học
Kinh tế Quốc dân, tôi đã nhận đợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các
thầy giáo, cô giáo Khoa Quản trị Kinh doanh, đặc biệt là các thầy giáo cô
giáo chuyên ngành Quản trị Kinh doanh Công nghiệp và Xây dựng; tập
thể cán bộ, chiến sĩ Văn phòng Tổng cục, Cục Kế hoạch và Đầu t trực
thuộc Tổng cục Hậu cần - Bộ Công an - nơi tôi công tác đã giúp đỡ tôi về
thời gian, tinh thần để tôi có thể hoàn thành đợc khóa học này.
Nhân đây, tôi muốn gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới các thầy giáo
cô giáo, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và những ngời thân đã tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành bản luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Ngô Kim Thanh, ngời đã
tận tình giúp đỡ và hớng dẫn tôi những ý kiến quý báu trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Tôi xin cam đoan bản luận văn: "Hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty cơ khí ôtô, xe máy Thanh Xuân" tôi đã thực hiện độc
lập dới sự hớng dẫn trực tiếp của TS. Ngô Kim Thanh. Những trờng hợp
có sử dụng t liệu trích dẫn đều có giải thích về nguồn trích dẫn và tác
giả.

Tác giả
Thái Lan Phơng
5
Phần mở đầu
1- Sự cần thiết của đề tài:
Công ty cơ khí, ô tô - xe máy Thanh Xuân là doanh nghiệp Nhà nớc
hoạt động công ích đợc thành lập theo Quyết định số 1107/2002/QĐ-
BCA(X13) ngày 04/11/2002 của Bộ trởng Bộ Công an, với ngành nghề kinh
doanh chủ yếu là sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải các phơng tiện giao
thông cơ giới đờng bộ, đờng thuỷ; Thiết kế ô tô, mô tô và các sản phẩm
chuyên ngành; sản xuất, chế tạo các sản phẩm cơ khí, các sản phẩm có phủ
chất liệu phản quang phục vụ ngành và xã hội; sản xuất, lắp ráp động cơ,
linh kiện, phụ kiện xe ô tô, mô tô các loại.
Là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích trong lực lợng Công an
nhân dân, do vậy mục tiêu hàng đầu của Công ty là đáp ứng đợc nhu cầu
thay thế và bổ sung thêm phơng tiện có tính năng kỹ chiến thuật phục vụ
An ninh Quốc phòng. Hiện tại, xe chuyên dùng đa số vẫn phải đóng trên cơ
sở xe nhập ngoại. Để tuân theo các quy định của Chính phủ về nội địa hoá,
việc phát huy và sử dụng các nguồn lực, kinh nghiệm vốn có để đầu t, mở
rộng cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô chuyên dùng thay thế các xe nhập ngoại là
một yêu cầu cấp thiết. Hơn nữa, nếu đầu t phù hợp, Công ty sẽ sản xuất và
cung cấp ra thị trờng các loại xe nhằm phát triển kinh tế cộng đồng, thay
thế nhiều loại xe mà nớc ta đang bị phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Do đó,
việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả đang là một vấn đề đợc các cấp lãnh
đạo và Ban Giám đốc Công ty đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan, Tôi nhận thấy rằng cần thiết phải
hoàn thiện hơn công tác sử dụng vốn sao cho hiệu quả, đúng mục đích,
đúng đối tợng nhằm giúp Công ty có định hớng chiến lợc đầu t phát triển
sản xuất kinh doanh trớc mắt cũng nh lâu dài, hớng tới mục tiêu đảm bảo
cung cấp 70% ữ 80% xe chuyên dùng phục vụ An ninh - Quốc phòng, từng

bớc xuất khẩu sang thị trờng các nớc, đặc biệt là Lào và Campuchia. Nhận
6
thức đợc tầm quan trọng ấy, Tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: Hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty cơ khí ô tô, xe máy Thanh Xuân làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn của mình.
2-Mục đích nghiên cứu:
Căn cứ vào lý luận và thực trạng công tác sử dụng vốn tại Công ty
Thanh Xuân để phân tích và đánh giá một số chỉ tiêu về sử dụng vốn; Xem
xét những mặt hạn chế để đề xuất những giải pháp khắc phục nhằm nâng
cao hiệu quả công tác sử dụng vốn tại Công ty.
3- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tợng nghiên cứu: Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty cơ khí ô tô, xe máy Thanh Xuân.
- Phạm vi nghiên cứu: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty cơ khí ô tô, xe máy Thanh Xuân.
4- Phơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phơng pháp thống kê toán học, phơng pháp tổng
hợp và phân tích, phơng pháp so sánh kết hợp với phơng pháp duy vật biện
chứng.
5- Những đóng góp của luận văn:
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
- Tổng hợp, phân tích các số liệu để làm rõ những hạn chế, nguyên
nhân trong vấn đề sử dụng vốn tại Công ty cơ khí ô tô, xe máy Thanh Xuân.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty cơ khí ô tô, xe máy Thanh Xuân.
7
6- Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục sơ đồ, bảng biểu và tài liệu
tham khảo, luận văn đợc kết cấu theo 04 chơng:

Chơng I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chơng II: Tổng quan về Công ty cơ khí ô tô, xe máy Thanh Xuân
Chơng III: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cơ khí ô tô, xe
máy Thanh Xuân.
Chơng IV: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cơ
khí ô tô, xe máy Thanh Xuân.
8
Chơng I
vốn và hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp
1- vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1 Khái niệm và đặc trng của vốn
1.1.1 Khái niệm về vốn
Chúng ta đều biết rằng vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu của mọi
hoạt động sản xuất, kinh doanh không chỉ của mỗi doanh nghiệp, mà đồng
thời, nó cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển kinh tế của bất
cứ quốc gia nào.
Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù riêng, song quá trình sản
xuất, kinh doanh đều có đặc điểm chung là bắt đầu bằng các yếu tố đầu vào
và kết thúc là các yếu tố đầu ra. Đầu vào là các yếu tố sản xuất nh nguyên,
nhiên, vật liệu, các sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp sử dụng kết hợp với
nhau để sản xuất ra các yếu tố đầu ra, đó là các sản phẩm hoặc dịch vụ có
ích sử dụng cho quá trình sản xuất hoặc để tiêu dùng.
Để tạo ra các yếu tố đầu ra thì trớc hết doanh nghiệp phải có các yếu tố
đầu vào có giá trị nhất định. Vì vậy, doanh nghiệp phải có một lợng tiền tệ
để đảm bảo cho các yếu tố đầu vào này, lợng tiền tệ đó gọi là vốn của
doanh nghiệp. Nh vậy, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản đợc đầu t vào sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Hay nói khác đi, vốn là năng lực hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.

Vốn kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp dùng cho kinh doanh, bao gồm tài sản hiện vật
nh nhà, cửa, kho tàng, vật kiến trúc, vật t, hàng hoá, .; tài sản tiền tệ nh
9
tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kì phiếu, tín phiếu, ; và
cả những tài sản vô hình đợc quy ra thành tiền nh quyền sở hữu công
nghiệp, uy tín của doanh nghiệp, nhãn mác độc quyền, Sau quá trình sản
xuất, số vốn này kết tinh vào sản phẩm. Khi sản phẩm đợc tiêu thụ, các hình
thái khác nhau của tiền lại đợc quay về hình thái tiền tệ ban đầu.
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, số tiền thu đợc
từ tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi.
Nh vậy, số tiền ứng ra ban đầu phải đợc sử dụng một cách có hiệu quả và đ-
ợc bảo toàn thì mới đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc trng của vốn
Trong thời kỳ bao cấp, phần lớn vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc
Nhà nớc cấp phát hoặc cho vay với lãi suất rất thấp nên ngời sử dụng vốn
không quan tâm đến những đặc trng của vốn. Kinh doanh trong nền kinh tế
thị trờng, vốn là yếu tố số một của mọi quá trình sản xuất, kinh doanh, số
vốn đó không tự nhiên mà có, việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả, đem
lại lợi nhuận cho chủ sở hữu đợc quyết định bởi khả năng cạnh tranh của
chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tạo ra đợc nhiều lợi nhuận và bảo
toàn đợc vốn thì sẽ tồn tại và phát triển, còn doanh nghiệp nào kinh doanh
thua lỗ thì sẽ mất dần vốn và cuối cùng sẽ dẫn đến phá sản.
Vì vậy, việc nhận thức đầy đủ về những đặc trng của vốn trong quá
trình sản xuất, kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả hơn.
Thứ nhất, vốn đại diện cho một lợng giá trị tài sản. Điều này có nghĩa
là vốn đợc biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình nh
đất đai, nhà xởng, bằng phát minh sáng chế, đ ợc sử dụng để sản xuất ra
một lợng giá trị sản phẩm khác. Do đó, một lợng tiền đợc phát hành thoát ly

giá trị thực của hàng hoá để đa vào đầu t hoặc những khoản nợ không có
khả năng thu hồi thì không đúng nghĩa với vốn.
10
Thứ hai, vốn phải vận động sinh lời. Vốn đợc biểu hiện bằng tiền, nh-
ng tiền đơn thuần chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền biến thành vốn thì
đồng tiền đó phải vận động với mục đích sinh lời. Trong quá trình vận
động, tiền có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhng kết thúc vòng tuần
hoàn, nó phải trở về hình thái ban đầu của nó là tiền với giá trị lớn hơn.
Thứ ba, tiền vốn phải đợc tích tụ, tập trung đến một lợng nhất định mới
có thể đầu t vào sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích sinh lời đợc. Một lợng
vốn cha đủ lớn để trang trải những chi phí đầu t ban đầu thì không thể tiến
hành sản xuất kinh doanh đợc. Để đầu t vào sản xuất, kinh doanh, vốn phải
đợc tích tụ thành món lớn, vì thế các doanh nghiệp không chỉ khai thác các
tiềm năng về vốn của doanh nghiệp mà còn phải tìm cách thu hút nguồn
vốn nh nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu,
Thứ t, vốn có giá trị về mặt thời gian. ở những thời điểm khác nhau, do
ảnh hởng của giá cả, lạm phát, sức mua của đồng tiền bị biến động.
Thứ năm, vốn bao giờ cũng gắn với chủ sở hữu nhất định. Mỗi một
đồng vốn đều có chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trờng, không
thể có những đồng vốn vô chủ. ở đâu có những đồng vốn vô chủ thì ở đó sẽ
chi tiêu lãng phí, kém hiệu quả. Chỉ khi xác định rõ chủ sở hữu thì đồng
vốn mới đợc chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả. Tuỳ theo từng hình thức đầu
t mà ngời sở hữu vốn có thể đồng nhất với ngời sử dụng vốn, hoặc ngời sở
hữu vốn đợc tách khỏi ngời sử dụng vốn. Song, dù trong trờng hợp nào thì
ngời sở hữu vốn vẫn phải đợc u tiên đảm bảo quyền lợi và đợc tôn trọng
quyền sở hữu vốn của mình. Đây là một nguyên tắc để huy động và quản lý
vốn. Nếu vi phạm nguyên tắc này thì không thể sử dụng đồng vốn có hiệu
quả.
Thứ sáu, trong nền kinh tế thị trờng, vốn đợc quan niệm nh một loại
hàng hoá đặc biệt. Những ngời sẵn có vốn có thể đa vốn vào thị trờng, còn

những ngời khác cần có vốn thì lại tới thị trờng này, nghĩa là họ đợc quyền
11
sử dụng vốn của ngời chủ nợ. Hay nói rõ hơn là quyền sở hữu vốn không di
chuyển nhng quyền sử dụng vốn đợc chuyển nhợng qua sự vay, nợ. Ngời
vay phải trả một tỷ lệ lãi suất, nghĩa là họ trả giá cho quyền sử dụng vốn. Vì
vậy, khác với hàng hóa thông thờng, hàng hoá vốn khi bị bán đi sẽ không
mất quyền sở hữu, mà ngời chủ của nó chỉ mất quyền sử dụng. Ngời mua đ-
ợc quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định và phải trả cho ngời sở
hữu vốn một khoản tiền đợc gọi là lãi suất. Việc mua, bán vốn (lãi suất)
cũng tuân theo quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Thứ bảy, trong nền kinh tế thị trờng, vốn không chỉ là biểu hiện
bằng tiền giá trị của các tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện bằng tiền
giá trị của các tài sản vô hình nh: vị trí địa lý kinh doanh, nhãn mác sản
phẩm, bản quyền phát minh, sáng chế, bí quyết công nghệ, uy tín của doanh
nghiệp trên thị trờng, Tất cả các tài sản vô hình này đều phải đ ợc lợng hoá
để quy về giá trị.
Từ những phân tích trên cho thấy phạm trù vốn cần phải đợc nhận
thức phù hợp. Đây là những vấn đề có tính chất nguyên lý, là cơ sở cho việc
hoạch định chính sách và cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
các doanh nghiệp.
1.2 Phân loại vốn
Phân loại vốn là yêu cầu cơ bản của công tác quản lý sử dụng vốn. Tuỳ
theo mục đích của ngời quản lý mà có nhiều cách phân loại vốn khác nhau.
Dựa vào đặc điểm luân chuyển, quy mô sản xuất, kinh doanh, cơ cấu thành
phần của vốn là căn cứ khoa học để xác định phơng thức quản lý chung. Có
thể phân loại vốn theo các tiêu thức cụ thể sau:
1.2.1 Theo hình thái biểu hiện
Căn cứ theo hình thái biểu hiện, vốn đợc chia thành hai loại:
12
* Vốn bằng tiền bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ,

tiền gửi ngân hàng, vốn trong thanh toán và các khoản đầu t ngắn hạn khác.
Ngoài ra, vốn bằng tiền của doanh nghiệp còn bao gồm cả những giấy tờ có
giá trị đợc dùng để thanh toán.
* Vốn hiện vật là các khoản vốn có hình thái biểu hiện cụ thể bằng
hiện vật nh tài sản cố định, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm,

1.2.2 Theo phơng thức chu chuyển
Đây là tiêu thức phân loại vốn chủ yếu nhất, có hiệu quả nhất trong
việc quản lý vốn. Căn cứ theo tiêu thức này, vốn đợc chia thành hai loại:
vốn cố định và vốn lu động.
* Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị của tài sản cố định. Để hiểu
sâu hơn về bản chất của vốn cố định, trớc hết chúng ta sẽ tìm hiểu về tài sản
cố định.
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu nh máy móc, thiết bị,
nhà xởng, công trình kiến trúc, chi phí mua phát minh, sáng chế, tham
gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Tài
sản cố định có hai thuộc tính nh mọi hàng hoá khác là giá trị và giá trị sử
dụng. Nó cũng cần đợc mua, bán, trao đổi trên thị trờng.
Các doanh nghiệp, khi bớc vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, đều
phải ứng trớc một lợng tiền tệ nhất định để mua sắm tài sản cố định. Vốn
đầu t ứng trớc để mua sắm tài sản cố định này đợc gọi là vốn cố định của
doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó mà sự tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố
định lại đợc quyết định bởi đặc điểm vận động của tài sản cố định, dù rằng
quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định.
Tài sản cố định, với đặc điểm là đợc sử dụng lâu dài và tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh, giá trị của nó hao mòn dần trong nhiều
13
chu kỳ sản xuất, kinh doanh đã đa đến đặc điểm chu chuyển của vốn cố
định là luân chuyển dần dần từng phần qua các chu kỳ sản xuất, kinh
doanh. Tơng ứng với mức độ hao mòn tài sản cố định sẽ có một phần vốn

cố định ra nhập chi phí sản xuất, kinh doanh. Phần còn lại của vốn cố định
đợc luân chuyển dần dần qua các chu kỳ sản xuất, kinh doanh tơng ứng với
giá trị hao mòn tài sản cố định. Đến khi tài sản cố định hết giá trị sử dụng
thì vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển của nó.
Tóm lại, vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện
bằng tiền giá trị của tài sản cố định. Nó có thể tham gia toàn bộ, hoặc một
phần vào quá trình sản xuất nhng chỉ luân chuyển giá trị từng phần vào giá
trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này sẽ trở về tay chủ doanh nghiệp
sau khi bán hàng hoá.
* Vốn lu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục. Sự vận động của vốn lu động
phụ thuộc vào sự vận động của tài sản lu động. Vốn lu động tham gia vào
quá trình sản xuất và chuyển qua nhiều hình thái khác nhau. Lúc đầu là tiền
tệ, sau đó chuyển qua hình thái dự trữ vật t hàng hoá, rồi lại trở về hình thái
tiền tệ ban đầu. Do quá trình sản xuất diễn ra liên tục, không ngừng nên vốn
lu động luôn luôn vận động không ngừng mang tính chất chu kỳ và luôn có
bộ phận vốn lu động dới các hình thức khác nhau song song tồn tại trong lĩnh
vực sản xuất và lu thông. Thành phần vốn lu động gồm:
- Vốn dự trữ: Là vốn lu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất, bao
gồm nguyên, nhiên, vật liệu chính-phụ; nhiên liệu, công cụ lao động nhỏ
- Vốn sản xuất: Là vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất, bao gồm
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm tự chế, phí tổn chờ phân bổ.
- Vốn lu thông: Là vốn lu động nằm trong quá trình lu thông, gồm
thành phẩm, tiền mặt và chứng khoán, vốn trong thanh toán (nợ phải thu).
14
Tóm lại, vốn lu động là một yếu tố quan trọng, là điều kiện vật chất
không thể thiếu đối với quá trình sản xuất, kinh doanh, cũng nh quá trình
tái sản xuất của doanh nghiệp. Nó tồn tại dới các hình thái khác nhau trong
cả lĩnh vực sản xuất và lu thông, và để cho quá trình tái sản xuất đợc liên

tục thì doanh nghiệp phải xác định đợc một cơ cấu vốn lu động, hay xác
định tỉ lệ vốn lu động ở từng khâu sao cho hợp lý và đồng bộ, đồng thời,
phải đảm bảo đủ vốn lu động cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
1.2.3 Theo quan hệ sở hữu
Căn cứ theo quan hệ sở hữu, vốn trong doanh nghiệp đợc chia thành:
* Vốn chủ sở hữu là số vốn kinh doanh thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chi phối, chiếm hữu và
định đoạt.
* Vốn nợ là các khoản vốn đợc hình thành từ vốn vay của các tổ chức
tín dụng, vay thông qua việc phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng
cha thanh toán.
1.2.4 Theo nguồn hình thành
* Vốn tự có là phần vốn do các chủ doanh nghiệp, chủ đầu t bỏ ra để
đầu t vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khi mới thành
lập hoặc đầu t dự án. Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc, vốn tự có có
nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nớc, và trong quá trình hoạt động sản xuất,
kinh doanh tiếp sau đó, doanh nghiệp có trách nhiệm đợc bảo toàn và phát
triển vốn. Đối với các công ty cổ phần thì nguồn vốn này đợc hình thành do
việc phát hành và bán cổ phiếu công ty trên thị trờng khi sáng lập công ty.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cũng có thể tăng lợng vốn này
bằng cách phát hành thêm cổ phiếu ra thị trờng. Tuy nhiên, cần phải thận
trọng tính toán đến các yếu tố thuộc về môi trờng kinh doanh, đầu t để phát
hành thêm cổ phiếu đạt hiệu quả tối u nhất. Theo quy định của pháp luật, số
15
vốn tự có ban đầu khi thành lập doanh nghiệp không thấp hơn số vốn pháp
định đối với loại hình doanh nghiệp đó, hoặc không thấp hơn tổng số vốn
đầu t ban đầu của dự án nếu dùng để đầu t thực hiện dự án.
* Vốn tín dụng: Trong qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tuỳ
thuộc vào nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể
tiến hành vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau từ Nhà nớc, ngân hàng, các tổ

chức kinh tế, xã hội, từ dân c trong và ngoài nớc dới các hình thức nh tín
dụng ngân hàng, tín dụng thơng mại, phát hành trái phiếu doanh nghiệp với
các kỳ hạn khác nhau. Đây là một nguồn vốn quan trọng để các doanh
nghiệp có thể lựa chọn trong nhiều hình thức huy động vốn nhằm bổ sung
cho nhu cầu vốn của mình. Tuy nhiên, khi vay vốn, bên cạnh nhu cầu về
vốn, doanh nghiệp nhất thiết phải tính đến một yếu tố về khả năng kinh
doanh, tỷ lệ lãi vay, khả năng trả nợ, , .
* Vốn liên doanh là nguồn vốn hình thành bởi sự góp vốn giữa các
doanh nghiệp trong nớc hoặc nớc ngoài để hình thành nên một doanh
nghiệp mới hoặc để thực hiện chung một công việc kinh doanh và cùng h-
ởng lợi nhuận. Mức độ góp vốn giữa các doanh nghiệp với nhau tuỳ thuộc
vào thoả thuận giữa các bên tham gia liên doanh.
1.2.5 Theo phạm vi sử dụng
Căn cứ theo phạm vi sử dụng, vốn đợc chia thành:
* Vốn đầu t tại doanh nghiệp là số vốn đầu t trực tiếp phục vụ sản xuất,
kinh doanh trong phạm vi doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất, số
vốn này chiếm hầu nh toàn bộ số vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
* Vốn đầu t ra bên ngoài là số vốn đợc sử dụng để đầu t ra bên ngoài
doanh nghiệp hay còn gọi là đầu t tài chính. Đầu t ra bên ngoài doanh
nghiệp thờng đợc tiến hành dới các hình thức: góp vốn liên doanh, đầu t
mua cổ phần, trái phiếu. Trong nền kinh tế thị trờng, việc doanh nghiệp đầu
t ra bên ngoài không chỉ đơn thuần vì mục đích lợi nhuận, mà còn với mục
16
đích đảm bảo an toàn vốn. Bằng cách đó, doanh nghiệp có thể san sẻ rủi ro
cho các đơn vị khác cùng gánh chịu.
Trên đây là một số cách phân loại vốn chủ yếu của doanh nghiệp. Tuỳ
theo từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm hoạt động mà mỗi doanh
nghiệp tiến hành phân loại vốn theo tiêu thức nhất định để thuận tiện cho
việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp
Trớc đây, trong nền kinh tế tập trung bao cấp, việc sử dụng vốn hoàn
toàn đợc thực hiện theo kế hoạch của Nhà nớc. Do đó, vai trò của vốn
không đợc đánh giá đúng mức. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng định h-
ớng XHCN, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế hoạt động với mục
đích tối đa hoá lợi nhuận thông qua việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch
vụ trên thị trờng. Để đạt đợc mục đích thì một trong những vấn đề quan
trọng là doanh nghiệp phải có vốn để thực hiện các hoạt động của mình nên
vai trò của vốn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thể hiện
khá rõ.
Trớc hết, trong doanh nghiệp, vốn là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Không có vốn, doanh nghiệp không thể tiến
hành sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, vốn đóng vai trò quyết định từ
khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp theo luật định cũng nh trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Vốn quyết định đến khả năng đổi mới thiết bị, công nghệ, phơng
pháp quản lý, trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Mặt
khác, sự thiếu vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh sẽ làm cho
quá trình sản xuất bị đình trệ, gián đoạn, nếu kéo dài sẽ dẫn đến sự phá sản
của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể coi vốn là yếu tố không thể thiếu cho hoạt
động của doanh nghiệp.
17
Thứ hai, vốn có vai trò quan trọng trong việc định hớng sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh theo nhu cầu của thị trờng. Do đó, sẽ quyết định doanh
nghiệp sản xuất cái gì? Đầu t vào lĩnh vực nào? Và với quy mô ra sao đều
đòi hỏi phải tính đến hiệu quả do đồng vốn đầu t đem lại. Sau khi xem xét
cụ thể nhu cầu cũng nh khả năng về vốn thì doanh nghiệp mới quyết định
việc sử dụng vốn sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
Thứ ba, vai trò của vốn đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá hiệu

quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, để
đi đến kết quả cuối cùng là lợi nhuận cao nhất, vốn luôn là tấm gơng
phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu sinh
lời của đồng vốn bỏ ra cho mỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mặc dù
một doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao nhng vốn bị sử dụng lãng phí cũng
không thể coi doanh nghiệp đó làm ăn có hiệu quả. Hơn nữa, vốn tham gia
vào mọi khâu của quá trình sản xuất với nhiều hình thái biểu hiện khác
nhau nên nó phản ánh thực chất công tác quản lý và sử dụng vốn trong từng
khâu, từng công đoạn sản xuất, kinh doanh. Điều quan trọng nhất là doanh
nghiệp phải sử dụng tiết kiệm, tối đa đồng vốn nhng vẫn có đợc lợi nhuận
cao nhất.
Nh vậy, có thể thấy vốn đóng vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó vừa là tiền đề, vừa là kết
quả của quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp.
2- Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
2.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là điều kiện cần cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mọi
doanh nghiệp nhng cha đủ để đạt đợc mục đích kinh doanh, bởi lẽ trong nền
kinh tế thị trờng, mục đích cao nhất của mọi doanh nghiệp sản xuất, kinh
18
doanh chính là tối đa hoá giá trị tài sản. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp phải khai thác và sử dụng mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là vấn đề cực kỳ quan trọng, quyết định tới
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nói khác đi, việc sử dụng nguồn
vốn có hiệu quả là yêu cầu bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời tối đa với chi phí vốn nhỏ nhất. Việc
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cũng có nhiều quan điểm khác nhau.

Có thể khái quát các quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn nh sau:
- Có quan điểm cho rằng lợng sản phẩm sản xuất ra nhiều, doanh thu
cao tức là doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế cao và sử dụng vốn có hiệu quả.
Xét trên khía cạnh nào đó, sản lợng và doanh thu cũng phần nào phản ánh
những kết quả và sự cố gắng nhất định của một doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có thể tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm tức là thực hiện đợc nhiều giá trị
sản lợng, cũng có nghĩa là doanh nghiệp có khả năng thích ứng với thị tr-
ờng. Song, sản lợng và doanh thu mới chỉ là các chỉ tiêu tổng hợp về qui mô
chứ cha phản ánh mặt chất lợng. Sự gia tăng doanh thu có thể do doanh
nghiệp mở rộng qui mô, sử dụng thêm vốn, lao động và các yếu tố đầu vào
khác, hoặc đơn giản là do gia tăng giá cả. Vì vậy, không thể căn cứ vào chỉ
tiêu đó để kết luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Có quan điểm cho rằng hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở
điểm hoà vốn xác định, tức là kết quả hữu ích thực sự đợc xác định tại điểm
doanh thu bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra, phần vợt lên điểm hoà vốn mới là
thu nhập làm cơ sở xác định hiệu quả sử dụng vốn.
- Hiệu quả sử dụng vốn đợc đánh giá thông qua tốc độ quay vòng vốn.
Trên góc độ này, ta thấy vốn của doanh nghiệp quay vòng càng nhanh thì
19
doanh nghiệp có thể coi nh đạt đợc hiệu quả sử dụng vốn cao. Tuy vậy,
cũng phải thấy rằng, tốc độ vòng quay của vốn còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nh: cơ cấu vốn hay cấu tạo hữu cơ của doanh nghiệp, giá bán hàng
liên quan đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm
- Hiệu quả sử dụng vốn có thể đợc đánh giá thông qua tỷ suất lợi
nhuận, nghĩa là lợi nhuận đạt đợc so với tổng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử
dụng vốn đợc coi là cao khi doanh nghiệp đạt đợc tỷ suất lợi nhuận cao.
Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp quan
trọng đối với doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất quyết định sự
tồn tại của doanh nghiệp. Nh vậy, quan điểm cho rằng một doanh nghiệp
đạt đợc tỷ suất lợi nhuận cao có thể đợc xem nh là có hiệu quả kinh tế và

hiệu quả sử dụng vốn cao là hoàn toàn có cơ sở. Bên cạnh đó, với các nhà
đầu t trực tiếp (những ngời mua cổ phiếu, góp vốn), hiệu quả sử dụng vốn
đợc đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên một đồng vốn cổ đông
và chỉ số tăng giá cổ phiếu mà họ nắm giữ, hay nói khác đi là tỷ lệ sinh lời
của một đồng vốn đầu t; với các nhà đầu t gián tiếp (các tổ chức, cá nhân
cho vay vốn), việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn không chỉ ở lợi tức thu đ-
ợc từ việc cho vay vốn, mà cả trong vấn đề bảo toàn giá trị thực tế của đồng
vốn cho vay qua thời gian.
- Tuỳ theo các loại hình sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn cụ thể,
ngoài lợi nhuận, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến các mục tiêu khác về
mặt xã hội. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn còn có thể đợc đánh giá qua lợi
ích kinh tế xã hội. Đối với một số loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp cung cấp hàng hoá công cộng, sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp này không thể trông vào lợi nhuận, mà là các lợi ích xã hội do họ
cung cấp, vì vậy, các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội phải đặt lên hàng đầu.
- Về phía nhà nớc chủ sở hữu về kết cấu hạ tầng, đất đai, tài
nguyên, , hiệu quả sử dụng vốn đồng nghĩa với hiệu quả kinh doanh trên
20
giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả đợc xác định thông qua tỷ
trọng về thu nhập mới sáng tạo ra, tỷ trọng thu ngân sách,
Nh vậy, hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt của hiệu
quả kinh doanh, nó phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong việc tối đa hóa lợi ích hoặc tối thiểu hoá số vốn và thời gian sử
dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác định phù hợp với mục tiêu kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách
khách quan và chuẩn xác đòi hỏi sự kết hợp một hệ thống các chỉ tiêu phản
ánh quá trình sử dụng vốn trong tất cả các khâu, các giai đoạn của quá trình
sản xuất, kinh doanh, cũng nh phân tích các kết quả cuối cùng của toàn bộ
quá trình đó.
2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thờng đợc thể hiện thông qua
hệ thống các chỉ tiêu dới đây:
2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể, hiệu quả sử dụng vốn đợc đánh giá theo
từng giác độ khác nhau với hệ thống các chỉ tiêu khác nhau. Tuy nhiên, xét
về mặt tổng thể, ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
2.2.1.1 Hệ số doanh lợi:
Hệ số Lợi nhuận trớc thuế
=
doanh lợi Tổng số vốn
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế đợc tạo ra
khi bỏ một đồng vốn vào kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc
sử dụng vốn càng có hiệu quả.
21
2.2.1.2 Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (CSH)
Hệ số sinh lợi Lợi nhuận sau thuế
=
vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế đợc tạo ra
khi bỏ một đồng vốn chủ sở hữu vào kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao,
chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu càng có hiệu quả.
Vốn của doanh nghiệp chủ yếu đợc đầu t vào tài sản cố định và tài sản
lu động. Với một lợng vốn nhất định, doanh nghiệp muốn thu đợc kết quả
cao thì cần phải có cơ cấu vốn hợp lý. Vì vậy, phải xem xét vốn đầu t vào tài
sản của doanh nghiệp đã hợp lý hay cha dựa trên một số chỉ tiêu sau:
2.2.1.3 Tỷ suất doanh thu trên vốn
Tỷ suất doanh thu Doanh thu thuần
=
trên vốn Tổng số vốn bình quân trong kỳ
Đây là chỉ tiêu đo lờng hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh

một đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất, kinh doanh mang lại
mấy đồng doanh thu.
2.2.1.4 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trớc thuế
=
trên doanh thu Tổng doanh thu
Tỷ suất này cho biết một đồng doanh thu thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.2.2.1 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng Doanh thu
=
tài sản cố định TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
22
Trong đó:
TSCĐ sử dụng Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ
=
bình quân trong kỳ 2
Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị trung bình tài sản cố định sử
dụng trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định càng hiệu quả.
2.2.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần trong kỳ
=
vốn cố định Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Trong đó:
VCĐ sử dụng VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
=
bq trong kỳ 2
VCĐ đầu kỳ (cuối kỳ) = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ (cuối kỳ) Khấu
hao luỹ kế đầu kỳ (cuối kỳ).

Khấu hao luỹ kế đầu kỳ = Khầu hao đầu kỳ + khấu hao tăng trong kỳ
Khấu hao giảm trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ đợc sử
dụng vào kinh doanh sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử
dụng vốn cố định càng cao khi chỉ tiêu này càng lớn.
2.2.2.3 Hàm lợng vốn cố định
Hàm lợng VCĐ sử dụng bq trong kỳ
=
vốn cố định Doanh thu thuần trong kỳ
Thực chất chỉ tiêu này là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng VCĐ nói trên, nó cho biết lợng vốn cố định cần thiết phải sử dụng để
tạo ra một đồng doanh thu, nên chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
23
2.2.2.4 Hiệu quả sử dụng vốn cố định (Hệ số sinh lời VCĐ)
Hiệu quả sử dụng Lợi nhuận sau thuế
=
vốn cố định VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Lợi nhuận ở đây là lợi nhuận đợc tạo ra từ sự tham gia trực tiếp của tài
sản cố định, không tính các khoản lãi do các hoạt động khác nh hoạt động
tài chính, góp vốn liên doanh, đem lại.
Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận đợc tạo ra khi bỏ một đồng vốn cố
định vào sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
2.2.3.1 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay Giá vốn hàng bán
=
hàng tồn kho Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong một
thời kỳ nhất định. Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả trong
việc quản lý, dự trữ vật t hàng hoá của doanh nghiệp và ngợc lại. Chỉ tiêu

vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh, và hoạt động sử dụng vốn, vì: hàng tồn kho
là loại tài sản đợc dự trữ với mục đích đảm bảo cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh diễn ra bình thờng, liên tục và đáp ứng đợc nhu cầu tiêu thụ.
Mỗi doanh nghiệp có một mức hàng tồn kho hợp lý sẽ vừa đảm bảo cho sản
xuất, kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của khách hàng vừa nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
2.2.3.2 Vòng quay vốn lu động
Vòng quay Doanh thu thuần
=
vốn lu động VLĐ bình quân trong kỳ
24
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển của vốn lu động trong một
thời kỳ nhất định. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ vốn lu động luân chuyển
càng nhanh, hoạt động sản xuất, kinh doanh càng có hiệu quả.
2.2.3.3 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền Các khoản phải thu
=
bình quân Doanh thu bình quân ngày
Trong đó:
Doanh thu Tổng doanh thu
bình quân =
ngày 360
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản
phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Chỉ tiêu này càng
nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao. Ngợc lại, chỉ tiêu này
càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp càng thấp.
2.2.3.4 Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Hiệu quả sử dụng Lợi nhuận sau thuế
=

vốn lu động VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn lu động, nó cho thấy
cứ một đồng vốn lu động bỏ ra trong kỳ sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
2.2.3.5 Mức đảm nhiệm vốn lu động
Mức đảm nhiệm Vốn lu động sử dụng bình quân trong kỳ
=
vốn lu động Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để đạt đợc một đồng doanh thu, doanh nghiệp
cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ, chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao, số vốn lu động tiết kiệm càng nhiều.
2.3 Nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
25

×