Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

tìm hiểu về thái độ và tâm lý của khách hàng truyền thống tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu giày dé

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.16 KB, 51 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HỒNG BÀNG
KHOA KINH TẾ
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU VỀ THÁI ĐỘ VÀ TÂM LÝ CỦA KHÁCH HÀNG
TRUYỀN THỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
GIÀY DÉP NAM Á
GVHD: THẠC SỸ. HOÀNG THỌ PHÚ
SVTH: NGUYỄN VĂN THỤY
NIÊN KHÓA: 2000 – 2004
NỘI DUNG
PHẦN I TỔNG QUAN
1 . Giới thiệu
2 . Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Tìm hiểu về thái độ, tâm lý khách hàng truyền thống
2.2 Tìm hiểu về nhữn ưu thế và hạn chế của khách hàng
3 . Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
3.1 Phạm vi tìm hiểu
3.2 Phương pháp tìm hiểu
4 . Yù nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
PHẦN II GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
I .GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1 Giai đoạn 1
1.2 Giai đoạn 2
1.3 Giai đoạn 3
2. Vốn và hệ thống co sở vật chất
2.1 Vốn
2.1.1 Cơ cấu vốn
2.1.2 Tỷ lệ cổ phần


2.2 Hệ thống cơ sở vật chất
3. Chức năng
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
4.1 Sơ đồ tổ chức nhân sự
4.2 Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
5. Tình hình lao động, thu nhập
5.1 Lao động
5.2 Thu nhập
6. Sản xuất kinh doanh hiện tại
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH21
1.Kết quả hoạt động SXKD
1.1 Tình hình sản lượng
1.1.1 Bieåu đồ sản lượng
1.1.2 Nhận xét
1.2 Tình hình thị trường XK
1.2.1 Bảng cơ cấu thị trường
1.2.2 Nhận xét
1.3 Tình hình thực hiện doanh thu
1.3.1 Nhận xét
1.4 Tình hình thực hiện chi phí
1.4.1 Chi phí sản xuất qua các năm
1.4.2 Nhận xét
1.5 Tình hình lợi nhuận
2. Các chỉ tiêu về hiệu qủa hoạt động SXKD
3. Kế hoạch và nhiệm vụ trong giai đoạn mới (2004-2006)
3.1 Nhiệm vụ các phòng ban
3.2 Kế hoạch sản xuất
4. Những thuận lợi và khó khăn hiện tại
PHẦN III TÌM HIỂU VỀ KHÁCH HÀNG TRUYỀN THỐNG
1 Tình hình khách hàng truyền thống tại công ty

1.1 Thống kê về số lượng khách hàng
1.1.1 Nhận xét
1.2 Thống kê về sản lượng trong từng đơn hàng qua các năm
1.3 Thống kê về tình hình giá cả và sự biến động
1.4 Những nguyên nhân chính
1.4.1 Số lượng nhà cung ứng
1.4.2 Chất lượng sản phẩm của các nhà cung ứng
2. Tìm hiểu về khách hàng truyền thống
1.Khái niệm
2.1 Phân loại
2.2.1 Căn cứ vào đặc điểm của việc cung cấp nguyên phụ liệu
2.2.2 Căn cứ vào đặc điểm của việc cung cấp mẫu mã sản phẩm
2.3 Thái độ và tâm lý của khách hàng truyền thống
2.3.1 Đối với chất lượng và mẫu mã của sản phẩm
2.3.1.1 Tâm lý của khách hàng đối với chất lượng sản phẩm
2.3.1.2 Thái độ của khách hàng đối với chất lượng
2.3.2 Về mẫu mã sản phẩm
2.3.2.1 Thái độ và tâm lý chung
2.4 Tìm hiểu về những ưu thế và hạn chế của khách hàng truyền thống
2.4.1 Những hạn chếá của khách hàng
2.4.1.1 Khả năng cung ứng sản phẩm của doanh nghiệp
2.4.1.2 Giá trị chênh lệch mà khách hàng được hưởng
2.4.2 Những ưu thế của khách hàng
2.4.2.1 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
2.4.2.2 Khả năng và uy tín trong thanh toán
2.4.2.3 Sự cạnh tranh của các nhà cung cấp
PHẦN IV PHẦN KẾT LUẬN
PHẦN I - TỔNG QUAN VỀ KHÓA LUẬN
1. GIỚI THIỆU VỀ KHÓA LUẬN
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thương mại hóa toàn cầu ngày càng phát triển,

sản xuất và lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia từng bước được thuận lợi và dễ dàng. Đó là
cơ hội và cũng là thách thức cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Cơ hội là các
doanh nghiệp có thể xâm nhập dễ dàng đến các thị trường ở bất cứ nơi đâu, thách thức là áp
lực cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt cho các doanh nghiệp. Trong xu thế
đó doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần tạo cho mình một thị trường rộng và ổn định
đây là một chiến lược mang tính vĩ mô, nó bao hàm nhiều yếu tố tác động khách quan lẫn chủ
quan và thực tế hiện nay tại Việt Nam chỉ có một số ít các doanh nghiệp có đủ khả năng hoạt
động tự doanh, chủ động sản xuất,phân phối và tìm kiếm thị trường, ký kết và thực hiện các
hợp đồng sản xuất kinh doanh. Nói như vậy nền kinh tế không phải chỉ tồn tại ở một vài các
doanh nghiệp số ít có khả năng đó, mà trong tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu hiện nay thì ở Việt Nam hơn 80% các doanh nghiệp hoạt động sản xuất gia công
xuất khẩu theo các đơn đặt hàng truyền thống và các mối quan hệ sẵn có cũng đang có những
bước phát triển và mở rộng về số lượng và chất lượng, từng bước tạo cho doanh nghiệp những
vị thế riêng trên thị trường.
Và trong tình hình đó những doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức sản xuất gia công
xuất khẩu mặc dù bị động và chịu nhiều áp lực cạnh tranh nhưng vẫn tồn tại ngay trong mỗi
doanh nghiệp những lợi thế riêng, những lợi thế mang lại hiệu quả cho khách hàng một cách
tiềm ẩn.
Chính vì vậy bên cạnh việc nỗ lực cải tiến để duy trì đáp ứng và tìm hiểu những yêu
cầu của khách hàng truyền thống thì việc nghiên cứu tìm hiểu và đánh giá đúng những lợi thế
mà chính doanh nghiệp mình mang lại cho khách hàng là vấn đề hết sức cần thiết.
2. MỤC TIÊU KHÓA LUẬN
Do áp lực cạnh tranh ngày càng lớn giữa các nhà cung cấp trong nước và nước ngoài
nên việc duy trì những khách hàng truyền thống là một điều hết sức quan trọng. Và thực tế đây
là một bài toán hóc búa, với nhiều yêu cầu những vấn đề cần thực hiện tốt để làm thỏa mãn
những đòi hỏi, những mong muốn từ phía khách hàng, tối đa hoá sự hài lòng trong hiện tại và
đón đầu trước những khả năng những tình huống và những mong muốn mới phát sinh trong
tương lai để có những ứng xử kịp thời
Do đó hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam luôn luôn chịu một áp lực rất lớn từ phía
khách hàng, luôn luôn ở vị thế thấp hơn trên bàn đàm phán, do áp lực cạnh tranh giữa các nhà

cung cấp và do có tư duy là trình độ chất lượng sản phẩm còn thấp, nên giá cả sản phẩm luôn
bị chèn ép từ phía khách hàng. Trong xu thế tình hình thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt thì
rất ít các doanh nghiệp tìm hiểu về những lợi thế mà doanh nghiệp mang lại cho khách hàng
chẳng hạn như lợi thế về giá cả sản phẩm, khả năng cung ứng kịp thời, và sự uy tín đối với
khách hàng hay lòng tin của khách hàng. Xét trên góc độ khách hàng là nhà kinh doanh trung
gian mối giới thì những lợi thế như lợi nhuận tối đa mang lại cho khách hàng, sự tin cậy của
khách hàng đối với nhaø cung cấp vì đối với khách hàng thì sự uy tín là ưu tiên hàng đầu khi
ký kết hợp đồng, vì khách hàng cũng là nhà cung cấp do vậy khách hàng cuả doanh nghiệp
mình cũng phải chịu những đòi hỏi, những yêu cầu đối tượng khách hàng thứ cấp nào đó, đó là
một chuỗi mắt xích, nếu một trong những mắt xích đó không đảm bảo uy tín thì giá trị thiệt hại
vô cùng to lớn đặc biệt là những hợp đồng ngoại thương đều đó càng nghiêm trọng hơn.
Như vậy mục tiêu của khóa luận là tìm hiểu về khách hàng, nhằm mục đích để nâng
thêm vị thế cho doanh nghiệp đối với khách hàng khi đàm phán, ký kết thực hiện hợp đồng. Cụ
thể những mục tiêu để tìm hiểu khách hàng là
2.1 Tìm hiểu về thái độ và tâm lý chung của khách hàng truyền thống
- Về chất lượng mẫu mã sản phẩm
- Về giá cả sản phẩm
- Về thị trường cung ứng
2.2 Tìm hiểu về những ưu thế và hạn chế của khách hàng khi thực hiện hợp
đồng
Về ưu thế với những mục tiêu tìm hiểu như
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Khả năng và uy tín trong thanh toán
Aùp lực cạnh tranh giữa các nhà cung cấp
Về mặt hạn chế với những mục tiêu tìm hiểu như
Khả năng cung ứng sản phẩm
Uy tín về chất lượng sản phẩm cung cấp
Lợi nhuận mà khách hàng được hưởng
3. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP TÌM HIỂU KHÁCH HÀNG CỦA
KHÓA LUẬN

3.1 Phạm vi tìm hiểu
Với mục tiêu là tìm hiểu về thái độ và tâm lý cũng như đánh giá những ưu thế và hạn
chế của khách hàng trên cơ sở căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động kinh doanh tại doanh
nghiệp như dựa vào tình hình sản lượng tiêu thụ qua các năm (2000 – 2001 – 2002), tình hình
sản lượng tiêu thụ về mặt hàng chủ lực, và mức giá bán đơn vị, giá trị hợp đồng
Phạm vi tìm hiểu về thái độ và tâm lý khách hàng cũng như đánh giá những ưu thế va
hạn chế của khách hàng được căn cứ vào nguồn số liệu được cấp taïi phòng xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp về tình hình thị trường tiêu thụ, về tình hình khách hàng, sản lượng tiêu thụ
đối với từng loại sản phẩm, và đơn giá cũng như tổng trị giá kim ngạch xuất khẩu qua các năm
2001,2002, 2003 và được thực hiện ngay tại doanh nghiệp
3.2 Phương pháp tìm hiểu
Để đáng giá đánh giá đúng thái độ và tâm lý của khách hàng, thì phương pháp tìm hiểu
được thực hiện thông qua thảo luận tại chính doanh nghiệp về
Chất lượng sản phẩm ( giày dép) cung ứng cho khách hàng
Ví dụ
BẢNG1 BẢNG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
Vật liệu Nhà cung cấp A Nhà cung cấp B
Quai dép
Cao su tự nhiên
Ximily
Tỷ lệ Tỷ lệ
80%
20%
0%
100%
Đế dép
Cao su loại 1
Cao su loaïi 2
100%
0%

0%
100%
Hoa văn
Thêu len
Thêu chỉ
100%
0%
0%
100%
Qua những thông tin đó có thể đánh giá cơ bản về chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp mình, nhằm cải tiến nếu thua kém hoặc dùng làm lợi thế khi đàm phán kyù kết hợp
đồng.
Tìm hiểu về giá cả sản phẩm (giày dép) trên thị trường
ví dụ:
BẢNG 2 BẢNG SO SÁNH GIÁ CẢ
Loại hàng
Chi phí sản xuất (USD)
Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B Doanh nghiệp C Doanh nghiệp D
Dép xốp 2 $ 1.9$ 2.05$ 2.2$
Dép chiếu 0.25 $ 0.30$ 0.33$ 0.35$
Guốc gỗ 2.25$ 3.55$ 2.15$ 2.52$
Qua cách đánh giá này ta có thể thấy doanh nghiệp A có giá thành ưu thế về mặt hàng
dép chiếu tuy sự chênh lệch với số lượng ít thì mức chênh lệch này không đáng kể nhưng hợp
đồng với số lượng lớn thì nó mang lại rất nhiều lợi nhuận cho khách hàng, do đó khách hàng
ưu tien cho dang nghiệp A về mặt hàng dép chiếu
Doanh nghiệp B có lợi thế về giá đối với mặt hàng dép xốp và cũng như vậy khách
hàng lựa chọn …
Tìm hiểu về lợi nhuận doanh nghiệp mang lại cho khách hàng thông qua
Ví dụ
BẢNG 3 BẢNG GIÁ TRỊ CHÊNH LỆCH

Mặt hàng Số lượng (đôi)
Giá bán
(USD) của
DN
Giá bán
(USD)của KH
Giá trị chênh
lệch
Dép xốp 200.000 1.2 $ 2.5$ 260.000 $
Dép chiếu - 0.25$ 1.25$ 200.000$
Guốc gỗ - 1.8$ 3.00$ 240.000$
4. Ý NGHĨA CỦA VIỆC TÌM HIỂU
Thông qua việc thu thập thông tin, đánh giá và phân tích tình hình khách hàng và nhà
cung cấp dưới một số góc độ cơ bản nêu trên. Doanh nghiệp sẽ có một tầm nhìn mang tính
chiến lược về từng mặt hàng, và nhờ đó doanh nghiệp xác định được vị trí của mình trên bàn
đàm phán.
Nhất là trong tình hình thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, khi mà xu thế thương mại
hoá toàn cầu toàn cầu thì việc đánh giá đúng thực trạng cuả chính doanh nghiệp mình, đánh giá
đúng tình hình khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp có những điều chỉnh linh hoạt hơn khi ký
kết và thực hiện hợp đồng, giúp cho doanh ngiệp có thể đưa ra những chiến lược trung và dài
hạn cho sản phẩm của mình,bên cạnh đó có thể khắc phục dần những hạn chế đối với những
sản phẩm kém ưu thế, và tạo điều kiện lôi kéo khác hàng trở lại với doanh nghiệp mình.
PHẦN II - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XNK
GIÀY DÉP NAM Á
1 - QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU GIÀY DA NAM Á
1.1 - Giai Đoạn 1 : Giai Đoạn Thành Lập Xí Nghiệp Cao Su Xuất Khẩu
Phú Nhuận (1984)
Gần 20 năm kể từ khi hình thành, công ty đã trải qua những biến cố, những thăng trầm
từ những nhân tố chủ quan và khách quan. Và cho đến nay công ty vẫn đững vững và từng

bước phát triển trên thị trường nước ngoài. Hai bước ngoặt lớn nhất và quan trọng nhất cuả
công ty là chuyển đổi từ việc xuất khẩu cao su thô, ít chủngloại,sản phẩm xuất khẩu giá trị
thấp, đơn giản đến việc đa dạng hóa sản phẩm giá trị cao, tự tổ chức sản xuất sản phẩm hàng
hoáxuất khẩu, gia công xuất khẩu, tìm kiếm và mở rộng quy mô thị trường, bước ngoặt thứ hai
là về hình thái, bản chất và tổ chức của công ty là thực hiện thành công cổ phần hoá Doanh
Nghiệp Nhà Nước, và bước chuyển mình này đã, đang và sẽ tạo một động lực mới, một động
lực tổng thể từ nhiều phía, và điều quan trọng hơn nữa là tự chủ động về mọi mặt, không bị
ràng buộc qúa nặng từ phía nhà nước về chiến lược phát triển, kế hoạch đề ra và chỉ tiêu thực
hiện.
Không thể phủ nhận khả năng phát triển và sức mạnh nội lực cuả doanh nghiệp khi
doanh nghiệp hoaït động với tư cách là một DNNN,trong suốt gần 20 năm qua để tạo ra một
nền móng cơ bản vững chắc cho ngày hôm nay.
CTCPXNK Giày Dép Nam Aù hôm nay xuất thân từ Xí Nghiệp Cao Su Xuất Khẩu
Phú Nhuận và được thành lập vào ngày 27/04/1984 theo quyết định số 177/QĐ UB củaUBND
TP, hoạt động trên một diện tích đất vỏn vẹn 3000 m
2
thuộc Phường 9 Q.PN, số lao động chỉ
khoảng 50 người, tổng số vốn là 500 triệu đồng, tổ chức sản xuất xuất khẩu một mặt hàng duy
nhất là găng tay cao su. Đến năm 1986 do nhận thấy khả năng tăng trưởng cuả xí nghiệp, nên
xí nghiệp đã nhận thêm một lô đất khoảng 5550 m
2
để mở rộng quy mô sản xuất, thị trường
tiêu thụ bị động chính và duy nhất cuả xí nghiệp vào thời điểm này chủ yếu là thị trường Liên
Xô và các nước Đông Aâu như Ba Lan, Rumani, Đức. Vào đầu những năm 90 do tình hình
chính trị biến động tại Liên Xô và các nước Đông Aâu, thị phần của xí nghiệp ngày càng co
hẹp, và áp lực cạnh tranh cạnh tranh ngày càng cao và có những yêu cầu khắt khe hơn về chất
lượng, mẫu mã và giá thành như nên xí nghiệp đã rơi vào tình trạng khó khăn. Đứng trước tình
hình đó xí nghiệp phải tổ chức cải tiến về mọi mặt hoạt động để đáp ứng nhu cầu mới như đầu
tư trang thiết bị máy móc mới, bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao tay nghề cho cán bộ quản lý và
công nhân trực tiếp sản xuất, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển.

1.2 - Giai Đoạn Hai :Chuyển Thành Công Ty Xuất Nhập Khẩu Giày Dép
Nam Aù (1992)
Đến ngày 26/10/1992 theo quyết định số 279/ QĐUB, XNCSXKPN được đổi tên thành
CT XNK Giày Dép Nam Aù với tên giao dịch là Nam Aù Footwear Company. Chức năng
chính của công ty là sản xuất xuất khẩu và gia công xuất khẩu mặt hàng dép, và chuyên gia
công xuất khẩu mặt hàng túi xách, tổng số lao động vào thời điểm này là288 người và cơ cấu
vốn và nguồn vốn như sau:
Theo cơ cấu vốn
BẢNG 4 :BẢNG CƠ CẤU VỐN NĂM 1992
Đvt : triệu đồng
Loại vốn Số tiền Tỷ lệ (%)
Vốn cố định 3.439 35
Vốn lưu động 6.347 65
Tổng vốn 9.786 100
Theo nguồn hình thành
Cơ cấu nguồn vốn
Đvt: triệu đồng
Nguồn vốn Số tiền Tỷ lệ (%)
Ngân sách nhà nước 230 2,5
Doanh nghiệp 2.461 25
Vốn vay 7.095 72,5
Tổng vốn 9.786 100
Cơ sở vật chất ban đầu
Cơ sở sản xuất :
Cơ sở I : phân xưởng túi xách. Diện tích sử dụng 3000 m
2
. đặt tại số 426 Hồ Văn Huê
Phú Nhuận
Cơ sở II : phân xưởng giày dép. Diện tích sử dụng 5550 m
2

, đặt tại số 53/26 Nguyễn
Kiệm Phú Nhuận
Phòng trưng bày và giao dịch, đặt tại số 50-52 HVH Q.PN
1.3 - Giai đoạn ba : chuyển thaønh công ty cổ phần xuất nhập khẩu giày
dép Nam Aù
Nhằm thực hiện nghị định 64/2002/ NĐ – CP ngày 19/06/2002, NĐCP về việc chuyển
DNNN thành công ty cổ phần( trước đây là nghị định 44). Chính vì vậy.
CÔNG TY XNK GIÀY DÉP NAM Á được thành lập theo quyết định số 196/ QĐ –
UB ngày 09/12/2002 của UBNDTPHCM. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là công nghiệp sản
xuất giày dép xuất khẩu, và may gia công túi xách xuất khẩu. Xin tiến hành cổ phần hoá
DNNN
Ngày 18/09/2000 công ty có công văn số 201/2000/ CV – NA, xin được lập phương án
cổ phần, cùng với đề nghị của UBND Q.PN. UBNDTP ra quyết định số 6462/ QĐ-UB-CNN
ngày 22/09/2000, chấp thuận cho doanh nghiệp được thành lập Ban Đổi Mới, tại doanh nghiệp
và lập phương án CPH.
Từ tháng 09/2000 đến tháng 11/2001 Ban đổi mới doanh nghiệp của công ty tập trung
giải quyết những vướng mắc còn tồn đọng, xử lý những công nợ và tài sản như :
Tài sản cố định không sử dụng tại Hải Phòng và TPHCM
Giải quyết bán đất tại Vũng Tàu
Giải quyết chuyển sở hữu nhà số 50-52 HVH tại Q. PN cho Ngân Hàng Đông Aù.
Xin ý kiến chỉ đạo về việc xử lý công nợ khó đòi Công Ty TNHH Hoàng Phúc Thịnh,
và xử lý âm qũy phúc lợi khen thưởng.
Giải quyết dứt điểm về công nợ phải trả đối với Công Ty Giày Thống Nhất Hải Phòng
Ngày 22/11/2001, ban đổi mới của doanh nghiệp hoàn thành việc lập hồ sơ xác định
giá trị doanh nghiệp.
Ngày 05/07/2002 tổ nghiệp vụ thuộc Hội Đồng Xác Định GTDN TPHCM, thông qua
biên bản thẩm định giá trị doanh nghiệp của CT XNK Giày Dép Nam Aù với kết quả cụ thể
như sau
Tổng giá trị thực tế phần vốn nhà nước
Theo sổ sách kế toán 7.581.314.223 đồng

Theo thẩm định của doanh nghiệp 9.097.530.332 đồng
Theo thẩm định của tổ nghiệp vụ 11. 256.528.324 đồng
Chênh lệch thẩm định /sổ sách kế toán 3.675.214.101 đồng
Ngày 25/07/2002 hội đồng xác định trị giá doanh nghiệp họp và kết luận :
So sánh giữa sổ sách và định giá thực tế, của hội đồng thì giá trị vốn nhà nước tại
doanh nghiệp tăng 3.675.214.101 đồng là do :
Nhận chuyển giao nhà 553/26 Nguyễn Kiệm Phú Nhuận : 1.402.735.627 đồng
Đánh giá lại nhà số 426 Hồ Văn Huê 1.592.956.645 đồng
Đánh giá lại nhà số 50-52 Hồ Văn Huê Phú Nhuận : 468.458.144 đồng
Nhận chuyển giao nhà số 421 Nguyễn Kiệm : 243.268.200 đồng
Đánh giá tăng phương tiện vận tải : 45.704.455 đồng
Đánh giá giảm giá trị máy móc thiết bị: 77.908.970 đồng
Ngày 08/04/2003 UBNDTPHCM ra quyết định số 1345/QĐ-UB,phê duyệt phương án
cổ phần hoá DNNN Công Ty XNK Giày Dép Nam Aù.
Công Ty Xuất Nhập Khẩu Giày Dép Nam Aù, chính thức hoạt động với tư cách
pháp nhân là Công Ty Cổ Phần, chấm dứt giai đoạn Doanh Nghiệp Nhà Nước kể từ ngày
02 tháng 01 năm 2004.
Địa chỉ trụ sở chính :426 Đào Duy Anh Phường 9, Quận Phú Nhuận
2 - VỐN VÀ HỆ THỐNG CƠ SỞ VẬT CHẤT
2.1 - Vốn
Trải qua gần 20 năm hoạt động kể từ khi thành lập doanh nghiệp, cho đến nay công ty
đã tích lũy được một tiềm lực vững vàng với tài khoản ngoại tệ và nội tệ tại những ngân hàng
có uy tín ở Việt Nam như :
Ngân hàng ngoại thương TPHCM(VIETCOMBANK HCM)
Ngân hàng ĐÔNG Á
2.1.1 - Cơ cấu nguồn vốn
BẢNG 5 :BẢNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN ĐIỀU LỆ CHỦ SỞ HỮU
Đvt :triệu đồng
Tên nguồn vốn
Số tiền

(triệu đồng)
Tỷ lệ(%)
Vốn điều lệ công ty cổ phần 8.000 100%
Tỷ lệ vốn nhà nước 4.669,6
58,37 %
Tỷ lệ phần vốn của cán bộ công nhân
viên trong công ty
2.828
35,35%
Tỷ lệ vốn bán cho cổ đông ngoài 502,4 6,28%

2.1.2 - Tỷ lệ cổ phần
Tổng số cổ phần: 80.000 cổ phần
Mệnh giá : 100.000/cổ phần
Nhà nước : 46.700 cổ phần
Lao động trong doanh nghiệp 28.280 cổ phần
Cổ đông ngoài doanh nghiệp : 5.020 cổ phần
2.2 - Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở I : phân xưởng túi xách diện tích 70,000 m
2
chuyên gia công túi xách.
Cơ sở II : phân xưởng dép, diện tích 6000 m
2
, chuyên sản xuất xuất khẩu trực tiếp các
chủng loại mặt hàng dép theo đơn đặt hàng.
Đội nguõ xe đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa cho công ty.
3 - CHỨC NĂNG
Sản xuất xuất khẩu trực tiếp theo đơn đặt hàng các loại dép.
Nhận gia công cho các công ty trong nước sản phẩm túi xách.
Ngành nghề kinh doanh : công nghiệp sản xuất giày dép, túi xách. Xuất nhập khẩu trực

tiếp phục vụ cho sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Sản phẩm : guốc, dép, hài, túi xách, giày vải, giày thể thao xuất khẩu các loại. Sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ vaø vật liệu xây dựng để trang trí nội thất bằng cao su và nhựa ( trừ
ngành tái chế phế thải nhựa, kim loại). Nhập khẩu nguyên phụ liệu sản xuất túi xách xuất khẩu,
thiết bị vật tư phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu của coâng ty. Xuất khẩu giày dép các loại do
công ty sản xuất. Sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu Da(trừ ngành thuộc Da), giả Da, vải ( trừ
ngành tẩy nhuộm vải sợi ), vật tư, phụ liệu sản xuất giày dép( trừ ngành chế biến gỗ), túi xách.
Cho thuê nhà xưởng, kho bãi. Dịch vụ kê khai thủ tục hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
( căn cứ theo ngành nghề kinh doanh trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
công ty cổ phần)
4 - CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
4.1 - Sơ đồ tổ chức nhân sự
Hội đồng quản trò
Phó giám đốc
Giám đốc
Ban kiểm soát
Phó giám đốc
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kế toán
Phòng
TCHC
PX - dép Đội XDCB
PX-túi xách
Phòng

bảo vệ
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Tổ cơ điện
Tổ dập
Tổ bao bì
Vệ sinh
Tổ cắt
Tổ may
Tổ KCS
Tổ keo
In tem
4.2 - Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
Hội đồng quản trị:
Có 07 thành viên, trong đó 01 chủ tịch và 02 phó chủ tịch
Quản trị công ty theo luật pháp, điều lệ công ty, nghị quyết của đại hội đồng cổ
đông
Quyết định chiến lược tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, các dự án đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư chiều sâu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
Trình kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch phát triển công ty, báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và phương án chia cổ tức.
Ban kiểm soát
Có 03 thành viên, trong đó 01 tổ trưởng và 02 thành viên.
Hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của công ty.
Thay mặt hội đồng quản trị để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị, điều hành
của công ty.
Ban giám đốc
Giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm, điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công

ty, thay mặt công ty ký kết, tiến hành các giao dịch dân sự, pháp luật với các cơ quan nhà nước
và các đơn vị kinh tế khác.
Phó giám đốc 02 thành viên do giám đốc đề cử
01 phó giám đốc khai thác thị trường, giao dịch, đàm phán với các đối tác, tìm kiếm
các hợp đồng sản xuất gia công trong nước và nước ngoài, tham mưu các phương án hoạt động
kinh doanh, có quyền đại diện để ký kết các hợp đồng thương mại.
01 phó giám đốc tổ chức hành chính, chịu trách nhiệm về mặt tổ chức nhân sự, tuyển
chọn đào tạo và bố trí sử dụng nhân sự, đồng thời đóng góp ý kiến tham mưu theo chức năng
hoạt đoäng sản xuất kinh doanh.
.Phòng kế toán
Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh về kế toán thống kê, báo cáo
định ky.ø
Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ, thuyết
trình báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kiểm kê tài sản.
Thực hiện ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kịp thời, liên tục và có hệ thống
những số liệu hiện có, tình hình biến động vật tư, lao động, tiền vốn, tính toán chi phí và giá
thành sản phẩm, xác định kết quả tài chính và phân phối thu nhập.
Tổ chức kiểm kê đánh giá lại vật tư hàng hoá để bảo toàn và phát triển vốn, định kỳ
phân tích tình hình tài chính và các hoạt đoäng sản xuất. Phân tích hoạt động kinh tế.
Phòng tổ chức hành chính
Quản lý hành chính, ấn chỉ công văn, lên lịch công tác, điều động, bố trí phương tiện
vận tải, tham mưu công tác nhân sự, tuyển dụng, đào tạo sắp xếp cơ cấu nhân sự trong công ty.
Phòng kế hoạch
Lập kế hoạch thực hiện sản xuất kinh doanh, nghiên cứu những biến động đã xảy ra,
nhằm đưa ra nhưng mục tiêu, những kế hoạch ngắn và dài hạn, đồng thời tham mưu ban giám
đốc về chiến lược phát triển công ty.
Tính toán định mức tiêu hao vật tư, tổ chức thu mua quản lý và đảm bảo đáp ứng kịp
thời và đầy đủ phục vụ sản xuất, lập báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, lên lịch sản xuất.
Phòng kỹ thuật mẫu mã

Tính toán các thông số kỹ thuật, các mẫu ma do khách hàng cung cấp, tiếp nhận những
phản hồi từ phía khách hàng do phòng xuất nhập khẩu chuyển sang, sau khi xử lý chuyển lên
giám đốc để chờ quyết định về sản phẩm mới.
Trực tiếp chỉ đạo kỹ thuật, hướng dẫn chi tiết các công đoạn chế tạo sản phẩm, kết hợp
với phòng vật tư để ra định mức kinh tế kỹ thuật cho từng loại sản phẩm.
Kiểm tra sản phẩm trước khi xuất cho khách hàng.
Phòng xuất nhập khẩu và nghiên cứu thị trường
Tổ chức mua, bán các mặt hàng xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp trong nước,
nhập nguyên vật liệu cho công ty, tham mưu cho ban giám đốc về vấn đề tiêu thụ sản phẩm và
thực hiện nghiệp vụ tổ chức xuất khẩu sản phẩm theo hợp đồng.
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ để trực tiếp ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Báo cáo
tình hình đàm phán ký kết, và kết quả cho ban giám đốc quyết định, thường xuyên trao đổi
thông tin với các phòng ban.
Tìm đối tác kinh doanh, tham mưu chiến lược về giá cả sản phẩm.
Nhiệm vụ từng cán bộ phòng xuất nhập khẩu như sau :
01 cán bộ trực tiếp tiếp nhận những thông tin từ khách hàng về sản phẩm, thông báo
đến khách hàng những chi tiết về sản phẩm, giá cả.
01 cán bộ thanh toán, thực hiện những công việc liên quan đến khâu thanh toán.
02 cán bộ chuyên trách làm nhiệm vụ giao nhận, nhập nguyên vật liệu gia công, và sản
phẩm xuất khẩu.
5 - TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG – THU NHẬP
5.1 - Lao động
Nhân sự hội đồng quản trị.
BẢNG 5
Stt
Năm sinh
Năm vào
làm việc
Chức vụ
hiện nay

Trình độ
Nam Nư õ
Học
lực
Chuyên
môn
Chính
trị
1 1957 1974 Giám đốc Đại học
Cử nhân
kinh tế
Cử
nhân
2 1953 1976
Phó giám
đốc
Đại học
Cử nhân
kinh tế
Trung
cấp
3 1957 1976
Phó giám
đốc
Đại học
Cử nhân
kinh tế
Trung
cấp
4 1966 1987

Trưởng
phòng kế
hoạch vật

Đại học
Cử nhân
kinh tế
Trung
cấp
5 1961 1979
Kế toán
trưởng
Đại học
Cử nhân
kinh tế
Trung
cấp
6 1971 1999
NV KH
-VT
Đại học
Cử nhân
kinh tế
Trung
cấp
Nhân sự khối nghiệp vụ vaên phòng công ty
Stt Phòng ban
Số nhân
viên
Trình độ

Đại học Cao đẳng Trung cấp Phổ thông
1 TC-HC 04 04
2 Kế toán 03 03
3 Kế hoạch 06 05 01
4
Xuất nhập
khẩu
04 03 01
5
Kỹ thuật
mẫu mã
02 02
5.2 - Thu nhập
BAÛNG 6 THỐNG KÊ TÌNH HÌNH THU NHẬP
Đvt:triệu đồng
Chỉ tiêu
Kế hoạch Thực hiện
2000 2001 2002 2000 2001 2002
Tổng qũy lương 8314 7,984 8,366 8,362 6,366 7,000
Tiền thưởng 862 629 316
Tổng thu nhập 9,224 9,995 7,316
Lao động bình
quân 632 658
Tiền lương bình
quân 1,03 1,15 0,89
Thu nhập bình
quân 1,14 1,27 0,93
6 - Sản xuất - Kinh doanh hiện tại
Sản xuất xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các loại dép như : dép sandal, dép bấc,
dép quế, guốc gỗ, với giá thành không cao hơn 3USD/đôi, thời hạn sử dụng ngắn, và theo mùa

Mặt hàng giày dép không thể tiêu thụ ở thị trường trong nước.
Đối tác xuất khẩu chính của công ty không phải là những doanh nghiệp trực tiếp kinh
doanh mua bán mà thực chất khách hàng của công ty là những trung gian, môi giới…
Thị trường đối tác xuất khẩu cố định, không thay đổi, doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu theo những đơn đặt hàng truyền thống và đối tác truyền thống, chủ yếu là những công ty
môi giới như PRIMARK (ANH), ANDRE, AUCHAN, ANBAO (PHÁP), JCJ (HỒNG
KÔNG), DOM (ĐỨC),, BEGUELIN(BỈ), GIOSEPPO (TÂY BAN NHA)…
Sản phẩm do chính công ty sản xuất ra không có thương hiệu riêng của công ty.
Nguồn vốn lưu động phục vụ việc mua nguyên vật liệu sản xuất, phải vay ngân hàng
cho mỗi thương vụ chiếm khoảng 80% giá trị thương vụ.
Sản phẩm tiêu thụ mạnh vào 6 tháng cuối năm.
Mặt hàng sản xuất túi xách của doanh nghiệp, 100% sản xuất theo hợp đồng gia công
cho những doanh nghiệp khác trong nước, tỷ trọng thấp so với tổng sản lượng SXKD, và đơn
giá gia công thấp.
Bên cạnh nguồn thu chính từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,công ty còn
thu nhập thêm từ hoạt động tài chính, cho thuê nhà cửa, kho bãi, kinh doanh dịch vụ.
2 - TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH (NĂM 2000-2001-2002)
1 - KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1 - Tình hình sản lượng tiêu thụ
BẢNG 7 TÌNH HÌNH SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ
Stt Chỉ tiêu đvt
Thực hiện năm
2000
Thực hiện năm
2001
Thực hiện năm
2002
Sản
lượng
Tỷ

trọng
(%)
Sản
lượng
Tỷ trọng
(%)
Sản
lượng
Tỷ trọng
(%)
1 Dép Đôi 1,958,800 100 1,829,255 100 2,142,155 100
Dép xuất
khẩu
- 1,532,436 78,23 1,346,998 73,64 1,422,660 66,41
Dép gia
công xk
- 426,364 21,77 482,257 26,36 719,495 33,59
2 Túi xách Cái 535,269 100 276,181 100 371,664 100
Gia công - 551873 100 222,176 80,45 371,664 100
XKTT 54,005 19,55
1.1.1 - Biểu đồ sản lượng
BẢNG 8 BIỂU ĐỒ SẢN LƯỢNG
1,532,436
426,364
535,269
1,346,998
482,257
276,181
1,422,660
719,495

371,644
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2000 2001 2002
Biểu đồ sản lượng
dép xuất khẩu dép gia công túi xách gia công
1.1.2 - Nhận xét - Đánh giá tình hình biến động sản lượng:

×