Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.66 KB, 6 trang )

Tuần 20 Họ và tên: Lương Ngọc Khánh Phương
Tiết MSSV: K36.601.088
Lớp: SP Ngữ Văn 3B
TÍNH CHUẨN XÁC, HẤP DẪN CỦA VĂN BẢN
THUYẾT MINH
(1 tiết)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS:
- Nắm được những kiến thức cơ bản về tính chuẩn xác và tính hấp dẫn của văn bản
thuyết minh.
- Bước đầu vận dụng những kiến thức đã học để viết những văn bản thuyết minh có
tính chuẩn xác và hấp dẫn.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- SGK Ngữ Văn 10 (tập 2 – CB)
- SGV Ngữ Văn 10 (tập 2 – CB)
- Một số tài liệu khác
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Sử dụng các phương pháp: phân tích và thực hành theo mẫu, đàm thoại gợi mở, diễn
giảng.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
- Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ
- Giới thiệu bài mới
1
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Lời vào bài:
Để xây dựng thành công một văn bản nào
đó, chúng ta phải nắm được những yêu cầu
của kiểu văn bản đó đặt ra. Với văn bản
thuyết minh, có hai yêu cầu chính yếu là
tính chuẩn xác và tính hấp dẫn.
Hai đặc tính này được thể hiện như thế nào


trong từng văn bản cụ thể? Có những cách
thức nào để tạo lập một văn bản thuyết
minh chuẩn xác, hấp dẫn? Đó cũng là nội
dung chính của bài học hôm nay.
Hoạt động 1: Tính chuẩn xác trong văn
bản thuyết minh
GV cung cấp 2 ngữ liệu và đưa ra các câu
hỏi hướng dẫn HS phân tích:
Đoạn 1:
Ổi là loại cây chỉ có tại Việt Nam, thường
được trồng ở vùng quê. Thân ổi gắn liền
với nhiều nhánh nhỏ, trông rất mảnh
khảnh chứ không đồ sộ,vững chắc như cây
đa, cây si. Quả ổi có vị chua, hơi chát, là
một loại trái cây rất được ưa thích. Mỗi
năm, ổi cho năng suất rất cao. Ta thường
bắt gặp ổi được bày bán ở khắp các gian
hàng trái cây. Ngoài ra, ổi cũng có thể
dùng để chữa bệnh như một bài thuốc dân
gian.
Đoạn 2:
Ổi (tên khoa học là Psidium guajava) là
cây thân gỗ lâu năm, có nguồn gốc ở Bra –
xin, gặp phổ biến ở vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới. Tại một số quốc gia, ổi được
chọn làm cây ăn quả, nhất là những vùng
khó trồng cam, chanh. Từ năm thứ 3 -4,
năng suất có thể đạt 20 tấn/ ha, đến năm
thứ 6 – 7, năng suất tăng lên 50 tấn/ha. Ổi
có hàm lượng vitamin C cao, có thể chế

biến làm mứt quả, thức uống… Lá non và
búp ổi được nhân dân ta dùng làm thuốc
I. Tính chuẩn xác trong văn bản thuyết
minh
1. Tính chuẩn xác:
- Là yêu cầu quan trọng nhất của văn bản
thuyết minh.
- Nội dung thuyết minh phải đúng đắn, phù
hợp với chân lí, thực tế khách quan. Đồng
thời phải bám sát chủ đề, yêu cầu của đề bài.
2. Một số biện pháp đảm bảo tính chuẩn xác
trong bản thuyết minh:
- Tìm hiểu thấu đáo đối tượng thuyết minh
trước khi viết
- Thu thập tài liệu tham khảo (từ sách,
Internet, những chuyên gia, người am hiểu
về đối tượng cần thuyết minh)
- Luôn cập nhật những thông tin mới để vấn
đề, đối tượng thuyết minh có tính thời sự.
2
chữa đau bụng. Vỏ và rễ cây có công dụng
rửa vết thương.
- Theo em, lượng tri thức trong đoạn
văn nào có độ tin cậy cao hơn? Em
hãy lí giải sự lựa chọn đó.
- Em hiểu như thế nào về tính chuẩn
xác trong văn bản thuyết minh?
HS dựa vào gợi ý của GV và SGK để trả
lời.
GV hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu bài

tập c/ tr. 25 (phần 2. Luyện tâp):
- Theo em, văn bản thuyết minh này
đã đảm bảo tính chuẩn xác chưa? Vì
sao?
- Có nên sử dụng văn bản này để
thuyết minh về Nguyễn Bỉnh Khiêm
với vai trò là một nhà thơ không? Vì
sao?
HS dựa vào hướng dẫn của GV và SGK để
trả lời.
GV phát vấn:
- Để văn bản thuyết minh được chuẩn
xác, cần thực hiện những yêu cầu gì
trong khâu chuẩn bị kiến thức?
HS theo dõi SGK để trả lời.
Hoạt động 2: Tính hấp dẫn của văn bản
thuyết minh
GV cung cấp 2 ngữ liệu và đưa ra các câu
hỏi hướng dẫn HS phân tích:
Văn bản 1:
Huế là một trung tâm lớn về văn hoá, nghệ
thuật, kinh tế, chính trị,… ở khu vực miền
Trung nói riêng và của cả nước nói chung.
Thành phố Huế nằm tọa lạc hai bên bờ hạ
lưu sông Hương, về phía Bắc đèo Hải Vân,
cách Đà Nẵng 112 km, cách biển Thuận
An 14 km, cách sân bay quốc tế Phú Bài
14 km và cách Cảng nước sâu Chân Mây
50 km.
Kiến trúc ở Huế phong phú và đa dạng: có

kiến trúc cung đình và kiến trúc dân gian,
II. Tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh
1. Tính hấp dẫn:
- Là phẩm chất cần có của văn bản thuyết
minh để lôi cuốn, thu hút người đọc (nghe).
2. Một số biện pháp tạo tính hấp dẫn trong văn
bản thuyết minh:
- So sánh để làm nổi bật, khắc sâu đối tượng.
- Sử dụng kết hợp nhiều kiểu câu.
- Phối hợp nhiều loại kiến thức để đối tượng
thuyết minh được soi rọi từ nhiều mặt.
- Đưa ra những chi tiết cụ thể, sinh động,
3
kiến trúc truyền thống và kiến trúc hiện
đại Công trình kiến trúc công phu, đồ sộ
nhất là quần thể di tích Cố đô Huế. Đó là
những di tích lịch sử - văn hóa do triều
Nguyễn chủ trương xây dựng từ đầu thế kỷ
19 đến nửa đầu thế kỷ 20.
Huế còn lưu giữ trên 1000 món ăn nấu
theo lối Huế. Các món ăn dân dã rất phổ
biến được chế biến khéo léo và trang trí
đẹp mắt.
Huế cũng là một trong những thành phố
được nhắc tới nhiều trong thơ văn và âm
nhạc Việt Nam.
Văn bản 2:
Huế là một trong những trung tâm văn
hoá, nghệ thuật lớn của Việt Nam. Huế là
một thành phố đẹp. Huế đẹp của thiên

nhiên Việt Nam. Huế đẹp của thơ. Huế đẹp
của những con người sáng tạo anh dũng.
Huế là sự kết hợp hài hoà của núi, sông và
biển - chúng ta có thể lên núi Bạch Mã để
đón gió biển; từ đèo Hải Vân mây phủ,
chúng ta nghe tiếng sóng biển rì rào. Dòng
sông Hương đẹp như một dải lụa xanh bay
lượn trong tay nghệ sĩ múa. Núi Ngự Bình
như cái yên ngựa nổi bật trên nền trời
trong xanh của Huế.[…]
Huế có những công trình kiến trúc nổi
tiếng được Liên hợp quốc xếp vào hàng di
sản văn hoá thế giới. Huế nổi tiếng với các
lăng tẩm của các vua Nguyễn, với chùa
Thiên Mụ, chùa Trúc Lâm, với đài Vọng
Cảnh, điện Hòn Chén, chợ Đông Ba,…
Huế còn nổi tiếng với những món ăn mà
chỉ riêng Huế mới có.
Huế đẹp và thơ đã đi vào lịch sử của
những thành phố anh hùng.
- Theo em, trong 2 văn bản thuyết
minh có cùng chủ đề trên, văn bản
nào khơi gợi được hứng thú của
người đọc (người nghe) nhiều hơn?
- Văn bản ấy gây hứng thú, hấp dẫn
cho người đọc (người nghe) ở
những con số chính xác.
4
những điểm nào?
HS dựa vào định hướng của GV suy nghĩ

và trả lời.
GV hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu bài
tập 1/ tr. 26 (phần 2. Luyện tập):
- Theo em, câu văn nào đã khái quát
được nội dung của đoạn văn thuyết
minh này?
- Người viết triển khai, làm rõ vấn đề
thuyết minh bằng cách nào?
- Cách thực hiện này có mang lại sự
hấp dẫn cho đoạn văn thuyết minh
không?
HS suy nghĩ và trả lời.
Hoạt động 3: Tổng kết
Hoạt động 4: Luyện tập
GV định hướng cho HS làm bài
Làm rõ tính hấp dẫn của văn bản thuyết
minh theo các tiêu chí sau:
- Sử dụng linh hoạt các kiểu câu.
- Sử dụng từ ngữ giàu tính hình
tượng, gợi liên tưởng.
- Bộc lộ trực tiếp cảm xúc
- v.v.
Hoạt động 5: Củng cố - Dặn dò
a. Củng cố
- Tính chuẩn xác và các biệp pháp tạo
tính chuẩn xác trong văn bản thuyết
minh.
- Tính hấp dẫn và các biện pháp tạo
tính hấp dẫn trong văn bản thuyết
minh.

b. Dặn dò:
- Học bài
- Làm bài tập phần Luyện tập
- Soạn bài Tựa “Trích diễm thi tập”
III. Tổng kết
Ghi nhớ SGK/ tr. 27
IV. Luyện tập (nếu còn thời gian)
Bài tập SGK/ tr. 27
V. Củng cố - Dặn dò
a. Củng cố
- Tính chuẩn xác và các biệp pháp tạo tính
chuẩn xác trong văn bản thuyết minh.
- Tính hấp dẫn và các biện pháp tạo tính hấp
dẫn trong văn bản thuyết minh.
b. Dặn dò:
- Học bài
- Làm bài tập phần Luyện tập
- Soạn bài Tựa “Trích diễm thi tập”
5
6

×