Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

qhktqt - vấn đề thu hút oda tại việt nam hiện nay - một số vấn đề cần bàn luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.93 KB, 12 trang )

A. LỜI MỞ ĐẦU.
Việt Nam đang bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình ấy,
việc tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò hết sức quan trọng. Một mặt, nó giúp
chúng ta tích lũy nguồn vốn cho xây dựng và phát triển kinh tế, mặt khác, tạo điều kiện để
nước ta rút ngắn khoảng cách về kinh tế với các nước khác trên thế giới. Trong cơ cấu thu
hút đầu tư quốc tế, viện trợ phát triển chính thức (ODA) có ý nghĩa khá quan trọng vì
những ưu thế không thể phủ nhận của nó.
Nhận thức được điều đó, bài tiểu luận của em sau đây xin đi sâu tìm hiểu đề tài:
Vấn đề thu hút ODA tại Việt Nam, từ đó đưa ra những cái nhìn chung nhất về nguồn vốn
đầu tư quốc tế này.
B. NỘI DUNG CHÍNH.
I. KHÁI NIỆM VỀ ODA.
1. Định nghĩa:
ODA (Offical Development Assistance - Viện trợ phát triển chính thức) là “các
khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay vốn với những điều kiện ưu đãi của các
Chính phủ hoặc tổ chức quốc tế dành cho Chính phủ các nước đang và chậm phát triển
nhằm ổn định hoặc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế bền vững của các quốc gia này”
(1)
.
2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA:
Xét về khía cạnh kinh tế, ODA có những đặc điểm sau:
- Đây là luồng vốn có tính chất một chiều: các nước cấp vốn là các nước công
nghiệp phát triển, các nước có thu nhập cao, các tổ chức quốc tế,… còn các nước nhận
vốn là các nước đang phát triển có thu nhập thấp hay gặp khó khăn vè kinh tế.
- Chủ thể cấp vốn và vay vốn đều là Chính phủ các nước hoặc các tổ chức quốc tế.
Trong mọi trường hợp, chủ thể chịu trách nhiệm cuối cùng luôn là Chính phủ.
- Bao gồm 2 phần rõ rệt: phần viện trợ không hoàn lại (chiếm 25% tổng vốn ODA)
và phần cho vay với các điều kiện về lãi suất ưu đãi (chiếm 75%). Lãi suất thấp: dưới
3%/năm, trung bình thường là: 1-2%/năm. Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn
dài: 25- 40 năm mới phải hoàn trả lại, thời gian ân hạn: 8-10 năm.
1


(1) Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế, Đại học Luật Hà Nội, năm 2008, trang 167.
3. Phân loại ODA:
Theo chủ thể cấp vốn:
- ODA song phương: là khoản viện trợ trực tiếp từ nước này sang nước kia thông
qua việc kí kết hiệp định chính phủ, phần này thường chiếm tỷ lệ 60-70%.
- ODA đa phương: là hình thức viện trợ ODA cho các nước đang phát triển thông
qua các tổ chức tài chính quốc tế như: Ngân hàng thế giới (WB). Ngân hàng phát triển
châu Á( ADB), Ngân hàng phát triển châu Mỹ (IDB),…
Theo mục đích sử dụng:
- Vốn đầu tư phát triển: do Chính phủ các nước nhận vốn trực tiếp tổ chức đầu tư,
quản lý, chịu trách nhiệm. Các dự án của nhóm này thường là trong lĩnh vực nông – lâm
– ngư nghiệp hoặc các lĩnh vực công trình mũi nhọn của quốc gia.
- Vốn viện trợ kỹ thuật: hỗ trợ để đào tạo chuyên gia, nâng cao năng lực tổ chức và
quản lý, hỗ trợ chuyên gia, thực hiện các cải cách thể chế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Từ đó nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý Nhà nước và các thiết chế thị trường.
- Hỗ trợ cán cân thanh toán: là phần vốn giúp các nước thanh toán các khoản nợ đã
đến hạn và lãi tích lũy của các năm trước.
- Viện trợ nhân đạo, cứu trợ: chi cho mục đích cứu trợ đột xuất, cứu đói, khắc phục
thiên tai, chiến tranh, thường là từ các tổ chức phi chính phủ.
- Viện trợ quân sự: chủ yếu là viện trợ song phương cho các nước đồng minh trong
thời kỳ “chiến tranh lạnh”.
4. Ưu điểm và bất lợi khi tiếp nhận vốn ODA (chủ yếu với các nước nhận vốn):

Ưu điểm:
- Giúp các nước bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tạo việc làm, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội.
- Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
- Bù đắp thiếu hụt ngân sách Nhà nước.
- Nâng cao năng lực quản lý bộ máy hành chính.


Bất lợi:
2
- Hiệu quả sử dụng vốn thấp, dẫn đến đầu tư lãng phí, nảy sinh tham nhũng, trì trệ.
- Làm tăng dư nợ trong nước khi không có khả năng trả nợ trong thời gian dài, làm
nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào nước ngoài, có thể dẫn đến vỡ nợ.
- Sử dụng ODA không có chính sách ưu tiên rõ rệt càng làm tăng sự phân hóa
thành thị nông thôn, gây bất ổn định xã hội.
II. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ODA TẠI VIỆT NAM.
1. Các nhà tài trợ và lĩnh vực ưu tiên cho Việt Nam.
Đối với Việt Nam, trước năm 1993, nguồn viện trợ chủ yếu là từ Liên Xô cũ và các
nước thành viên Đông Âu. Nhưng kể từ khi nối lại quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ
quốc tế năm 1993 thì cho đến nay, Việt Nam có trên 45 tổ chức tài trợ chính thức đang
hoạt động với khoảng 1500 dự án ODA và trên 350 tổ chức phi chính phủ đang có tài trợ
cho Việt Nam. Sau đây là bảng một số nhà tài trợ và các lĩnh vực ưu tiên ở Việt Nam
(2)
:
Nhà tài trợ Ưu tiên toàn cầu Ưu tiên ở Việt Nam
Nhật Hạ tầng kinh tế và dịch vụ Hạ tầng kinh tế và dịch vụ
Đức
Phát triển kinh tế, cải thiện điều
kiện sống
Hỗ trợ cải cách kinh tế, phát
triển hệ thống giao thông.
Mỹ
Tăng cường kinh tế, ổn định dân
số và sức khỏe
Cứu trợ nạn nhân chiến tranh và
trẻ em mồ côi.
Pháp

Phát triển đô thị, giao thông vận
tải, giáo dục, khai thác mỏ.
Phát triển nhân lực, giao thông
vận tải, thông tin liên lạc.
Canađa
Cơ sở hạ tầng, phát triển khu
vực tư nhân, môi trường.
Hỗ trợ kinh tế và tài chính, hỗ
trợ thiết chế và quản lý.
Anh
Nhiều lĩnh vực. Xóa đói giảm nghèo, giao thông
vận tải.
Ngân hàng
thế giới
Thúc đẩy phát triển kinh tế và
tăng phúc lợi.
Xóa đói giảm nghèo, giao thông
vận tải.
Quỹ tiền tệ
quốc tế
Cân bằng mậu dịch quốc tế, ổn
định tỷ giá hối đoái.
Hỗ trợ cán cân thanh toán và
điều chỉnh cơ cấu.
2. Chiến lược thu hút vốn ODA của Việt Nam.
Nhận thức được rằng ODA là một nguồn lực có ý nghĩa quan trọng từ bên ngoài và
xuất phát từ xu hướng vận động và những ưu tiên của nhà tài trợ, Chính phủ Việt Nam
3
(2) Vũ Hoàng Dương, tiểu luận “ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam – Thực trạng và
giải pháp”.

luôn coi trọng và quan tâm đến việc huy động các nguồn ODA. Trước hết, để duy trì lòng
tin đối với các nhà tài trợ nhằm duy trì các nguồn cung cấp ODA đang khai thác, chính
phủ Việt Nam đã tạo ra khung phát lý cho việc khai thác và sử dụng nguồn vốn ODA
thông qua việc ban hành các chính sách và văn bản pháp lý cụ thể điều tiết các hoạt động
liên quan đến ODA. Bên cạnh đó, để tăng khối lượng nhận viện trợ Việt Nam cũng đã
chủ động tìm kiếm các nguồn cung cấp ODA, tăng cường mở rộng các mối quan hệ với
các quốc gia, tổ chức quốc tế, chủ động đưa ra những khó khăn, những lĩnh vực cần được
sự hỗ trợ và đưa ra những cam kết trong việc quản lý và sử dụng vỗn của các nhà tài trợ.
3. Tình hình thu hút vốn ODA tại Việt Nam.
a. Giai đoạn 1993 – 2000:
Giai đoạn này đã đánh dấu sự quay trở lại Việt Nam của các nhà tài trợ song
phương và đa phương sau một thời gian ngừng cung cấp các chương trình, dự án viện trợ
(trừ một số nước Bắc Âu). Nó bắt đầu bằng sự kiện quan trọng 10/1993 khi quan hệ của
ta với quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng Châu Á (ADB)
được khai thông. Hội nghị các nhà tài trợ vào tháng 11/1993 ở Pari mở ra giai đoạn hợp
tác phát triển mới giữ nước ta và cộng đồng các nhà tài trợ. Từ đó Việt Nam đã tranh thủ
được sự viện trợ từ phía quốc tế thông qua những cam kết về ODA cho Việt Nam. Thêm
vào đó, năm 1994, Hoa Kỳ bỏ lệnh cấm vận và mặt khác, nước ta tiến hành cải cách kinh
tế theo cơ chế thị trường đã mang lại những thành công bước đầu, mà cụ thể là luồng vốn
ODA cho Việt Nam đã tăng nhanh chóng. Cụ thể theo bảng số liệu ODA
(3)
dưới đây:
Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Vốn ODA
cam kết
1,81 1,94 2,26 2,43 2,40 2,26 2,15 2,40
Tổng cộng 17,65
(đơn vị: tỷ
USD)
b. Giai đoạn 2001 – 2005:

Công tác vận động nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA) trong thời kỳ 2001 - 2005
đã được thực hiện tích cực, theo chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam: sẵn sàng là
bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc
4
(3) Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
lập và phát triển. Việc vận động ODA đã được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
và ở tất cả các cấp từ Trung ương đến cơ sở cũng như ở các cơ quan đại diện ngoại giao
của Việt Nam ở nước ngoài.
Thông qua các Hội nghị Nhóm Tư vấn Các nhà tài trợ CG thường niên, các nhà tài
trợ đã cam kết ODA cho Việt Nam với mức năm sau cao hơn năm trước và dự kiến tổng
lượng đạt 14,8 tỷ USD trong giai đoạn 2001 - 2005. Số vốn ODA cam kết nói trên bao
gồm viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 15 - 20%, hầu hết là các dự án hỗ trợ kỹ thuật,
còn lại một phần nhỏ là các dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ và phi dự án (viện trợ
hàng hóa). Các khoản vay ưu đãi tập trung cho các dự án đầu tư xây dựng, trong đó có
các dự án cấp quốc gia với giá trị hàng trăm triệu đô la Mỹ. Ngoài ra, còn có các khoản
vay theo chương trình gắn với việc thực hiện khung chính sách, như khoản vay thể chế
tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo của IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế), chương trình tín dụng
hỗ trợ giảm nghèo của WB (Ngân hàng thế giới). Số vốn ODA cam kết này được sử dụng
trong nhiều năm, tuỳ vào thời hạn của các chương trình, dự án cụ thể.
(đơn vị: tỷ USD)
Bảng: tình hình vốn ODA cam kết giai đoạn 2001 – 2005
(4)
.
Để sử dụng nguồn vốn ODA đã cam kết, Việt Nam đã ký kết với các nhà tài trợ
các điều ước quốc tế về ODA (dự án, nghị định thư, hiệp định, chương trình). Tính từ
năm 2001 đến hết 2004, tổng giá trị các điều ước quốc tế về ODA đã được ký kết đạt
8.781 triệu USD, trong đó 7.385 triệu USD vốn vay và 1.396 triệu USD viện trợ không
hoàn lại, chiếm khoảng 78% tổng nguồn vốn ODA đã được cam kết trong cùng giai đoạn.
Nhìn chung, với sự ổn định chính trị - xã hội, công cuộc đổi mới được tiếp tục cả chiều
sâu lẫn bề rộng. Nền kinh tế có sự tăng trưởng liên tục, năm sau cao hơn năm trước; công

tác xoá đói giảm nghèo đạt được những kết quả rõ rệt; nhiều vấn đề phát triển xã hội đạt
được những tiến bộ khích lệ. Việc chủ động hội nhập quốc tế được triển khai tích cực đã
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Vốn ODA
cam kết
2,40 2,46 2,84 3,40 3,75
Tổng cộng 14,85
5
(4) Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
tạo ra một môi trường rất thuận lợi để vận động ODA hỗ trợ cho sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội trong 5 năm 2001 - 2005.
c. Giai đoạn 2006 – 2010:
Có thể nói, giai đoạn này đánh dấu một bước tiến mới trong quá trình thu hút vốn
đầu tư ODA của Việt Nam. Tổng giá trị vốn ODA của giai đoạn 2006 – 2010 gần gấp đôi
so với giai đoạn 5 năm trước đó. Điều này thể hiện ở bảng số liệu ODA
(5)
sau:
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Vốn ODA
cam kết
4,44 4,45 5,43 5,01 8,06
Tổng cộng 27,39
(đơn vị: tỷ USD)
Riêng năm 2010, mức ODA đã đạt kỷ lục từ trước đến nay khi hội nghị CG
(6)
cho
Việt Nam bế mạc chiều ngày 4/12/2009 với mức cam kết viện trợ phát triển chính thức
(ODA) dành cho Việt Nam là hơn 8 tỉ USD, vượt xa kỷ lục 5,4 tỉ USD trước đó tại Hội
nghị CG 2007. Trong đó, mức cam kết của các nhà tài trợ đa phương là hơn 4,51 tỉ USD,
của các nhà tài trợ song phương đạt hơn 3,29 tỉ USD, các tổ chức phi chính phủ cam kết

tài trợ cho Việt Nam 250 triệu USD. Đặc biệt, Ngân hàng Thế giới (WB) là nhà tài trợ
cao nhất, với mức gần 2,5 tỉ USD. Cũng tại thời điểm này, riêng phía Nhật Bản đã tuyên
bố nối lại ODA (2/2009) và cam kết tài trợ cho Việt Nam hơn 1,6 tỉ USD. Chính những
động thái tích cực này đã làm cho nguồn vốn ODA ở Việt Nam đạt kỷ lục trong năm
2010. Nhiều đại biểu dự Hội nghị cho rằng, đây là mức cam kết khá ấn tượng trong bối
cảnh việc tiếp cận các nguồn vốn vay bị hạn chế do kinh thế giới đang gặp nhiều khó
khăn.
Rõ ràng để đạt được điều này, trong giai đoạn 2006 – 2010, Đảng và Nhà nước ta
đã thực hiện nhiều chính sách thu hút nguồn ốn ODA rất hiệu quả. Chủ trương thu hút và
sử dụng ODA là tiếp tục tranh thủ đi đôi với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA, bảo đảm khả năng trả nợ để hỗ trợ thực hiện thành công Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Thêm vào đó, quá trình huy động vốn ODA,
Nhà nước ta đã thực hiện nghiêm túc theo đúng như đề án "Định hướng thu hút và sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức thời kì 2006 – 2010” ban hành kèm theo
6
(5) Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
(6) Hội nghị CG: Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam.
Quyết định số 290/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong đó, việc thu hút nguồn vốn ODA đã đã thực hiện theo đúng nguyên tắc mà đề án
đã đề ra. Đó là việc tạo dựng mối quan hệ đối tác tin cậy với các nhà tài trợ: tạo dựng
niềm tin, tăng cường sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau với các nhà tài trợ trên cơ sở đẩy
mạnh đối thoại một cách cởi mở và xây dựng ở cấp chính sách cũng như cấp thực hiện;
kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng; nỗ lực hài hoà các quy trình và thủ tục ODA để
giảm các chi phí giao dịch; tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, thúc đẩy giải ngân để nâng
cao hiệu quả đầu tư; thực hiện nghiêm túc các cam kết giữa Chính phủ và các nhà tài trợ.
4. Đánh giá thành tựu và hạn chế của tình hình thu hút vốn ODA giai đoạn
1993 – 2010 ở Việt Nam.
a. Những thành tựu đạt được:

Đối với kinh tế:

Sau hơn 20 năm Đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu phát triển kinh tế
và tiến bộ xã hội vượt bậc, được dư luận trong nước và quốc tế thừa nhận rộng rãi. Nền
kinh tế nước ta tăng trưởng liên tục với tốc độ bình quân 7,5%/năm. Mức đói nghèo giảm
từ trên 50% vào đầu những năm 90 xuống còn khoảng 24% năm 2004 và chỉ còn trên
10% vào năm 2008. Cho đến năm 2009, cả nước Việt Nam hiện có khoảng 2 triệu hộ
nghèo, đạt tỷ lệ 11% dân số
(7)
.
Việt Nam là một nước đang phát triển, quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước gặp không ít khó khăn do cơ sở hạ tầng, vật chất yếu kém. Nguồn vốn ODA đã tạo
điều kiện không nhỏ để chúng ta xây dựng cơ sở vật chất nhằm phục vụ cho quá trình
phát triển kinh tế. Những dự án lớn, những công trình trong lĩnh vực trọng yếu như giao
thông và điện đã hoàn thành và đưa vào sử dụng góp phần tạo điều kiện cho Việt Nam
mở rộng tái sản xuất, tạo môi trường thuận lợi thu hút nguồn vốn trong nước và vốn đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Bên cạnh việc cung ứng về vốn, các dự án ODA còn mang lại công nghệ, kỹ thuật
hiện đại, nghiệp vụ chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến. Ngoài ra, việc thu hút
nguồn vốn ODA nói chung còn khắc phục tình trạng thâm hụt ngân sách của Nhà nước.

Đối với một số lĩnh vực xã hội khác:
7
(7) Nguồn: www.vi.wikipedia.org
Các chương trình, dự án ODA đã đóng góp trực tiếp vào những tiến bộ này thông
qua việc hỗ trợ đầu tư vào hạ tầng cơ sở, y tế, giáo dục, phát triển công nghệ và cải cách
hành chính. Những tiến bộ khác trong việc đạt được các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ
(MDGs) của Việt Nam và thế giới cũng rất ấn tượng như phổ cập giáo dục tiểu học, giảm
tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi từ 58/1000 vào năm 1990 xuống còn 31/1000 năm 2004.
Thêm vào đó, việc thu hút ODA trong thời gian qua góp phần quan trọng trong việc
thực hiện thành công chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá, giữ
vững độc lập, tự chủ và chủ quyền quốc gia. Biểu hiện của điều này chính là việc nước ta

đang trên đà hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện, đánh dấu bằng việc Việt Nam trở
thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), được bầu là Ủy viên
không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, là thành viên tích cực của
ASEAN, APEC, và nhiều Diễn đàn, tổ chức quốc tế khác.
b. Những hạn chế còn tồn tại:
 Nhận thức về ODA chưa được chính xác và đầy đủ trong quá trình huy động
nguồn vốn này. Nhận thức cho rằng ODA là cho không và trách nhiệm trả nợ nguồn vốn
vay ODA thuộc về chính phủ. Thực tế, mặc dù hầu hết ODA là dưới dạng các khoản vay
ưu đãi với lãi suất thấp, thời gian trả nợ và ân hạn dài song ODA không phải là thứ cho
không. Vay vốn ODA mà sử dụng không hiệu quả, gánh nặng trả nợ sẽ tăng lên.
 Tốc độ giải ngân hiện nay ở Việt Nam là rất thấp. Nguyên nhân là do các dự án
phải mất một thời gian dài mới có thể triển khai; năng lực quản lý, giám sát thực hiện các
dự án rất kém; hệ thống pháp luật về ODA chưa đồng bộ, chặt chẽ.
 Năng lực quản lý yếu kém: Cơ cấu tổ chức và năng lực đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý còn yếu kém. Tình trạng thất thoát, tham nhũng lãng phí xảy ra rất phổ biến.
 Vấn đề trả nợ: Ở Việt Nam, việc huy động ODA mới chỉ tập trung vào việc thu
hút càng nhiều ODA với các điều kiện dễ dàng, tuy nhiên nguồn lực và khả năng trả nợ
vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Theo số liệu từ MPI
(8)
, tổng nợ của Việt nam hiện
nay khoảng hơn 22 tỷ USD và chiếm khoảng 37% GDP. Với mức nợ an toàn là 40%
GDP theo như khuyến cáo của IMF
(9)
, khả năng vay nợ của Việt Nam không còn nhiều.
8
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT NGUỒN VỐN ODA VÀO VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI.
Theo thông lệ tài trợ quốc tế, một nước đang phát triển có mức thu nhập trung
bình (GDP bình quân đầu người đạt trên 1.000 USD) sẽ ít được hưởng vốn ODA có điều
kiện ưu đãi cao. Theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010, đến giai

đoạn sau năm 2010, GDP bình quân đầu người của Việt Nam đạt trên 1.050 USD. Do
vậy, tỷ trọng nguồn vốn ODA có điều kiện ưu đãi cao trong tổng vốn ODA thời gian tới
sẽ giảm xuống, đồng thời vốn vay ODA có điều kiện gần với điều kiện vốn vay thương
mại có thể sẽ tăng lên. Vì lẽ đó, chúng ta phải biết được xu hướng ấy để trong giai đoạn
trước mắt, tranh thủ vận động, thu hút và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn ODA
mà nước ta đang có được.
Ở đây, các giải pháp tập trung ở các điểm sau:
 Hoàn thiện chiến lược thu hút và sử dụng ODA.
 Nâng cao chất lượng công tác, lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư.
 Đa dạng hóa các phương thức vận động ODA: đẩy mạnh thu hút vào những
ngành, những địa phương còn chậm phát triển, tạo động lực lớn giúp những ngành, địa
phương đó theo kịp sự phát triển chung.
 Hoàn thiện các quy định pháp lý về ODA:
- Chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng.
- Cơ chế vốn đối ứng: vốn đối ứng là giá trị các nguồn lực, tiền mặt huy động trong
nước để chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án ODA theo yêu cầu.
Chuẩn bị cho thời kỳ "hậu ODA'': Sau năm 2010, Việt Nam không còn là nước
được ưu đãi ODA nữa. Do vậy, chúng ta cần chuẩn bị để đối phó được với vấn đề này:
- Đánh giá đúng mức độ tăng trưởng GDP:
Việc xác định đúng mức độ tăng trưởng GDP trong những năm sắp tới là hết sức
cần thiết. Không thể vì thành tích mà tự nhận mình là quốc gia có thu nhập đầu người đạt
ngưỡng 1.000 đô la. Thậm chí cũng nên chấp nhận thực tế nếu kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội giai đoạn 2006-2010 có nhiều chỉ tiêu không đạt, trong đó có chỉ tiêu về GDP.
9
(8) MPI: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
(9) IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế.
Như vậy, không những chúng ta tự đánh giá đúng về bản thân mà còn có thể kéo dài thời
hạn ưu đãi ODA từ các nhà tài trợ.
- Đẩy mạnh công tác quản lý ODA:
Tính từ thời điểm này, chỉ còn gần một năm nữa để thực hiện kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010. Trong thời gian còn lại, cần có những bước đột phá
trong việc thúc đẩy giải ngân nguồn vốn ODA, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng
tiết kiệm, đúng mục đích Những sai lầm trước đây về quản lý và phân cấp sử dụng vốn
ODA cần được rút kinh nghiệm nghiêm túc để tránh không lặp lại vết xe đổ.
Theo tính toán, hiện nhu cầu vốn đầu tư phát triển là rất lớn, trong hai năm còn lại
nếu Chính phủ kêu gọi được khoảng hơn 20 tỉ đô la từ nguồn ODA thì mới có thể đáp
ứng được phần nào nhu cầu. Tuy nhiên, dù có lạc quan cũng phải thừa nhận, đạt được con
số này là rất khó, vì năm 2008, năm mà Việt Nam thu hút được nhiều nguồn vốn cam kết
viện trợ nhất, cũng mới chỉ đạt hơn 5 tỉ đô la. Vì vậy, song song với sự chuẩn bị cho thời
kỳ “hậu ODA”, đã đến lúc cần có một cái nhìn toàn diện và tỉnh táo hơn về vai trò của
nguồn vốn vay nợ nước ngoài này để từ đó hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô phù
hợp. Và trên hết, cần nhận thức rằng phải giảm dần sự lệ thuộc vào ODA, đồng thời phát
huy nguồn vốn trong nước, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân.
C. KẾT LUẬN.
Rõ ràng, việc thu hút vốn viện trợ phát triển chính thức ODA luôn là một vấn đề
quan trọng hàng đầu không chỉ đối với Việt Nam nói riêng mà còn là các quốc gia đang
phát triển hay các nước nghèo, chậm phát triển trên thế giới nói chung. ODA không phải
là vốn cho không, nó vừa mang lại lợi ích cho quốc gia nhận viện trợ, vừa gây ra những
tổn thất như gánh nặng trả nợ nếu không biết sử dụng hợp lý và hiệu quả cũng như tránh
được các lợi ích bị đánh đổi với nước viện trợ. Vì vậy, thu hút ODA luôn luôn phải gắn
liền với việc sử dụng sao cho có hiệu quả nhất nguồn vốn này.
10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế, Đại học Luật Hà Nội.
2. Giáo trình Kinh tế quốc tế, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
3. Tiểu luận “ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam – Thực trạng và
giải pháp” – Vũ Hoàng Dương.
4. Một số trang web:
- www.vi.wikipedia.org
- www.vneconomy.vn

- www.mof.gov.vn
- www.vnexpress.com
- www.tailieu.vn
- www.google.com.vn
- Cổng thông tin Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Một số bài báo, bài tiểu luận khác.

11
12

×