Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

báo cáo đánh giá hiện trạng năng lực tổ chức bộ máy tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.92 KB, 43 trang )



UBND TỈNH PHÚ YÊN
CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC VIỆT NAM - THỤY ĐIỂN VỀ TĂNG CƯỜNG
NĂNG LỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ MÔI TRƯỜNG














Báo cáo Đánh giá Hiện trạng
Năng lực Tổ chức Bộ máy


Tỉnh Phú Yên

















Tuy Hoà, tháng 9/2007

Mục lục
1. Cơ cấu bộ máy và chức năng nhiệm vụ 3
1.1 Mô hình tổ chức của ngành TN & MT 3
1.2 Chức năng nhiệm vụ của Sở/Phòng TNMT: 4
2. Điều tra thu thập dữ liệu nền 8
2.1 Nội dung 8
2.2 Đối tư ợng và phương pháp điều tra 8
2.3 Địa bàn & mẫu điều tra 8
2.4 Đánh giá kết quả thu thập phiếu 9
3. Đánh giá thực trạng năng lực tổ chức bộ máy 9
3.1 Năng lực cán bộ ngành tài nguyên và môi trường 9
3.1.1 Trình độ và lĩnh vực chuyên môn được đào tạo 9
3.1.2 Nhận thức, hiểu biết về chuyên môn và pháp luật 11
Cán bộ đất đai: 11
Cán bộ môi trư ờng: 11
3.1.3 Kỹ năng 12
3.2 Năng lực tổ chức điều phối hoạt động 13
Đánh giá về quy trình 13
Năng lực phối kết hợp nội bộ 13

Quy trình phối kết hợp với các ban ngành 14
Năng lực phối kết hợp với các ban ngành 14
3.3 Chất lượng công tác tuyên truyền 16
Lĩnh vực quản lý đất đai và môi trư ờng 16
3.4 Chất lượng cung cấp dịch vụ 16
Lĩnh vực quản lý đất đai 16
Lĩnh vực quản lý môi trường 19
3.5 Đánh giá chung về năng lực bộ máy 20
4. Kết luận & Đề xuất 21

Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên

2

TÓM TẮT

Chương trình SEMLA (Chương trình hợp tác Việt Nam - Thuỵ Điển về
nâng cao năng lực quản lý Đất đai và Môi trường) với mục tiêu nâng cao năng
lực của Việt Nam trong xoá đói giảm nghèo trên cơ sở lâu dài và bền vững về
môi trường đồng thời thúc đẩy sự thông thoáng và phát triển theo hướng dân chủ
và tôn trọng nhân quyền. Các mục tiêu cụ thể có liên quan đến quản lý đất đai và
môi trường, gồ
m có việc thúc đẩy việc sử dụng tài nguyên một cách công bằng,
bền vững, theo hướng có lợi cho ngời nghèo, trên cơ sở các sáng kiến của địa
phương; Thúc đẩy hệ thống hành chính công đợc chuyên môn hoá, minh bạch,
đáng tin cậy và theo hướng cung cấp dịch vụ công không phân biệt đối xử; Thúc
đẩy sự tiếp cận dân chủ và thực hiện quyền của người nghèo, đặc biệt tập trung
xây dựng các quy định pháp luật nhằ
m đảm bảo tính bình đẳng, minh bạch,
không phân biệt đối xử và không để xảy ra tình trạng người nghèo bị lạm dụng.

Hợp phần chơng trình SEMLA Phú Yên sẽ hổ trợ một loạt các tiến trình
nhằm thực hiện các mục tiêu này.
Do đó, việc điều tra, thống kê phân tích các dữ liệu nhằm đánh giá thực
trạng năng lực tổ chức bộ máy ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Phú Yên để
phát hiện và
đề xuất các hướng hỗ trợ bởi Chương trình SEMLA. Đồng thời, tạo
cơ sở dữ liệu nền nhằm đánh sự thay đổi trước và sau khi hỗ trợ bới Chương
trình SEMLA.
Việc điều tra, phỏng vấn được triển khai trong thời gian ngắn song đã đánh
giá tương đối khách quan và đầy đủ các vấn đề về năng lực tổ chức bộ máy
ngành tài nguyên và môi trường hi
ện nay.
Việc điều tra đã xác định nhiều tồn tại về năng lực tổ chức bộ máy của
ngành như : trình độ chuyên môn của cán bộ địa chính cấp cấp xã còn hạn chế,
việc xắp xếp tổ chức bộ máy chưa hợp lý, công tác quản lý môi trường ở địa
phương chưa có cán bộ chuyên trách, công tác phối hợp trong và ngoài ngành
hiệu quả chưa cao, hiệu quả công tác tuyên truyền
đạt rất thấp, việc thực hiện
cấp giấy CNQSDĐ còn chậm,
Với nguồn lực và thời gian có hạn, tuy nhiên nhóm điều tra đã nhận được
sự giúp đỡ rất nhiều từ các tư vấn của Chương trình SEMLA và thừa hưởng các
kinh nghiệm của tỉnh có Chương trình SEMLA đi trước. Nhóm đã thực hiện
việc điều tra theo đúng kế hoạch.

Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên

3
1. Cơ cấu bộ máy và chức năng nhiệm vụ
1.1 Mô hình tổ chức của ngành TN & MT
Cơ cấu tổ chức ngành tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên gồm 3 cấp:

cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
1.1.1 Cấp tỉnh:
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên là cơ quan chuyên môn tham
mưu UBND tỉnh Phú Yên quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉ
nh Phú Yên: đính
kèm phụ lục 2.
* Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm: 01 Giám đốc, 03 Phó
Giám đốc
- Các phòng chuyên môn giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước:
+ Văn phòng Sở
+ Thanh tra Sở
+ Phòng đăng ký đất đai (kể cả nhiệm vụ QLNN về đo đạc và bản đồ).
+ Phòng quy hoạch kế hoạch
+ Phòng Môi trường
+ Phòng Tài nguyên và khoáng sản
+ Phòng Tài nguyên nước và Khí tượ
ng thuỷ văn
- Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
+ Trung tâm thông tin Tài nguyên và Môi trường
+ Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường
+ Trung tâm phát triển quỹ đất
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
1.1.2 Cấp huyện:
Phòng tài nguyên và môi trường tỉnh cấp huyện là cơ quan chuyên môn
tham mưu UBND cấp huyện quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn
huyện.

Tổ chức bộ máy Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện:
- Lãnh đạo của Phòng Tài nguyên và Môi trường, g
ồm: 01 Trưởng phòng,
01 Phó Phòng
Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên

4
- Các chuyên viên giúp Trưởng phòng thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước (tuỳ theo điều kiện từng huyện số nhân viên giao động từ 8 đến 12 người)
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện là đơn vị sự nghiệp
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
1.1.3 Cấp xã:
Cán bộ địa chính là cán bộ chuyên môn tham mưu UBND cấp xã quản lý
tài nguyên và môi trường trên địa bàn xã.
Tuỳ điề
u kiện từng xã, số cán bộ địa chính giao động từ 1 đến 2 người; đa
phần các xã chỉ có 1 cán bộ địa chính.
1.2 Chức năng nhiệm vụ của Sở/Phòng TNMT:
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ Sở Tài nguyên và Môi trường Phú Yên:
* Vị trí và chức năng:
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh Phú Yên, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tài nguyên đất, tài nguyên nướ
c, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí
tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và
được mở tài khoả

n tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Phú Yên.
* Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý tài
nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ
văn, đo đạc và bản đồ (sau đây gọi chung là tài nguyên và môi trường) ở địa
phương theo phân cấp của Chính phủ.
- Trình Uỷ ban nhân tỉnh quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch dài
hạn, 5 năm và hàng nă
m về tài nguyên và môi trường phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp bảo vệ tài nguyên và
môi trường ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình
quy hoạch, kế hoạch sau khi được xét duyệt; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục
pháp luật và thông tin về tài nguyên và môi trường.
- Về tài nguyên đất:
+ Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện.
Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên

5
+ Tổ chức thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của huyện, thành phố và kiểm tra việc thực hiện.
+ Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các đối t
ượng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân
tỉnh.

+ Tổ chức thực hiện việc điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất
và lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính;
thống kê, kiểm kê đất đai; ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật;
đăng ký bảo đảm về quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các tổ
chức.
+ Tham gia định giá các loại đất ở địa phương theo khung giá, nguyên tắc,
phương pháp định giá các loại đất do Chính phủ quy định.
- Về tài nguyên khoáng sản:
+ Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác,
chế biến khoáng sản làm vật liệu thông thường, than bùn và khai thác tận thu
khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sả
n thuộc thẩm quyền của
Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên
quan để khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình Chính
phủ xem xét quyết định.
- Về tài nguyên nước và khí tượng thủy văn:
+ Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động
điều tra, thăm dò, khai thác, sử d
ụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước theo phân cấp; kiểm tra việc thực hiện.
+ Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động của
các công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng tại địa phương; chỉ đạo kiểm tra
việc thực hiện sau khi được cấp phép.
+ Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo
hướng dẫn củ
a Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai
trên địa bàn tỉnh.

- Về môi trường:
+ Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn
tỉnh theo phân cấp.
+ Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường, phân tích môi trường, theo
dõi diễn biến chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh theo h
ướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên

6
+ Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án, cơ sở
theo phân cấp.
+ Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Về đo đạc và bản đồ:
+ Thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc uỷ quyền
cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt
động đo đạ
c và bản đồ trên địa bàn tỉnh.
+ Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất
lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên
dụng của tỉnh.
+ Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ
thống bản đồ địa chính, bản đồ
chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng.
+ Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản
lý nhà nước về xuất bản việc đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có
sai sót về thể hiện chủ quyền của quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc
địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuậ
t.

+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
+ Chỉ đạo hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài nguyên và môi
trường ở cấp huyện và cấp xã.
+ Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ các công trình
nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thuỷ văn, địa chất, khoáng sản, môi trường,
đo
đạc và bản đồ.
+ Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản
lý tài nguyên và môi trường; tham gia hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
+ Tham gia th
ẩm định các dự án, công trình có nội dung liên quan đến lĩnh
vực tài nguyên và môi trường.
+ Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ
về các lĩnh vực công tác được giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
+ Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị
trấn làm công tác qu
ản lý về Tài nguyên và môi trường theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên

7
+ Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

1.2.1 Chức năng nhiệm vụ Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện:
* Vị trí và chức năng:
Phòng Tài nguyên và môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện, thị xã, giúp UBND huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
* Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Trình UBND cấp huyện các văn bản hướ
ng dẫn việc thực hiện các chính
sách, chế độ và pháp luật của của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường;
- Trình UBND cấp huyện qui hoạch - kế hoạch về tài nguyên và môi
trường và tổ chức thực hiện sau khi được xét duyệt;
- Giúp UBND cấp huyện lập qui hoạch - kế hoạch sử dụng đất hàng năm,
điều chỉnh quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất và tổ chức ki
ểm tra việc thực hiện
sau khi được xét duyệt;
- Thẩm định và trình Uỷ ban nhan dân cấp huyện xét duyệt quy hoạch -
kế hoạch sử dụng đất đai cấp xã và kiểm tra việc thực hiện sau khi được xét
duyệt;
- Trình Uỷ ban nhân dân huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy ch
ứng
nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện và tổ chức thực hiện;
- Quản lý và theo dõi sự biến động về đất đai, cập nhật, chỉnh lý các tài
liệu về đất đai và bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất theo hướng dẫn của
Sở Tài nguyên và Môi trường;
-
Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thống kê, kiểm kê, đăng
ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng sử dụng đất theo hướng dẫn
của Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, phòng chống, khắc phục sự
suy thoái, ô nhiễm, sự c
ố môi trường, hậu quả thiên tai;
- Lập báo cáo thồng kê, kiểm kê đất đai và hiện trạng môi trường theo
định kỳ; thu thập, quản lý lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi truờng;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra
và thanh tra việc thi hành pháp luật; giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết
các trang chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật;
- T
ổ chức các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo
quy định của pháp luật;
Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên

8
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và
môi trường;
- Báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện
nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Uỷ ban nhân cấp huyện và Sở
Tài nguyên và Môi trường;
- Quản lý cán bộ, công chức, viên chức; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn. Tham gia với Sở tài
nguyên và Môi trường trong việc t
ổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác quản lý tài nguyên và môi trường và cán bộ địa chính xã,
phương, thị trấn.
2. Điều tra thu thập dữ liệu nền
2.1 Nội dung
Điều tra, thu thập dữ liệu nền về hiện trạng năng lực, tổ chức, bộ máy

ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Phú Yên.
Cụ thể nội dung các phiếu điều tra đượ
c đính kèm theo phục lục 2.
2.2 Đối tượng và phương pháp điều tra
* Đối tượng điều tra bao gồm 3 nhóm đối tượng:
- Nhóm 1 được điều tra bởi phiếu điều BS-01: Cán bộ lãnh đạo Sở/Phòng
Tài nguyên và Môi trường;
- Nhóm 2 được điều tra bởi phiếu điều BS-02: Cán bộ ngành tài nguyên
và môi trường;
- Nhóm 3 được điều tra bởi phiếu điều BS-03: Lãnh đạo & cán bộ chính
quyền, ban ngành ở
cấp tỉnh, huyện, xã & doanh nghiệp.
* Phương pháp phỏng vấn trực tiếp được sử dụng để điều tra, thu thập
thông tin từ các đối tượng trên.
2.3 Địa bàn & mẫu điều tra
- Địa bàn điều tra bao gồm: huyện Sơn Hoà, Tuy An, Sông Cầu, Tây Hoà
và Tp Tuy Hoà. Trong đó:
+ Huyện Sơn Hoà là huyện đại diện cho các huyện không thực hiện
chương trình SEMLA;
+ Các huyện còn lại đang thực hiện một số dự án do Chương trình
SEMLA hỗ trợ.
- Mẫu điều tra:
+ Các nhóm đối tượng 1 và 2 là các đối tượng trong ngành tài nguyên và
môi trường, việc điều tra sẽ đánh giá được năng lực, tổ chức, b
ộ máy ngành tài
nguyên và môi trường. Nhóm đối tượng 3 là các đối tượng trực tiếp tham gia
làm việc với ngành tài nguyên và môi trường, thông tin từ kênh này sẽ đánh giá
lại tính khách quan từ kênh thông tin nhóm 1 và 2 cung cấp.
Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên


9
Với việc lựa chọn mẫu điều tra như trên sẽ thuận lợi cho trong quá trình
đánh giá sự thay đổi về năng lực ngành tài nguyên và môi trường trước và sau
khi có sự hổ trợ của Chương trình SEMLA.
2.4 Đánh giá kết quả thu thập phiếu
Tổng số phiếu phát hành điều tra: 150 phiếu; tổng số phiếu thu thập phân
tích 138 phiếu, cụ thể:
- Phiếu BS-01: 8 phiếu;
- Phiế
u BS-02: 58 phiếu;
- Phiếu BS-03: 72 phiếu.
Việc điều tra thông tin đã đạt kết quả tốt đúng như kế hoạch đã đề ra. Cán
bộ điều tra đã tuân thủ đúng các yêu cầu phỏng vấn của phiếu điều tra.
Việc thống kê thu thập các phiếu đã được thực hiện chính xác, có sự đối
soát kết quả từ phiếu điều tra và bả
ng tổng hợp kết quả điều tra.

3. Đánh giá thực trạng năng lực tổ chức bộ máy


3.1 Năng lực cán bộ ngành tài nguyên và môi trường
3.1.1 Trình độ và lĩnh vực chuyên môn được đào tạo
T
rình đ

chuyên môn
Cao đẳng
9%
Đại học
51%

Thạc sỹ
2%
Sơ cấp
7%
Trung cấp
29%


Cán bộ ngành TNMT ở địa phương có độ tuổi khá trẻ, khoảng 75% ở độ
tuổi dưới 45. Cán bộ ngạch CVC trở lên chủ yếu có độ tuổi từ 46 đến 54. Cán bộ
TNMT cấp xã cũng rất trẻ, gần 50% cán bộ có độ tuổi dưới 35.
Khoảng 51% cán bộ TNMT cấp tỉnh và cấp huyện có trình độ đại học trở
lên, không có người trình độ tiến sĩ và 2% có trình độ thạc sĩ. C
ụ thể như sau:
- Thạc sĩ chiếm : 2%
- Cử nhân chiếm: 51%
- Cao đẳng (hệ đào tạo 3 năm) chiếm: 9%
Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên

10
- Trung cấp chiếm: 29%
- Sơ cấp chiếm: 7%.
Nhìn chung, trình độ học vấn của cán bộ trong ngành còn thấp, chưa có
trình độ tiến sỹ; thạc sỹ chiếm tỷ lệ còn rất thấp. Trình độ Trung cấp và Sơ cấp
còn chiếm tỷ lệ cao.

Đa số cán bộ quản lý TNMT được đào tạo về Đất đai (33%) và các ngành
khác (21%) không đúng chuyên môn về TNMT. Cụ thể như sau:
- Quản lý đất đai chiếm: 33%
- Môi trường chiếm: 5%

- Nông nghiệp chiếm: 3%
- Trắc địa bản đồ chiếm: 7%
- Luật chiếm: 7%
- Kinh tế chiếm: 10%
- Công nghệ thông tin: 7%
- Xây dựng chiếm: 7%
- Các ngành khác chiếm: 21%.
Cơ cấu ngành nghề được đạo tạo của cán bộ ngành tài nguyên và môi
trường còn chưa cân xứng. Cán bộ được đào tạo về môi trường chiếm tỷ lệ quá
thấp. Việc bố trí nhân sự trái ngành nghề có tỷ lệ khá cao.
Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên

11
3.1.2 Nhận thức, hiểu biết về chuyên môn và pháp luật
Cán bộ đất đai:
Tỷ lệ % cán bộ đất đai trả lời đúng
đáp án
63%
44%
70%
95%
Nhóm đất theo
Luật ĐĐ
KH SDĐ không
thực hiện
Nơi cô ng bố
QHSDĐ
Cơ quan cấp
giấy CN



- Chỉ có 63% cán bộ trả lời đúng về “các nhóm đất phân theo mục đích sử
dụng”; có đến 56% cán bộ trả lời sai về “thời gian điều chỉnh hoặc huỷ bỏ kế
hoạch sử dụng đất đã được công bố nhưng không được thực hiện”; 70% cán bộ
trả lời đúng về “nơi công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấ
t”; 95%
cán bộ trả lời đúng về “cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất”.
- Như vậy còn một tỷ lệ khá lớn cán bộ thuộc lĩnh vực đất đai chưa nắm
rõ về Luật đất đai.


Quản lý đấ đai có thể có ảnh hưởng
môi trường?
Không biết
4%
Chút ít 37%
Tương đối
44%
Nhiều
15%


- Hầu hết các cán bộ đất đai đều có hiểu rằng “quản lý đất đai có thể ảnh
hưởng môi trường”. Tuy nhiên, tỷ lệ biết rõ ràng là rất ít.
Cán bộ môi trường:

Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên

12

Tỷ lệ % cán bộ môi trường trả lời
đúng đáp án
26%
63%
72%
72%
Giấy phép câp
trước
Cấp giấy phép
xả thải
Khái niệm quy
hoạch
Đối tượng lập
BC ĐTM
Lần đầu biết đến khái niệm ĐTM & ĐMC
2003
13%
Không biết
26%
2004
13%
Trước 2003
11%
Sau 2004
11%

Chỉ 26% cán bộ trả lời đúng câu hỏi "giấy phép cấp trước nào cấp trước".
tỷ lệ này là quá thấp và có đến 26% chưa biết đến khái niệm đánh giá tác động
môi trường. Chứng tỏ thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác môi trường ở địa
phương chủ yếu là kiêm nhiệm. Chưa đầu tư, nắm vững và cập nhật các kiến

thức pháp luật về môi trườ
ng.

3.1.3 Kỹ năng

Kết quả tự đánh giá năng lực
cán bộ TNMT
0%
4%
0%
14%
39%
0%
25%
28% 35%
41%
54%
41%
65%
54%
44%
29%
7%
52%
11%
14%
21%
16%
0%
7%

Kế hoạch Soạn thảoThảo luậnVi tínhNgoại ngữĐánh giá
chung
Yu Trung bình Khá Tt


Nhìn chung, kỹ năng của cán bộ ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Phú
Yên ở mức độ trung bình khá. Kỹ năng về ngoại ngữ và sử dụng máy vi tính còn
khiêm tốn. Tỷ lệ không biết ngoại ngữ lên đến 39%, không sử dụng máy tính
14%, đa phần việc sử dụng máy tỉnh chỉ để soạn thảo văn bản. Tỷ lệ cán bộ
trong ngành có thể đọc tin hoặc viết bằng tiếng nước ngoài ch
ỉ chiếm tỷ lệ 7%;
không có người giao tiếp, đọc thông, viết thạo tiếng nước ngoài.
Khả năng soạn thảo văn bản, lập kế hoạch và thảo luận nhóm còn ở mức
trung bình. Đặc biệt là kỹ năng làm việc nhóm chưa được chú trọng và đánh giá
đúng mức.


Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên

13
3.2 Năng lực tổ chức điều phối hoạt động
Đánh giá về quy trình
Phân định chức năng nhiệm vụ trong
nội bộ ngành
13%
9% 9%
21%
13%
28%
32%

28%
28%
28%
43% 43%
43%
34%
43%
17% 17%
21%
17% 17%
Đánh giá
chung
Nội bộ Đất
đai
Nội bộ MT Đất đai &
MT
NN & Sự
nghiệp
Không phù hợp Chưa phù hợp lắm
Phù hợp Rất phù hợp


Nhìn chung, phân định chức năng nhiệm vụ trong nội bộ ngành được đánh
giá là khá phù hợp. Tuy nhiên vẫn có 41% cho rằng các phân định chức năng là
chưa phù hợp lắm hoặc không phù hợp, đặc biệt là phân định chức năng giữa đất
đai và môi trường. Điều này cho thấy thực tế các Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện chưa tách rời (hoặc bố trí nhân sự) cho hai mảng đất đai và
môi trường. Ở nhiều Phòng, cán b
ộ làm công tác quản lý đất đai kiêm luôn làm
công tác môi trường.

Năng lực phối kết hợp nội bộ
Hiệu quả công tác phối hợp
trong nội bộ ngành
21% 21%
17% 17%
21%
23%
28%
23% 23%
23%
43%
38%
38%
40%
36%
13% 13%
21%
19% 19%
Đánh giá
chung
Nội bộ Đất
đai
Nội bộ MT Đất đai &
MT
NN & Sự
nghiệp
Yếu Trung bình Khá Tốt

Theo đánh giá của cán bộ,
lãnh đạo trong ngành

Hiệu quả công tác phối hợp
trong nội bộ ngành
23% 23%
18% 18%
23%
23%
27%
23% 23%
23%
41%
36%
36%
41%
36%
14% 14%
23%
18% 18%
Đánh giá
chung
Nội bộ Đất
đai
Nội bộ MT Đất đai &
MT
NN & Sự
nghiệp
Yếu Trung bình Khá Tốt

Theo đánh giá của ban ngành,
doanh nghiệp



Nhìn chung, có sự đánh giá tương đối giống nhau giữa các nhóm đối
tượng trong ngành và ngoài ngành về hiệu quả công tác phối hợp trong nội bộ
ngành. Điều này thể hiện tích khách quan trong cách đánh giá của các đối tượng
điều tra.
Hiệu quả công tác phối hợp trong nội bộ ngành được đánh giá còn nhiều
bất cập và yếu kém. Từ 21% đến 23% cho rằng hiệu quả công tác phối hợp này
là yếu, 23% đánh giá ở
mức độ trung bình; 41% đến 43% đánh giá ở mức độ khá;
chỉ có 13% đến 14% cho rằng là tốt.
Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên

14
Trong đó, cụ thể lĩnh vực đất đai được đánh là công tác phối hợp đạt chất
lượng yếu nhất (49% đến 50%); sự phối hợp giữa các đơn vị quản lý và sự
nghiệp đạt chất lượng không cao chiếm 44% đến 46%.
Như vậy, theo kết quả điều tra, việc phối hợp giữa các đơn vị sự nghiệp
trong ngành, các phòng chuyên môn, các phòng TNMT cấp huyện và cán bộ
địa
chính xã chưa được tốt. Chất lượng phối hợp chưa đáp ứng được yêu cầu.
Quy trình phối kết hợp với các ban ngành
Phân định chức năng nhiệm vụ giữa
các ngành
21% 21% 21% 21%
32%
28% 28%
32%
40%
45% 45%
40%

6% 6% 6% 6%
Đánh giá chung TNMT & NN TNMT & CN TNMT & XD
Không phù hợp Chưa phù hợp
Phù hợp Rất phù hợp
Theo đánh giá của cán bộ,
lãnh đạo trong ngành
Phân định chức năng nhiệm vụ giữa
các ngành
23% 23% 23% 23%
32%
27% 27%
32%
41%
45% 45%
41%
5% 5% 5% 5%
Đánh giá chung T NMT & NN TNMT & CN TNMT & XD
Không phù hợp Chưa phù hợp lắm
Phù hợp Rất phù hợp
Theo đánh giá của ban ngành,
doanh nghiệp

Nhìn chung, không có sự khác biệt đáng kể nào giữa các đánh giá của các
đối tượng trong ngành và ngoài ngành.
Đa phần (40% đến 41) các đánh giá cho rằng các chức năng và nhiệm vụ
giữa các ban ngành là khá phù hợp; tuy nhiên cũng có đến 32% cho rằng là chức
năng nhiệm vụ giữa các ngành là chưa phù hợp và từ 21% đến 23% cho rằng là
không phù hợp. Chỉ có 5% đến 6% cho rằng các chức năng nhiệm giữa các ban
ngành là rất phù hợp.
Đặc biệt, có đến 53% - 55 % cho rằng phân đị

nh chức năng giữa ngành tài
nguyên môi trường và ngành xây dựng chưa phù hợp hoặc không phù hợp.
Năng lực phối kết hợp với các ban ngành

Hiệu quả công tác phối hợp giữa các
ngành
21%
13%
21%
17%
28%
36%
32%
32%
45%
49%
45%
45%
6%
2% 2%
6%
Đánh giá chung TNMT & NN TNMT & CN TNMT & XD
Yếu Trung bình Khá Tốt
Theo đánh giá của cán bộ,
lãnh đạo trong ngành
Hiệu quả công tác phối hợp giữa các
ngành
23%
14%
23%

18%
27%
36%
32%
32%
45%
50%
45%
45%
5%
0% 0%
5%
Đánh giá chung TNMT & NN TNMT & CN TNMT & XD
Yếu Trung bình Khá Tốt
Theo đánh giá của ban ngành,
doanh nghiệp


Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên

15
Nhìn chung, không có sự khác biệt đáng kể nào giữa các đánh giá của các
đối tượng trong ngành và ngoài ngành.
Phần lớn, việc phối hợp giữa ngành tài nguyên môi trường và các ban
ngành được đánh giá ở mức khá (45%). Tuy nhiên có đến 21% – 23% cho rằng
việc phối hợp này đạt hiệu quả yếu.
Như vậy, giữa ngành tài nguyên và môi trường và các ngành khác các chức
năng và nhiệm vụ đã được phân định song vẫn có những vấn đề tồn tại do chức
n
ăng chưa rõ ràng. Mặt khác, công tác phối hợp đôi lúc đạt hiệu quả không cao.

Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên

16

3.3 Chất lượng công tác tuyên truyền
Lĩnh vực quản lý đất đai và môi trường
Hiệu quả công tác tuyên truyền
26% 26%
21% 21% 21%
26%
28% 28%
32%
28% 28%
28%
45% 45% 45%
49%
45%
45%
2% 2% 2% 2%
6%
2%
Quy hoạch Quyền &
Nghĩa vụ
Quản lý &
Sử dụng
QL chất
thải
Bảo vệ MT
đô thị
Bảo vệ MT

SX
Yếu Trung bình Khá Tốt
Theo đánh giá của cán bộ,
lãnh đạo trong ngành
Hiệu quả công tác tuyên truyền
27% 27%
23% 23% 23%
27%
27% 27%
32%
27% 27%
27%
45% 45% 45%
50%
45%
45%
0% 0% 0% 0%
5%
0%
Quy hoạch Quyền &
Nghĩa vụ
Quản lý &
Sử dụng
QL chất
thải
Bảo vệ MT
đô thị
Bảo vệ MT
SX
Yếu Trung bình Khá Tốt

Theo đánh giá của ban ngành,
doanh nghiệp

Nhìn chung, các đánh giá của các đối tượng trong và ngoài ngành tài nguyên và môi
trường không có sự khác biệt đáng kể. Phần lớn (45%) đánh giá hiệu quả công tác
tuyên truyền ngành tài nguyên và môi trường đạt hiệu quả khá. Tuy nhiên, có đến 21 -
27% cho rằng hiệu quả đạt được là yếu; chỉ có dưới 2% cho rằng công tác này đạt kết
quả tốt.
Hiệu quả công tác tuyên truyền về quy hoạch sử dụng đất; quyền và nghĩa vụ sử dụng
đất; b
ảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất được cho là kém hiệu quả nhất.
Như vậy, hiệu quả công tác tuyên truyền các nội dung thuộc lĩnh vực đất
đai và môi trường là chưa cao, chưa đáp ứng nhiệm vụ của ngành.
3.4 Chất lượng cung cấp dịch vụ
Lĩnh vực quản lý đất đai
Quy trình thủ tục trong lĩnh vực
đất đai
0%
2% 2%
0%
4% 4%
0%
4%
41%
28%
21% 25%
34% 34%
32%
31%
48%

58%
71%
68%
58%
62%
62%
60%
11%
12%
5%
8%
4%
0%
6% 6%
Đăng ký Giao &
cho
thuê
Chuyển
nhượng
Chuyển
mục đích
Thu hồi
bồi
thường
Giải
quyết
tranh
chấp
Cung
cấp

Thông
tin
Quy
hoạch
Rất phù hợp
Phù hợp
Chưa
p
hù h
ợp
lắm
Theo đánh giá của cán bộ,
lãnh đạo tron
g
n
g
ành
Quy trình thủ tục trong lĩnh vực
đất đai
3% 3%
2% 2% 2%
0%
2%
7%
31%
34%
15%
30%
33% 38%
39%

20%
55%
53%
76%
59%
56% 51%
52%
59%
10% 10%
7%
9% 9%
11%
7%
14%
Đăng ký Giao &
cho
thuê
Chuyển
nhượng
Chuyển
mục đích
Thu hồi
bồi
thường
Giải
quyết
tranh
chấp
Cung
cấp

Thông
tin
Quy
hoạch
Không phù hợp Chưa phù hợp lắm
phù hợp Rất phù hợp
Theo đánh giá của ban ngành,
doanh n
g
hiệ
p


- Về quy trình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có 48%
đến 55% cho rằng quy trình này là khá phù hợp. Chỉ có 3% các đối tượng ngoài
ngành cho rằng quy trình này là không phù hợp. Tuy nhiên, vẫn còn một tỷ lệ
khá cao (31% các đối tượng ngoài ngành và 41% các đối tượng trong ngành)
cho rằng quy trình này là chưa phù hợp lắm. Ví dụ: việc đăng ký cấp giấy chứng
Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên

17
nhận quyền sử dụng đất còn chưa có cơ sở khoa học khi người dân tự kê khai và
cơ sở để cơ quan nhà nước thẩm định chưa mang tính khoa học nên phát sinh
nhiều vấn đề xã hội liên quan khi thực hiện công việc này.
- Về quy trình giao đất, cho thuê đất, đa phần (53% – 58%) các đối tượng
điều tra cho rằng quy trình này là khá phù hợp. Tuy nhiên cũng cần chú ý rằng,
vẫn có một số đông (30% - 37%) cho rằng quy trình này là chưa phù hợp ho
ặc
không phù hợp. Điển hình cho rằng quy trình này không phù hợp khi quy định
ngành Tài chính ban hành Quyết định đơn giá thuê đất, ngành thuế xác định tiền

thuê đất, ngành Tài nguyên và Môi trường xác định vị trí, loại đất, diện tích,
mục đích sử dụng và ký Hợp đồng thuê đất với bên thuê đất. Như vậy để có một
HĐ thuê đất thì phải có văn bản của 3 ngành. Điều này gây lên thủ tục rườm rà,
phức tạp, mấ
t thời gian trong khi đó hàng năm UBND tỉnh đã ban hành bảng giá
đất chi tiết cho từng vị trí, loại đất, khu vực,
- Về quy trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất, có 76% - 83% cho rằng
quy trình này là phù hợp hoặc rất phù hợp.
- Về quy trình chuyển mục đích sử dụng đất, có 68% đến 76% cho rằng
quy trình này là phù hợp hoặc rất phù hợp.
- Về quy trình bồi thường giải phóng mặt bằng, hơn 50% đối tượng đượ
c
phỏng vấn cho rằng quy trình này là phù hợp (cụ thể 56% các đối tượng ngoài
ngành và 58% các đối tượng trong ngành), mặc dù vậy vẫn còn một tỷ lệ khá
cao cho rằng quy trình này chưa phù hợp lắm (33% các đối tượng ngoài ngành
và 34% các đối tượng trong ngành), còn lại khoảng 2 % - 4% các đối tượng cho
rằng quy trình này còn nhiều bất cập không phù hợp. ví dụ: Nhà nước phải lập
phương án bồi thường nhiều lần: phương án tổng thể, phương án chi tiết và sau
khi phương án tổng thể bồi thường được duyệt, UBND cấp huyện phải có trách
nhiệm thông báo thu hồi đất cho những đối tượng thu hồi đất biết. UBND cấp
tỉnh thu hồi đất tổng thể, sau đó UBND cấp huyện thu hồi đất của từng hộ gia
đình, cá nhân. Điều này rất phức tạp, nhiều thủ tục. Trong khi đó, giá đất bồi
thường theo giá đất quy định hàng nă
m của UBND tỉnh (giá đất quy định của
UBND tỉnh sát với giá thị trường), nên chăng nhà nước khi muốn có đất để xây
dựng công trình công cộng, an ninh quốc phòng cũng nên thoả thuận với người
dân là công bằng nhất và thủ tục sẽ đơn giản hơn, tránh khiếu kiện.
- Về quy trình giải quyết các tranh chấp, khoảng 51% - 62% các đối tượng
cho rằng quy trình, thủ tục đã phù hợp, 32% - 38% cho rằng chưa phù hợp lắ
m,

còn lại khoảng 4% cho rằng quy trình này phải có sự sửa đổi vì không phù hợp.
Ví dụ: quy trình giải quyết tranh chấp đất đai qua nhiếu cấp trong khi đó tập
trung vào UBND, ngành chuyên môn, tạo áp lực công việc, mất nhiều thời gian,
tồn đọng hồ sơ nên chăng có một tổ chức “tài phán” chuyên để giải quyết vấn đề
này.
- Về quy trình cung cấp thông tin, khoảng 52% - 62% cho rằng quy trình
này đã đáp ứng được yêu cầu, dù vậ
y khoảng 32% - 38% các đối tượng thấy quy
trình này chưa phù hợp, cần phải sửa đổi.
Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên

18
- Về quy trình quy hoạch sử dụng đất, đa số các đối tượng đã nhất trí với
quy trình này (trên 65%), còn lại khoảng 30% cho rằng chưa phù hợp.


Hiệu quả thực hiện quy trình thủ tục
trong lĩnh vực đất đai
3% 4%
5%
7% 7%
11%
4%
8%
39%
30%
33%
34%
38%
33%

33%
30%
50%
54%
55%
50%
51%
46%
56%
51%
8%
12%
7%
9%
4%
9% 7%
11%
Đăng ký Giao &
cho thuê
Chuyển
nhượng
Chuyển
mục đích
Thu hồi
bồi
thường
Giải
quyết
tranh
chấp

Cung
cấp
Thông
tin
Quy
hoạch
Yếu Trung bình Khá Tốt
Theo đánh giá của cán bộ,
lãnh đạo tron
g
n
g
ành
Hiệu quả thực hiện quy trình thủ tục
trong lĩnh vực đất đai
5%
7%
4%
2%
9%
11%
4%
7%
49%
44%
33%
41%
35% 32% 46%
39%
34%

35%
48%
41% 40%
45%
37%
39%
12%
15% 15% 15%
16%
13% 13%
16%
Đăng ký Giao &
cho thuê
Chuyển
nhượng
Chuyển
mục đích
Thu hồi
bồi
thường
Giải
quyết
tranh
chấp
Cung
cấp
Thông
tin
Quy
hoạch

Yếu Trung bình Khá Tốt
Theo đánh giá của ban ngành,
doanh n
g
hiệ
p


Mặc dù có nhiều ý kiến nhận xét khác nhau về các quy trình, thủ tục trong
lĩnh vực đất đai nhưng hiệu quả thực hiện các quy trình này theo đánh giá của
các đối tượng trong và ngoài ngành không có sự chênh lệch lớn nhìn chung chỉ
đạt ở trung bình khá.
- Các đối tượng trong ngành cho rằng hiệu quả thực hiện các quy trình thủ
tục trong lĩnh vực đất đai tương đối khá đáp ứng được yêu cầu.
- Các đối tượ
ng ngoài ngành cho rằng hiệu quả thực hiện chỉ đạt ở mức trung
bình khá.
Các quy trình thủ tục về đất đai đã có những cải tiến đáng kể trong thời gian
qua. Hầu hết các quy trình đã hoàn thiện, tuy nhiên vẫn còn một vài công đoạn ở
một số quy trình chưa hợp lý. Do đó, kết quả thực hiện quy trình này chưa cao.
Quy trình chưa hoàn thiện đến mức đủ để đột phá thự
c hiện vai trò cung cấp
dịch vụ công cho người sử dụng đất.

Thời
g
ian hoàn thành thủ t

c
15%

11%
42%
36%
43%
51%
0%
2%
Cấp giấy Giao & cho thuê
Quá chậm Hơi chậm Đúng hạn Trước hạn
Theo đánh giá của cán bộ,
lãnh đạo trong ngành
T
hời
g
ian hoàn thành thủ t

c
24%
11%
42%
51%
30%
37%
3%
2%
Cấp giấy Giao & cho thuê
Quá chậm Hơi chậm Đúng hạn Trước hạn
Theo đánh giá của ban ngành,
doanh nghiệp


Việc cấp giấy chứng nhận, giao và cho thuê đất còn phải qua nhiều cơ
quan có thẩm quyền giải quyết nên nhận xét của các đối tượng trong và ngoài
ngành có sự chênh lệch.
Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên

19
- Các đối tượng trong ngành cho rằng thời gian hoàn thành các thủ tục
đúng hạn khoảng 50%, số còn lại cho rằng hơi chậm hoặc quá chậm.
- Các đối tượng ngoài ngành đa số không nhất trí với thời gian hoàn thành
các thủ tục khoảng 60% cho rằng thời gian hơi chậm và quá chậm, chỉ có
khoảng 37% cho rằng đã đúng thời hạn.
Như vậy, cho thấy thời gian hoàn thành việc cấp giấy CNQSDĐ và giao
đất, thuê đất có nhi
ều trường hợp chưa đúng hạn, có hồ sơ quá chậm so với thời
hạn. Việc ách tắc này vì nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do sự phối hợp
giữa các cơ quan chức năng chưa tốt và chưa thực hiện đúng các quy trình, trình
tự về thời gian.
Lĩnh vực quản lý môi trường
Quy trình thủ tục trong lĩnh vực
môi trường
0% 0% 0% 0% 0%
4%
39%
41% 41%
33%
29%
26%
58%
48% 48%
56%

58%
56%
3%
10% 10%
11% 13%
15%
Kiểm soát
& Quan
trắc
Lưu vực
sông
SX sạch
hơn
Đánh giá
& Thẩm
định
Phê duyệt
ĐTM
Xác nhận
ĐTM
Không phù hợp Chưa phù hợp lắm
Phù hợp Rất phù hợp
Theo đánh giá của cán bộ,
lãnh đạo trong ngành
Quy trình thủ tục trong lĩnh vực
môi trường
6%
0% 0%
11%
0% 0%

18%
36%
44%
16%
22%
18%
65%
64%
44%
47%
53%
52%
12%
0%
11%
26% 25%
30%
Kiểm soát
& Quan
trắc
Lưu vực
sông
SX sạch
hơn
Đánh giá
& Thẩm
định
Phê duyệt
ĐTM
Xác nhận

ĐTM
Không phù hợp Chưa phù hợp lắm
Phù hợp Rất phù hợp
Theo đánh giá của ban ngành,
doanh nghiệp


- Về quy trình kiểm soát và quan trắc môi trường khoảng 61% - 77% cho
rằng quy trình này đã phù hợp và rất phù hợp.
- Về quy trình kiểm soát lưu vực sông các đối tượng trong và ngoài ngành
đều đánh giá đã phù hợp khoảng hơn 50%, 36% - 41% cho rằng chưa phù hợp
lắm.
- Về quy trình sản xuất sạch hơn, hơn 50% cho rằng đã phù hợp, 41% -
44% nhận xét rằng quy trình này chưa phù hợp vì quy trình này khó thực hiện và
không bền vững.
- Về quy trình đánh giá và thẩ
m định ĐTM khoảng 70% cho rằng đã phù
hợp, 30% còn lại cho rằng quy trình này chưa phù hợp lắm (33% đối tượng
trong ngành cho rằng quy trình chưa phù hợp, 27% đối tượng ngoài ngành đánh
giá không và chưa phù hợp) nguyên nhân đánh giá chưa phù hợp là do họ nhận
thức rằng khi dự án đi vào hoạt động thì mới đánh giá được những tác động của
nó đến môi trường như thế nào để có biện pháp khắc phục, giảm thiể
u, còn việc
đánh giá tác động môi trường trước chỉ là lý thuyết, các biện pháp giảm thiểu
môi trường đưa ra sẽ không chính xác.
- Về quy trình phê duyệt ĐTM đa số đều cho rằng đã phù hợp (71% đối
tượng trong ngành và 78% đối tượng ngoài ngành), còn lại cho rằng chưa phù
hợp lắm còn nhiều bất cập.
Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên


20
- Về quy trình xác nhận ĐTM phần lớn các đối tượng được phỏng vấn đã
nhất trí với quy trình này ( 71% đối tượng trong ngành và 72% đối tượng ngoài
ngành), khoảng 30% còn lại chưa nhất trí, họ nhận xét quy trình này chưa phù
hợp. Nguyên nhân họ đánh giá chưa phù hợp là vì họ cho rằng các doanh nghiệp
ở Tỉnh có quy mô nhỏ, các doanh nghiệp phải vừa đầu tư xây dựng vừa sản xuất
để giải quyết được vấ
n đề quay vòng vốn. Việc hoàn thành tất cả các hạng mục
xử lý môi trường mới được đi vào sản xuất là không phù hợp với các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ, nguồn vốn hạn chế.

Hiệu quả thực hiện quy trình thủ tục
trong lĩnh vực MT
12%
21%
16%
8%
4%
12%
42%
38%
36%
38%
32%
42%
36% 29%
40%
42%
54%
31%

9%
13%
8%
13%
11%
15%
Kiểm soát
& Quan
trắc
Lưu vực
sông
SX sạch
hơn
Đánh giá
& Thẩm
định
Phê duyệt
ĐTM
Xác nhận
ĐTM
Yếu Trung bình Khá Tốt
Theo đánh giá của cán bộ,
lãnh đạo trong ngành
Hiệu quả thực hiện quy trình thủ tục
trong lĩnh vực MT
12%
55%
50%
6%
0% 0%

29%
9%
8%
31%
31%
32%
47%
36%
25%
38%
44%
38%
12%
0%
17%
25% 25%
29%
Kiểm soát
& Quan
trắc
Lưu vực
sông
SX sạch
hơn
Đánh giá
& Thẩm
định
Phê duyệt
ĐTM
Xác nhận

ĐTM
Yếu Trung bình Khá Tốt
Theo đánh giá của ban ngành,
doanh nghiệp


- Về hiệu quả thực hiện quy trình kiểm soát và quan trắc môi trường, 54%
các đối tượng trong ngành và 41% các đối tượng ngoài ngành đánh giá hiệu quả
thực hiện chỉ đạt ở mức trung bình và yếu, 45% các đối tượng trong ngành và
59% các đối tượng ngoài ngành nhận xét hiệu quả thực hiện ở mức khá. Điển
hình về việc đánh giá ở mức trung bình và yếu là do việc kiểm soát và quan trắc
hầu hết mang tính chấ
t hình thức, chưa có biện pháp nghiêm khắc để buộc các
cơ sở SXKD thực hiện các yêu cầu về BVMT.
- Về hiệu quả thực hiện quy trình kiểm soát lưu vực sông 79% các đối
tượng trong ngành cho rằng đạt ở mức trên trung bình nhưng 55% các đối tượng
ngoài ngành lại cho rằng chỉ ở mức yếu.
- Về hiệu quả thực hiện sản xuất sạch hơn 84% các đối tượng trong ngành
và 50% đối t
ượng ngoài ngành cho rằng hiệu quả đạt ở mức trung bình khá.
- Về hiệu quả thực hiện quy trình đánh giá và thẩm định ĐTM; quy trình
phê duyệt và xác nhận ĐTM đa số các đối tượng được phỏng vấn đều nhận xét
hiệu quả thực hiện các quy trình này ở mức trên trung bình, còn lại khoảng 4% -
12% đánh giá ở mức yếu.
Nhìn chung, Các quy trình thủ tục môi trường đã được đánh gái khá cao.
Tuy nhiên, việc thự
c hiện chưa đạt yêu cầu và chưa đi vào chiều sâu.
3.5 Đánh giá chung về năng lực bộ máy

Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên


21
Năng lực bộ máy
3% 3% 3%
0%
44%
29%
38%
33%
34%
37%
30%
34%
18%
31%
30%
33%
Cơ cấuQuy trìnhĐiều hành Phối hợp
Yếu Trung bình Khá Tốt


- Cơ cấu tổ chức và xắp xếp của ngành không được đánh giá cao thể hiện
44% cho rằng chỉ đạt mức trung bình.
- Về việc tuân thủ quy trình làm việc, đa phần đã tuân thủ tuy nhiên vẫn
nhiều trường hợp đơn vị và cá nhân chưa tuân thủ tốt.
- Công tác điều hành được đánh giá không cao. Có đến 38% cho rằng việc
điều hành ở mức trung bình.
- Việc phối hợp với các
đơn vị khác cũng chỉ đạt chất lượng ở mức trung
bình.


4. Kết luận & Đề xuất
Nhìn chung, qua việc điều tra, đánh giá năng lực đội ngũ cán bộ ngành
TNMT và nhận thức của cán bộ ngoài ngành cho thấy:
Về lĩnh vực đất đai, đa phần cán bộ quản lý đất đai từ cấp tỉnh đến cấp
huyện, cấp xã đều đượ
c đào tạo, tuy nhiên có một bộ phận lớn đào tạo không
đúng chuyên ngành. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ còn nhiều hạn chế, các
thông tin chuyên ngành chưa được cập nhật kịp thời, kỹ năng thực hiện nhiệm
vụ hầu hết chỉ ở mức trung bình.
Việc phối hợp trong công việc còn những điểm hạn chế, nhất là sự phối hợp
với các đơn v
ị ngoài ngành. Việc cấp giấy CNQSD đất còn chậm nguyên nhân
chính là do các địa phương chưa xây dựng được bản đồ số hiện trạng và chỉnh lý
biến động kịp thời. Các quy trình về giao đất, cấp giấy… đã khá hoàn chỉnh tuy
nhiên còn nhiều điểm cứng nhắc do đó đôi khi làm chậm trễ thời gian. Cũng có
trường hợp chưa thực hiện đúng các quy trình làm ảnh hưởng thời gian giải
quy
ết công việc.
Về lĩnh vực môi trường, tại tất cả các huyện/thành phố, các xã được điều
tra, năng lực quản lý môi trường của cán bộ rất yếu, cán bộ quản lý môi trường
hầu hết đảm đương nhiệm vụ chính về đất đai, quản lý môi trường là nhiệm vụ
kiêm nhiệm do vậy nhận thức của cán bộ quản lý môi trường cấp huyện, cấ
p xã
Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên

22
còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhiệm vụ quản lý môi trường trong thời
kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH hiện nay.
Các quy trình thủ tục môi trường đã rõ ràng, tuy nhiên có một số mãng

công việc chưa được tiến hành thường xuyên như quản lý đới bờ, sản xuất sạch
hơn.
Công tác tuyên truyền về tài nguyên môi trường trong nhân dân đã được
quan tâm, tuy nhiên chưa có một định hướng và kế hoạch dài h
ạn. Do đó, hiệu
quả công tác truyền thông còn thấp.
Đề xuất:
Chương trình cần hỗ trợ xây dựng và thực hiện một số dự án sau:
- Chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho ngành tài nguyên và môi
trường với các kế hoạch đào tạo xuyên suốt và chính sách phát triển nguyền
nhân lực phù hợp.
- Chiến lược truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về tài
nguyên và môi trường.
- Nhân rộng các mô hình, dự án
điểm về nâng cao năng lực quản lý môi
trường và đất đai cho tất cả các cấp, các địa phương;
- Tăng cường nguồn vốn đào tạo, nâng cao năng lực quản lý môi trường
cho cán bộ quản lý Môi trường và đất đai cho các cấp./.

















Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên

23





PHƯƠNG ÁN

TỔ CHỨC ĐIỀU TRA THU THẬP DỮ LIỆU NỀN TẠI 3 TỈNH MỚI
CỦA CHƯƠNG TRÌNH SEMLA


1.

Mục đích

Chương trình nâng cao năng lực quản lý đất đai và môi trường (SEMLA) luôn ưu tiên
thúc đẩy công tác phối kết hợp/lồng ghép các chức năng nhiệm vụ về quản lý đất đai
và môi trường của Bộ Tài nguyên & Môi trường ở cấp trung ương cũng như địa
phương. Chương trình bắt đầu giai đoạn thực hiện kể từ tháng 7/2006.

Để đáp ứng yêu cầu quản lý quá trình xây dựng triể
n khai thực hiện hoạt động, một
trong những nhiệm vụ quan trọng là cần phải tiến hành điều tra thu thập dữ liệu nền.


Vào tháng 6 năm 2006, Hợp phần Quốc gia, Hợp phần Đặc thù và các tỉnh Hà Giang,
Nghệ An và Bà Rịa Vũng Tàu đã tự tổ chức điều tra thu thập dữ liệu nền với sự hỗ trợ
về mặt kỹ thuật củ
a Tư vấn Chương trình.

Xuất phát từ thực tế này, Chương trình SEMLA tiếp tục hỗ trợ cuộc điều tra này tại
các tỉnh mới là Bình Định, Phú Yên, Đồng Nai. Mục đích của cuộc điều tra này là
nhằm:

(i) Phục vụ cho công tác triển khai thực hiện dự án, xây dựng chiến lược dài hạn;
(ii) Đáp ứng yêu cầu công tác ra soát, đánh giá định kỳ hàng năm;
(iii)
Phục vụ cho công tác đánh giá tác động giữa kỳ và cuối kỳ.

2.

Nội dung điều tra

Cuộc điều tra này sẽ chú trọng đánh giá thực trạng về năng lực đội ngũ cán bộ nói
riêng cũng như năng lực tổ chức, quản lý, điều hành của bộ máy ngành tài nguyên môi
trường các cấp nói chung.


Vietnam-sweden cooperation programme on
Strengthening environmental management and land administration

IMPLEMENTATION PHASE 2006-2009
Báo cáo Đánh giá Hiện trạng Năng lực Tổ chức Bộ máy tỉnh Phú Yên


24
3.

Đối tượng điều tra

Đối tượng của đợt điều tra này bao gồm:
i. Lãnh đạo và cán bộ ngành tài nguyên môi trường ở cả ba cấp Tỉnh, Huyện, Xã;
ii. Lãnh đạo và cán bộ chính quyền, ban, ngành, cơ quan có quan hệ phối hợp, đối
tác liên quan trong công tác quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi
trường ở cả ba cấp Tỉnh, Huyện, Xã.

4.

Địa bàn điều tra

Cuộc điều tra này sẽ được tiến hành tại các địa bàn tỉnh, huyện xã:
(i) Cấp tỉnh: Các cơ quan chính quyền, ban, ngành, cơ quan có quan hệ phối hợp,
doanh nghiệp.
(ii) Cấp huyện: Các cơ quan chính quyền, phòng ban, ngành, cơ quan có quan hệ
phối hợp, doanh nghiệp tại các huyện nơi có hoạt động dự án chương trình
SEMLA đang hoặc sẽ được tiến hành và tại một huyện nơi không có ho
ạt động
của chương trình SEMLA.
(iii) Cấp xã: Chính quyền xã, bộ phận địa chính xã.

5.

Phương pháp điều tra

Cuộc điều tra này sẽ được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp.


6.

Mẫu điều tra

Đối tượng điều tra phân bổ như sau:

Cấp tỉnh: Bao gồm Sở TNMT và các cơ quan ban ngành tỉnh
9 Tất cả các cán bộ ngành TNMT thuộc Sở TNMT.
9 21-28 người từ 3-4 Sở ban ngành liên quan, mỗi Sở chọn 7 người gồm: 1
lãnh đạo Sở, 2 lãnh đạo cấp phòng của 2 phòng liên quan nhất và mỗi
phòng chọn 2 cán bộ.
9 2-3 cán bộ ủy ban nhân dân tỉnh

Cấp huyện: Bao gồm 3 huyện có tham gia và 1 huyện không tham gia
chương trình SEMLA

9 Chọn 9-10 người gồm 3-4 Lãnh đạo và 6-7 cán b
ộ Phòng TNMT, Văn
phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất, hoặc đơn vị trực thuộc khác nếu có.
9 Chọn 3 người gồm 1 Lãnh đạo (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch) UBND
Huyện thị phụ trách mảng TNMT và 2 cán bộ UBND có quan hệ làm
việc với Phòng TNMT.
9 Chọn 9-12 người từ 3-4 phòng cấp huyện liên quan nhiều nhất, mỗi
phòng chọn 3 người gồm 1 Trưởng /Phó phòng và 2 cán bộ.
Cấp xã phường: Bao g
ồm 3 xã

9 1 Lãnh đạo (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch) UBND xã phường.
9 1 Cán bộ địa chính xã.

×