Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Giải quyết vấn đề nước sạch sinh hoạt cho người dân xã Thuận Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.02 KB, 30 trang )

Tiểu luận phát triển cộng đồng
Lời mở đầu
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, đời sống của
người dân cũng ngày một tăng lên, con người ngày càng có nhiều nhu cầu và
những tiêu chuẩn cao hơn cho một cuộc sống được đánh giá là đảm bảo đòi hỏi
cần phải được đáp ứng. Tuy vậy, sự phát triển không đồng đều trong nền kinh tế
đã tạo nên sự chênh lệch rõ rệt về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, đặc biệt là
giữa các vùng nông thôn, miền núi và thành thị. Chính điều này đã tạo ra sự bất
bình đẳng trong xã hội, trước hết là về thu nhập và điều kiện sống. Cũng chính vì
lẽ đó phát triển cộng đồng được đánh giá là một trong những hoạt động có khả
năng giải quyết được những vấn đề của sự phát triển xã hội và những thách thức
mà các cộng đồng gặp phải khá hiệu quả, bởi hơn ai hết nó nhấn mạnh đến sự
tham gia của chính người dân - những người trong cuộc vào quá trình cải thiện
đời sống cho chính cộng đồng mình.
Hiệu quả thiết thực của hoạt động phát triển cộng đồng ngày càng được khẳng
định, thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Các hoạt động phát triển cộng đồng
vừa góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân vừa đóng góp cho sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Trong các hoạt động phát triển đó, các tác viên cộng
đồng đóng một vai trò vô cùng quan trọng, họ là những nhà chuyên môn được
đào tạo bài bản về lý thuyết và thực hành, đồng thời còn là chiếc cầu liên kết
giữa các dịch vụ xã hội, các chương trình hành động của các cơ quan, tổ chức
trong và ngoài nước và sự tham gia tích cực từ phía người dân nhằm đảm bảo sự
thành công cho mọi kế hoạch, dự án phát triển cộng đồng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
1
Tiểu luận phát triển cộng đồng
I. Cơ sở lý luận.
1. Lý do chọn đề tài:
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là một phần thiết yếu của sự sống và môi
trường, con người không thể sống mà không có nước, nước quyết định sự tồn tại


và phát triển của con người nhưng mặt khác nó cũng có thể gây ra tai họa cho
con người . Trên Trái đất nước có số lượng rất lớn nhưng chiếm đến 97,5% là
nước biển, chỉ có 2,5% nước ngọt. Trong 2,5% nước ngọt đó, có 0,4% nước mặt
gồm sông ngòi (1,6%), ao hồ (67,4%), và hơi nước trong không khí (9,5%);
30,1% nước ngầm. Hiện nay cùng với sự nóng lên của trái đất, suy thoái của các
lưu vực sông cùng với sự gia tăng ô nhiễm nước khiến nguồn nước sạch ngày
càng giảm sút nhanh chóng tại nhiều nơi, dẫn đến tài nguyên nước trở nên hữu
hạn và cần phải sử dụng một cách tiết kiệm .
Là một xã nằm trong vùng thiếu nước bởi khí hậu khắc nghiệt, địa hình lắm đèo
dốc, núi cao nên nguồn nước phục vụ cho đời sống của người dân càng trở nên
khan hiếm.Cuộc sống của người dân xã Thuận Hóa gặp rất nhiều khó khăn, nhất
là tình trạng thiếu nước sạch cho đời sống sinh hoạt hàng ngày. Đã bao đời nay
niềm mong mỏi đầu tiên của người dân xã Thuận Hóa là có nước, cho dù đời
sống có khá hơn so với trước đây nhưng thiếu nước sinh hoạt đã kéo lùi chất
lượng cuộc sống của người dân. Do đó, việc cấp bách nhất đối với hoạt động
phát triển cộng đồng nơi đây chính là giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt
cho người dân nhằm đảm bảo nhu cầu có nước - một nhu cầu sống còn của con
người. Đó cũng chính là lý do em chọn vấn để giải quyết nước sinh hoạt cho
người dân xã Thuận Hóa - Tuyên Hóa - Quảng Bình làm đề tài tiểu luận phát
triển cộng đồng của mình. Trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong quý thầy cô đặc biệt là thầy giáo Trần Xuân Kỳ đóng
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
2
Tiểu luận phát triển cộng đồng
góp ý kiến để em có thể hoàn thành bài tiểu luận được tốt hơn và rút kinh
nghiệm cho những đề tài sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
2. Khái niệm và các khái niệm liên quan:
2.1. Khái niệm:
2.1.1. Cộng đồng:

Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu về các dự án phát triển cộng đồng:
cộng đồng là một nhóm cư dân cùng sinh sống trong một địa vực nhất định, có
cùng các giá trị và tổ chức xã hội cơ bản. (cộng đồng đô thị, cộng đồng nông
thôn, cộng đồng thôn bản )
Theo quan điểm Macxít: Cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa các cá nhân,
được quyết định bởi sự cộng đồng các lợi ích của họ; nhờ sự giống nhau về điều
kiện tồn tại và hoạt động của những người hợp thành cộng đồng đó, bao gồm các
hoạt động sản xuất vật chất và các hoạt động khác của họ, sự gần gũi giữa họ về
tư tưởng, tín ngưỡng, hệ giá trị, chuẩn mực xã hội, nền sản xuất,sự tương đồng
về điều kiện sống cũng như các quan niệm chủ quan của họ về các mục tiêu và
phương tiện hoạt động.
2.1.2. Phát triển cộng đồng:
Theo định nghĩa của LHQ: “Những tiến trình qua đó những nỗ lực của dân
chúng kết hợp với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế, văn
hóa của các cộng đồng, giúp cộng đồng đóng góp và hội nhập vào đời sống quốc
gia”.
Theo tài liệu PTCĐ của Nguyễn Thị Oanh (1995): “Phát triển cộng đồng là một
phương pháp (hay tiến trình) qua đó một cộng đồng (địa bàn dân cư, một quần
thể, một tập hợp người) có nhu cầu và mối quan tâm chung, dựa vào tiềm năng
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
3
Tiểu luận phát triển cộng đồng
của chính mình, với sự hỗ trợ từ bên ngoài, tự thay đổi, tự nâng cao năng lực nội
tại nhằm giải quyết các vấn đề và tiến tới một sự phát triển bền vững”.
2.1.3 Dự án phát triển cộng đồng:
Dự án phát triển cộng đồng là một loại dự án hướng vài đối tượng là cộng đồng
(cộng đồng địa danh hoặc cộng đồng chức năng), với mục đích cuối cùng là tạo
ra những chuyển biến xã hội ại cộng đồng. Đây là một kế hoạch hành động có sự
phối hợp của nhiều lực lượng xã hội bên trong và bên ngoài cộng đồng vì mục
tiêu phát triển, huy động các loại tài nguyên, nguồn lực, phân bổ nguồn lực một

các
2.1.4 Khái niệm nước sạch: Theo quy định Luật tài nguyên nước năm 1998:
Nước sạch là nước đáp ứng tiêu chuẩn của Tiêu chuẩn Việt Nam.
2.2. Một số khái niệm liên quan:
2.2.1. Tổ chức cộng đồng: “Là một tiến trình nhờ đó cộng đồng nhận diện được
các nhu cầu và mục tiêu của mình, xếp đặt các nhu cầu hoặc mục tiêu này, phát
triển sự tự tin vào khả năng cùa cộng đồng, giúp cộng đồng tìm kiếm nguồn tài
nguyên (bên trong và bên ngoài) để giải quyết các nhu cầu hay mục tiêu ấy,
thông qua đó phát triển thái độ và khả năng liên kết, hợptacs với nhau trong cộng
đồng”. (Theo Murray G.Ross - Tổ chức cộng đồng: Lý thuyết và thực hành).
2.2.2. Tác viên cộng đồng: Là tên gọi của những nhân viên xã hội làm việc trong
các chương trình phát triển cộng đồng. Tác viên cộng đồng đóng vai trò là người
tổ chức, lập kế hoạch, người điều phối, người xúc tác, người bồi dưỡng nâng cao
nhận thức kỹ năng cho người dân, đồng thời cũng là cầu nối giữa nhóm người
nhèo, người bị thiệt thòi với những nguồn lực sẵn có hợp lý để tạo ra sự thay đổi
bộ mặt cộng đồng.
II. Cơ sở thực tiễn.
1.Bối cảnh chung của cộng đồng và những đặc điểm cơ bản của cộng đồng
được lựa chọn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
4
Tiểu luận phát triển cộng đồng
Qua một số khảo sát cho thấy, vốn là một xã vùng núi lại nắm cách xa trung tâm
huyện - Thuận Hóa là một trong những xã khó khăn nhất của huyện Tuyên Hóa
và của tỉnh, gồm 8 thôn với hơn 560 hộ dân, nếu đứng ở vị trí cao nhất ở thị trấn
Đồng Lê có thể thấy được địa phận của xã, tuy nhiên để đến được Thuận Hóa
phải đi qua những dường dốc rất quanh co và phải qua một chiếc cầu tre bắc qua
sông Rào Nam. Đây cũng là một xã chịu nhiều thiệt thòi nhất về điều kiện tự
nhiên so với các xã khác.


Là nơi thường xuyện bị thiếu nước, đặc biệt là vào mùa
khô. Chính bởi vậy người dân sống dựa vào cây lương thực chủ yếu là ngô, một
loại cây lương thực không đòi hỏi lượng nước nhiều như cây lúa.
1.1.Vị trí địa lý:
Phía Tây giáp dãy núi Trường Sơn với gần 3 km đường biên giới với nước bạn
Lào và xã Châu Hóa.
Phía Bắc giáp huyện Minh Hóa
Phía Đông và Nam giáp xã Văn Hóa, Thạch Hóa.
1.2. Địa hình:
Xã Thuận Hóa là một xã vùng núi thuộc huyện Tuyên Hóa, nơi đây có rất nhiều
hang động đá vôi và lèn cao chót vót. Với địa hình đồi núi, để đến với Thuận
Hóa phải đi qua nhiều đường dốc quanh co.
1.3. Sông ngòi:
Từ đầu làng đến cuối làng, một dòng sông chảy, ôm lũy tre làng và tạo nên
những bãi cát vàng, chính đó là nguồn tài nguyên cho cả dân làng xây dựng, kiến
thiết nhà cửa. Sông chảy qua xã Thuận Hóa là một trong những nhánh của con
sông Gianh, đó là sông Rào Nam có đặc thù là nước lợ mùa Hè, nước ngọt mùa
Đông. Đây cũng là nguồn cung cấp nước chính cho cả xã.
1.4. Hành chính:
Song song với việc khai canh lập ấp, lập xã hiệu, người xưa đã trác đạc và
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
5
Tiểu luận phát triển cộng đồng
phân chia xã thành 8 thôn: Đồng Lào, Hạ Lào, Hà Thâu, Bàu Sỏi, Trung Làng,
Phúc Tự, Xuân Tổng, Hạ Trang.
1.5.Dân số, diện tích:
Diện tích toàn xã là: 357 km
2
đa phần là đồi núi
Dân số: 5126 người (2008), gồm các dân tộc: Chứt, Kinh.

Mật độ dân số là: 14 người/km
2
.
1.6.Kinh tế
Thuận Hóa là một xã nghèo so với các xã khác trong toàn huyện và toàn tỉnh.
Mặc dù nơi đây có phong cảnh hữu tình nhưng việc phát triển Thuận Hóa còn
gặp một số khó khăn. Ở Thuận Hóa chủ yếu phát triển ngành: Lâm nghiệp (khai
thác lâm sản, làm đồ gỗ), nông nghiệp (trồng: lạc, ngô, thuốc lá, cây ăn quả;
chăn nuôi: bò, trâu, dê, ong mật), công nghiệp khai thác.
1.7.Giao thông
Toàn xã chỉ có đường giao thông liên thôn và liên xã và quốc lộ 12A chạy qua,
không giáp với trục đường sắt bắc nam, muốn đi xe lửa người dân trong xã phải
mất hơn 50 phút đi xe máy ra trung tâm thị trấn Đồng Lê. Được sự quan tâm của
Nhà nước và lãnh đaọ tỉnh, huyện đã xây dựng được hệ thống giao thông liên xã,
2. Thực trạng vấn đề nước sạch sinh hoạt cho người dân xã Thuận Hóa.
2.1. Mô tả lược sử cộng đồng.
STT Thời gian Các sự kiện
1 Năm 1470 Năm 1470 Đại Việt đứng trước hai mối đe dọa xâm lược gồm
quân Mãn Thanh ở phía bắc và quan Chiêm Thành ở phía
nam. trước tình hình đó, vua Lê Thánh Tông đã hị chiếu cử
một số đại thần đưa quân đi chinh phạt quân Chiêm Thành ở
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
6
Tiểu luận phát triển cộng đồng
phía nam, trong số đó có cụ Lê Văn Hành. Trên đường nam
tiến cụ đã có dịp qua xứ vùng Thuận Hóa thấy nơi đây là một
vung đất hữu tình nên lập sớ xin vua đến nơi đây lập nghiệp
và được vua chấp thuận.
2 1558
Khi ông Nguyễn Hoàng vào trấn thủ đất Thuận Hóa có một số

người vào theo sau khai phá số đất còn lại có các ông tổ họ
Lương, họ Cao, ngày nay người dân gọi là “Bát Đại Tính”
3 1842
Vua Lê Thánh Tông cử bản châu quan Lạng Động Hầu
Nguyễn Duy Tưởng (quê trung Hóa, xã Quảng Phúc, huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ngày nay) về trắc đạc và lập sổ
đinh điền - Công tư điền thổ và lập xã hiệu là Thuận Hóa
4 1885
Xảy ra cuộc chính biến của phe phủ chiến tại kinh đô Huế,
Tôn Thất Thuyết hộ giá vua Hàm Nghi ra Tân Sở-Quảng trị
lánh nạn và thay vua ra chiếu Cần Vương kêu gọi nhân dân
đứng lên chống quân xâm lược, hưởng ứng lời kêu gọi, Thuận
Hóa trở thành một trong những căn cứ chống Pháp. Sau khi
vua Hàm Nghi bị bắt, nhân dân Thuận Hóa vẫn tiếp tục hưởng
ứng cuộc khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng chỉ
huy.
5 Từ 1930
Người dân sống dưới hai tầng áp bức bóc lột, sưu cao, thuế
nặng nhiều người phải bỏ làng đi tha hương cầu thực.
6 28/4/1945
Dưới sự chỉ đạo của Mặt trận Việt Minh huyện Tuyên Hóa
nhân dân Thuận Hóa nhất tề vùng lên với gậy gộc, giáo mác
cướp chính quyền
7 25/8/1945
UBND cách mạng lâm thời huyện Tuyên Hóa cử 2 đồng chí là
Nguyễn Văn Minh và Trần Quế về xã thành lập UBND lâm
thời của xã. Đ/c Nguyễn Tiến Báu được bầu làm chủ tịch, đ/c
Lê Đức Thuần được bầu làm phó chủ tịch.
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
7

Tiểu luận phát triển cộng đồng
8 1946 - 1954,
Cuộc chiến tranh chống Thực dân Pháp xâm lược, Thuận Hóa
đã phải chịu đựng bao nhiêu thảm khốc. Trâu, bò, lợn, gà bị
bắt trong các trận càn. Nhiều cụ già em bé bị địch giết, cảnh
chết chóc tang thương kéo lê thê nhưng không một ai nhụt chí.
Nhân dân cả làng một lòng đi theo kháng chiến, các bậc tài
gia phái hộ sẳn sàng quyên của cải cho kháng chiến
9 7/5/1954
Với chiến thắng Điện Biên Phủ, nhân dân cả nước nói chung
và dân xã Thuận Hóa nói riêng lại bắt tay vào hàn gắn vết tích
chiến tranh. Đất nước tạm thời bị chia cắt, Đồng bào miền
Nam vẫn bị chìm trong khói lửa chiến tranh. Thuận Hóa cùng
cả nước ra sức chi viện, sức người, sức của, chia lửa với miền
nam ruột thịt.
10
Trong kháng
chiến chống
Mỹ - 11/3/1977
Đế Quốc Mỹ đã ném bom ác liệt bến phà Minh Cầm-Phong
hóa. Các cơ quan huyện phải sơ tán sang vùng Liên sơn- Mai
Hóa. Thuận Hóa cũng như các xã khác trong huyện Tuyên
Hóa sát nhập vào huyện Minh Hóa thuộc tỉnh Bình Trị Thiên.
11
Từ 1 tháng 6
năm 1990
Huyện Tuyên Hóa được chia trở lại hai huyện cũ thuộc tỉnh
Quảng Bình. Thuận Hóa là một xã vùng núi nằm về phía tây
của huyện,
12

Từ Đổi mới đến
nay
Thuận Hóa đang từng ngày đổi mới và phát triển hòa cùng xu
thế chung của dân tộc.
2.2. Thực trạng việc giải quyết vấn đề nước sạch sinh hoạt cho người dân xã
Thuận Hóa.
2.2.1. Một số chính sách, biện pháp đã và đang can thiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
8
Tiểu luận phát triển cộng đồng
+ Nhận thức được tầm quan trọng của việc cung cấp nước sạch cho người dân
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: Đảm bảo nước sạch phục vụ đời sống dân
cư là một chương trình mục tiêu quốc gia rất có ý nghĩa cần được triển khai ở
nhiều địa phương trong cả nước. Dưới sự chỉ đạo của Trung tâm nước sinh hoạt
và vệ sinh môi trường nông thôn Quảng Bình nhiều công trình cung cấp nước
sạch sinh hoạt cho người dân đã được triển khai trên toàn tỉnh, trong đó có xã
Thuận Hóa.
+ Để khắc phục tình trạng ô nhiễm nước ở sông Rào Nam, một số hộ gia đình áp
dụng các biện pháp lọc thô để làm sạch nguồn nước, nhưng trên thực tế biện
pháp này không mấy hiệu quả. Dân vẫn thiếu nước, chất lượng nguồn nước sinh
hoạt chưa cao. Trên thực tế nhiều biện pháp nhằm giảm bớt tình trạng sử dụng
nước nhiễm bẩn, cải thiện môi trường sống đã được áp dụng như kêu gọi sự đầu
tư của nước ngoài, các tổ chức chính trị xã hội. .
+ Đặc biệt có nhiều nơi người dân đã tự đóng góp tiền để xây dựng hệ thống
cung cấp và xử lý nước sạch, hố xí hợp vệ sinh…Do đó, việc tìm ra một giải
pháp để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt đủ tiêu chuẩn và đồng thời
góp phần giải quyết vấn đề môi trường ở Thuận Hóa đã trở nên cấp thiết.
2.2.2. Những thành tựu đạt được:
+ Trong những năm qua, tỉnh ta đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý tài nguyên nước như: Chỉ thị số 17/2006/CT-UBND ngày

04/5/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình về việc tăng cường công tác
quản lý tài nguyên nước
+ Theo đánh giá của Trung tâm NSH và VSMTNT Quảng Bình, với hiệu quả từ
các công trình cấp nước sạch sinh hoạt đem lại, gần 400 ngàn dân Quảng Bình
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
9
Tiểu luận phát triển cộng đồng
đang được dùng nước sạch sinh hoạt, chiếm gần 60% dân số toàn tỉnh. Đặc biệt,
với nỗ lực của Trung tâm nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn trong
việc tìm kiếm nguồn vốn, tranh thủ sự hợp tác của cộng đồng để triển khai các
chương trình cấp nước về nông thôn, đặc biệt ưu tiên vùng núi cao, vùng thường
ngập lụt, nơi có nguồn nước bị chua phèn, nhiễm mặn, trong 2 năm 2006 - 2007,
dù bị lũ lụt nặng nề nhưng Quảng Bình vẫn duy trì, khắc phục và bảo quản vận
hành tốt các công trình đã có đồng thời đầu tư xây dựng thêm nhiều công trình
mới. Tăng số người dân được sử dụng nước sạch sinh hoạt thêm 50 ngàn người.
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đến 2010, trên 80% số dân được dùng
nước sạch.

+ Hiện nay có nhiều công trình cung cấp nước sạch đang hoạt động:
- Tính đến năm 2009, toàn tỉnh đã xây dựng được gần 16.000 công trình cấp
nước sạch nhỏ lẻ, trong đó có gần 9.000 giếng khoan lắp bơm tay, 6.000 giếng
đào và 1.000 lu bể chứa, xã Thuận Hóa có 20 giếng khoan lắp bơm tay, mỗi hộ
gia đình có 1 giếng đào, 50 hộ gia đình có bể chứa nước .
- Ngoài ra toàn tỉnh còn xây dựng gần 100 công trình nước tự chảy, 25 công
trình hệ bơm dẫn cấp nước sạch sinh hoạt cho người dân ở vùng miền núi, trong
đó có xã Thuận Hóa.
+ Vấn đề bảo vệ môi trường đặc biệt là môi trường nước sạch luôn được các cơ
quan quản lý Tỉnh lồng ghép vào trong các hoạt động của địa phương.
Những năm gần đây, phong trào xây dựng làng văn hóa ngày càng mạnh mẽ.
Một trong những tiêu chuẩn làng văn hóa là bê tông hóa đường làng ngõ xóm,

gắn chặt với hệ thống thoát nước, có phong trào vệ sinh thôn xóm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
10
Tiểu luận phát triển cộng đồng
+ Nhiều hoạt động thanh tra, kiểm tra, đánh giá đã được các cơ quan tiến hành
làm cơ sở cho việc triển khai các dự án cấp nước cho xã.
2.2.3. Những mặt tồn tại .
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vấn đề nước sạch của Tỉnh vẫn còn một
số những bất cập, tồn tại.
- Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của UBND tỉnh Quảng Bình cùng sự
chỉ đạo của chính quyền địa phương, xã Thuận hóa đã và đang từng bước khắc
phục tình trạng thiếu nước cho người dân. Tuy nhiên trên thực tế, hiện tại người
dân vẫn đang thiếu nước và chất lượng nước không đảm bảo.
- Các công trình cung cấp nước cho xã như giếng khoan còn quá ít trong khi đó
giếng đào lại không có nước vào mùa khô do đặc điểm địa hình và cấu trúc phân
tầng lớp đất của xã. Khi số lượng các giếng đào không phát huy được tác dụng
vào mùa khô thì giếng khoan được coi là giải pháp tối ưu. Thế nhưng với số
lượng 20 giếng là quá ít ỏi so với nhu cầu của 560 hộ dân. Để có nước, người
dân vẫn phải dừng nguồn nước tự nhiên và phải mất rất nhiều thời gian đi gánh
nước từ trong các khe núi với lượng nước nhỏ giọi và lấy nước từ sông Rào
Nam. Về mùa mưa lượng nước này có thể cung cấp đủ cho cuộc sống của dân cư
nhưng về mùa khô sản xuất và sinh hoạt của người dân đều bị ngưng trệ. Ngay
từ đầu mùa khô năm nay sản lượng lúa và ngô đều bị mất trắng, nhiều hộ gia
đình chỉ còn biết “đóng cọc cho trâu ăn”. Bên cạnh đó sông Rào Nam - nơi cung
cấp nước chủ yếu cho toàn xã cũng cạn nước do thời tiết hanh khô.
- Mặt khác nước sông Rào Nam cũng đang có nguy cơ bị ô nhiễm do lối sống
sinh hoạt thiếu vệ sinh của chính người dân (sông vừa là nơi lấy nước nấu ăn,
nước tắm vừa là nơi các giặt giũ áo quần, nơi cho trâu tắm và thậm chí còn là
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
11

Tiểu luận phát triển cộng đồng
nhà vệ sinh ). Do vậy chất lượng nước dùng cho sinh hoạt không đảm bảo, ảnh
hưởng đến sức khỏe của người dân. Trong khi đó nhận thức của các cấp chính
quyền và người dân vẫn còn lệch lạc, coi trọng vấn đề cấp nước hơn vệ sinh, coi
trọng việc xây dựng mới hơn là phát huy hiệu quả những công trình hiện có.
- Tình trạng mương, cống thoát nước vừa thiếu vừa chất lượng kém, vệ sinh
phân rác chưa được giải quyết triệt để làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn
nước sông và nước ngầm.
- Tình trạng sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp
bên cạnh làm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi cũng ít nhiều tác động đến môi
trường nước, những chất hóa học độc hại ngấm vào đất đến các mạch nước ngầm
gây ô nhiễm nguồn nước.
- Hàng năm, ngành tài nguyên môi trường tỉnh tổ chức các đợt thanh tra, kiểm
tra nhưng kết quả chưa cao; hơn nữa, xã Thuận Hóa là một xã vùng núi sát biên
giới Hạ Lào lại không phát triển các ngành công nghiệp nặng nên ít được ưu tiên
trong các đợt thanh tra, kiểm tra. Qua đây cũng cần đánh giá lại trách nhiệm của
cơ quan hoạt động về môi trường trên địa bàn tỉnh.
Do một số lý do khách quan và chủ quan tỷ lệ ''phủ'' nước sạch trên thực tế ở xã
Thuận Hóa vẫn đang còn hạn chế và nhu cầu sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh
của người dân còn rất cao.
2.3. Những thuận lợi, khó khăn trong việc triển khai cung cấp nước sạch tại xã
Thuận Hóa.
2.3.1. Thuận lợi:
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
12
Tiểu luận phát triển cộng đồng
+ Nước sạch sinh hoạt đang là vấn đề nhận được rất nhiều sự quan tâm từ phía
người dân, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân do vậy việc thực hiện các dự
án cung cấp nước sạch luôn nhận được sự đồng tình ủng hộ của dân chúng.
Trong quá trình đào, khoan giếng được bà con chung tay góp sức rất nhiệt tình

nên công trình thi công sớm thành công
+ Nhà nước và chính quyền địa phương đã ban hành một số văn bản pháp luật
liên quan đến lĩnh vực khai thác, sử dụng tài nguyên nước:
- Luật bảo vệ môi trường của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Chỉ thị số 17/2006/CT-UBND ngày 04/5/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng
Bình về việc tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước .
- Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc bảo vệ tài nguyên nước dưới đất.
- Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược
quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 .
- Ngoài ra còn nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý
nhà nước về nước sạch.
+ Vấn đề bảo vệ môi trường đặc biệt là môi trường nước sạch luôn được các cơ
quan quản lý lồng ghép vào trong các hoạt động của địa phương. Đặc biệt khi
tình hình nước sạch sinh hoạt đang phải chịu nhiều sức ép do hiệu ứng nhà kính
và ô nhiễm môi trường như hiện nay. .
2.3.2. Khó khăn:
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
13
Tiểu luận phát triển cộng đồng
+ Địa hình xã Thuận Hóa chủ yếu là đồi núi, khó khăn trong việc giao thông đi
lại và vận chuyển hàng hóa, do vậy việc lắp đặt các công trình như trạm bơm
nước gặp phải nhiều trở ngại.
+ Nước ngầm và nước mặt trên lãnh thổ nước ta do phân bố không đồng đều,
phụ thuộc vào lượng mưa hàng tháng nên đa phần khu vực miền núi ở miền
Trung rất thiếu nước, đặc biệt là vào mùa khô, số người nông dân tiếp xúc với
nguồn nước sạch chỉ trên 28% và thường xuyên phải chịu khát ít nhất 1-2 tháng
trong mùa khô. Dân cư thường phải sống và trăn trở với nạn hạn hán và thiếu
nước sinh hoạt. Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình các vùng hạn nặng, như Thuận

Hóa, Tây Gio Linh, Triệu Phong nhiều làng dân không có nước sinh hoạt phải
chở nước xa 5 - 7km về.
+ Ý thức của người dân trong việc bảo vên tài nguyên nước còn rất kém. Là một
xã thuộc huyện Tuyên Hóa, huyện đứng tốp đầu trong danh sách các địa phương
có nạn chặt phá rừng và buôn bán gỗ lậu với số lượng lớn. Tình trạng chặt phá
rừng bừa bãi đã làm cho nước đầu nguồn suy giảm, hơn thế nữa, vào mùa mưa lũ
thường xảy ra hiện tương lũ quét và sạt lở đất, gây ảnh hưởng đến tín mạng của
dân cư và làm ô nhiễm nguồn nước do lũ.
+ Thuận Hóa là một xã ít có tiềm năng đầu tư phát triển, do vậy việc thu hút các
dự án đầu tư còn gặp rất nhiều khó khăn, có chăng là kêu gọi sự quan tâm của
Nhà nước và tấm lòng hảo tâm từ các tổ chức, cá nhân hoạt động xã hội và từ
thiện trên khắp cả nước, các tổ chức Phi Chính phủ.
+ Bên cạnh đó, việc thực hiện các biện pháp cung cấp nước cho người dân vẫn
đang còn tồn tại sự thiếu đồng bộ trong việc phối hợp giữa các cơ quan, ban
ngành địa phương trong việc thăm dò, khảo sát và phân bổ xây dựng các công
trình cấp nước.
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
14
Tiểu luận phát triển cộng đồng
+ Trong khi đó Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn còn gặp một số bất cập. Tổng vốn đầu tư huy động của chương
trình chưa đáp ứng được nhu cầu, cơ cấu phân bổ vốn đầu tư chưa hợp lý. Mặc
dù Chương trình vẫn được ưu tiên phân bổ vốn năm sau cao hơn năm trước
nhưng tổng ngân sách nhà nước cấp còn rất khiêm tốn so với nhu cầu đề ra (chỉ
bằng 22% tổng toàn bộ nguồn vốn huy động được). Ngân sách nhà nước chủ yếu
tập trung chủ yếu cho xây dựng mới các công trình, ít đầu tư cho truyền thông và
đào tạo nâng cao năng lực. Do vậy không phát huy được hiệu quả sử dụng. Mặt
khác do lượng vốn phân bổ chưa ít ỏi nên ở nhiều địa phương vốn không đến
được với người dân hoặc quá ít, không đủ.
III. Vận dụng lý thuyết phát triển cộng đồng trong giải quyết vấn đề.

1. Những yêu cầu nhiệm vụ và vai trò của tác viên phát triển cộng đồng.
1.1. Yêu cầu đối với tác viên phát triển cộng đồng :
Mỗi nghề nghiệp đều có những đòi hỏi riêng “đạo đức nghề nghiệp”, có kiến
thức nghề nghiệp và kỹ năng nghề nghiệp.
Phát triển cộng đồng là một tiến trình khó khăn, đòi hỏi nhiều yếu tố. Người tác
viên cộng đồng, là một yếu tố quan trọng đóng vai trò xúc tác/tham mưu, cần
thiết ở mọi khâu trong tiến trình đó. Trong mỗi tác viên cộng đồng phải hội tụ đủ
cả kiến thức kỹ năng và thái độ cần thiết cho công việc của mình.
1.1.1 Về thái độ
- Tôn trọng mỗi cá nhân, mội nhóm và mỗi cộng đồng;
- Nhận thức cao đối với trách nhiệm và sự cam kết cống hiến của mình
- Thấu cảm ( hiểu người khác )
- Có cái nhìn cởi mở với mọi giải pháp thay thế, mọi đề xuất mới;
- Kiên trì, nhẫn nại và chịu đựng;
- Sáng kiến, sáng tạo và có linh cảm tốt;
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
15
Tiểu luận phát triển cộng đồng
- Mong muốn được tham gia mà không nhất thiết phải đòi hỏi lãnh đạo
- Tin tưởng vào người khác
- Tự tin;
1.1.2 Về kiến thức :
- Hiểu biết về cộng đồng : yếu tố tác động, vấn đề cộng đồng…
- Kiến thức về phát triển tổ chức trên cơ sở lý luận về nhó, năng động nhóm…
- Kiến thức phối hợp liên ngành : tìm kiếm đối tác, thương lượng, hợp tác…
- Kiến thức cách giải quyết vấn đề và tiến trình ra quyết định.
- Kiến thức chung về phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
1.1.3 Về kỹ năng :
- Kỹ năng giao tiếp, tham mưu, trợ giúp và xây dựng tổ chức;
- Kỹ năng nghiên cứu, lập kế hoạch và đánh giá;

- Kỹ năng giải quyết vấn đề và giải quyết xung đột;
- Kỹ năng quản lý
- Kỹ năng thiết kế và xây dựng tổ chức;
Ngoài ra tác viên cộng đồng cần có các phẩm chất sau:
Muốn được cộng đồng chấp nhận thì tác viên cần hòa đồng với người dân, cùng
ăn, cùng ở, cùng làm với dân.Trung thực với dân và với chính bản thân mình,
kiên trì nhẫn nại, tránh nóng vội, làm thay, áp đặt suy nghĩ của mình, thúc ép
người dân. Có niềm tin vào khả năng thay đổi của người dân, khiêm tốn biết học
hỏi, có lối sống đạo đức.
1.2. Vai trò của tác viên đối với cộng đồng :
1.2.1 Vai trò xúc tác ( vai trò kết nối ):
Tác viên cộng đồng là người kết nối các nguồn lực, là người tác động hỗ trợ để
các nhóm, các tổ chức trong cộng đồng hoạt động tích cực, đạt hiệu quả cao.
Với vai trò xúc tác của mình, tác viên cộng đồng tạo cơ hội và điều kiện thuận
lợi để người dân tăng khả năng tự bàn bạc, chọn lựa, lấy quyết định và cùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
16
Tiểu luận phát triển cộng đồng
hành động.
1.2.2. Vai trò lập kế hoạch:
Tác viên cộng đồng sẽ tham mưu, phối kết hợp để giúp người dân xây dựng các
chương trình hoạt động bằng việc cùng họ bàn bạc và sắp đặt những kế hoạch cụ
thể, khoa học để thực hiện các chương trình phát triển cộng đồng.
1.2.3. Vai trò người huấn luyện :
Tác viên phát triển cộng đồng là người tổ chức các lớp huấn luyện bồi dưỡng
nhóm nòng cốt của cộng đồng. Là người huấn luyện song song với thực hành
theo phương pháp chủ động chứ không phải là thầy giáo, là người huấn luyện thì
tác viên cộng đồng phải là người làm mẫu, huấn luyện các kĩ năng và hướng dẫn
cụ thể để người dân làm theo.
1.2.4. Vai trò biện hộ:

Tác viên cộng đồng với tư cách là người đại diên cho tiếng nói của người dân ở
cộng đồng, đề đạt đến các cơ quan, các tổ chức có liên quan, các cấp có thẩm
quyền về những vấn đề bức xúc của cộng đồng và kêu gọi người khác hưởng
ứng tham gia. Tác viên cũng sẽ hỗ trợ tích cực, bênh vực quyền lợi chính đáng
cho các đối tượng thiệt thòi, đồng thời giúp mọi người hiểu đúng hoàn cảnh, thực
trạng của người dân.
1.2.5. Vai trò nghiên cứu:
Tác viên cộng đồng là người cùng với nhóm nòng cốt trong cộng đồng thu thập
tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình đặc điểm, nhu cầu, thế mạnh, hạn chế
về vấn đề và tiềm năng sẵn có của cộng đồng. Ngay từ những ngày đầu đến với
cộng đồng cho đến khi hoàn thành công việc của mình, giúp cộng đồng chuyển
những phân tích nhận định thành những chương trình hành động.
2. Kế hoạch cung cấp nước sạch cho người dân xã Thuận Hóa.
Nước sạch sinh hoạt đóng vai trò rất quan trọng đối với đời sống dân cư, hiện
nay ở Thuận Hóa người dân đang khao khát từng giọt nước sạch. Thiếu nước
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
17
Tiểu luận phát triển cộng đồng
cuộc sống của bà con nơi đây gặp phải rất nhiều khó khăn, đặc biệt vào những
mùa khô hạn. Do những đặc điểm tự nhiên ở xã Thuận Hóa, trong việc xây dựng
các công trình cấp nước thì việc cung cấp thêm hệ thống giếng khoan có tính khả
thi cao nhất. Chính vì vậy, em xin đề xuất dự án giải quyết cho vấn đề này.
Dự án xây dựng giếng khoan lắp bơm tay, bể chứa cung cấp nước sạch sinh
hoạt cho người dân xã Thuận Hóa
Địa điểm: Xã Thuận Hóa - Huyện Tuyên Hóa - Tỉnh Quảng Bình
2.1. Nhận diện cộng đồng:
Thuận Hóa là một xã nghèo thuộc huyện Tuyên Hóa, là một xã vùng núi của tỉnh
Quảng Bình, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Với diện tích toàn xã
là: 398 km
2

đa phần là đồi núi cùng với số dân là 7.968 người (2008), gồm các
dân tộc: Chứt, Kinh, mật độ dân số là: 20 người/km2. Đây là nơi phải gánh chịu
nhiều thiệt thòi về tự nhiên nên đời sống kinh tế của dân cư còn thấp, thiếu thốn
các điều kiện sinh hoạt.
2.2. Xác định nhu cầu:
Trên cơ sở các nguồn thông tin thu thập được từ phía lãnh đạo địa phương, các
nguồn thông tin liên quan từ các ban ngành cũng như qua điều tra khảo sát và
phát phiếu điều tra trong dân cho thấy: Hiện tại vấn để cấp bách nhất, ưu tiên
hang đầu tại xã Thuận Hóa chính là xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch sinh
hoạt cho người dân trong xã, cụ thể là xây dựng thêm hệ thống giếng khoan và
bể chứa nước.
2.3. Xác định mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể.
2.3.1. Mục tiêu tổng quát.
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
18
Tiểu luận phát triển cộng đồng
Xây dựng hệ thống giếng khoan và bể chứa đảm bảo cung cấp đủ nguồn nước
sinh hoạt cho người dân xã Thuận Hóa, đảm bảo 100% người dân không bị thiếu
nước đặc biệt là vào mùa khô.
2.3.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Hoàn thành công tác thăm dò, khảo sát nguồn nước chậm nhất đến tháng
12/2010.
+ Tiến hành xây dựng hệ thống giếng khoan lắp bơm tay với số lượng 30 giếng,
giao ban vào cuối tháng 5/ 2011.
+ Xây dụng bể chứa nước với tổng số là 40 bể chứa nước cho 40 hộ gia đình
chưa có bể, dự kiến hoàn thành chậm nhất vào cuối tháng 3/1010.
+ Nâng cao năng lực tự quản của người dân xã Thuận Hóa trong việc bảo vệ
nguồn nước và các công trình cấp nước hiện có.
2.4. Xác định nguồn lực và trở ngại khi thực hiện dự án:
2.4.1. Nguồn lực thực hiện dự án:

+ Nhận được sự hỗ trợ từ nguồn vốn hỗ trợ không hoàn lại của Unicef cho các
dự án cung cấp nước sinh hoạt tại các vùng nông thôn, miền núi.
+ Huy động sự tham gia của người dân trong xã: đóng góp kinh phí hoặc ngày
công.
+ Phối hợp sự tham gia của chính quyền và các ban ngành gồm:
- UBND cấp tỉnh, huyện xã.
- Sở Tài nguyên - Môt trường, cụ thể là các ban; Địa chính, Quan trắc
-
Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn (NSH và
VSMTNT) Quảng Bình

- Sở Kế hoạch và đầu tư
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
19
Tiểu luận phát triển cộng đồng
+ Huy động sự tham gia của các đơn vị xã hội: Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ,
Mặt trận…cùng các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động từ thiện đóng trên
địa bàn.
2.4.2. Một số khó khăn trong quá trình thực hiện dự án:
+ Khó khăn trong việc huy động nguồn kinh phí.
+ Việc phối hợp giữa các cơ quan ban ngành có thể gặp một số ít vướng mắc do
địa điểm thực hiện dự án có những khó khăn về giao thông, liên lạc như: địa hình
đồi núi, dốc quanh co, lại cách xa trung tâm huyện, sóng điện thoại yếu…
+ Ý thức của người dân trong việc gìn giữ và bảo vệ các công trình.
2.5. Một số yêu cầu khi thự hiện dự án:
+ Tinh thần trách nhiệm cao trong việc thực hiện, đảm bảo đúng thời gian, đúng
kỹ thuật.
+ Các bên có liên quan cần có sự phối hợp chặt chẽ trong việc xây dựng và quản
lý các công trình cấp nước.
+ Các công trình giếng khoan phải đảm bảo khoan đúng vị trí có nước, lượng

nước đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân.
+ Ý thức và sự tham gia tích cực của người dân.
2.6. Kế hoạch hoạt động của dự án.
2.6.1. Bảng tóm tắt nội dung các hoạt động cần tiến hành:
T
T
Thời
gian
Mục đích Các hoạt động
Phân công
nhiệm vụ
Dự trù
kinh phí
Kết quả
1 Từ
tháng 8
đến
Thăm dò địa
bàn, xác định
vị trí khoan(có
- Đi vòng quanh
khảo sát
- Khảo sát địa chất
- Tác viên
cộng đồng
- Đại diện của
Đưa ra kết
quả khảo
sát và xác
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3

20
Tiểu luận phát triển cộng đồng
12/2010 dự phòng) các bên tham
gia
- Chuyên viên
địa chính
định vị trí
khoan
2 28/12/2
010
Thành lập ban
điều hành dự
án và ban giám
sát
- Tổ chức họp với
sự tham gia của tất
cả các bên có liên
quan và đặc biệt là
đại diện từ người
dân.
- Gồm 7 thành
viên, cụ thể:
01 trưởng ban:
01 phó ban, 01
thư ký kiêm
thủ quỹ, các
ban viên.
- Ban giám sát:
tác viên cộng
đồng, đại diện

từ tổ chức
unicef, người
dân.
Thành lập
các ban
nòng cốt
thực hiện
dự án.
3 30/12/2
010 đến
29/01/2
011
Tìm kiếm các
nguồn lực
- Gặp gỡ lãnh đạo
tỉnh, đề xuất kế
hoạch và dự trù xin
kinh phí.
- Huy động nguồn
vốn từ tổ chức
Unicef.
- Vận động nguồn
lực trong dân và các
tổ chức, doanh
nghiệp trên địa bàn.
- Ban điều
hành
- Huy động
nguồn kinh
phí cho

việc thực
hiện dự án
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
21
Tiểu luận phát triển cộng đồng
4 30/01/2
011 đến
02/02/2
011
Công tác
chuẩn bị cho
việc thực hiện
dự án
- Mua vật liệu xây
dựng: cát, xi măng,
gạch, bơm tay và
thiết bị cần thiết
khác
- Thuê 2 đội khoan
giếng thuộc công xĩ
nghiệp chuyên khai
thác nước ngầm.
- Chuẩn bị nơi cất
giữ máy khoan,
nguyên vật liệu (có
dân bảo vệ): UBND
xã Thuận Hóa
- Tuyên truyền thu
hút sự tham gia của
người dân trong xã

- Ban điều
hành dự án
- Tác viên
cộng đồng
- NVL:
150.000.0
00đ
- Thuê
nhân
công:
15.000.00

Làm tốt
công tác
chuẩn bị
cho việc
thực hiện
dự án
5 03/02/2
011 đến
30/3/20
11
Xây bể chứa - Phân phối số
nguyên vật liệu cho
40 hộ gia đình
- Kiểm tra, giám sát
việc xây bể
- Giao trách
nhiệm cho các
hộ gia đình tự

xây bể, hộ nào
không có
nguồn nhân
công thì huy
động sự giúp
đỡ trong dân.
- Ban điều
hành
1.200.000
-
1.500.000
đ/ 1 bể/
1hộ gia
đình
Hoàn thành
việc xây bể
đảm bảo
đúng tiêu
chuẩn kỹ
thuật
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
22
Tiểu luận phát triển cộng đồng
6 Từ
03/02/
2011
đến
28/5/20
11
- Khoan giếng - Thành lập 3 đội

khoan giếng
- Tiến hành lắp đặt
máy khoan đúng vị
trí - Tiến hành
khoan
- Công tác kiểm tra,
chỉ đạo
- Mỗi đội gồm:
01 chuyên gia,
người dân, ban
điều hành
- Ban điều
hành và người
dân trong xã
3.000.000
đến
4.000.000
đ/ 1 giếng
Hoàn thành
việ khoan
giếng đảm
bảo đúng
kỹ thuật,
cung cấp
đủ nước
sinh hoạt
cho các hộ
dân
7 30/5/20
11

Tổng kết, đánh
giá, chuyển
giao.
- Họp ban điều hành
- Họp dân
Người dân
hưởng lợi từ
dự án, ban
điều hành dự
án, các đơn vị,
cá nhân tài trợ
cho dự án
Tổng kết,
đánh giá
các hoạt
động đã
triển khai,
chuyển
giao về mặt
thủ tục các
công trình
đã hoàn
thành.
8 31/5/20
11
Nâng cao năng
lực tự quản
các công trình
cấp nước.
- Tổ chức ký biên

bản trong dân về
việc khai thác, bảo
vệ các công trình
được giao.
- Tuyên truyền nâng
cao nhận thức của
người dân.
- Tác viên
cộng đồng
- Ban điều
hành và ban
giám sát thực
hiện dự án
Nâng cao
tinh thần
trách
nhiệm và
năng lực tự
quản của
người dân
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
23
Tiểu luận phát triển cộng đồng
2.6.2.Dự trù tiến độ thực hiện:
Thời gian thực hiện dự án: 10 tháng (8/2010 - 5/2011) chia làm hai giai đoạn.
Giai đoạn 1: Từ 8/2010 - 01/2011: Tiến hành thăm dò, khảo sát nguồn nước, xác
định vị trí khoan, công tác chuẩn bị.
Giai đoạn 2: Từ 02/2011 - 5/2011: Tiến hành khoan giếng và xây dựng bể chứa.
2.6.3 Dự trù kinh phí:
Tồng kinh phí: 223.000.000 (Hai trăm hai mươi ba triệu đồng chẵn)

Trong đó:
- Chi phí xây dựng bể: 60.000.000đ
- Chi phí khoan giếng: 120.000.000đ
- Chi phí thuê nhân công: 15.000.000đ
- Chi phí quản lý dự án: 8.000.000đ
- Chi phí tư vấn: 3.000.000đ
- Chi phí khác: 2.000.000đ
- Dự phòng phí: 15.000.000đ
2.6.4.Đề xuất kinh phí:
- Lãnh đạo tỉnh và địa phương: 130.000.000đ
- Nguồn hỗ trợ từ Unicef 50.000.000đ
- Các đơn vị, doanh nghiệp tư nhân và nhà nước 25.500.000đ
- Nhân dân đóng góp 17.500.000đ
(hộ có bể đóng góp: 150.000đ * 50 hộ = 7.500.000đ; 40 hộ xét theo diện khó
khăn chưa có bể đóng: 250.000đ * 40=10.000.000đ)
2.6.5. Các yêu cầu kỹ thuật đối với bể chứa nước mưa và giếng khoan
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
24
Tiểu luận phát triển cộng đồng
a, Bể chứa nước mưa:
* Cấu trúc:
Một bể chứa nước mưa hoàn chỉnh bao phải gồm cả phần mái hứng, máng thu,
ống dẫn và bể chứa.
- Mái hứng: Tốt nhất là mái ngói, mái tôn hoặc mái bằng đổ bê tông. Nếu mái là
mái lá thì nên lọc nước trước khi cho chảy vào bể chứa. Diện tích mái hứng cần
đủ rộng để hứng đủ lượng nước mưa cần thiết đối với một gia đình, tối thiểu cần
25m
2
mái hứng.
- Máng thu: Tốt nhất là làm bằng tôn (có thể bằng ống tre, nứa , thân cây cau bổ

đôi). Máng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hứng, cần dược treo đỡ cẩn
thận để có thể hứng được nhiều nước nhất trong mỗi làn mưa.
- Bể chứa: Có thể là bể xây bằng gạch hoặc đá có hình dáng kích thước khác
nhau. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nơi để chọn loại vật liệu phù hợp.
Dung tích của bể thường từ 4m
3
- 8m
3
.
* Ưu điểm:
- Nhìn chung chất lượng nước mưa là tốt, kỹ thuật hứng đơn giản.
- Là giải pháp duy nhất hiện nay cho một số vùng khan hiếm nước.
* Hạn chế:
- Do đặc điểm khí hậu của nước ta, mùa khô thường ít mưa, do vậy phải hạn chế
nước dùng hàng ngày cho những nhu cầu tối thiểu (như ăn uống , rửa mặt , đánh
răng).
- Nhiều nơi mái hứng, máng thu nước không thích hợp, hạn chế hiệu quả nguồn
nước mưa.
- Bể chứa nước không được che đậy cẩn thận sẽ là nơi sinh sản của muỗi, nguồn
nước của nhiều căn bệnh truyền nhiễm.
Vật liệu bể chứa nước mưa có 4m
3
có sân rửa 2m
2
- Xi măng 510 kg
Sinh viên: Nguyễn Thị Trà My Lớp: LCĐ3 - CT3
25

×