Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

đặc trưng thơ trữ tình của đỗ phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.96 KB, 20 trang )

c trng th tr tỡnh ca Ph
Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Tên tuổi của Đỗ Phủ đã đánh dấu một mốc son chói lọi trong thơ ca
đời Đờng nói riêng và trong văn học Trung Hoa nói chung. Ông đợc đánh
giá là Đại thi hào văn học Trung Hoa, cây đại thụ sừng sững tỏa bóng
đến ngàn năm".
Nét đặc sắc của thiên tài Đỗ Phủ là đã tận dụng cái tinh hoa của
nghệ thuật đời Đờng vào mục đích phục vụ những ngời nghèo khổ quần
chúng lao động bị áp bức. Hơn nữa, thơ ông không chỉ để lại dấu ấn của
một thời đại thơ ca mà còn mang đến cho ngời đọc thế hệ sau vẻ đẹp cổ
điển của thể loại, thể tài, ngôn ngữ và một số đặc điểm nghệ thuật khác.
Để phục vụ cho việc giảng dạy môn văn học Trung Quốc mà thơ Đ-
ờng là một trọng tâm của chơng trình nên chúng tôi đã dành thời gian và
tâm trí để tìm hiểu thơ Đỗ Phủ trong thế giới thơ Đờng. Chúng tôi chọn
đề tài này, ngoài lòng say mê yêu thích đối với thơ Đỗ Phủ còn xuất phát
từ yêu cầu cần đợc học hỏi và tìm hiểu thấu đáo về thơ Đỗ Phủ cũng nh
thế giới nghệ thuật trong thơ ông.
Chính nhu cầu và nhận thức và thực tiễn ấy đã từng bớc đa chúng tôi
đến với vấn đề tìm hiểu Nghệ thuật thơ trữ tình Đỗ Phủ (mảng thơ cận
thể).
2. Lịch sử vấn đề
a. Nghiên cứu nghệ thuật thơ trữ tình Đỗ Phủ ở Trung Quốc
Có rất nhiều công trình nghiên cứu, biên soạn, chuyên khảo về cuộc
đời và thi phẩm Đỗ Phủ từ trớc đến nay. Một trong những vấn đề các nhà
nghiên cứu Đỗ Phủ đề cập là hình thức nghệ thuật thơ ca của ông. Trong
đó, thơ Đỗ Phủ đợc nghiên cứu theo nhiều hớng khác nhau. Chúng tôi
nhận thấy, các công trình nghiên cứu của họ rất công phu, nghiêm túc và
có nhiều cách kiến giải chính xác, tinh tế. Chúng tôi học tập đợc rất nhiều
ở các công trình ấy. Đặc biệt chúng tôi còn nhận thấy sự trầm uất nghẹn
ngào của Đỗ Phủ qua các công trình này.


Các ý kiến của các nhà thơ, nhà nghiên cứu đánh giá về một số khía
cạnh nghệ thuật của Đỗ Phủ tiêu biểu nh Bạch C Dị chịu ảnh hởng nhiều
1
1
của phong cách thơ Đỗ Phủ, ông cho rằng: Thơ Đỗ Phủ đã hấp thu đợc
cái u điểm của thơ kim cổ, sử dụng đợc mọi thể tài, lời thơ trau chuốt,
điêu luyện. Bên cạnh đó, còn rất nhiều các ý kiến khi đánh giá về nghệ
thuật thơ trữ tình Đỗ Phủ cũng nh giá trị nghệ thuật cao siêu, sâu sắc của
một số tác phẩm tiêu biểu. Đặc biệt trong các cuốn Lịch sử văn học
Trung Quốc thơ trữ tình của Đỗ Phủ đợc nghiên cứu trong phạm trù
nghệ thuật thơ ca chứ cha có sự tách bạch riêng lẻ.
b. Nghiên cứu nghệ thuật thơ trữ tình Đỗ Phủ ở Việt Nam
Từ sau cách mạng tháng Tám và đến những năm gần đây, thơ Đỗ
Phủ đợc xem xét từ nhiều mặt và có nhiều ý kiến sâu sắc, tổng quát về
nghệ thuật thơ Đỗ Phủ. Trong đó có nhiều công trình của các tác giả có
uy tín nh: Trần Xuân Đề, Phan Ngọc, Trần Trọng San, Trơng Chính,
Nguyễn Khắc Phi, Lê Nguyễn Lu, Hoàng Trung Thông, Lê Đức Niệm,
Nguyễn Hà và những công trình khoa học có nhiều giá trị của Hồ Sĩ Hiệp,
Nguyễn Thị Bích Hải
Trong các công trình nghiên cứu đó, nhiều khía cạnh về nghệ thuật
thơ Đỗ Phủ đã đợc đề cập tới. Các tác giả đã có sự so sánh nghệ thuật thơ
Đỗ Phủ với một số nhà thơ khác nh Lí Bạch. Hơn nữa, các tác giả còn
phát hiện ra những nét mới, nét độc đáo, nổi bật trong thế giới nghệ thuật
thơ Đỗ Phủ.
c. Nghiên cứu nghệ thuật thơ trữ tình Đỗ Phủ ở nớc ngoài
Từ lâu, đã có nhiều nhà nghiên cứu nớc ngoài quan tâm và nghiên
cứu thơ Đỗ Phủ với nhiều công trình có giá trị, tiêu biểu nh ý kiến đánh
giá về nội dung, nghệ thuật thơ Đỗ Phủ của Konrat, Timôphiep và Turaep.
Nh vậy, qua các công trình của các nhà nghiên cứu trong và ngoài n-
ớc chúng tôi thấy có nhiều ý kiến đề cập tới một số khía cạnh nghệ thuật

thơ trữ tình Đỗ Phủ đây là những gợi ý quan trọng giúp cho chúng tôi
trong quá trình tìm hiểu đề tài này.
3. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
a. Mục đích:
Nghiên cứu nghệ thuật thơ trữ tình Đỗ Phủ (mảng thơ cận thể) ở ba
phơng diện: thể tài, đặc trng và phơng thức thể hiện. Các phơng diện này
có mối quan hệ thống nhất làm nên sự tồn tại chỉnh thể của hình thức
nghệ thuật thơ trữ tình Đỗ Phủ.
2
2
Nghiên cứu nghệ thuật thơ trữ tình Đỗ Phủ là cách tiếp cận nghiên
cứu nghệ thuật của các nhà thơ lớn đời Đờng. Đây cũng là con đờng đi tới
nghiên cứu nội dung và giá trị nghệ thuật của một trong những nhà thơ
lớn nhất của nhân loại.
b. ý nghĩa:
Về mặt lí luận: Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề có liên quan đến
lí luận nghệ thuật thơ trữ tình nói chung. Bên cạnh đó, luận văn còn
chứng minh thơ trữ tình Đỗ Phủ luôn gắn với hoàn cảnh xã hội, điều kiện
sống, tâm t và tình cảm của chính nhà thơ.
Về mặt thực tiễn: Luận văn giúp cho ngời dạy và ngời học thơ Đỗ Phủ ở
các trờng chuyên nghiệp và phổ thông hớng phân tích giá trị nghệ thuật
thơ Đỗ Phủ để nhận thức đợc bức tranh toàn cảnh và có cái nhìn hệ thống
về nghệ thuật từ đó khái quát lên nội dung.
4. ốI TNG V PHM VI NGHIấN CU
a. i tng nghiờn cu
+ Trn Xuõn - Thơ Đỗ Phủ - Nxb Giáo dục 1975.
+ Phan Ngọc - Ph nh th thỏnh vi hn mt nghỡn bi th-
Nxb Văn hoá thông tin H 2001.
+ Lờ c Nim (Gii thiu), Nhng Tng (dch)- Thơ Đỗ Phủ-
Nxb Văn hoá thông tin H 1996.

+ Hong Trung Thụng (Gii thiu)- Thơ Đỗ Phủ- Nxb Văn học
1962.
+ Nam Trân (Tuyển chọn) - Th ng (2 tp) - (phn Th
Ph) - Nxb Văn học 1987.
b. Phm vi nghiờn cu
Chỳng tụi i sõu nghiờn cu v ngh thut th tr tỡnh ca Ph
v gii hn trong phm vi th cn th gm lut thi (8 cõu) v tuyt cỳ (4 cõu)
ch cha cú iu kin nghiờn cu v tt c th tr tỡnh ca Ph.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tụi m rng phm vi so sỏnh, i
chiu vi mng th t s ca ông, bi trong th t s cng cú tớnh cht
tr tỡnh v so sỏnh vi mt s nh th khỏc nh Lớ Bch, Bch C D.
5. PHNG PHP NGHIấN CU
+ Phng phỏp thng kờ, phõn loi.
+ Phng phỏp phõn tớch vn bn.
+ Phng phỏp ging bỡnh.
3
3
+ Phng phỏp tng hp.
+ Phng phỏp so sỏnh.
6. CU TRC LUN VN
Ngoi phn m u v phần kt lun, ni dung chớnh ca lun
vn c trin khai theo ba chng nh sau:
Chng 1: Thể tài thơ tr tỡnh cận thể ca Ph
Chng 2: c trng th tr tỡnh ca Ph
Chng 3: Mt s phng tin ngh thut tr tỡnh tiờu biu
Và các phần danh mc ti liu tham kho và phụ lục.
PHầN NI DUNG
CHNG 1: THể TI ThƠ TRữ TìNH CậN THể CủA Đỗ PHủ
Tỡm hiu thể tài th tr tỡnh cận thể ca Ph, trc ht chỳng tụi
lm rừ khỏi nim Th ti.,

Tỏc gi Li Nguyờn n trong T in vn hc b mi cú vit:
Phm trự phõn loi cỏc tỏc phm vn hc vn a dng ng thi cú s
ging nhau, tng nhúm mt, theo mt s du hiu nht nh. Cỏc nhúm
ln nht l nhng loi, mi loi gm nhng nhúm nh hn l nhng
th (hoc th loi, th ti).
cp phõn chia nhng loi, cú uy tớn nht l cỏch phõn chia
ca Arixtụt, theo ú ton b cỏc tỏc phm vn hc gm ba loi ln:1-T
s; 2- Tr tỡnh; 3- Kch
Trong phm vi mi loi vn hc l cỏc th(th loi hoc th
ti), chỳng c phõn chia cn c vo t cht thm m ch o, vo
ging iu, vo dung lng v cu trỳc chung ca tỏc phm".
Th ti hay th loi l mt gii hn v phm vi i sng c
cp vi nhng nguyờn tc thm m riờng, trong quan h vi cỏi tụi tr
tỡnh, th loi l th hin mt gúc nhỡn, mt trng quan sỏt, mt quan
nim i vi i sng.
Nh vậy, thể loại hay thể tài là một phạm trù thuộc hình thức của tác
phẩm văn học, là phơng tiện hình thức phù hợp với nội dung nhất định
Với số lợng thơ trữ tình phong phú, Đỗ Phủ đã sử dụng rất nhiều các
thể tài để phù hợp với việc biểu hiện nội dung. So vi các nhà thơ khác,
4
4
ông l ngi s dng y v sỏng to mi th th ph bin i ng
v th th no ụng cng thnh cụng xut sc đặc biệt là thơ cận thể.
1.1. Khái niệm thơ trữ tình
1.1.1. Tr tỡnh
Nguyờn ngha t Hỏn Vit Tr tỡnh cú ngha l: Tr l th l,
tỡnh l tỡnh cm, cm xỳc. Tr tỡnh l phng thc thiờn v din t, bc
l cm xỳc.
Tr tỡnh l mt trong ba phng thc th hin i sng (bờn cnh
t s v kch, tr tỡnh phn ỏnh i sng bng cỏch bc l trc tip ý

thc ca con ngi, ngha l con ngi t cm thy mỡnh qua nhng n
tng, ý ngh, cm xỳc ch quan ca mỡnh i vi th gii v nhõn sinh.
Nh vậy, Tr tỡnh cú ngha l bc l tâm t, giói by tỡnh cm, ca cỏ
nhõn mỡnh vi mi ngi. Tr tỡnh thng hng n hỡnh thc th v
th l hỡnh thc t chc ngụn t phự hp nht vi nú.
1.1.2. Th tr tỡnh
Thut ng Th tr tỡnh l: Thut ng ch chung cỏc th th
thuc loi tr tỡnh trong ú nhng cm xỳc v suy t ca nh th hoc
ca nhõn vt tr tỡnh trc cỏc hin tng i sng c th hin mt
cỏch trc tip.
Nh vy, núi n th tr tỡnh l núi n ting núi ca cm xỳc, ca
tõm t, núi n s rung ng ca ni lũng, núi n nhng iu sõu kớn
nht trong tõm hn ca con ngi. Thụng qua nhng ting núi gi
gm, bc bch nhng quan nim, t tng v số phận và cuc sng của
con ngi, v xó hi, v cuc i v cao hn na l v thi i. Thơ trữ
tình của Đỗ Phủ không nằm ngoài những biểu hiện đó.
1.2. Các thể tài thơ trữ tình cận thể
Th cn th cũn gi l kim th hay cỏch lut. Đây l mt th th rt
thnh hnh trong thi nh ng, c a vo cỏc khoa thi tuyn
chn nhõn ti. Th th ny khỏc vi th c th ch: mun lm mt bi
th theo th ny, ngi lm th phi tuõn th nhng lut l nghiờm ngt
v cõu, v thanh, v vn, v b cc
Các thể tài thơ trữ tình cn th ca Ph cú th chia thnh hai loi
chớnh l lut thi (8 cõu) v tuyt cỳ (4 cõu). C lut thi v tuyt cỳ u l
th cỏch lut, trong ú lut thi l dng c bn. Ngoi ra, cũn cú bi lut l
5
5
dng kộo di ca lut thi nhng ở đây chỳng tụi ch tp trung vo hai loi
chớnh l lut thi v tuyt cỳ.
1.2.1. Lut thi

Đỗ Phủ có 772 bài viết theo thể này. Lut thi l thut ng dựng ch th
bỏt cỳ i ng. Đây là thể tài có những quy định rất ngặt nghèo về âm vận
bằng trắc và phải đảm bảo một số nguyên tắc nhất định. Lut thi gm cú hai
loi l ng ngụn bỏt cỳ lut thi (ng lut) v tht ngụn bỏt cỳ lut thi (tht lut).
loi th ng lut v s lng mi cõu cú nm ch, loi tht lut
mi cõu cú by ch, khụng th thờm hoc bt, mi bi quy nh cú tỏm
cõu, khụng th nhiu hn hoc ớt hn. c trng m hc ca lut thi biu
hin tớnh hm sỳc, li ớt, ý nhiu, ý ngoi li. Th lut l kt qu ca
mt cỏi nhỡn cõn i, cht ch, nghiờm trang, mc thc.
* Tỡm hiu th ng ngụn lut thi (thơ ngũ luật).
Ng ngụn lut thi trong th Ph rt nghiờm ngt. ễng kt hp
khộo lộo, ỳng quy tc. Vỡ vy m ngi i sau coi l mu mc ca lut
thi i ng.
* Tìm hiểu thơ tht ngụn lut thi (th tht lut).
Ph ó a th th tht ngụn lut thi tin lờn trỡnh hon
chnh, v iu quan trng hn l m rng kh nng dung np ni dung
phong phỳ i vi th th ny. Th tht lut ca Ph l loi hỡnh th
ca trau chut, p , nghiờm chnh, giu tớnh co gión, th hin nng lc
mt cỏch c ỏo. ỏng chỳ ý l th tht ngụn lut thi ca Ph t ni
dung n hỡnh thc u cú nhng sỏng to mi.
1.2.2. Tuyt cỳ
Ph cú 138 bi th tuyt cỳ. Tuyt cỳ cũn gi l t tuyt, mt
th th thnh hnh thi ng v l thnh tu c sc ca th ng.
Mi bi cú bn cõu nờn rt cụ ng, hm sỳc.
Th tuyt cỳ ca Ph cú nhng im khỏc so vi cỏc nh th l
ụng ó a yu t t s, a thi s, a ngh lun vo th t tuyt, m
ra mt con ng mi khụng ch cho th t tuyt Trung Vón ng m
cho c th t tuyt i Tng na.
Th ti tuyt cỳ m Ph s dng cng nh lut thi, tuyt cỳ cú
hai loi: ng ngụn tuyt cỳ v tht ngụn tuyt cỳ.

6
6
Nh vy, thơ cn th vi hai thể tài tiờu biu l lut thi v tuyt cỳ
ó mang li nhng giỏ tr to ln cho ngh thut th tr tỡnh ca Ph.
1.3. Chức năng của thơ cận thể
1.3.1. Chc nng ca lut thi
ở lut thi Ph th hin nhng xỳc cm tht sõu sc, lng ng
ca con ngi v tr trong s tng thụng cựng th gii. Th ti lut
thi giỳp cho vic bc l nhng tõm t, tỡnh cm mt cỏch sõu lng cng
nh giói by th gii ni tõm thm kớn ca nh th.
1.3.2. Chc nng ca tuyt cỳ
Th tuyt cỳ l th th th hin rừ nht tớnh cht hm sỳc ca t duy
ngh thut th Trung Quc. Th tuyt cỳ khỏ linh hot, cú kh nng khỏi
quỏt nhng vn xó hi, ỳc kt nhng kinh nghim lch s, nờu nhng
trit lớ nhõn sinh. Vỡ vy m tuyt cỳ thớch ng c vi nhiu loi ti.
Vi Ph, khi cn bc l tỡnh cm trong nhng cõu th ngn gn, tr
tỡnh thỡ ụng dựng tuyt cỳ.
1.3.3. Chức năng các th ti trong quỏ trỡnh sỏng tỏc ca Ph
+ Giai on sỏng tỏc u tiờn (712- 746)
Khi Ph bt u sỏng tỏc ụng vit theo khuynh hng tr tỡnh
lóng mn v th ti ng ngụn lut thi l tiờu biu hn c. ở giai đoạn này,
thơ cận thể cha nhiều chủ yếu là những bài thơ bộc bạch tâm tình và gửi
gắm ớc mơ, hoài bão của Đỗ Phủ.
+ Giai on sỏng tỏc th hai (746-755)
Mc dự s trng v lut thi nhng Ph phi thay i th ti. ễng
quyt nh sỏng tỏc th c thể trỡnh by v tỏi hin nhng vn cú
dung lng ln, phn ỏnh hin thc khỏch quan mt cỏch toàn cảnh và sõu
sc. Thi kì ny, mc dự cú sỏng tỏc lut thi (ng ngụn lut thi) nhng s
lng khụng ỏng k ch nm, by bi. Ch yu vn l thơ c th bi vỡ
tõm tỡnh ca ụng b kớch ng, phn ut trớc hiện thực xã hội.

+ Giai on sỏng tỏc th ba (756-759)
Th th ni bt ca Ph thi kỡ ny li vn l c th thi c
phỏt trin lờn n nh cao. Cỏc th tài lut thi v tuyt cỳ Ph cú s
dng nhng khụng nhiu. c bit, vỡ s bc xỳc ca tỡnh hỡnh thi s,
chớnh tr xó hi nờn ụng hn ch hu nh khụng sỏng tỏc tuyt cỳ.
7
7
+ Giai on sỏng tỏc th t (760- 770)
Hình thức thơ ông có sự thay đổi, thơ cận thể đợc sử dụng chủ yếu
trong giai đoạn sáng tác này là thể tài luật thi và tuyệt cú.
Vi tõm trng bt an v tõm s u t, th ụng i sõu vo vic th hin
tõm s, th l, giói by nhng tõm t, cm xỳc ca chớnh mỡnh. ông sử
dụng rất nhiều luật thi để ghi li y v sõu sc din bin ni tõm, khi
tõm s cha c gii ta trong lũng mỡnh.
Cng nh lut thi, Ph dựng th ti tuyt cỳ cp n
nhng vn trng i ca t nc, ca dõn tc bờn cnh cm xỳc tr
tỡnh m thm. Tỏc gi bc l ti ỏc hoang dõm, xa x ca bn quan quõn
nh ng. Ph s dng nhiu tuyt cỳ vỡ ụng coi trng s hm sỳc
tinh luyn ca th tuyt cỳ.
Nh vậy, trong quá trình sáng tác Đỗ Phủ viết nhiều thơ cận thể ở giai
đoạn cuối cùng (760-770) với hai thể tài nổi bật là luật thi và tuyệt cú.
Đây là giai đoạn ông sống trong tâm trạng bất an và có nhiều tâm sự u t
bởi những đắng cay mà thực tế cuộc sống ông từng nếm trải. Thơ ông đi
sâu vào việc thổ lộ, giãi bày tâm t và bộc lộ thế giới nội tâm sâu kín của
mình.
CHNG 2: C TRNG TH TR TèNH CA PH
2.1. Tính chân thực
Theo T in thut ng vn hc: Tớnh chõn thc th hin s
phự hp sinh ng gia s phn ỏnh ca vn hc vi i tng phn
ỏnh ca nú, s thng nht gia chõn lớ ngh thut vi chõn lớ i sng,

gia s sỏng to ngh thut vi tt yu lch s.
Trong th tr tỡnh ca Ph, dự vit hon cnh no v cp
n bt c ni dung gỡ cng u c ụng nhỡn nhn qua lng kớnh chõn
thc ca nh th hin thc.
Tớnh chõn thc ở đây đợc hiểu l chõn thc ca hỡnh nh v chõn
thc ca tỡnh cm. Chõn thc trong th ụng khụng tỏch ri thiờn nhiờn v
xó hi, đặc biệt l nhng ni au kh m ụng phi nm tri v lũng quan
tõm ca ụng i vi thi cuc, i vi cuc sng nhõn dõn.
2.1.1. VIT V THIấN NHIấN
8
8
Đỗ Phủ vit v thiờn nhiờn mt cỏch chõn thc, khỏi quỏt, vi
nhng biu hin phong phỳ. Cng vit v thiờn nhiờn nhng thiờn nhiờn
trong th ụng đc nhỡn qua lng kớnh chõn thc, khụng ging vi cỏc
nh th khỏc. Do nhng nguyờn nhõn khỏch quan v ch quan nờn hỡnh
nh thiờn nhiờn trong th ụng mang m mu sc v khụng khớ thi i
y bin ng v au thng ca xó hi i ng.
Thiờn nhiờn trong th Ph ó b hin thc au xút lm cho u ỏm
v lng m v bun. Đặc biệt, những tâm sự về thiờn nhiờn mựa thu
trong th ông li cng chõn thc. ễng tỡm n mựa thu nh tỡm n th
gii ca tõm hn mỡnh. ễng miêu tả rất nhiều khung cảnh hiu hắt của thiên
nhiên, những khung cảnh đó nh làm tăng thêm nỗi buồn, nỗi hiu quạnh
trong tâm hồn ông. Qua bức tranh thu đó, ông đã núi lờn cnh ng, thõn th
thu tn ca mình, cng l cnh thu suy tn ca triu i nh ng.
Bức tranh thiên nhiên qua lăng kính chân thực của Đỗ Phủ hết sức
thâm u, âm thầm, chua xót. Cảnh sắc mang sắc màu tàn tạ và nỗi buồn
chia cắt. Tt c mi cnh vt thiờn nhiờn ó tr thnh bc tranh thờ thm
nhum mu sc thi i. Cảnh vật và sắc thái thiên nhiên này là nỗi niềm
của riêng Đỗ Phủ, không thể "trộn lẫn" với ai.
Vi cỏi nhỡn chõn thc, Ph ó em n cho c gi rt nhiu

khung cnh thiờn nhiờn p nhng bi thng. ú l nhng hỡnh nh hiu
ht m m nh: trng lnh, mõy en, khụng khớ thm thờ, sụng
li thi Tt c u th hin mt cỏch nht quỏn trung thc v gn bú
cht ch vi tõm t nh th, th hin mt cỏch khỏch quan thi bui
nỏt, iờu tn, khng khip, thờ lng ca ton xó hi i ng.
2.1.2. VIT V X HI
2.1.2.1. Ni nim t bch
Ph chng nhng l mt ngi phn ỏnh trung thc thi i m
cnh ng ca bn thõn ụng quyn cht vo bao nhiờu kh nn ú. Bn
thõn ụng cng tng nm tri mi ni kh au ca cuc i. Cỏi au kh
ca ụng cng l cỏi au kh chung ca mi ngi, mi nh. Bao nhiờu
bi th l by nhiờu cnh i, bt ngun t nhng s i thay ca lch s
v hon cnh bn thõn. Tỡnh cm ca ụng gn cht vi mi ni kh au
ca thi i. Th ụng dự núi vic chung hay chuyn riờng cng u l
mt cnh i m thụi.
9
9
Th ông th hin mt cỏch chõn thc con ngi v cuc i ụng.
ễng tỏi hin mt cuc i y nhng au thng v súng giú, gian nan
kh hn ca chớnh bn thõn v gia ỡnh ụng. Nhng iu ụng ghi li cú
tớnh cht thc v hin thc rt cao vỡ ú l nhng iu ụng khụng ch
chng kin m cũn tri nghim.
Trong khụng ớt cỏc bi th tr tỡnh, nh th ó tỏi dng hỡnh nh ca
mỡnh l mt ụng lóo nghốo, sng xa quờ v chu nhiu au kh. ông nói
lên khá y tâm t, cnh ng ca mình trc thi cuc. ông ó phi
sng mt cuc i vi nhng gian nan, súng giú ố nng lờn c cuc
sng vt cht v tinh thn. Dự khc ha chõn dung mỡnh t th no,
hỡnh nh no thỡ Ph vn hin lờn l con ngi y tõm trng, cht
cha nhiu tõm s, un khỳc cha c gii toả.
Cuc i Ph tng chu trm ng nghỡn cay, khụng cm n,

ỏo mc, lờnh ờnh trụi dt nhiu ni, ụng v gia ỡnh phi sng nhng
ngy ht sc khú khn, cc kh. ễng ó ghi li mt cỏch chõn thc cuc
sống ca gia ỡnh ụng cng l cuc sng ca khụng ớt ngi lỳc by gi.
Tâm sự về bản thân mình, Ph ó i vo th gii bit li v on
t vi s phn cha con, v chng sng bng bnh trong cn lon lc. Nh
th ó thụng qua cnh ng bn thõn v gia ỡnh mỡnh núi lờn cnh ng
chung ca dõn tc. ú l nhng tỡnh cm ht sc chõn thc trong thm
sõu tõm hn nh th.
Đọc thơ ông, ta nhn thy tui gi úi nghốo, bnh tt cựng bao ni
kh cc ca cuc i u in du trong th ông. Qua th, ụng ó tõm s
mt cỏch rt chõn thc v tỡnh cnh ca mỡnh. Tuy nhiờn l nh th ca
nhõn dõn, nh th ca th s nờn dự Ph đau bun v tỡnh cnh bi
thng ca bn thõn nhng ông ó gn lin trỏch nhim ca mt cụng
dõn trc s phn ca t nc. Ni bun cỏ nhõn ụng gn vi ni bun
chung ca c dõn tc, c thi i m ụng sng.
2.1.2.2. Bách phơng đa nạn
Ph ó t cnh ng ca mỡnh m nhỡn ra cnh ng kh au ca
mi ngi, ông ớt ngh n mỡnh nhng ngh nhiu n ngi khỏc. Ông
thy c cuc sng kh cc ca ngi dõn lỳc by gi. Giặc giã, đói khổ,
chết chóc thi nhau hoành hành diễn ra cảnh tợng Bách phơng đa nạn.
1
1
Ông nhỡn thy ni kh ca nhõn dõn l do phong kin búc lt mt
cỏch tn nhn. ú l vn tụ thu, cuc sng kh cc ca nhõn dõn,
hnh phỳc ca con ngi b chin tranh phong kin phỏ hoi đặc biệt là
ngi ph n phải sống cuộc đời buồn ti, kh cc, cụ n
Xó hi m ụng miêu tả ht sc phong phỳ, con ngi m ụng quan tâm
cng cú nhiu hng ngi khỏc nhau. Cuc sng ca h trc ht l au khổ
mi b v mt phn l do b búc lt tụ thu quỏ nng. Ph ó phỏt hin
nhng quan h nhõn qu, quan h gia hin tng v bn cht xó hi qua

nhng bi th tr tỡnh ni ting nh Hu trỡnh Ngụ lang. ở đây, tác giả ó
tỡm c gc rễ ca mi s au kh cừi i phong kin. Chiến tranh càng
nhiều, thuế khoá càng nặng thì càng nhiều số phận nh vậy bị dìm xuống.
Cũng có khi ông khái quát hoá tình trạng tô thuế bằng những hình tợng sinh
động. Tô thuế là kết tinh của máu xơng ngời lao động.
Không chỉ nêu vấn đề tô thuế, nhà thơ còn viết về cuộc sống của
nhân dân trong cơn loạn lạc. Cuc sng ca họ trong cn lon lc cú n
hng trm cỏch cht. Cht vỡ gic, cht vỡ lớnh, cht vỡ tụ thu, chết vỡ
úi rột, cht vỡ lu li Tt c nhng ni au ú khin cho tỏc gi khụng
khi ngm ngựi, xút xa.
Thm cnh sinh li t bit ca nhõn dõn lỳc lon li c tỏc gi ghi
li mt cỏch khái quát. Nhõn dõn mt sm mt chiu nh tan ca nỏt,
cht chúc, li tỏn, tỡnh cnh vụ cựng bi ỏt. Chng kin thm trng ú nh
th đã ghi li nhng cnh i rt tht m vụ cựng au xút trong một số
bài thơ trữ tình ngắn gọn nh Tuyệt cú 2, Tuyệt cú 3.
Qua ó, chỳng ta cú th nhn thc c hin thc xó hi i
ng, nhn thc c b mt tht ca giai cp thng tr phong kin v
ni kh au vụ tn m qun chỳng nhõn dõn ang phi chu ng.
Ph ó phn ỏnh ht sc chõn thc nhiu mt ca xó hi. ễng
vit v ni kh ca ngi dõn thc muụn mu muụn v: kh vỡ chin
tranh, nghốo úi, kh vỡ b thng tr phong kin búc lt tụ thu v lao
dch, kh vỡ cụ n, vỡ li bit Tt c nhng vn khỏc nhau y ó tp
trung thnh mt bc tranh Bách phơng đa nạn mà ở đó cuc sng ca
nhõn dõn thi chin lon ht sc a dng nhng cng y p nhng ni
bi thng.
2.2. Tính trọng đại
1
1
Tính trọng đại trong th ụng thể hiện ở việc cp n những vn
ln lao ca thi i. Cuc chin tranh nguy nan, ụng ó ghi li bng xỳc

cm ca mỡnh v t rừ ni lo lng cho vn mnh ca quc gia, ca dõn tc.
Lũng quan tõm ca ụng i vi vn mnh nc nh khi b ngoi tc xõm
lng, ngoi vic theo dừi din bin cuc chin cũn c ụng biu hin
bng nhng hoi bóo, nhng c m v mt cuc sng hũa bỡnh n vi
mi ngi dõn. Tớnh trng i trong th ụng luụn gn lin vi nhng vn
ln lao ca xó hi i ng, ú l chin tranh v c m cuc sng
hũa bỡnh. õy cng l nhng vn cp thit v mang tớnh thi i.
2.2.1. Vn chin tranh
Đỗ Phủ miờu t nhiu hng ngi v nhiu khung cnh trong chin
tranh. Chin tranh i vo trong tõm t sõu lng s tỡm n nhng bi th
tr tỡnh ca ông.
Bày tỏ cảm xúc của mình trớc vấn đề lớn lao của đất nớc cú nhiu lỳc
nh th ó i vo c th gii cụ hn, th gii ca thn cht trn để mô tả
những mất mát, đau thơng của cuộc chiến. Qua đó ta thấy gi lờn mi
thng tõm, mi ng cm sõu sc ca nh th i vi s phn nhng
ngi cht trn. Nh th khụng khi bựi ngựi, xút xa cho s phn nhng
con ngi tham gia trờn mt trn.
Cú th thy, t khi t nc b tn phỏ, khung cnh chin tranh
trong th Ph m ni bun thng da dit. Th ông cú cnh sng
thờ lng, cnh chia lỡa bun ti, cnh mt mỏt tht au xút.
Là con ngời nhạy cảm trớc hiện thực, ông theo dõi diễn biến của
cuộc chiến và có nhng nhn nh tng quỏt v tỡnh hỡnh chớnh tr t
nc. Xa thỡ thanh bỡnh, thnh tr cũn nay thỡ hn lon o iờn.
Con mắt của nhà thơ có khả năng bao quát rộng lớn. Ông đã ghi lại
không khí và quang cảnh chiến tranh loạn li ở khắp mọi nơi. Đâu đâu ông
cũng thấy tình thế nguy hiểm, hỗn loạn của cuộc chiến. Những sự kiện
lịch sử, những không khí hiện thực là những hiện thực qua ý tởng, tình
cảm của nhà thơ. Chỉ bằng những câu thơ ngắn gọn, hàm súc ông đã cú
th nhn xột tt c cỏc s kin quan trng nht ca thi i mỡnh.
Theo dõi diễn biến của cuộc chiến, ông đã ghi lại những tổn thất,

mất mát của quan quân nhà Đờng với những hình ảnh thật đau xót qua
một số bài thơ tiêu biểu nh Bi Trần Đào, Bi Thanh Bản. Với những
1
1
khung cnh tht thờ lng, m m gi lờn bit bao iu au lũng, t
rut vỡ nhng hu qu thm hi ca cuc chin. Nh th ó ly con mt
ngi trong cuc mụ t chin tranh nờn nhng vn th ca ụng l cm
xỳc t hin thc m ụng c chng kin.
Vi những trn tht bi của quan quân nhà Đờng, ụng t rừ lũng lo
lng cho s phn nc nh, cho số phận những ngời dân trong xã hội lúc
bấy giờ. Đây là những vấn đề có ý nghĩa lớn lao mà không phải bất cứ
nhà thơ nào cũng quan tâm tới.
Theo sát cuộc chiến, bên cạnh những bài thơ ghi lại những nỗi đau,
tổn thất mà những ngời dân vô tội phải gánh chịu nhà thơ còn vit nhng
vn iu dt do nim vui v chin thng trong bi Vn quan quõn thu
H Nam H Bc.
Viết về chiến tranh Đỗ Phủ có những bc tranh v cuc sng chin
lon tht muụn hỡnh, muụn v. Cú khi l cnh li bit, cú khi l cnh on
viờn din ra di muụn hỡnh vn trng, nhiu khớa cnh trong chin tranh
c nh th mụ t mt cỏch sõu sc. Song, bi thm nht vn l nhng
mt mỏt, nhng hu qu m chin tranh gõy nờn. ú l nhng ngi dõn
vụ ti b y vo b mỏu ni chin trng, b dn vo con ng ca
cht chúc.
2.2.2 c m cuc sng hũa bỡnh
T hin thc au thng ca bn thõn, c bit l ca nhõn dõn v T
quc, nhng khỏt vng cao c, nhng c m p ó ny sinh trong
Đỗ Phủ. Khỏt vng nng chỏy nht, nung nu tõm can nh th l khỏt
vng t nc c thanh bỡnh.
Mt khỏc, xut phỏt t t tng mong c mt xó hi quõn ch sỏng
sut thng nht, thnh vng cú vua hin bit tr dõn theo phộp tc, khụng

cú bn quan li tham nhng phỏ hoi k cng phong kin, Ph ó
ra nguyn vng hũa bỡnh, nguyn vng đó rt phự hp vi nhõn dõn
ng thi.
Trong nhng nm chin tranh tn khc nhõn yờn on tuyt, vn h
tiờu iu thỡ nguyn vng ca Ph l mong cho t nc ht chin
tranh, nhng ch cho cuc sng yờn bỡnh ca ngi lao ng, ú cng
l c m mt xó hi tt p. Nguyn vng ú khụng nhng phự hp vi
1
1
nguyn vng ca hng triu ngi m cũn mang mt ý ngha ln lao. ú
l mt vn mang tm vúc thi i.
Chng kin cnh chin tranh tn phỏ, cuc sng ca nhõn dõn lm
than, ti cc, ụng ch bit c mong tng ngy cho ht cnh binh ao.
Trong suy ngh y, nh th ó t ra rất nhiều cõu hi nhng thực chất cõu
hi y cng l c mong ca tỏc gi cho t nc c thanh bỡnh, nhõn
dõn c tr v xum hp yờn m nh cuc sng khi cha xy ra chin
tranh.
c mong mt cuc sng hũa bỡnh nhng hon cnh lỳc by gi
cha th cú c. Ph au xút trc hin thc v khụn nguụi ni nh
v nhng hỡnh nh p xa kia. Để bày tỏ những ớc mơ của mình, ông
đã viết không ít những bài thơ tỏi hin mt cỏch ton din, sõu sc xó hi
thỏi bỡnh, thnh tr c v vt cht ln tinh thn. Với nhà thơ, quá khứ là
huy hoàng, vinh quang. Ông nhớ lại những hình ảnh đẹp đẽ xa với niềm
tự hào khôn tả xen lẫn nuối tiếc, ngậm ngùi. Qua đó nhà thơ kín đáo gửi
gắm ớc mơ về một triều đại vĩnh viễn thanh bình, thịnh trị và hạnh phúc
ấm êm đến với mọi ngời, mọi nhà.
Tỏc gi ó th hin cm xỳc ca mỡnh mt cỏch chõn thc v nhng
hỡnh nh m tỏc gi ó tn mt chng kin, v nhng vn cú tớnh cht
trng i, ln lao. Tỏc gi ó chia s vi chỳng ta tt c mng vui, ti hn
hay bt c th xỳc cm no m con ngi cú th cú trong i. Qua

nhng cnh i v nhng ni nim rt tht m nh th ó tõm s cho
chỳng ta thy b mt tht ca xó hi i ng. Nhõn dõn cc kh,
chin tranh tn phỏ. Chỳng ta hiu thu ni au v t nc, thy ni vui
thng trn cựng vi nhng li ao c ca tỏc gi cng nh nhng gic
m ca con ngi trong xó hi i ng.
Chơng 3: Một số phơng tiện nghệ thuật trữ tình
tiêu biểu
3.1. Tính cụ thể của hình tợng
Đỗ Phủ đã xây dựng những hình tợng mang tính cụ thể và chân thực
để bộc lộ cảm xúc, để giãi bày tâm sự sâu lắng cũng nh phản ánh sâu sắc
1
1
xã hội lúc bấy giờ. Đó là những hình tợng cụ thể về con ngời, những hình
tợng cảm xúc nh tiếng khóc có cơ sở từ hiện thực xã hội.
Đỗ Phủ thờng tìm đến những hình tợng chất chứa tình cảm đau th-
ơng. Đó là những con ngời âu sầu, khổ não, phiền muộn nh những ngời
nông dân, những quả phụ nghèo, đặc biệt là hình tợng ngời phụ nữ đợc
ông miêu tả rất cụ thể, trong những hoàn cảnh đặc biệt đó là hoàn cảnh
chiến tranh. Thơ ông không có ngời phụ nữ đẹp về hình thức mà đó là
những ngời phụ nữ đẹp về bản chất, về tâm hồn.
Hình tợng mang tính cụ thể của con ngời, của sự việc trong thơ Đỗ
Phủ không đơn thuần là hình tợng của một cá nhân, một con ng ời mà đó
là hình tợng chung của nhiều ng ời trong xã hội lúc bấy giờ. Vì vậy mà
hình tợng trong thơ Đỗ Phủ đ ợc tạo nên bằng sự kết hợp giữa khái quát
và cụ thể.
Bên cạnh những hình tợng cụ thể về con ngời, Đỗ Phủ còn xây dựng
những hình tợng thuộc về trạng thái tình cảm, cảm xúc đó là hình tợng
tiếng khóc. Hình tợng này đợc Đỗ Phủ nhắc đến với t cách là một nhấn
mạnh và ám ảnh nghệ thuật. Với sự xuất hiện nhiều lần trong những bài
thơ trữ tình, hình tợng tiếng khóc trở thành căn cứ khoa học để chúng tôi

khẳng định sự tồn tại của hình tợng cụ thể này trong thơ Đỗ Phủ là phơng
tiện quan trọng trong việc biểu hiện nội dung cũng nh nghệ thuật thơ trữ
tình của ông.
Hình tợng tiếng khóc trong thơ trữ tình của Đỗ Phủ xuất hiện vì
nhiều nguyên nhân khác nhau: có khi khóc vì nghèo đói, bệnh tật, cũng
có khi khóc vì những giá trị của cuộc sống bị mất dần đi và nhiều nguyên
nhân khác nữa. Ngời khóc có khi là tác giả cũng có khi là tiếng khóc
thống thiết từ ngời dân. Dù khóc vì nguyên nhân nào và ngời nào khóc đi
nữa thì ẩn sâu bên trong những giọt nớc mắt trên trang thơ Đỗ Phủ, độc
giả chúng ta vẫn bắt gặp hơi ấm nóng của hiện thực cuộc sống bộn bề
đang khoác nguyên chiếc áo choàng thời đại mà tác giả sống và đã đem
vào thơ.
Hình tợng tiếng khóc trong thơ Đỗ Phủ với muôn hình vạn trạng. Có
tiếng khóc nức nở, thống thiết, có tiếng khóc nghẹn ngào uất ức lại có
tiếng khóc âm thầm nh rót cả vào lòng bao âm vang của đớn đau và thơng
tổn.
1
1
Đỗ Phủ đã xây dựng và sử dụng những hình tợng mang tính cụ thể
vừa để bộc lộ sâu sắc những tâm sự thầm kín vừa phản ánh hiện thực xã
hội đơng thời. Đó là những hình tợng mang tính cụ thể, chứa đựng sự
thâm trầm, u uất và đau thơng.
3.2. cảnh tình gắn kết
Tình cảnh trong thơ Đỗ Phủ luôn dựa vào nhau và gắn kết bền vững
với nhau. Những câu thơ tả cảnh, tả thiên nhiên luôn lồng bóng một
con ngời trĩu nặng tâm sự, một con ng ời trầm t, đau buồn tr ớc thời cuộc.
Đỗ Phủ tả thiên nhiên không phải là để tả thiên nhiên. Đỗ Phủ có chú ý
đến cảnh sông núi, trời đất, trăng sao, nhng miêu tả thiên nhiên mênh
mông bát ngát là để làm nổi bật những con ngời âm thầm chịu đựng bao
nỗi khổ đau (Hoàng Trung Thông).

Trong không ít những bài thơ của Đỗ Phủ tởng nh đơn thuần là tả
cảnh nhng cái tình lại đợc giấu dới những câu thơ tởng nh vô cảm. Có khi
tác giả đặt trong sự đối lập giữa cảnh với tình, cũng có khi ông gắn chặt
tình với cảnh và hoà trong cảnh bao thứ tình cảm riêng chung. Tình và
cảnh trong thơ ông nhiều khi không xuất hiện đồng thời, có khi chỉ cần sự
xuất hiện của cảnh là đã có thể trực tiếp hoặc gián tiếp bộc lộ tình rồi. Dù
với cách nào đi nữa, chúng ta vẫn nhận ra sự gắn kết chặt chẽ giữa tình
với cảnh. Nh vậy, Đỗ Phủ tìm đến với cảnh sắc thiên nhiên không phải để
lãng quên trong đó mà để chia sẻ những tâm sự chất chứa, tràn đầy.
Những khung cảnh trong thơ Đỗ Phủ trở thành ngời bạn, trở thành đối
tợng và phơng tiện để nhà thơ gửi gắm tâm sự, tình cảm của mình. Nó cũng
là một phơng tiện góp phần vào việc phản ánh gián tiếp hiện thực cuộc
sống. Những khung cảnh mà nhà thơ xây dựng thờng mang màu sắc ảm
đạm, u buồn, thiên về tái hiện hiện thực từ hiện thực tâm hồn đi ra hiện
thực cuộc sống. ở đó, con ngời không chỉ giao hoà tan biến vào thiên nhiên
mà thiên nhiên cũng chuyển động biến đổi theo con ngời.
3.3. Hệ thống ngôn ngữ tinh luyện.
Vi nhng ni dung chõn thc, ụng dựng ngụn ng biu hin
tng xng ú l th ngụn ng c chn lc, gt ra mt cỏch cn
thn, t m, li ớt nhng li mang tớnh khỏi quỏt cao, li ớt m ý vụ cựng.
S trau chut lm cho ngụn ng th Ph tr nờn tinh luyn.
õy cng l mt bc phỏt trin trong ngh thut th ca ca ụng. Th
ngụn ng ht sc tinh luyn m ông s dng bao hm c tớnh khỏi quỏt
1
1
v cú chớnh xỏc cao, va gi t nhng chi tit chõn thc li va cú
kh nng bao quỏt cỏc s kin ca hin thc. õy l nhng c im
ni bt v ngụn ng th ca Ph.
S trau chut ngụn ng trong th Ph khụng ri vo ch ngha
hỡnh thc, trỏi li cng trau chut, cng hm sỳc thỡ hiu qu ngh thut

trong th ụng cng cao. Cú khi ch bằng việc lựa chọn một số từ ngữ mà
làm toả sáng ý của câu thơ, bài thơ. Cũng có khi, s tinh luyn trong ngụn
ng th Ph th hin tt c cỏc ch trong mt dũng th.
Núi n s tinh luyn trong ngụn ng th Ph khụng ch th
hin s cụng phu, gt ra tng li, tng ý m ngay trong cỏch s dng
cỏc in c, in tớch ca ụng cng rt nhun nhuyn, t n trỡnh
iờu luyn. Nhng in tớch, in c khụng b cht cng trong trang th
tr tỡnh ca Ph, trỏi li cũn hm cha c nhiu giỏ tr sõu xa m
tỏc gi mun gi gm, tõm s.
Vi s cụng phu, gt ra tng li, tng ý, ngụn ng trong th Ph
t trỡnh tinh luyn, li ớt ý nhiu. ễng ó dựng h thng ngụn ng
trau chut v iờu luyn, cú chn lc v chớnh xỏc cao, cú kh nng
tp trung v bao quỏt tỡnh cm vụ hn cng nh t c mt cỏch sõu sc
hin thc. Cú th núi ụng l ngi ó nõng cao nng lc th hin ca
ngụn ng trong thi ca c in Trung Quc lờn mt giai on mi.
3.4. nghị luận S U sắc
Cht ngh lun trong th ụng th hin mt cỏch sâu sc vic ỏnh
giỏ, nhỡn nhn mi vn , mi khớa cnh trong hin thc cuc sng. ú
cũn l nhng phờ phỏn, phõn tớch, bỡnh lun, nhng quan iểm, nhng
nhn nh xỏc ỏng v nhng lớ lun cú c s t hin thc.
i vi chin tranh, nh th cú thỏi rt dứt khoát. Vi chin
tranh khai biờn, thỏi ca ông l phn i v mong c gii quyt hũa
bỡnh trờn biờn cng tri nh. Chin tranh m rng b cừi biờn cng
nhm tha món ý ca giai cp thng tr nh th u t cỏo v lờn ỏn
mnh m. Cũn i vi chin tranh An Lc Sn, thỏi ca nh th cng
rt rừ rng: ụng ng h nh ng, chng An Lc Sn, xut phỏt t s
nghip thng nht ca ch phong kin i ng m tham gia tớch
cc cuc chin tranh y. Nhng khi mụ t hin thc khỏch quan ca cuc
chin lon, ụng ó nhỡn thy au kh ca nhõn dõn. Cng v sau, thỏi
1

1
ca ụng i vi hnh ng ngang ngc tn bo v h húa ca bn quõn
phit, quan liờu cng t ra nghiờm khc v gay gt hn.
Thỏi ca ông i vi hin thc tht l sõu sc. ễng theo dừi
nhng s vic xy ra vi mi quan tõm lo lng cho nhõn dõn, cho t
nc. ễng khụng ly con mt ca ngi ngoi cuc ngm s vt chuyn
bin, tỡnh th i thay, khụng tụ v hin thc thnh nhng nột cong queo
xa l m i vo s vic ca mt thi i v t nú ra gia cuc i.
Nhỡn nhn v trt t xó hi lỳc by gi ụng ó cp n vn i
lp gia ngi thng tr v nhõn dõn, gia ngi búc lt v ngi b búc
lt. Giai cp thng tr tỡm mi cỏch trang hong cho a v ca chỳng.
Ph lm sao cú th lm ng trc mt bờn l nhõn dõn lao ng lm
than ang vy vựng di bu tri khúi la binh ao; mt bờn l giai cp
thng tr ang th sc n chi hng lc.
Thy c phm cht tt p ca nhõn dõn lao ng, thỏi ca
ụng i vi h hon ton khỏc vi giai cp thng tr. ễng phờ phỏn, lờn
ỏn giai cp thng tr nhng ụng ht li ca ngi nhõn dõn. Cũn i vi s
nghip thng nht ca nh ng ụng ng h, nhng vic tin hnh
chớnh sỏch dựng binh mự quỏng ca nh ng thỡ ụng phn i v ng
tỡnh vi nhõn dõn au kh vỡ chin tranh.
Vi vic s dng phng tin ngh lun mt cỏch sâu sc, ụng ó
by t nhng quan im cng nh thỏi ca mỡnh trc nhng vn
ca hin thc cuc sng. iu ú rt phự hp vi quy lut ca lch s v
ý nguyn ca nhõn dõn.
3.5. Châm biếm sắc SO.
Trớc những trái ngang và bất công trong hiện thực, ông đã dùng
cách thức châm biếm làm phơng tiện nghệ thuật để tố cáo xã hội và phơi
bày những mâu thuẫn xã hội. Cụ thể ông dùng lời lẽ sắc sảo, cay độc,
thâm thuý để vạch trần bản chất xấu xa của giai cấp thống trị.
Ông đã dùng ngòi bút của mình để trêu đùa, chế diễu cả hệ thống

cai trị của xã hội phong kiến đơng thời. Mỗi bài thơ, câu thơ châm biếm
của ông là một đòn đánh mạnh vào giai cấp thống trị. Bởi ông hiểu rằng
biết bao cảnh đời đau thơng và buồn thảm là do chế độ áp bức và bóc lột
của giai cấp thống trị phong kiến gây ra. Ông đã bóc trần cuộc sống d
thừa, lãng phí của giai cấp quý tộc. Ông vạch rõ tất cả những tài sản của
1
1
bọn chúng là do mồ hôi và nớc mắt của nhân dân mà ra. Khái quát một
cách sâu sắc, có khi ông dùng hình thức nửa ngụ ngôn để kết luận tất cả
châu báu của bọn quý tộc đều là máu của nhân dân.
Thấm thía nỗi khổ của nhân dân, ông càng thấy rõ bộ mặt tàn ác của
giai cấp thống trị. Thái độ của ông là cơng quyết nhng mềm dẻo, cứng
rắn nhng sinh động. Hình thức châm biếm trong thơ ông cũng thiên hình
vạn trạng. Khi thì vạch mặt, phê phán, khi lại quanh co, ngóc ngách, cũng
có lúc bên ngoài tởng không có gì nhng sâu thẳm bên trong lại là sự mỉa
mai chua chát.
Mũi nhọn của ông vẫn tập trung vào bọn quyền thần hách dịch, bọn
quan văn, quan võ hay bọn quân phiệt địa phơng tàn ác dã man, nhiễu hại
dân lành cùng với lũ tay sai giết ngời cớp của. Dới con mắt của ông
chúng đợc ẩn nấp, đợc hiện hình bằng những cách gọi tên khác nhau. Có
khi ông mợn lời con vật mà chửi bọn quyền quý. Cũng có khi, ông lại m-
ợn con vật để phơi bày hành động che giấu bộ mặt thật của giai cấp thống
trị.
Càng thơng dân, xót ngời tài giỏi ông càng châm biếm giai cấp thống
trị một cách sắc sảo. Ông nhìn thấy khắp nơi là những hành động xấu xa
của bọn thống trị. Vì vậy, ông đã vạch mặt phê phán không chút ngần ngại.
Ông luôn nhìn thẳng vào mặt bọn gian ác và mạnh dạn bóc trần những
hành động bỉ ổi của chúng. Dù châm biếm với hình thức nào chúng ta vẫn
nhận thấy những câu thơ của ông có sức khái quát sâu sắc nh lỡi dao chích
sâu vào cái xã hội đơng thời đầy ung nhọt, đầy mâu thuẫn.

Đi sâu nghiên cứu một số phơng tiện nghệ thuật trữ tình tiêu biểu
của Đỗ Phủ, ta thấy đây là những phơng tiện hữu hiệu giúp ông trong việc
thể hiện một cách sâu sắc hiện thực khách quan và bộc lộ những tâm t
của mình. Mỗi phơng tiện nghệ thuật đem lại hiệu quả riêng giúp cho
chúng ta cảm nhận đợc tình điệu bi thơng chất chứa trong những suy t,
triết lí về cuộc đời của nhà thơ.
Phần kết luận
Thơ trữ tình của Đỗ Phủ không chỉ để lại dấu ấn của một thời đại
thơ ca mà còn mang đến cho ngời đọc thế hệ sau vẻ đẹp cổ điển của một
số đặc điểm nghệ thuật. Nếu nói đặc điểm của thơ Đờng là hàm súc, giàu
1
1
ý tại ngôn ngoại thì thơ trữ tình Đỗ Phủ là nơi thể hiện tập trung nhất
đặc điểm này. Những tình cảm và hình ảnh thơ mà nhà thơ lựa chọn đã
làm cho thơ ông có một phong cách trầm t u uất riêng biệt ít thấy ở những
nhà thơ khác.
Nhờ năng lực khái quát cao độ và khả năng lựa chọn những sự kiện,
nhân vật có ý nghĩa nhất nên Đỗ Phủ đã phản ánh sinh động, toàn diện
hiện thực xã hội và không khí lịch sử đơng thời. Ông đã thu nhận vào tâm
hồn mình toàn bộ cuộc sống, sự buồn thơng, đau khổ của con ngời. Ông
phản ánh rất chân thực nhiều mặt của xã hội và miêu tả những nỗi éo le
trong tâm t, tình cảm của con ngời. Ông đã tái hiện một thế giới những
con ngời xác xơ đói khát, khổ đau vô tận, oán hận mênh mông và trút lên
đó một tình thơng bao la rộng lớn của một con ngời từ dới đáy biển khổ
đau của cuộc đời mà trông ra.
Thông qua những tiếng nói của cảm xúc, của tâm t, tác giả cho
chúng ta thấy bức tranh về cuộc sống thời chiến loạn thật muôn hình,
muôn vẻ. Chiến tranh tàn phá, con ngời chịu muôn nỗi đắng cay, tủi cực.
Tác giả đã thể hiện một cách khách quan thời buổi đổ nát, điêu tàn,
khủng khiếp, thê lơng của toàn xã hội đời Đờng. Từ đó, tác giả gửi gắm,

bộc bạch những quan niệm, t tởng về số phận và cuộc sống của con ngời,
về xã hội và cao hơn nữa là về thời đại.
Nghiên cứu nghệ thuật thơ trữ tình Đỗ Phủ (mảng thơ cận thể) đem
đến cho chúng ta một cái nhìn bao quát và hệ thống về nghệ thuật thơ
ông. Mặt khác, cho chúng ta nhận thức đợc những giá trị nghệ thuật to
lớn cũng nh tài năng nghệ thuật bậc thầy của "Thi thánh".
Những trình tự trong quá trình nghiên cứu luận văn cũng có thể
đem lại những gợi ý nhất định cho việc phân tích, bình giải tác phẩm văn
học trong tính thống nhất giữa nội dung và hình thức. Đồng thời, giúp cho
việc giảng dạy văn học không thiên về lí luận cũng không thiên về cảm
thụ thuần tuý. Chúng tôi thành tâm hi vọng những đóng góp này có giá trị
thực tiễn đối với việc giảng dạy văn ở nhà trờng.
Chúng tôi chân thành mong đợi và tiếp nhận sự chỉ giáo của các
bậc thầy, của những ngời đi trớc và sự cộng tác của các đồng nghiệp để
có thể mở rộng, đi sâu hơn trong quá trình nghiên cứu một đối tợng
phong phú, sâu sắc và kì diệu: Thơ Đỗ Phủ.
2
2

×