Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động tại công ty hợp tác lao động nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.41 KB, 81 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng tập thể CBCNV Công ty hợp
tác lao động nước ngoài - LOD, đã giúp đỡ em tìm hiểu và học hỏi trong
thời gian thực tập để rót ra những kinh ngiệm thực tế quí báu trong lĩnh vực
kinh doanh xuất khẩu lao động
Em muốn dành lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô trong khoa Kinh
tế và Kinh doanh quốc tế, và đặc biệt là GS -TS Tô Xuân Dân, người đã tận
tình hướng dẫn em hoàn thành tốt chuyên đề này.


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
4
CHƯƠNG 1 . Lý luận chung về xuất khẩu lao động.
6
1. Các quan điểm cơ bản về hoạt động xuất khẩu lao động 6
1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu lao động 6
1.2. Những đặc trưng của hoạt động kinh doanh dịch vụ xuất khẩu
lao động
7
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động 8
1.3.1. Cung về xuất khẩu lao động 8
1.3.2. Cầu của xuất khẩu lao động 9
1.3.3. Mối quan hệ giữa cung-cầu và giá cả. 10
1.4. Những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh xuất khẩu lao
động
11

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD


2. Vai trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu lao động ở nước ta 11
2.1. Sự cần thiết và lợi thế xuất khẩu lao động ở nước ta 11
2.2. Vai trò của xuất khẩu lao động trong nền kinh tế nước ta 14
3. Kinh nghiệm quốc tế trong việc xuất khẩu lao động 16
3.1. Hoạt động xuất khẩu lao động ở một số nước trong khu vực 16
3.2. Một số kinh nghiệm rót ra từ hoạt động xuất khẩu lao động ở
một số nước
18
Chương 2. Phân tích tình hình xuất khẩu lao động ở Công ty hợp tác
lao động nước ngoài
20
1.Tình hình thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam 20
1.1. Vai trò của Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động 20
1.2. Tình hình thực hiện hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam 24
1.2.1. Giai đoạn 1980 - 1990. 24
1.2.2. Giai đoạn 1990 đến nay 26
2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu sức lao động của Công ty LOD 30
2.1. Giới thiệu chung về Công ty LOD 30
2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ 32
2.2.1. Quá trình hoạt động của Công ty Hợp tác lao động nước
ngoài – LOD
32
2.2.2. Một số kết quả đạt được của Công ty trong thời gian qua 36
3.Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Công ty LOD
3.1. Ưu điểm
3.2. Hạn chế và những nguyên nhân dẫn đến hạn chế của Công ty
42
3.2.1. Hạn chế 43
3.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế của Công ty 44
CHƯƠNG 3. Định hướng và những giải pháp thúc đẩy hoạt động

xuất khẩu lao động của Công ty LOD
45
1. Một số định hướng hoạt động xuất khẩu lao động của Công tyLOD 45

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
2. Những giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao
động tại Công ty LOD
46
2.1. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn từ bên trong và bên ngoài 46
2.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing và đầu tư cho công tác điều tra,
nghiên cứu nhu cầu thị trường
48
2.3. Thực hiện đầy đủ nghiêm túc chu trình khép kín đưa lao động
Việt Nam ra nước ngoài làm việc
51
2.3.1. Đàm phán ký kết hợp đồng cung ứng lao động với bên nước
ngoài
52
2.3.2. Tuyển chọn lao động 53
2.3.3. Đào tạo bồi dưỡng lao động trước khi đi 54
2.3.4. Công tác hỗ trợ 55
2.3.5. Vận chuyển và bàn giao lao động 55
2.3.6. Quản lý lao động nước ngoài có vai trò rất quan trọng 55
2.3.7. Tiếp nhận lao động về nước khi hết hạn 56
2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ kinh doanh dịch vụ cung ứng lao động
nước ngoài tinh thông về nghiệp vụ lao động hoạt động có hiệu quả
56
3. Một số kiến nghị với Nhà nước 57
3.1. Về chính sách 57
3.2. Về luật pháp 58

3.3. Về tổ chức thực hiện 59
Kết luận 60
Tài liệu tham khảo 61

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
PHẦN MỞ ĐẦU
Do sự phát triển không đồng đều về dân cư, về kinh tế đã dẫn đến một tình trạng là
có quốc gia dồi dào lao động, có quốc gia thiếu lao động; từ đó có hiện tượng di
chuyển lao động từ quốc gia này sang quốc gia khác và hình thành nên thị trường
lao động quốc tế.
Thị trường lao động quốc tế là một lĩnh vực đặc biệt của nền kinh tế thế giới, nơi
diễn ra quá trình trao dổi, mua bán một thứ hàng hoá đặc biệt - hàng hoá sức lao
động giữa các nước.
Hoạt động xuất khẩu lao động hay hợp tác lao động quốc tế đã có từ lâu trên
thế giới. Đây là hình thức biểu hiện của quá trình phân công lao động quốc
tế ngày càng sâu. Thực tế có hai loại hình xuất khẩu lao động chủ yếu là xuất
khẩu lao động trực tiếp và xuất khẩu lao động gián tiếp. Xuất khẩu lao động
trực tiếp là việc đưa người lao động của một nước ra ngoài biên giới để làm
việc tại một quốc gia hay một lãnh thổ khác trong thời gian nhất định. Xuất
khẩu lao động gián tiếp là việc đưa người lao động làm việc trong các công
ty liên doanh với nước ngoài, khu chế xuất hoặc gia công thuê cho nước
ngoài Có nhiều nguyên nhân của việc xuất khẩu lao động nhưng cơ bản
nhất là do sự chênh lệch về dân số, nguồn nhân lực và tốc độ phát triển kinh
tế giữa các quốc gia. Vì vậy, có thể nói hoạt động xuất khẩu lao động sẽ còn
tiếp tục tồn tại và phát triển.
Từ năm 1992 do có sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, hoạt động xuất
khẩu lao động của nước ta đã được xem như là một phương hướng quan
trọng để giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập, tạo nguồn thu cho cho Nhà

nước, giúp đào tạo tay nghề cho người lao động. Thêm vào đó bản thân
nguồn nhân lực Việt Nam lại có lợi thế so sánh là tiền công rẻ, người lao

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
động tiếp thu nhanh các kỹ thuật công nghệ, chăm chỉ, cần cù, đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh hoạt động này.
Không còn là mới mẻ, nhưng cũng không phải là đã có nhiều năm kinh
nghiệm hoạt động trong lĩnh vực này cộng thêm với những khó khăn chung
của cả nước khi đứng trước cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực
tháng 7 năm 1997 vừa qua, Công ty không tránh khỏi những khó khăn
vướng mắc cần giải quyết. Vì vậy, mục đích của luận văn“ Một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động tại Công ty Hợp tác lao động nước ngoài ” là
nêu ra thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam nói chung và ở
công ty LOD nói riêng trong thời gian gần đây, từ đó xây dựng những giải
pháp chủ yếu để góp phần giải quyết những khó khăn trong việc tổ chức đưa
lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc của công ty LOD.
Chuyên đề được trình bày trong ba nội dung chính sau:
-Chương 1: Lý luận chung về xuất khẩu lao động
-Chương 2: Tình hình xuất khẩu lao động tại công ty LOD
-Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
lao động tại công ty LOD

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
CHƯƠNG 1
Lý luận chung về xuất khẩu lao động.
1. Các quan điểm cơ bản về hoạt động xuất khẩu lao động
1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu lao động.
Xét trên phạm vi quốc gia, hoạt động xuất khẩu lao động được coi nh
một hình thức của di cư lao động quốc tế. Bởi vì nó bao gồm hoạt động di
chuyển nơi cư trú ra khỏi phạm vi quốc gia và thay đổi công việc, thu nhập

trong một thời gian nhất định.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
Hoạt động xuất khẩu lao động là một trong những phương thức thực
hiện sự phân công lao động quốc tế. Tuy nhiên nó chỉ được thực hiện khi mà
quá trình quốc tế hoá kinh tế trên thế giới đạt tới một mức độ nhất định. Quá
trình phân công lao động quốc tế luôn bao gồm hai mặt là chuyên môn hoá
và hợp tác hoá. Trước hết đó là việc tập chung sản xuất một hoặc một số mặt
hàng với một quốc gia dựa trên cơ sở những lợi thế so sánh của quốc gia đó
nh nguồn lao động, tài nguyên, trình độ khoa học công nghệ. Sau đó các
quốc gia tiến hành trao đổi các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của toàn bộ xã hội.
Hoạt động xuất khẩu lao động được thực hiện giữa hai quốc gia, trong
đó một quốc gia có lợi thế về nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ.
Quốc gia thứ hai không có lợi thế về nguồn lao động nhưng có các lợi thế
khác nh tài nguyên, nhu cầu thị trường, trình độ công nghệ. Theo lý thuyết
về lợi thế so sánh của David Ricardo, quốc gia thứ nhất sẽ sản xuất các hàng
hoá sử dụng nhiều lao động, quốc gia thứ hai sẽ nhập các sản phẩm này và
trao đổi với các sản phẩm khác mà quốc gia đó sản xuất dựa trên những lợi
thế so sánh của mình. Nhưng trên thực tế tồn tại nhiều loại hàng hoá và dịch
vụ sử dụng nhiều lao động nhưng không thể di chuyển nơi sản xuất chẳng
hạn nh các công trình xây dựng hay các dịch vụ trong gia đình. Ngoài ra
không phải lúc nào quốc gia thứ nhất cũng có đủ vốn để đầu tư tạo công việc
cho lực lượng sản xuất dư thừa và ngay cả quốc gia thứ hai trong cơ cấu
kinh tế không còn tồn tại những ngành sản xuất cần nhiều sức lao động. Do
đó xuất hiện nhu cầu nhập khẩu cũng nh xuất khẩu lao động.
Như vậy đây là một hình thức phân công lao động quốc tế đặc biệt,
trong đó các quốc gia cùng tận dụng được lợi thế so sánh của mình, đối
tượng trao đổi ở đây không phải là sản phẩm tiêu dùng mà là một trong
những yếu tố sản xuất quan trọng nhất - hàng hoá sức lao động.


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
Xuất khẩu lao động được hiểu như một hoạt động kinh doanh dịch vụ,
là hoạt động cung ứng lao động trong đó một tổ chức kinh tế thuộc quốc gia
này cung cấp lao động từ quốc gia sở tại cho tổ chức kinh tế của quốc gia
khác theo những điều kiện thoả thuận được hai bên chấp nhận trong hợp
đồng cung ứng lao động.
Hàng hoá được xuất khẩu ở đây là sức lao động. Đây là thứ hàng hoá
đặc biệt bởi nó là những khả năng về trí lực, sức lực tiềm Èn trong mỗi con
người, do đó không thể tách rời chúng. Nó là thứ hàng hoá vô hình không
thể xác định ngay chất lượng trước khi sử dụng. Chính vì vậy doanh nghiệp
xuất khẩu lao động hay nhận cung ứng lao động phải có trách nhiệm giám
sát lực lượng lao động và bảo đảm đúng yêu cầu của bên nhập khẩu đã được
thoả thuận trong hợp đồng trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng.
Ngoài ra, doanh nghiệp hầu nh không thể tạo ra sức lao động mà chủ
yếu là tận dụng ngay những khả năng mà người lao động sẵn có và bản thân
họ tích luỹ mà có. Vì vậy, bề ngoài có thể thấy hoạt đông xuất khẩu lao động
như là hoạt động môi giới lao động, giúp nguồn lao động trong nước gặp
nguồn cầu lao động nước ngoài. Tuy nhiên nó phức tạp hơn nhiều bởi nó
còn liên quan đến hoạt động quản lý và chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng
sức lao động theo đúng những điều khoản thoả thuận trong hợp đồng.
1.2. Những đặc trưng của hoạt động kinh doanh dịch vụ xuất khẩu
lao động

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
Theo nh cách phân loại trên, đây là hoạt động kinh doanh dịch vụ
phục vụ sản xuất. Bởi trước hết đối tượng kinh doanh là loại hàng hoá vô
hình đặc biệt, nó được sử dụng vào mục đích sản xuất. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp nó cũng là dịch vụ tiêu dùng chẳng hạn nếu sức lao động xuất
khẩu được dùng vào việc phục vụ gia đình.

Bên cạnh những đặc điểm mà một hoạt động kinh doanh dịch vụ có,
nó còn có những đặc điểm riêng. Trước hết thị trường của hoạt động xuất
khẩu lao động là thị trường trong nước và thị trường nước ngooài. ở thị
trường trong nước, doanh nghiệp xuất khẩu lao động đóng vai trò là người
cần mua sức lao động, đối với thị trường ngoài nước nó là người bán sức lao
động.
Do hoạt động tại thị trường ở trong và ngoài nước, nên đối thủ cạnh
tranhcủa doanh nghiệp không chỉ có các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước
mà còn bao gồm cả các doanh nghiệp nước ngoài.
Ngoài ra đối tượng kinh doanh là sức lao động, một hàng hoá đặc biệt,
việc sử dụng nó gắn liền với hoạt động di cư nên hoạt động kinh doanh này
chịu ảnh hưởng rất lớn của các chính sách về di cư lao động nước ngoài của
chính phủ. Mặt khác việc quản lý người lao động cũng rất khó khăn bởi nó
liên quan đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Hoạt động điều tra thị trường,
thu thập thông tin cũng không dễ dàng do tính chất đặc biệt của loại hàng
hoá.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động
1.3.1. Cung về xuất khẩu lao động
Cung về xuất khẩu lao động biểu hiện khối lượng lao động sống ( số
lượng, chất lượng và cơ cấu lực lượng lao động ) sẵn sàng và có khả năng
tham gia vào thị trường xuất khẩu lao động của các nước xuất khẩu lao động

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
trong một thời gian nhất định. Nó phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng nguồn
lao động, sự biến động của cầu về lao động, trình độ giáo dục, hướng
nghiệp
Những người đi tìm việc làm thường phụ thuộc vào bản chất công
việc và tiền công trả cho công việc đó. Mức cung của lao động cũng như
mức cung của lượng hàng hoá và dịch vụ, thông thường sẽ tăng lên khi giá
của nó tăng và ngược lại.

Ngoài ra tiền công còn có những nhân tố khác ảnh hưởng đến cung về
lao động như:
+ Sự thoả mãn nhu cầu của con người. Để thỏa mãn nhu cầu về vật chất và
tinh thần con người có nhu cầu lao động thật sự, lao động sáng tạo ra con
người và cũng là nhu cầu trong sự tồn tại của nó.
+ Các áp lực tâm lý được coi là một hình thức của sự tôn kính, các yếu tố xã
hội học càng làm tăng sự gắn bó con người với lao động.
+ Các áp lực kinh tế, lòng khao khát vật chất làm tăng sức mạnh cho người
lao động. Muốn tăng mục tiêu tiêu dùng thì cần có thu nhập và nh vậy cần
phải lao động.
+ Phạm vi thời gian: trong một ngày người lao động không phải làm việc tất
cả mà còn có nghĩa vụ hồi phục sức lực cũng nh giải trí và thưởng thức hàng
hoá, dịch vụ họ mua.
+ Các chính sách, luật lệ, thuế khoá, thủ tục xuất nhập cảnh cũng ảnh hưởng
đến cung lao động.
1.3.2. Cầu của xuất khẩu lao động
Là khả năng người thuê lao động trên thị trường lao động của một
nước nhập khẩu lao động từ nước ngoài. Nó chính là khối lượng mà nước

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
nhập khẩu lao động muốn và có khả năng thuê từ nước khác trong một
khoảng thời gian nhất định.
+ Cầu lao động là cầu thứ phát, nó phụ thuộc vào cầu đối với hàng hoá dịch
vụ. Người chủ sử dụng lao động sẽ thuê một lượng lao động để tối đa hoá lợi
nhuận của họ. Nguyên tắc ở đây là nếu người tiêu dùng cần nhiều hàng
hoávà dịch vụ thì doanh nghiệp sẽ thuê thêm lao động để tạo ra số lượng
hàng hoá và dịch vụ đó.
+ Trong một thời điểm nhất định với mức tiền công chấp nhận được chủ sử
dụng có khả năng sẵn sàng trả thì có một mức lao động nào đó của thị
trường

lao động tại thời điểm xác định. Cầu lao động cũng nh cầu đối với một loại
hàng hoá và dịch vụ khi giá của lao động cao thì lượng cầu đối với lao động
thấp và ngược lại. ở tầm vĩ mô của quốc gia có cầu tập thể, cầu từng ngành,
cầu khu vực và theo thời gian cùng với sự biến động của nền kinh tế thì
cầu cũng luôn biến động.
Lao động là yếu tố dẫn xuất và bị phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau
của cơ chế thị trường. Bởi vậy tác động lên cầu còn một loạt yếu tố khác mà
người ta gọi là các yếu tố đứng sau cầu như: vốn, đất đai, tài nguyên khoáng
sản, lâm sản, tư liệu sản xuất, công nghệ, trình độ quản lý, học vấn Ngoài
ra còn có các yếu tố khác như phong tục, tập quán, đạo đức truyền thống
cũng ảnh hưởng tới việc mở rộng hay thu hẹp sản xuất, mở thêm hay cần
đóng cửa doanh nghiệp, khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của một
ngành nghề nào đó.
1.3.3. Mối quan hệ giữa cung-cầu và giá cả.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
Cung và cầu về xuất khẩu lao động là quan hệ động nằm trong không
gian và thời gian.
Mối quan hệ cung và cầu cùng với giá cả trên thị trường là mối quan hệ nhân
quả được biểu hiện qua các trường hợp sau.
+ Khi cầu thay đổi do sù thay đổi của tiền công: tiền công cao có hiện tượng
cung lớn hơn cầu, số người muốn đi làm lớn hơn số người xin được việc
làm. Tiền công thấp người muốn đi làm giảm, để bù đắp chủ sử dụng lao
động phải nhập khẩu lao động nước khác. Trên thị trường xuất khẩu lao
động thì giá cả sức lao động xuất khẩu chính là tiền công.
+ Việc tăng tiền công trong một ngành sẽ lan ra các ngành khác và công
nhân bị lôi kéo do việc tăng tiền công ở các nơi khác sẽ dẫn đến tình trạng
có một số ngành thiếu nhân công trầm trọng buộc phải nhập khẩu thêm lao
đông nước ngoài.
Trong thị trường xuất khẩu lao động quan hệ cung và cầu về lao động

được điều tiết phù hợp với qui luật giá trị. ở đây tiền công nh là cái van điều
chỉnh quan hệ này giữa các quốc gia.Người lao động đi xuất khẩu mong
nhận được mức lương cao hơn trong nước, ngược lại chủ thuê lao động lại
giải quyết được nạn thiếu lao động và chỉ chi trả mức lương thấp hơn so với
mức lương của người bản xứ.
Giá trị lao động được biểu hiện thông qua giá cả lao động. Sự hình
thành giá cả lao động trên thị trường phản ánh quan hệ cung cầu trên thị
trường cụ thể như:
+ Giá cả về lao đông tăng lên nếu cầu về lao động lớn hơn cung về lao động
và ngược lại.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
+ Cung và cầu phù hợp với nhau hình thành giá cả lao động thoả thuận.
+ Giá cả lao động mang tính chất địa phương. Sự chênh lệch về giá cả lao
động giữa các vùng, các nước sẽ tạo ra nhu cầu về động cơ di chuyển lao
động.
Ngoài giá cả, quan hệ cung cầu về xuất khẩu lao động còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố nh tiềm năng king tế, mức sinh hoạt
1.4. Những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
lao động
- Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng cung
ứng lao động.
- Tuyển chọn lao động trong nước theo đúng yêu cầu của hợp đồng cung
ứng lao động.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ các thủ tục về kinh tế hành chính, luật pháp để
đưa người lao động ra ngoài làm việc.
- Thiết lập mạng lưới quản lý hoạt động tuân thủ hợp đồng cung ứng lao
động của cả người lao động và người nhập khẩu SLĐ với doanh nghiệp. Kịp
thời thu xếp những bất đồng giữa người sử dụng và người lao động tránh
tình trạng phá vỡ hợp đồng lao động.

Trên đây là những nội dung cơ bản của hoạt động xuất khẩu lao động, cần
phải thực hiện thêm nhiều nội dung mang tính hỗ trợ khác.
2. Vai trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu lao động ở nước ta

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
Cùng với việc giải quyết việc làm trong nước, hoạt động xuất khẩu lao
động có vai trò hết sức quan trọng. Nó là loại hoạt động đặc thù nhằm đạt
kết quả tổng hợp về kinh tế, xã hội. Nhà nước xác định “đưa lao động đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài là một hướng giải quyết việc làm , tạo thu
nhập cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và góp phần
tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế-văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa Việt
Nam với các nước sử dụng lao động Việt Nam “.
2.1. Sự cần thiết và lợi thế xuất khẩu lao động ở nước ta
2.1.1. Xuất phát từ vấn đề kinh tế
Gần đây các nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu thị trường lao động
khu vực và quốc tế đều nhận thấy một điều nổi bật rõ ràng là: Một số nước
công nghiệp phát triển cao như Hàn Quốc, Nhật Bản, Italia lẫn một số
nước mới phát triển như Thái Lan, Philippin, Malaysia cũng như các nước
đang phát triển như Pakitan, Myanma, Ên Độ, Trung Quốc ngay từ đầu
nền kinh tế còn chưa phát triển đều biết sử dụng một phương tiện đầy hiệu
quả đó là xuất khẩu lao động. Theo thống kê của tổ chức lao động quốc tế
(ILO), khoản thu nhập của người lao động đi làm việc ở nước ngoài mỗi
năm đạt tới 65,5 tỷ USD trong khi đó hàng năm tổng các khoản viện trợ phát
triển chính thức (ODA) chỉ ở mức 51 tỷ USD. Người đi làm việc ở nước
ngoài thường có thu nhập bình quân cao hơn trong nước từ 6 đến 10 lần.
Chênh lệch về thu nhập là nguyên nhân khiến nhiều nước tận dụng mọi thời
cơ đi lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Tại Việt Nam cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong
5 năm theo cơ chế mới đã đưa hơn 41 000 lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài đem lại thu nhập hàng năm gần 200 triệu USD, tuy còn hết sức

nhỏ nhoi trên thị trường lao động thế giới nhưng về mặt kinh tế đã góp phần
tăng trưởng ngân sách quốc gia, tăng thu nhập cho người lao động và góp

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
phần giải quyết việc làm trong nước trong điều kiện nước ta đang chắt chiu
từng đồng ngoại tệ mạnh. Có thể sử dụng một so sánh: để có được 800 triệu
USD do xuất khẩu hàng dệt may chóng ta phải đầu tư rất nhiều cho cơ sở vật
chất, xây dựng nhà máy, trang thiết bị máy móc, đảm bảo cơ sở hạ tầng
nhưng với hơn 40 ngàn lao động hàng năm chúng ta thu được gần 200 triệu
USD mà số tiền đầu tư Ýt hơn nhiều lần.
Về lâu dài xuất khẩu lao động của nước ta có khả năng đóng góp cao
cho thu nhập quốc dân khi phạm vi xuất khẩu lao động được mở rộng, số
người đưa đi lao động, ngành nghề hình thức đa dạng, chính sách và thủ tục
đưa lao động đi thông thoáng.
2.1.2. Xuất phát từ vấn đề dân số
Sù gia tăng dân số, lao động ở Việt Nam là vấn đề bức xúc phải phát
triển xuất khẩu lao động.
Sự phát triển dân số, lao động Việt Nam hiện nay là một trong những
vấn đề kinh tế, xã hội phức tạp và gay gắt chẳng những trong giai đoạn hiện
nay mà còn trong những năm tới. Trong dân số là có lực lượng lao động, yếu
tố quyết định của sản xuất, đồng thời dân số lại là lực lượng tiêu dùng của
cải và tinh thần của xã hội. Mối quan hệ này được cụ thể hoá thành quan hệ
giữa dân số và phát triển là nội dung quan trọng của chiến lược kinh tế-xã
hội.
Với tốc độ tăng dân số ở mức hơn 2% như hiện nay tạo nên áp lực đối
với đời sống và việc làm. Hàng năm Việt Nam phải tạo ra hơn 1 triệu việc
làm mới, khoảng 1,7 triệu người chưa có việc làm, hàng chục vạn bộ đội
phục viên, lao động dôi dư ở khu vục Nhà nước Trong những năm qua nhờ
chính sách của Đảng và Nhà nước nền kinh tế nước ta đã đạt được những
thành tựu trong đó có việc giải quyết việc làm trong nước. Tuy nhiên so với


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
số lượng lao động cần giải quyết việc làm hàng năm cũng chỉ đạt 35% yêu
cầu. Chính vì vậy đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động là một trong các
giải pháp rất quan trọng không chỉ trước mắt mà còn có tính chiến lược.
2.1.3. Xuất phát từ vấn đề giải quyết việc làm
Nhu cầu việc làm ngày càng lớn mà khả năng giải quyết còn rất hạn
chế trong khi tiềm năng phát triển kinh tế, tạo việc làm lớn song lại chưa
được khai thác và phát huy, chưa gắn được lao động với tiềm năng đất nước
và tài nguyên.
Mâu thuẫn giữa lao động và việc làm ngày càng gay gắt khi đổi mới
cơ cấu tổ chức lại lao động cho phù hợp với cơ cấu mới của nền kinh tế tất
yếu dẫn đến việc đẩy lao động tách khỏi việc làm làm cho một bộ phận lớn
lao động trở nên dư thừa trước hết trong khu vực Nhà nước, các hợp tác xã
tiểu thủ công nghiệp Trong các năm qua lao động khu vực Nhà nước dư
thừa khoảng 30% - 50% tương đương 1 triệu người. Mâu thuẫn trong bản
thân vấn đề việc làm vừa là vấn đề kinh tế xã hội cơ bản lâu đời có tính
chiến lược lại vừa là vấn đề cấp bách trước mắt như đối tượng thanh niên
mới lớn, lao động thôi việc từ khu vực Nhà nước, bộ đội xuất ngũ, gia đình
chính sách xã hội Không giải quyết được vấn đề việc làm sẽ nảy sinh các
vấn đề xã hội trầm trọng dẫn đến mất an toàn xã hội thậm chí mất ổn định
chính trị.
Chính từ những mâu thuẫn trên chúng ta thấy việc phát triển xuất
khẩu lao động nh là một trong các hướng giải quyết việc làm, có tầm quan
trọng to lớn và cần thiết đối với đất nước ta hiện nay.
2.1.4. Xuất phát từ vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
Xuất khẩu lao động mang lại một nguồn ngoại tệ mạnh cho đất nước
góp phần tăng nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại

hoá.
Người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc sẽ học tập được
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các nước phát triển, học tập được tác
phong làm việc công nghiệp sản xuất lớn, thái độ đúng đắn trong công
việc cùng với một tay nghề vững chắc khi trở về nước họ sẽ là nguồn
nhân lực đáng quí tham gia vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất
nước.
2.1.5. Lợi thế của lao động Việt Nam
Xuất khẩu lao động đã trở thành chủ chương lớn của Đảng và Nhà
nước. Đại hội VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định “phải đẩy
mạnh xuất khẩu lao động” các Ngành, các Cấp có sự tập trung hỗ trợ hơn
trước đối với lĩnh vực này, dư luận Xã hội quan tâm ngày càng nhiều.
Nguồn lao động nước ta dồi dào, theo thống kê của Bộ Lao động
-Thương binh và Xã hội nguồn lao động trong độ tuổi lao động năm 1993 là
36 triệu người, mỗi năm trung bình hơn 1 triệu người bổ xung thêm vào
nguồn lao động đó.
Cơ cấu dân số nước ta vào loại trẻ, đại bộ phận (khoảng 52%) ở độ
tuổi dưới 30 và tới 78% ở độ tuổi dưới 40 còn từ 40 trở lên chiếm khoảng
22%.
Giá nhân công Việt Nam rẻ hơn so với nhiều nước trong khu vực và
trên thế giới, có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Cùng với sự hội nhập ngày càng cao của Việt Nam với thế giới thì thị
trường lao động quốc tế đa dạng, phản ánh sự đan xen, hỗ trợ nhau trong

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
một nền kinh tế thế giới năng động và đầy biến động. Thị trường đó không
quá chật hẹp để lao động Việt Nam có thể tham gia và phát huy lợi thế của
mình.
2.2. Vai trò của xuất khẩu lao động trong nền kinh tế nước ta.
2.2.1. Xuất khẩu lao động góp phần nâng cao trình độ của người lao

động
Thông qua hoạt động xuất khẩu lao động, người lao động ra nước
ngoài làm việc, bản thân họ được nâng cao tay nghề, nắm được công nghệ
tiên tiến, làm quen với phong tục tập quán, cung cách sản xuất công nghiệp,
tác phong lao động công nghiệp từ đó nước ta hình thành một đội ngũ lao
động có tay nghề, có tác phong công nghiệp, có ngoại ngữ, kinh nghiệm và
trình độ quản lý đó là một nguồn nhân lực đáng quý sau này sử dụng tại
Việt Nam.
2.2.2. Xuất khẩu lao động mang lại thu nhập cao hơn cho người lao
động so với thu nhập trong nước
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có thu nhập hàng tháng cao
hơn từ 6 - 10 lần mức thu nhập của người lao động trong nước. Người lao
động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài theo 4 dạng chính và thu nhập
bình quân như sau: Lao động làm việc trong các công trường xí nghiệp tuỳ
theo từng địa bàn có thu nhập từ 300 - 600 USD/ tháng, thuỷ thủ vận tải 700
USD/ tháng, chuyên gia các loại 800 - 1 200 USD/ tháng, một số lao động
giản đơn thu nhập thấp hơn từ 150 - 300 USD/ tháng. Tính bình quân mỗi
lao động sau khi trừ đi các khoản nghĩa vụ (thuế thu nhập, lệ phí, bảo
hiểm ) cũng tích luỹ được 3000 - 6000 USD/ năm.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
Thu nhập của người lao động đi làm việc ở nước ngoài cùng một bộ
phận dân cư gắn với họ (gia đình, họ hàng ) được tăng lên đáng kể. Nhiều
người lao động trở về nước có vốn, có kiến thức đã tự lập doanh nghiệp, thu
hút thêm lao động, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
2.2.3. Xuất khẩu lao động góp phần tăng nguồn ngoại tệ mạnh cho đất
nước
Xét về mặt lợi Ých đất nước, thì thông qua xuất khẩu lao động nước ta
có thêm nguồn ngoại tệ đáng kể góp phần tăng tích luỹ. Chỉ xét năm 1996
với 25000 lao động làm việc ở nước ngoài chuyển về nước ước tính 200

triệu USD góp phần cân đối ngân sách trong nước. Đồng thời trong những
năm qua Nhà nước cũng thu một khoản ngoại tệ đáng kể 1500 tỷ đồng và
300 triệu USD để trả nợ cho các nước và nhập hàng hoá .
2.2.4. Hoạt động xuất khẩu lao động là hoạt động có tính hiệu quả cao
Xuất khẩu lao động là hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế đối ngoại, vốn
đầu tư Ýt nhưng hiệu quả cao, thể hiện ở mức sinh lời mang lại lợi Ých cho
cả 3 phía: Nhà nước, người lao động và các tổ chức xuất khẩu lao động đặc
biệt là lao động có tay nghề cao và các chuyên gia lao động (lao động chất
xám) được hưởng mức lương cao hơn hẳn.
Hơn nữa tuy các lao động phổ thông có mức lương thấp thì thông qua
việc xuất khẩu lao động đã tiết kiệm được cho ngân sách Nhà nước rất
nhiều. Nếu tính đầu tư trong nước cho một chỗ làm việc là 5 triệu đồng thì
với lhoảng 4 vạn người lao động xuất khẩu trong thời gian qua đặc biệt là
các đối tượng chính sách, bộ đội xuất ngũ, thanh niên chưa có việc làm thì
Nhà nước cũng đã tiết kiệm được hàng ngàn tỷ đồng.
2.2.5. Hoạt động xuất khẩu lao động góp phần tăng cường hiểu biết
lẫn nhau

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
Người lao động mang trong mình yếu tố văn hoá đậm nét, nên hoạt
động xuất khẩu lao động là sự giao lưu giữa các nền văn hoá với nhiều bản
sắc dân tộc. Để hoà nhập vào cộng đồng, nhất là khi sống và làm việc ở
nước ngoài, người lao động cũng nh các tổ chức xuất khẩu lao động cần nắm
được những nét chủ yếu của nền văn hoá của đất nước sử dụng lao động.
Qua đó, hoạt động xuất khẩu lao động đã góp phần tăng cường hiểu biết lẫn
nhau giữa các quốc gia.
3. Vài nét về hoạt động xuát khẩu lao động trên thế giới
Xuất khẩu lao động phát triển ngay từ những năm sau chiến tranh thế
giới thứ hai và hiện nay đang trở thành một hoạt động quan trọng trong
đường lối phát triển kinh tế của nhiều nước. Trong những năm 1970 thu

nhập khoảng 468 triệu USD/ năm chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng giá trị hàng
hoá xuất khẩu. ở các nước tư bản phát triển ngoài mục tiêu tiềm kiếm lợi
nhuận thông qua xuất khẩu lao động thì việc xuất khẩu klao động còn nhằm
giải quyết việc làm cho một bộ phận dân cư.
ở các nước khu vực Châu á, xuất khẩu lao động là một trong những
mục tiêu chiến lược trong những năm đầu thập kỷ 50 - 60. Đó chính là nền
tế xuất khẩu lao động xây dựng.
Đối với các nước thành viên Hội đồng tương trợ kinh tế, xuất khẩu lao
động bắt đầu thực hiện năm 1970 và thu được khoảng 750 triệu USD.Gần
đây họ đang tiềm kiếm khả năng để nhâm nhập vào thị trường xây dựng tại
các nước ả rập và vùng Châu á - Thái Bình Dương.
Về hình thức tổ chức xuất khẩu, ở nước ngoài được thực hiện theo mô
hình sau:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
_ Xuất khẩu lao động phổ thông.
_ Xuất khẩu lao động xây dựng thành từng tổ, đội thực hiện một công việc
hoặc đảm nhạn một công đoạn xen ghép với lao động nước chủ nhà.
_ Nhận thầu nhân công.
_ Tham gia các công ty hỗn hợp.
_ Dịch vụ tư vấn kỹ thuật.
Việc tổ chức theo hình thức nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của
tưnmgf hợp đồng, từng khu vực hoạt động và khả năng quản lý điều hành
của mỗi nước.

4. Kinh nghiệm quốc tế trong việc xuất khẩu lao động
♦ philippines
chương trình việc làm ngoài nước của Philippin bắt đầu từ năm 1974
được thực hiện như một quốc sách, có sự phối hợp và tham gia đồng bộ của
tất cả các Ngành, các Cấp có liên quan. Ban đầu mục đích giảm sức Ðp lao

động và thu ngoại tệ, và là một chương trình có thời hạn, song hiện tại
chương trình này vẫn được duy trì và được coi là một trong những chương
trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Sau nhiều năm thực hiện,
philippin đã trở thành một trong những nước xuất khẩu lao động lớn nhất
trong khu vực (hàng năm đưa bình quân 600 000 lao động đi làm việc ở
nước ngoài) và đặc biệt có một cơ chế quản lý nhà nước chặt chẽ có hiệu quả
cao. Nhà nước quản lý, hỗ trợ hoạt động xuất khẩu lao động như: Sử dụng
tiềm lực về tài chính để đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường nước
ngoài, dự báo khả năng thu hót lao động tại các nước đồng thời tạo nguồn
nhân lực và sớm có kế hoạch định hướng xuất khẩu lao động; đưa ra chính

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
sách tài chính thích hợp khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
thực hiện tốt các hợp đồng đã thoả thuận, giúp người lao động muốn đi làm
việc ở nước ngoài nhưng có khó khăn về tài chính.
Ngoài ra trong chính sách, philippin còn đặt ra phương châm phải đạt
được sự cân bằng giữa việc phát triển thị trường với việc bảo vệ quyền lợi
người lao động và coi việc giảm chi phí trong xuất khẩu lao động là một
trong các biện pháp hiệu quả để mở rộng sự nghiệp. Sự phát triển cao của
ngành xuất khẩu lao động nước này đã làm cho nhiều người cho rằng ở
philippin đã hình thành một nền văn hoá xuất khẩu lao động. Trong tình hình
nền kinh tế đang có những bước phát triển mới và dựa trên nền tảng là ngành
xuất khẩu lao động đã đạt được mức phát triển ổn định.
Năm 1995, philippin đã ban hành luật số 8042, gọi là “Luật về lao
động di cư và người philippnin ở nước ngoài”. Theo luật này, việc bảo vệ
quyền lợi người lao động nước ngoài được đưa lên một mức mới: chỉ gửi lao
động sang các nước đã có luật bảo vệ quyền lợi người lao động, hoặc đã phê
chuẩn các công ước về bảo vệ quyền lợi người lao động, hoặc đạt được sự
thoả thuận song phương giữa philippin và các nước nhập cư về những điều
khoản cơ bản nhằm bảo vệ tốt nhất quyền lợi của người lao động Philippin

làm việc tại nước đó: với công tác quản lý Nhà nước theo hướng vừa quản lý
chặt chẽ, vừa tạo điều kiện thuận lợi hơn cho xuất khẩu lao động với phương
châm: đối với các công ty tham gia làm xuất khẩu lao động, sẽ hạn chế cấp
phép mới và thẩm định chặt chẽ các điều kiện quy định cấp phép, được chủ
động hơn khi đã đi vào hoạt động, và khi vi phạm các quy định, sẽ dễ dàng
phải rời khỏi ngành này. Bên cạnh đó đạo luật này còn nhấn mạnh: việc
tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài phải bảo đảm thoả mãn các
yêu cầu hợp đồng, hạn chế đưa lao động không nghề

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI- LOD
Một điều đáng chú ý trong chính sách của philippin là có sự tham
gia của khu vực tư nhân vào xuất khẩu lao động trong những năm 1980, và
sự cho phép lao động nữ đi làm các nghề giải trí ở nước ngoài. Chính điều
này là một trong những nguyên nhân dẫn đếu thành công của ngành xuất
khẩu lao động Philippin. Khu vực tư nhân (khoảng 980 công ty tư nhân,
trong đó 648 công ty cung ứng lao động trên bộ và 332 công ty cung ứng lao
động đi biển, có giấy phép xuất khẩu lao động), với sự năng động của mình,
đã xuất khẩu đạt tỷ lệ 99% trong tổng số lao động xuất khẩu. Hiện nay có
trên 4 triệu lao động người philippin đang làm việc tại gần 150 nước, trong
đó lao động nữ chiếm khoảng trên 50% tổng số lao động đi làm việc ở nước
ngoài.
♦ Thái lan
Xuất khẩu lao động đã dược quy định trong Bộ luật lao động ban hành
năm 1985. Đạo luật này là đạo luật bổ xung cho đạo luật ban hành năm 1968
về cho thuê lao động và người cần việc làm. Nội dung chính của đạo luật
ban hành năm 1985 là tập trung hoá việc cấp giấy phép và quản lý các cơ
quan tuyển dụng lao động tư nhân; thành lập cơ quan tuyển dụng lao động
của Chính phủ; xác định cụ thể hơn nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan
tuyển dụng lao động; quy định việc gửi ngoại tệ của người lao động về
nước; thành lập quỹ phúc lợi của người lao động và quy định mức độ, hình

phạt, kỷ luật với các hành động phạm pháp.
Chính phủ Thái Lan còng cho phép xuất khẩu lao động lành nghề; cho
phép cá nhân được phép tự do đi làm việc ở nước ngoài; cho phép thu lệ phí
xuất khẩu lao động với mức bằng một tháng lương của người lao động, nếu
không đi được thì phải hoàn trả lại cho người lao động; quy định các hình
phạt và kỷ luật lao động đối với những người vi phạm.
♦ Inđônêxia

×