Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.81 KB, 106 trang )

Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hố
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Chiến lược mở cửa để đưa dần nền kinh tế nước ta hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới đã được Đảng và Nhà nước ta chủ trương
thực hiện cách đây hơn 13 năm. Một trong nhiều nội dung quan trọng của
chính sách mở cửa là chủ trương thu hót vốn đầu tư của nước ngồi và đặc
biệt quan trọng là chính sách thu hót vốn trực tiếp của nước ngoài vào lĩnh
vực sản xuất hàng xuất khẩu có vai trị then chốt trong chiến lược phát triển
kinh tế của Việt Nam.
Thu hót đầu tư nước ngồi vào lĩnh vực phát triển hàng xuất khẩu
khơng chỉ nhằm tăng thêm vốn cho đầu tư phát triển sản xuất mà cịn tạo
thêm nhiều cơng ăn việc làm cho người lao động, cung cấp cho nước nhà
những máy móc kỹ thuật và quy trình cơng nghệ tiên tiến, sản xuất ra nhiều
mặt hàng có chất lượng cao, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu của đất
nước, tăng nguồn thu ngoại tệ góp phần ổn định nền tài chính tiền tệ quốc
gia, thúc đẩy kinh tế phát triển …
Chính vì vậy, việc xây dựng môi trường đầu tư hấp dẫn để thu
hót vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất
khẩu có vai trị vô cùng quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế Việt
Nam trước thềm thế kỷ 21. Đồng thời cũng là nhân tố quan trọng để đưa
đất nước ta từ một quốc gia nghèo nàn lạc hậu trở thành một nước công
nghiệp, để đưa chủ trương của Đảng ta xây dựng một nước Việt Nam giàu
mạnh, xã hội công bằng văn minh sớm trở thành hiện thực.
2. Mục đích của đề tài
1


Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá khái quát và phân tích tổng
thể về đặc điểm, xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực sản


xuất hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Nghiên cứu thực trạng, xác định tiềm năng xuất khẩu hàng hố
của Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp có vốn Đầu tư trực tiếp
nước ngồi tại Việt Nam nói riêng. Từ nội dung nghiên cứu về những thuận
lợi và khó khăn trong q trình xuất nhập khẩu hàng hố để rót ra những
bài học thực tiễn góp phần nhỏ bé vào cơng cuộc phát triển hàng xuất khẩu
của nước nhà. Qua đây làm sáng tỏ q trình thu hót có kết quả vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam.
Luận văn phân tích cụ thể môi trường đầu ở nước ta, chủ trương
tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu của cả nước nói chung và xuất khẩu
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi nói riêng. Qua đó
nhằm đưa ra những đề xuất phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được xây dựng và trình bày trên cơ sở các phương
pháp nghiên cứu khoa học, trong đó có vận dụng lý thuyết kinh tế học hiện
đại về đầu tư và xuất nhập khẩu hàng hố. Dùng phương pháp phân tích
tổng hợp, thống kê và khái quát hoá đối tượng nghiên cứu để đạt được mục
tiêu đề ra.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo…
luận văn gồm ba chương:
Chương I: Những lý luận chung về vai trò của đầu tư trực tiếp
nước ngồi đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hố
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam trong thời
gian vừa qua.
2



Chương III: Các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam trong thời gian tới.
Trong quá trình thực hiện luận văn này em đã ln nhận được sự
giúp đỡ chỉ bảo tận tình của TS. Lê Thị Anh Vân; TS. Đào Văn Hải cùng
các cô chú công tác tại Vụ Đầu tư - Bé Thương mại. Qua đây em xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới các cơ, các chú. Kính chúc các cơ, các chú có sức
khoẻ và cơng tác tốt.

Chương I
Những lý luận chung về vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngồi đối với
hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hoá
I. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt động xuất nhập khẩu

1. Đầu tư trực tiếp nước ngồi.
1.1 Khái niệm.
• Khái niệm đầu tư.
Có nhiều quan niệm khác nhau về đầu tư
Có quan niệm cho rằng
Đầu tư theo nghĩa rộng, có thể hiểu là quá trình bỏ vốn (bao gồm
cả tiền, nguồn lực, thời gian, trí tuệ, cơng nghệ…) để đạt được mục đích
hay mục tiêu nhất định nào đó. Những mục tiêu này có thể là mục tiêu
chính trị, kinh tế, văn hố xã hội …và cũng có khi chỉ là mục đích nhân đạo
đơn thuần . Đầu tư trong hoạt động kinh tế là qúa trình bỏ vốn (tiền, nhân
lực, nguyên liệu, công nghệ… ) vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây được xem nh bản chất cơ bản của hoạt
động đầu tư. Có thể nói trong hoạt động kinh tế khơng có khái niệm đầu tư
khơng vì lợi nhuận.
3



Các nhà kinh tế cho rằng:
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu hót về các kết quả nhất định tương lai,
lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính
(tiền, vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá…), tài sản trí tuệ (trình độ
văn hố, chun mơn, khoa học kỹ thuật. ..) và nguồn nhân lực có điều kiện
để làm việc có năng suất trong nền sản xuất xã hội.
Cho dù đầu tư được quan niệm như thế nào thì bản chất đích thực
của hoạt động đầu tư vẫn là sự ứng trước một lượng vốn nhất định (dưới
dạng tiền hay hiện vật, hoặc sáng chế phát minh, dây chuyền công nghệ…)
để tạo các yếu tố vật chất và lao động, hình thành nên hoạt động kinh
doanh: mua máy móc thiết bị, nguyên liệu, thuê mướn nhân cơng…nhằm
thu hót lại một lượng lớn sau hơn một khoảng thời gian nhất định. Đây là
hoạt động thường xuyên của mọi nền kinh tế và là nền tảng của sự phát
triển của xã hội loại người.
Đầu tư nước ngoài là việc các tổ chức và cá nhân nước ngoài đưa
vào trong nước vốn dưới dạng tiền hoặc hiện vật được nước nhận đầu tư
chấp nhận để sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận.
• Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI - Foreign Direct Investment)
Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia
trực tiếp vào qúa trình điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu
trách nhiệm về kết quả, cùng hưởng lợi và cùng chia sẽ rủi ro tuỳ theo kết
quả của hoạt động kinh doanh và phần vốn góp. Đây là loại hình đầu tư khá
phổ biến hiện nay.
Hay theo điều 1 chương I của luật đầu tư nước ngoài ngày

12/11/1996 quy định: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước
4


ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền mặt hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này”.
• Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngồi.
- Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư
tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tù chịu trách
nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi cao, khơng có những ràng
buộc về chính trị, khơng để lại gánh nặng nợ nần cho kinh tế.
- Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư
nếu doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh
nghiệp liên doanh tuỳ theo tỷ lệ vốn góp của mình.
- Thơng qua đầu tư trực tiếp nước ngồi, nước chủ nhà có thể tiếp
cận được cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý… là
những mục tiêu mà các hình thức khác khơng giải quyết được.
- Nguồn vốn đầu tư này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu
của chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp định và trong q trình hoạt động
của nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở
rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được.
Về thực chất, FDI là sự đầu tư của các công ty nhằm xây dựng
các cơ sở, các chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ tồn bộ hay từng phần cơ
sở đó. Chỉ có điều ở đây chủ đầu tư phải đóng góp một lượng vốn đủ lớn,
đủ để họ có quyền tham gia vào việc quản lý doanh nghiệp và chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.2 Lợi thế do đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại
Như đã nói ở trên, đầu tư trực tiếp nước ngồi là hình thức đem
lại lợi Ých cho cả hai bên đầu tư và bên nhận đầu tư. Tuy nhiên do tính
chất của đề tài nên bài viết chỉ tập trungvào phân tích ưu thế do đầu tư trực

tiếp nước ngồi mang lại cho bên nhận đầu tư .
• Đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam góp phần chuyển dịch
cơ cấu nền kinh tế đất nước.
5


Nền kinh tế nước ta vốn chủ yếu dùa vào sản xuất nơng nghiệp là
chính và đất nước phải trải qua thời kỳ chiến tranh kéo dài đã làm cho đời
sống cuả nhân dân vơ cùng khó khăn, gian khổ.
Từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện chủ trương “Đổi mới” nền
kinh tế xoá bỏ cơ chế quản lý kế hoạch hố mang nặng tính tập trung quan
liêu bao cấp sang chế độ kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa thì nền kinh tế trong nước đã dần dần biến đổi. Trước đây nước ta là
một nước chủ yếu sống bằng nông nghiệp mà hàng năm vẫn thiếu ăn, từ
khi thực hiện “ đổi mới” nền kinh tế đã có biến đổi to lớn… Nhân dân
khơng cịn cảnh đói cơm, rách áo mà đất nước lại có lương thực dư thừa để
xuất khẩu…Đầu tư trực tiếp nước ngồi đã tác động tích cực đến nền kinh
tế nước ta, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập cho người
dân lao động, góp phần thực hiện các chương trình kinh tế lớn của Đảng và
Nhà nước đạt kết quả tích cực, trong đó có chương trình chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế đất nước.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có một vai trị hết sức quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của một quốc gia và là một giải
pháp được xây dựng ở tầm vĩ mô mà công cụ chủ yếu là những biện pháp
mạnh mẽ của Nhà nước thông qua những chủ trương, chính sách và pháp
luật. Bên cạnh đó muốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành công thì
những yếu tè nh: Vốn đầu tư, máy móc kỹ thuật và công nghệ, nhân tè con
người… cần được quan tâm và phát triển. Những yêu tố giúp cho việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành công một mặt phải dùa vào nội lực của
đất nước là chính, song bên cạnh đó cũng cần tranh thủ những điều kiện

thuận lợi từ bên ngoài để phát triển kinh tế đất nước, xu thế này không chỉ
được nước ta vận dụng mà còn được nhiều quốc gia trên thế giới triển khai.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khơng chỉ có chuyển dịch cơ cấu theo
ngành nghề mà còn chuyển dịch cơ cấu theo vùng lãnh thổ để sao cho sự
phát triển giữa các vùng trong một nước được đồng đều, tạo những yếu tố
6


để các vùng phát huy hết những tiềm năng sẵn có, góp phần vào việc phát
triển chung của cả nước.
• Đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam góp phần tăng vốn
cho đầu tư phát triển và tăng thu nhập quốc dân.
Theo nguyên lý chung, muốn có tăng trưởng cao phải có đầu tư
cao hay nói cách khác: đầu tư quyết định tăng trưởng. Một số quốc gia khi
tiến hành đầu tư để phát triển kinh tế đều phải dùa vào hai nguồn chủ yếu là
nguồn vốn trong nước và nguồn vốn của nước ngoài. Nguồn vốn trong
nước là do tích luỹ từ nội tại nền kinh tế có được; nguồn vốn từ bên ngoài
là do đi vay của các nước và các tổ chức tài chính quốc tế, nguồn viện trợ
khơng hồn lại và nguồn quan trọng nhất là từ đầu tư trực tiếp nước ngồi.
• Đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam góp phần trang bị kỹ
thuật và công nghệ tiên tiến cho nền kinh tế quốc dân.
Khả năng vốn có của đầu tư trực tiếp nước ngồi mang lại những
đóng góp quan trọng cho việc phát triển nền kinh tế quốc dân nước ta trong
những năm qua. Văn kiện hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành trung ương
khố VII có nêu: “Ưu tiên cho đầu tư trực tiếp nước ngồi, nhất là những
cơng ty đa quốc gia và xuyên quốc gia tầm cỡ thế giới để tranh thủ chuyển
giao công nghệ hiện đại, kỹ năng điều hành tiên tiến mở lối vào thị trường
khu vực và quốc tế…” (1)
Để cụ thể hoá luật đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 1996, Nghị
định 12CP ngày 18/12/1997 có nêu: “ Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam

tạo điều kiện thuận lợi và bảo hộ các quyền và lợi Ých hợp pháp của bên
chuyển giao công nghệ đặc biệt là công nghệ để thực hiện dự án đầu tư tại
Việt Nam. Khuyến khích và ưu đãi chuyển giao cơng nghệ đặc biệt là cơng
nghệ tiên tiến….”(14)
Phía đối tác Việt Nam khi tham gia vào các dự án liên doanh,
phần góp vốn của phía Việt Nam chủ yếu là đất đai, nhà xưởng mà phần
nhà xưởng khi góp lại ở tình trạng cũ nát và một phần rất nhỏ là vốn bằng
7


tiền. Ngược lại đối với các nhà đầu tư nước ngồi phần vốn góp vào liên
doanh lại chủ yếu là hiện kim bằng ngoại tệ, hiện vật là thiết bị, máy móc
kỹ thuật và cơng nghệ, bản quyền, bằng phát minh sáng chế.
Phần đóng góp của nước ngồi nêu trên là những lĩnh vực mà
nền kinh tế Việt Nam vốn rất thiếu và rất cần được bổ sung để thực hiện
chiến lược Cơng nghiệp hố và Hiện đại hố đất nước.
Phát triển đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là con đường ngắn
nhất và hiệu quả nhất để phát triển kinh tế đất nước. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài tài Việt Nam hiện nay được mở rộng với nhiều hình thức đầu tư như
hình thức hợp tác liên doanh gồm phía đối tác Việt Nam và một hoặc nhiều
đối tác nước ngoài hay một đối tác nước ngoài và nhiều đối tác phía Việt
Nam; hình thức đầu tư với 100% vốn là của nước ngoài...
Khi các dự án đầu tư được thực hiện thì cũng là lúc các nhà đầu
tư nước ngoài đưa các thiết bị kỹ thuật, dây chuyền máy móc và cơng nghệ
…vào Việt Nam để sản xuất kinh doanh. Đi liền với máy móc hiện đại là
quy trình cơng nghệ tiên tiến để vận hành sản xuất kinh doanh. Những
người tiếp quản để thực hiện sản xuất kinh doanh Êy có một số rất Ýt là
người nước ngồi, số cịn lại hầu hết là người Việt Nam. Đây là một thời cơ
quan trọng để lực lượng lao động của chúng ta tiếp cận với thiết bị máy
móc hiện đại và công nghệ kỹ thuật tiên tiến của thế giới.

Trang thiết bị hiện đại, quy trình cơng nghệ tiên tiến đã giúp cho
các liên doanh sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng trong nước và phục vụ cho xuất khẩu. Đây là một đóng
góp tích cực của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại
Việt Nam vào chương trình sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu mà
Đảng và Nhà nước ta đề ra
• Đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam góp phần đào tạo
nhân lực, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
8


Chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường đã có tác động
mạnh mẽ tới mọi tầng líp trong xã hội nước ta, từ các cơ quan Nhà nước,
các đơn vị sản xuất kinh doanh đến những người lao động …Để dần phù
hợp với cơ chế thị trường thì việc tổ chức lại bộ máy làm việc, đặc biệt tổ
chức lại bộ máy trong sản xuất kinh doanh đã được các đơn vị quan tâm
giải quyết.
Từ thực tế của việc chuyển đổi cơ chế quản lý trong những
năm qua cho thấy:
- Thứ nhất: Khi sắp xếp lại tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh
cho phù hợp với cơ chế thị trường đã dẫn tới một tình hình chung của các
đơn vị này là một lượng lao động đáng kể dư ra mà các đơn vị khơng có
khả năng bố trí được.
- Thứ hai: Để thực hiện chủ trương bình đẳng trong sản xuất kinh
doanh, Nhà nước khơng thể tiếp tục bù lỗ cho các đơn vị làm ăn kém hiệu
quả mà có hướng để các đơn vị này sát nhập hoặc tuyên bố phá sản và như
vậy tất yếu sẽ dẫn tới tình trạng một số lớn lao động sẽ khơng có việc làm.
- Thứ ba: Mét mơ hình tổ chức sản xuất kinh doanh theo cơ chế
thị trường đối với các doanh nghiệp và người lao động của Việt Nam ta còn
hết sức mới mẻ, nhu cầu đào tạo, trang bị những kiến thức cần thiết cho

người lao động, từ cán bộ quản lý đến những người lao động có tay nghề
chun mơn sao cho phù hợp với cơ chế thị trường là một nhu cầu đòi hỏi
có tính chất khách quan và cấp bách của nền kinh tế nước ta.
Để đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế, trong đó có
việc tạo cơng ăn việc làm cho người lao động, đào tạo một líp người mới có
trình độ nghiệp vụ, có tay nghệ kỹ thuật phù hợp với đòi hỏi của nhiệm vụ
sản xuất , kinh doanh theo cơ chế thị trường thì đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam trong thời gian vừa qua được triển khai cho thấy đã góp phần
đắc lực vào việc đào tạo một đội ngị đơng đảo những nhà quản lý, những
9


người lao động có trình độ kỹ thuật, có tay nghề cao và giải quyết được
nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
Từ chính sách mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường thu
hót đầu tư trực tiếp nước ngoài đã mở ra những cơ hội mới để lực lượng lao
động trong nước ta tiếp cận với phương thức quản lý và điều hành theo cơ
chế thị trường. Đồng thời người lao động nước ta cần được đào tạo, trang
bị những kỹ năng vận hành đối với các loại máy móc và quy trình cơng
nghệ hiện đại của thế giới mà trước đó chưa có điều kiện biết tới.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được triển khai đã thu hót hàng trăm
nghìn lao động có việc làm ổn định, có thu nhập bình qn khá cao so với
thu nhập bình quân của người lao động khác trong nước, tạo ra sự ổn định
về đời sống kinh tế, xã hội nước nhà.
• Đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam những năm qua đã
đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách của Nhà nước.
Thực hiện quản lý theo cơ chế thị trường, nguồn thu về tài chính
bổ sung vào ngân sách Nhà nước đã có nhiều thay đổi. Phần lớn những
khoản nép vào ngân sách trước đây của các doanh nghiệp nay đã thay bằng
các loại thuế. Để duy trì mọi hoạt động của cơ quan Nhà nước bao gồm

các cơ quan chính quyền từ Trung ương đến cấp quản lý phường, xã; duy
trì hoạt động của các lực lượng vũ trang đến các hệ thống giáo dục đào tạo,
dạy nghề, hệ thống an ninh xã hội…tất cả phần lớn đều trông chờ vào
nguồn thu ngân sách quốc gia.
Nguồn thu ngân sách Nhà nước không những trang trải cho các
nhu cầu trên mà cịn đóng góp một phần đáng kể vào vốn đầu tư Nhà nước,
đầu tư cho các cơng trình xây dựng cơ bản , cơng trình cơ sở hạ tầng, góp
phần vào cơng cuộc phát triển đất nước.
Theo niên giám thống kê 1999 cho thấy nguồn thu vào ngân sách
Nhà nước gồm những nguồn lớn như: Nguồn thu từ thuế chiếm một tỷ
trọng lớn, thuế từ khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân,
10


thuế từ kinh tế Trung ương và kinh tế địa phương, thu từ các ngành: sản
xuất nông nghiệp, xuất nhập khẩu …Đặc biệt khoản thu từ các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài những năm gần đây đã dần dần
chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng các khoản thu từ ngân sách Nhà nước ta.
Năm 1997 chiếm 7% và năm 1998 chiếm 8,4%.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1 Khái niệm.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân,
thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm mục đích làm
tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là doanh nghiệp
sử dụng vốn dưới dạng tiền hoặc hiện vật của các tổ chức cá nhân nước
ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
2.2 Phân loại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
Đầu tư nước ngồi được thơng qua nhiều hình thức như: hợp
đồng hợp tác kinh doanh; doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100%

vốn đầu tư nước ngoài; hợp đồng xây dùng - kinh doanh - chuyển giao
(BOT); hợp đồng phân chia sản phẩm (PSC); cho thuê thiết bị.
Ngoài ra các nhà đầu tư nước ngồi cịn được đầu tư vào các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao dưới các hình thức hợp đồng
hợp tác kinh doanh, liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Dưới đây sẽ là hai loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi phổ biển nhất:
• Liên doanh: Là hình thức đầu tư do hai bên cùng nhau góp vốn
theo một tỷ lệ nhất định để thành lập một doanh nghiệp mới có hội đồng
quản trị và ban giám đốc điều hành riêng và chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ăn chia lợi nhuận và gánh chịu rủi
ro theo tỷ lệ vốn góp.
11


Về thực chất đây là sự chung vốn giữa nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài với nhà đầu tư nước sở tại để hình thành nên một doanh nghiệp thống
nhất về cơ cấu tổ chức, kinh tế kỹ thuật. Nói cụ thể hơn, đó là sự góp riêng
thành một vốn chung, tạo nên một cơ sở vật chất chung để thực hiện một
nhiệm vô chung, cùng hưởng lãi và chia sẽ rủi ro theo phần vốn góp.
Hình thức này thường được tiến hành khi cả hai bên cùng có lợi.
Đó là lúc mà nhà đầu tư nước ngoài cần dùa vào đối tác nước sở tại để có
thể tiếp xúc với môi trường đầu tư mới khi mà họ chưa thật sự hiểu biết
nhiều về nó, một nơi mà tuy hứa hẹn nhiều tiềm năng nhưng rất có thể cũng
Èn chứa nhiều rủi ro và nguy cơ.
Hình thức liên doanh cũng giúp cho các chủ đầu tư nước ngồi
có thể nhanh chóng giải quyết các thủ tục cần thiết cho việc đầu tư. Có thể
nói bằng hình thức này họ đã tạo ra được một ‘tay trong”, người am hiểu về
luật pháp, thông lệ và tập quán của nước sở tại, và là một yếu tố quan trọng
giúp họ nhanh chóng thực hiện được nguyện vọng đầu tư của mình, điều

mà một mình họ khó có thể thực hiện được. Còn nhà đầu tư trong nước cần
đủ vốn để họ được phép kinh doanh trong những ngành nghề có mức vốn
tối thiểu theo quy định, cần khoa học công nghệ và cả kinh nghiệm quản lý,
thông tin về thị trường, về bạn hàng.. .Do đó hình thức hùn vốn kinh doanh
là hình thức được cả hai bên lùa chọn, đặc biệt là khi bắt đầu đầu tư vào thị
trường mới. Chính phủ các quốc gia chậm phát triển rất coi trọng hình thức
này vì nó giúp nước sở tại tiến bộ rất nhanh về nhiều mặt như tạo thêm
công ăn việc làm, giúp tiếp thu công nghệ mới, phương pháp quản lý hiện
đại, ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong làm việc cơng nghiệp. Hơn nữa, sự
có mặt trực tiếp của thành viên nước sở taị trong hội đồng quản trị, cùng
tham gia điều hành trực tiếp doanh nghiệp, mà chính phủ nước sở tại có thể
nắm bắt được ý đồ đầu tư của các chủ tư bản nước ngoài và kịp thời điều
chỉnh nếu hoạt động của doanh nghiệp này làm phương hại đến lợi Ých
quốc gia, đến lợi Ých của người lao động nước mình… đồng thời cũng
12


thông qua hoạt động điều hành quản lý doanh nghiệp mà có thể nhanh
chóng nắm bắt được thị trường, được bạn hàng quen của các chủ đầu tư
nước ngoài để có thể vươn lên làm chủ trong tương lai.
• Đầu tư độc lập, tạo ra các doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi.
Đây là hình thức độc lập đầu tư của các chủ đầu tư nước ngoài, là việc các
chủ đầu tư nước ngoài bỏ 100% vốn, xây dựng doanh nghiệp của mình trên
lãnh thổ của nước sở tại và chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả hoạt
động kinh doanh cũng như tự mình gánh chịu mọi rủi ro nếu có. Nước sở
tại khơng góp vốn nhưng cung cấp cho bên nước ngoài các dịch vụ cần
thiết và cho thuê đất đai, sức lao động… Tuy nhiên doanh nghiệp loại này
cũng có nhiều loại: có loại hoạt động nh mét doanh nghiệp nội địa; có loại
hoạt động trong khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
mậu dịch tự do.

Mỗi loại hình đầu tư nói trên có những mặt ưu điểm và nhược
điểm nhất định đối với nhà đầu tư cũng như đối với nước chủ nhà. Các nhà
đầu tư thường thích hình thức độc lập, tức là bỏ 100% để hồn thành doanh
nghiệp. Nhưng đơi khi độc lập cũng sẽ bị gây khó khăn và có khi phải gánh
chịu nhiều rủi ro đặc biệt khi đầu tư vào một mơi trường mới, mà ở đó mọi
luật lệ chưa rõ ràng hoặc hay thay đổi. Trong trường hợp này nhà đầu tư
thường chọn biện pháp mềm dẻo hơn đó là liên doanh.
Tuy nhiên khi những tính tốn này khơng được các nhà đầu tư
nước ngồi chấp nhận sẽ dẫn đến tình trạng bên đối tác nước ngồi rút lui,
đi tìm thị trường đầu tư khác thơng thống hơn, có lợi cho họ hơn và như
vậy mục tiêu đề ra là thu hót đầu tư nước ngồi sẽ khơng thực hiện được.
Vì thế phải tính tốn sao cho cả hai bên cùng có lợi.

13


3. Hoạt động xuất nhập khẩu
3.1. Khái niệm
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá là việc mua bán hàng hoá và
dịch vụ của nước này đối với nước khác và ngoại tệ được lấy làm phương
tiện thanh toán. Sự mua bán trao đổi này là hình thức của mối quan hệ xã
hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa người sản xuất hàng
hoá riêng biệt của các quốc gia.
Hoạt động xuất nhập khẩu đối với một quốc gia là cần thiết vì lý
do cơ bản là khai thác đựơc lợi thế so sánh của các nước xuất khẩu và mở
ra tiêu dùng trong nước nhập khẩu.
Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh bn bán ở
phạm vi quốc tế có điều kiện khơng gian và thời gian. Nó khơng phải là
hành vi mua bán riêng lẻ mà nó có một hệ thống các quan hệ mua bán trong
một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài. Song hoạt động

mua bán ở đây có những sự khác biệt phức tạp hơn mua bán trong nước,
các chủ thể thực hiện hành vi mua bán có các quốc tịch khác nhau và hàng
hoá để mua bán được đưa tới một quốc gia khác.
Một thực tế cho thấy một quốc gia cũng như một cá nhân không
thể sống riêng lẻ tự cung tự cấp mà có thể đầy đủ. Nền thương mại quốc tế
có tính chất sống cịn cho phép đa dạng hố các mặt hàng tiêu dùng để có
số lượng nhiều hơn, chất lượng cao hơn, có thể tiêu thụ cùng với ranh giới
của khả năng sản xuất trong nước cao hơn khi thực hiện chế độ tự cung tự
cấp không buôn bán.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì phạm vi chun
mơn hố ngày càng tăng, số sản phẩm dịch vụ phục vụ nhằm đáp ứng nhu
cầu của con người ngày một nhiều hơn, đồng thời sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nước cũng tăng lên. Nói cách khác, chun mơn hố thúc đẩy nhu
cầu mậu dịch và ngược lại, một quốc gia khơng thể chun mơn hố sản
xuất nếu khơng có hoạt động trao đổi mua bán với quốc gia khác. Chuyên
14


mơn hố quốc tế là biểu hiện sinh động của quy luật lợi thế so sánh. Quy
luật này nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất , coi đó là chìa khố
của các phương thức thương mại. Quy luật này cũng khẳng định: nếu mỗi
nước chuyên môn hơn vào các sản phẩm mà nước đó có lợi thế tương đối
hay hiệu quả sản xuất so sánh cao nhất thì thương mại có lợi cho cả hai
bên.
Sự khác biệt nhau về điều kiện sản xuất cũng giải thích được
phần nào việc bn bán giữa các nước, nên sẽ có lợi thế khi mỗi nước
chun mơn hố để sản xuất các mặt hàng thích hợp cho xuất khẩu và nhập
khẩu những mặt hàng cần thiết từ các nước khác. Chuyên mơn hố quy mơ
lớn làm cho chi phí sản xuất giảm.
Hoạt động xuất nhập khẩu có thị trường khá rộng lớn, khó kiểm

sốt, thành phần trung gian trong hoạt động xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng
khá lớn, hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu. Các quốc gia
khi tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu đều phải tn theo các tập qn
thơng lệ quốc tế cịng nh các quy định ở địa phương nơi họ đưa hàng hoá
đến. Đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ mạnh hoặc đổi lại hàng hoá.
Hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta là một trong những vấn đề
được coi trọng hàng đầu trong quá trình đổi mới nền kinh tế. Do vậy Đảng
và Nhà nước đã có chủ trương mở rộng, phát triển kinh tế đối ngoại trong
đó chú trọng đến lĩnh vực vật tư và thương mại hàng hoá dịch vơ.
3.2 Vai trị của hoạt động xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc
dân
Trước thập kỷ 80, Việt Nam và một số nước đã có lúc xem vấn
đề độc lập về kinh tế nh mét mục tiêu để phấn đấu, nhưng thực tế đã chứng
minh không một quốc gia nào lại có thể phát triển nếu khơng có sự tham
gia của thương mại quốc tế. Cuối thập kỷ 80, nhận thấy sự sai lầm trong
đường lối phát triển kinh tế cịng nh sù phát triển tồn diện của đất nước,
Việt Nam đã thay đổi cách nghĩ và đổi mới đường lối phát triển kinh tế. Đó
15


là đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ
quốc tế. Việt Nam mong muốn được làm bạn với tất cả các quốc gia trên
thế giới trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ,
bình đẳng cùng có lợi vì hồ bình, hợp tác và phát triển. Hiện nay Việt
Nam đã ký thiết lập quan hệ ngoại giao với 165 quốc gia và có quan hệ
bn bán với trên 100 nước, hợp tác đầu tư với hơn 50 nước. Trong quá
trình phát triển đường lối kinh tế đối ngoại, Việt Nam rất coi trọng quan hệ
xuất nhập khẩu, bởi: xuất khẩu là biểu hiện tích cực của nền kinh tế, nhờ có
xuất khẩu mà kích thích sản xuất trong nước phát triển, thu được ngoại tệ
nhằm phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu. Xuất khẩu đóng góp vào quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển và phục vụ cho
Cơng nghiệp hố- Hiện đại hố đất nước. Xuất nhập khẩu sẽ phát huy tính
năng động sáng tạo của con người, chun mơn hố được hình thành và
phát triển.
Dùa trên nguyên lý lợi thế so sánh thì một quốc gia khơng chỉ
tồn nhập khẩu nhưng cũng khơng chỉ tồn xuất khẩu mà xuất nhập khẩu
phải được tiến hành song song đồng bộ với nhau. Có nh vậy thì nền kinh tế
quốc dân mới phát triển đồng bộ, bền vững.
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu
• Yếu tố pháp luật: Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra với sự
tham gia của các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Ở mỗi một quốc gia
đều có những bộ luật riêng, trình độ lập pháp, hành pháp, tư pháp phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế ở các quốc gia đó. Các yếu tố luật pháp
không chỉ chi phối hoạt động kinh doanh ở trên chính các quốc gia đó mà
nó còn ảnh hưởng tới các hoạt động kinh doanh quốc tế.
Để có thể tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế thì trước
hết doanh nghiệp phải hiểu rõ mơi trường pháp luật ở chính quốc gia mình
và quốc gia của đối tác cùng các thông lệ quốc tế hiện hành, vì chính các
yếu tố pháp luật có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường,
16


tạo ra các cơ hội mới cho doanh nghiệp để tăng doanh số bán hàng, tăng lợi
nhuận kinh doanh, khai thác được các cơ hội trong kinh doanh, mở rộng
hoạt động trên thị trường thế giới.
• Yếu tố kinh tế: Yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố sau: Chính
sách tiền tệ, chính sách tài chính,vấn đề lạm phát, thuế quan. Yếu tố kinh tế
có tác động mạnh mẽ tới hoạt động xuất nhập khẩu ở cả tầm vi mô và vĩ
mô. Ở tầm vi mô, yếu tố kinh tế ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Cịn ở tầm vĩ mơ, yếu tố kinh tế tác động đến

đặc điểm và sự phân bố của các cơ hội kinh doanh quốc tế và quy mơ thị
trường quốc tế.
• Yếu tố khoa học- cơng nghệ: Một doanh nghiệp muốn có
những sản phẩm đạt chất lượng cao để tự khẳng định mình khi tham gia
vào qúa trình thương mại quốc tế thì khơng thể không áp dụng những thành
tựu của khoa học vào quá trình sản xuất .
Các yếu tố khoa học - cơng nghệ có mối quan hệ khá chặt chẽ
với các yếu tố kinh tế nói chung và tới hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng.
Khi khoa học cơng nghệ phát triển sẽ cho phép doanh nghiệp thực hiện
công việc chuyên môn hoá ở mức cao hơn, tay nghề của người lao động
ngày càng được củng cố và nâng cao.
Khoa học công nghệ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có được sự
nhạy bén trong việc nhận biết các thông tin, sự kiện đang xảy ra xung
quanh. Khoa học công nghệ phần nào giúp cho doanh nghiệp hiểu được thị
hiếu, nhu cầu, sở thích của khách hàng để từ đó đưa ra phương án thích hợp
kịp thời với sự biến đổi của thị trường.
Khoa học công nghệ đặc biệt là trong lĩnh vực máy tính, điện gia
dụng, các sản phẩm giải trí và hệ thống thơng tin liên lạc tồn cầu đã làm
tăng khả năng truyền đạt và nhận biết các thông tin về ý tưởng cải tiến hoặc
đổi mới sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp có khả năng bắt kịp với sự phát
triển chung, đẩy lùi lạc hậu, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
17


Khoa học cơng nghệ giúp cho doanh nghiệp tìm hiểu và nắm bắt
chính xác về bạn hàng, khách hàng, đối tác làm ăn về các phương diện để
từ đó có thể hạn chế được rủi ro trong kinh doanh.
Hơn nữa, doanh nghiệp có thể áp dụng thành tựu của khoa học
vào việc thiết kế, thử nghiệm, cải tiến sản phẩm, phân tích và dự báo xu
hướng biến động của thị trường và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

• Yếu tố chính trị: Yếu tố chính trị có thể là yếu tố khuyến khích
hoặc yếu tố hạn chế q trình xuất nhập khẩu.
Việc dì bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan; thiết lập các
quan hệ là sự tác động mang tính tích cực, làm tăng cường sự liên kết các
thị trường và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của hoạt động xuất nhập khẩu.
Chính sách của Chính phủ đặt ra để bảo vệ các doanh nghiệp
trong nước và thị trường nội địa bởi sự cạnh tranh của nước ngồi với
chính sách kinh tế có lợi cho doanh nghiệp trong nước bằng các hình thức
như hàng rào thuế quan. Nhưng ngược lại, sự khơng ổn định về chính trị sẽ
làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế và kìm hãm các mối quan hệ quốc tế.
Nhiều nơi trên thế giới hiện nay, sự bất ổn định về chính trị và
các cuộc chiến tranh sắc téc diễn ra liên tục. Tại đây sự an tồn trong kinh
doanh là khơng cao hoặc khơng có. Điều này đã làm cho các doanh nghiệp
đang hoạt động tại đó phải tạm ngừng hoạt động kinh doanh của mình. Họ
phải đánh giá lại các cơ hội kinh doanh trên thị trường và phân bổ lại
nguồn lực sang các thị trường khác nơi có độ an toàn cao hơn.
Một xã hội phát triển khi mà chính phủ thể hiện sự quan tâm của
mình tới đời sống của nhân dân. Cũng như vậy, các doanh nghiệp muốn đạt
được mục tiêu kinh tế thì phải thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng.
Do đó sự quan tâm của xã hội được thể hiện qua mục tiệu về xã hội nh Nhà
nước tăng cường các quy định về cạnh tranh, các quy định về tiêu chuẩn
sản phẩm, nhãn hiệu, an toàn vệ sinh.
18


Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển dần sang nền kinh tế
thị trường, Việt Nam cũng như các nước tiến hành “mở cửa” nền kinh tế
với sự hỗ trợ về giá của Nhà nước, tạo ra một cơ chế định giá theo thị
trường. Sự chuyển đổi này ảnh hưởng tới cường độ cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp đang hoạt động và mở ra các cơ hôị kinh doanh mới trong

các thị trường bị hạn chế trước đây. Các doanh nghiệp khơng có phản ứng
linh hoạt sẽ chịu quy luật đào thài của sự cạnh tranh.
Vậy các yếu tố chính trị có ảnh hưởng đến việc mở rộng phạm vi
tiêu thụ sản phẩm và mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp.
Song chính các yếu tố chính trị cũng có thể là chiếc rào chắn giới hạn sự tự
do hoạt động của các doanh nghiệp trên thị trường thế giới.
• Yếu tố văn hố xã hội: Các yếu tố văn hố xã hội có thể là: lối
sống, phong tục, tập qn, tơn giáo, tín ngưỡng, ngơn ngữ, thị hiếu…của
người tiêu dùng.
Các yếu tố văn hoá xã hội có tác động mạnh mẽ đến nhu cầu thị
trường làm nền tảng cho sự xuất hiện thị hiếu tiêu dùng, nó có tính chất
quyết định đến hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Hoạt động xuất nhập khẩu được coi là hoạt động hết sức phức tạp
vì hoạt động xuất nhập khẩu chịu sự tác động của nền văn hố -xã hội của
nhiều quốc gia có quan hệ ngoại thương.
• Yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Đây là yếu tố có ảnh hưởng trực
tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Ban lãnh đạo doanh nghiệp: Đây là bộ phận đầu não của doanh
nghiệp, là nơi xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp để đề ra
các mục tiêu, chiến lược phát triển công ty, đồng thời giám sát, kiểm tra và
đánh giá việc thực hiện kế hoạch đề ra. Ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu khi đưa ra chiến lược kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy: Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ loại trừ sự
bất hợp lý cùng các nhiễu trong sự truyền tải thông tin từ ban lãnh đaọ đến
19


các thành viên trong doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức này cũng có thể sửa đổi
bổ sung lượng thơng tin kịp thời, chính xác, đúng vị trí một cách nhanh
chóng. Đồng thời cơ cấu tổ chức cũng ảnh hưởng đến việc ra quyết định

trong kinh doanh bởi cách tổ chức theo từng loại cơ cấu nh: Trực tuyến
chức năng, trực tuyến tham mưu… Cơ cấu tổ chức phải tìm được cách tổ
chức hợp lý sao cho phát huy được hết sức mạnh của từng ban ngành, bộ
phận, tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Nguồn lực của công ty: Hoạt động xuất nhập khẩu chỉ có thể tiến
hành tốt khi đã có sự nghiên cứu thị trường. Do đó vấn đề ở đây là phải có
được đội ngị cán bộ kinh doanh có chun mơn trong lĩnh vực này, có kiến
thức về thị trường quốc tế còng nh cách giải quyết các thủ tục hành chính
trong hoạt động xuất nhập khẩu .
Ngồi ra, mét doanh nghiệp hoạt động được tốt thì cũng cần có
hệ thống cơ sở vật chất hồn chỉnh nh văn phòng, nhà xưởng, trang thiết
bị…phục vụ cho quá trình sản xuất - kinh doanh .
• Yếu tố về sản phẩm: Trong nền kinh tế thị trường, mỗi một loại
sản phẩm được sản xuất ra đều xuất phát từ nhu cầu của thị trường. Nhà
sản xuất phải biết thị trường cần gì, trên cơ sở đó sản xuất kịp thời để phục
vụ. Doanh nghiệp phải thực hiện theo phương châm sản xuất cái gì mà thị
trường cần chứ khơng phải sản xuất cái gì mà nhà sản xuất có. Có nh vậy
thì hàng hố của doanh nghiệp mới có thể thu hót được khách hàng.
• Yếu tố đồng tiền thanh tốn: Phương thức thanh tốn ln gắn
liền với hoạt động xuất nhập khẩu. Ngoại tệ mạnh là phương tiện thanh
toán chủ yếu trong quan hệ thương mại quốc tế. Nếu đồng ngoại tệ biến
động thì cũng sẽ ảnh hưởng đến các bên tham gia. Một hoặc một số các bên
tham gia sẽ bị thiệt còng nh lợi tuỳ theo đồng tiền giao dịch mất giá hay
được giá so với đồng tiền của mình. Đồng tiền giao dịch cần được ổn định
để cho các bên tham gia cùng có lợi.
20


II. Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngồi đối với hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hố


1. Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hố nói chung và xuất khẩu nói riêng ở Việt Nam
trong thời gian qua.
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến hoạt động xuất khẩu, ngay
từ thời gian đầu thực hiện đường lối "Đổi mới" nền kinh tế với ba chương
trình kinh tế lớn trong đó có chương trình sản xuất hàng xuất khẩu. Tại văn
kiện hội nghị lần thứ 7 ban chấp hành Trung ương khoá VIIđã khẳng định.
"Thực hiện chiến lược về xuất khẩu là chính, đồng thời thay thế nhập khẩu
những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả…" hay "…xuất khẩu
càng phát triển, khả năng thu hót đầu tư nước ngoài càng lớn…" (1) đã cho
ta thấy một chủ trương nhất quán, một quyết tâm mạnh mẽ mong muốn đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá để phát triển kinh tế đất nước.
• Thu hót vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm tăng cường thêm
nguồn vốn cho đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu.
Với bất cứ một chương trình kinh tế nào được đề ra, muốn đạt
được hiệu quả thì việc địi hỏi đầu tiên là một hệ thống chủ trương chính
sách và pháp luật được đề ra một cách đồng bộ và hoàn chỉnh phù hợp với
điều kiện kinh tế trong nước và xu hướng phát triển của thế giới, mặt khác
phải có tài chính để triển khai thực hiện chương trình kinh tế đó. Cũng như
các chương trình kinh tế khác, chương trình sản xuất hàng xuất khẩu cũng
cần rất nhiều vốn, vốn cho đầu tư máy móc kỹ thuật và cơng nghệ, vốn cho
đào tạo nhân lực, vốn cho xúc tiến thương mại.
Trong bối cảnh nền kinh tế của Việt Nam nhiều khó khăn, nhất là
thiếu vốn cho nhiều nhu cầu của nền kinh tế thì việc dành vốn cho chương
trình sản xuất hàng xuất khẩu là một việc khơng đơn giản. Do đó Nhà nước
ta đã có chủ trương kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các
ngành sản xuất hàng xuất khẩu. Chính vì ưu tiên cho chương trình sản xuất
21



hàng xuất khẩu cho nên trong các điều khoản của đường lối chính sách đã
quy định các mức độ khác nhau về tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam.
Các nhà đầu tư nước ngoài nhận thấy ở thị trường Việt Nam có
một đội ngị lao động hùng hậu, có trình độ văn hố, có tay nghề ở mức
chấp nhận được và có mức lương khá thấp so với các nước trong khu vực.
Mặt khác Việt Nam có ưu thế là một nước giàu tài nguyên, thiên nhiên ưu
đãi, có vị trí địa lý thuận tiện cho việc giao lưu bn bán và có chế độ
chính trị ổn định. Đây là những yếu tố tạo nên sự hấp dẫn của thị trường
đầu tư Việt Nam so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Để đẩy nhanh kim ngạch xuất khẩu, Nhà nước Việt Nam đã dành
nhiều ưu tiên cho các nhà đầu tư nước ngoài như ưu đãi về thuế xuất nhập
khẩu, ưu đãi về các khoản trích nép lợi nhuận…Nhà nước đã thành lập ra
các khu công nghiệp, các khu chế xuất với một cơ sở hạ tầng hồn chỉnh,
như: đường giao thơng, hệ thống điện nước, thông tin liên lạc…và các biện
pháp quản lý thơng thống để các nhà đầu tư triển khai sản xuất, gia công,
lắp ráp các sản phẩm để dành cho xuất khẩu. Kết quả của các biện pháp
khuyến khích trên đã tạo nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
vào sản xuất hàng xuất khẩu ở Việt Nam và doanh số xuất nhập khẩu
không ngừng ra tăng trong khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi tại Việt Nam, trong đó kim ngạch xuất nhập khẩu đã có tỷ
trọng ngày càng lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của nước nhà.
• Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi đã đóng
góp vào hoạt động xuất khẩu bằng cách tăng thêm mặt hàng xuất khẩu và
mở rộng thị trường xuất khẩu mới của nước nhà.
So với trình độ và kinh nghiệm của doanh nghiệp sản xuất trong
nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi có những ưu thế
hơn hẳn, những ưu thế đó thường về vốn, trình độ máy móc kỹ thuật và
22



cơng nghệ tiên tiến, trình độ về đào tạo và quản lý, trình độ cung cấp các
dịch vụ và một thị trường bạn hàng xuất nhập khẩu…
Từ việc nắm bắt các nhu cầu của thị trường thế giới một cách
nhanh nhậy đã giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài hoạch định và đề ra một
chiến lược sản xuất có hiệu quả cao. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam thường là vệ tinh, các chi nhánh của các cơng
ty, tập đồn nước ngồi, do vậy việc bao quát, nắm bắt thị trường thế giới
có rất nhiều thuận tiện, việc đầu tư vào thị trường Việt Nam nhằm sản xuất
kinh doanh ngành hàng gì, mặt hàng gì…là nằm trong chiến lược sản xuất kinh doanh của các cơng ty, tập đồn nước ngồi. Ngồi mục đích chiếm
lĩnh thâm nhập thị trường nước ta, cịn có nhu cầu sản xuất để xuất khẩu và
như thế phù hợp với mục đích khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu của
ta, sự gặp gỡ đó đã là một trong những điều kiện để giúp cho các liên
doanh đi đến thành cơng.
Bằng những máy móc kỹ thuật và cơng nghệ cao, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam đã sản xuất ra
nhiều mặt hàng mới có chất lượng cao, đóng góp thêm phong phú các mặt
hàng xuất khẩu của Việt Nam. Trong bối cảnh cạnh tranh đang diễn ra một
cách quyết liệt trên thương trường quốc tế, yếu tố chất lượng sản phẩm có
một vai trị vơ cùng quan trọng, khi kết hợp với yếu tố về giá thành sản
phẩm thấp hơn sẽ có nhiều cơ hội thành cơng.
Thị trường xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi có nhiều lợi thế hơn so với đa phần các doanh nghiệp
trong nước, bởi lẽ họ nắm bắt được nhu cầu của thị trường thế giới, do vậy
họ dễ dàng đề ra một chiến lược sản xuất và tiếp cận thị trường hợp lý.
Trong điều hành sản xuất họ áp dụng biện pháp quản lý tiên tiến, hợp lý
hoá mọi cơng đoạn của q trình sản xuất và bao tiêu sản phẩm để mang lại
hiệu quả kinh tế cao…Cùng với những ưu thế về vốn , máy móc kỹ thuật
và quy trình cơng nghệ (như đã trình bày ở phần trên) đã là một cơ sở vững

23


chắc để cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt
Nam đóng góp một cách có hiệu quả vào chương trình phát triển xuất khẩu
của nước nhà.
• Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt
Nam đã đóng góp cho tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta ngày
một gia tăng, đặc biệt là đóng góp cho kim ngạch xuất khẩu, làm lành mạnh
cán cân thanh toán thương mại.
Khi các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt
Nam đi vào thực hiện thì cũng là lúc các nhà đầu tư triển khai các lĩnh vực
hoạt động đặt nền móng cho việc làm ăn lâu dài tại Việt Nam, các lĩnh vực
đó bao gồm: Triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng như nhà xưởng, điện
nước…bỏ vốn ra nhập khẩu máy móc kỹ thuật và quy trình công nghệ,
nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu mà tại nước ta chưa có điều kiện để đáp
ứng…Như vậy ngay từ đầu khi bắt tay vào triển khai dự án đầu tư, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam đã tham gia
vào hoạt động nhập khẩu, số kim ngạch nhập khẩu này được tính chung
cho tổng số kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam mà Nhà nước ta không
phải bỏ hết tổng số ngoại tệ nhập khẩu , đây là một ưu điểm của đầu tư trực
tiếp nước ngoài mang lại cho nước được nhận đầu tư. Nhập khẩu của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi khơng nhằm để thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng trong nước mà nhằm để sản xuất ra hàng hoá phục vụ
tiêu dùng và xuất khẩu. Khi Nhà nước ta có chủ trương khuyến khích các
doanh nghiệp hướng mạnh về xuất khẩu nh giảm thuế và một số khoản
đóng góp, có quỹ hỗ trợ xuất khẩu…các nhà đầu tư nước ngoài đã tranh thủ
các ưu đãi của Nhà nước ta để đẩy mạnh xuất khẩu. Do có ưu thế hơn các
doanh nghiệp trong nước, nên kết quả xuất nhập khẩu đã nhanh chóng đạt
được những kết quả đáng khích lệ, nhất là kim ngạch xuất khẩu bởi sản

phẩm có sức cạnh tranh cao trên thương trường quốc tế.
24


Chỉ sau một thời gian ngắn triển khai các dự án đầu tư, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam đã từng bước tăng
nhanh kim ngạch xuất khẩu hàng hoá ra thị trường bên ngồi và đã đóng
góp ngày càng tăng đáng kể vào tổng số kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam.
Tuy kim ngạch xuất khẩu chưa tương xứng với kim ngạch nhập
khẩu, thời gian đầu kim ngạch xuất khẩu tại các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam chưa có và kim ngạch nhập khẩu lại ra
tăng nhanh chóng, đến những năm gần đây kim ngạch nhập khẩu vẫn tăng
và đồng thời kim ngạch xuất khẩu hình thành và ra tăng với tốc độ nhanh
hơn so với tốc độ của kim ngạch nhập khẩu, đây là một tín hiệu đáng
mừng, nó chứng minh cho một điều là tăng nhập khẩu để đẩy mạnh xuất
khẩu. Tăng nhập khẩu thiết bị máy móc để phát triển sản xuất, tăng nhập
khẩu nguyên nhiên vật liệu ở trong nước chưa có điều kiện đáp ứng để sản
xuất ra hàng hoá phục vụ tiêu dùng xã hội và tham gia xuất khẩu. Khi kim
ngạch xuất khẩu được gia tăng tương xứng sẽ là bằng chứng cụ thể để đánh
giá hiệu quả của nhập khẩu. Bước tiếp theo của phát triển xuất khẩu nhằm
phát triển sản xuất trong nước và phát triển sản xuất để đẩy mạnh xuất
khẩu, đây là một chu trình có quan hệ hữu cơ và quan hệ nhân quả với
nhau. Thực tiễn hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam đã góp phần làm sáng tỏ luận cứ
này.
Tăng cán cân xuất khẩu là góp phần giảm thâm hụt thương mại,
tiến tới cân bằng và thặng dư trao đổi mậu dịch quốc tế của nước nhà, đây
là một định hướng đúng đắn mà nền kinh tế Việt Nam cần hướng tới, khi
có sự trợ giúp của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại

Việt Nam thì định hướng này ngày càng có cơ sở để thực hiện.
Tăng kim ngạch xuất khẩu nói chung và của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi nói riêng sẽ tạo điều kiện để tăng dự trữ
25


×