Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu bông ,xơ tại công ty dệt may hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.66 KB, 86 trang )

Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ KHÁI
QUÁT VỀ CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI 6
1.1.Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu của công ty 6
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động nhập khẩu 6
1.1.1.1.Khái niệm hoạt động nhập khẩu 6
1.1.1.2.Vai trò của hoạt động nhập khẩu. 6
1.1.2.Các hình thức nhập khẩu 7
1.1.2.1.Nhập khẩu uỷ thác 7
1.1.2.2.Nhập khẩu tự doanh. 7
1.1.2.3.Nhập khẩu liên doanh 7
1.1.2.4 Nhập khẩu hàng đổi hàng 8
1.1.2.5 Nhập khẩu tái xuất 8
1.1.3 Nội dung của hoạt động nhập khẩu 8
1.1.3.1 Nghiên cứu thị trường và nhu cầu nhập khẩu nội địa 8
1.1.3.2 Lập phương án nhập khẩu 8
1.1.3.3 Tổ chức thực hiện hoạt động nhập khẩu 9
1.1.3.4 Đánh giá hoạt động nhập khẩu 9
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.(Yếu tố khách
quan) 9
1.2 Khái quát về công ty Dệt may Hà Nội 10
1.2.1 Khái quát quá trình phát triển của công ty 10
1.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 10
1.2.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty 11
1.2.4 Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty 12
1.2.4.1 Các đơn vị thành viên 13
1.2.4.2 Các phòng ban trực thuộc 15
1.3 Thực trạng hoạt động của công ty trong thời gian hiện nay 21


1.3.1 Hoạt động chung của công ty hiện nay 21
1.3.2 Hiện trạng hoạt động xuất nhập khẩu của công ty 23
CHƯƠNG 2 : HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NHÓM NGUYÊN LIỆU BÔNG
XƠ SỢI CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI 30
2.1 Đặc điểm nhóm nguyên liệu bông xơ sợi và hoạt động nhập khẩu nhóm
nguyên liệu này của công ty 31
2.1.1 Đặc điểm của nhóm nguyên liệu bông xơ 31
2.1.2 Đặc điểm hoạt động nhập khẩu bông xơ của công ty 33
2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu nhóm nguyên liệu
bông xơ của công ty 34
2.2.1 Nhân tố chủ quan 35
Chuyên đề thực tập
1
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại
2.2.2 Nhân tố khách quan 36
2.2.3. Vấn đề thông tin trong giao dịch quốc tế 38
2.3 Giá cả chung của thị trường thế giới 39
2.4 Thực trạng hoạt động nhập khẩu nhóm nguyên liệu bông xơ của Cty 41
2.4.1 Hoạt động nhập khẩu theo mặt hàng : 41
2.4.2 Kim ngạch nhập khẩu của nhóm nguyên liệu bông xơ 45
2.4.3 Cơ cấu nhập khẩu nhóm bông xơ nguyên liệu theo chủng loại 47
2.4.4 Hoạt động nhập khẩu nhóm bông xơ theo thị trường 49
2.5 Hình thức nhập khẩu bông xơ nguyên liệu 53
2.6 Qui trình nhập khẩu của công ty. 53
2.6.1 Nhu cầu hàng hóa 53
2.6.2 Mua hàng 54
2.6.3 Kiểm tra hàng hóa 63
2.6.4 Thanh toán và làm thủ tục nộp thuế 64
2.6.5 Đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng và hành động khắc phục 65

2.6.6 Đánh giá nhà cung ứng 65
2.7 Đánh giá hoạt động nhập khẩu nhóm bông xơ sợi của công ty thời gian
qua 67
2.7.1 Các ưu điểm trong hoạt động nhập khẩu nhóm nguyên liệu bông xơ 67
2.7.2 Các tồn tại trong hoạt động nhập khẩu bông xơ nguyên liệu 68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
BÔNG XƠ SỢI CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI 70
3.1 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 70
3.1.1 Phương hướng phát triển của ngành dệt may trong thờI gian tới 70
3.1.1.1 Chiến lược phát triển và một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện chiến
lượcphát triển ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2010 70
3.1.1.2 Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Dệt - May đến năm 2010.
74
3.1.2 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 76
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu nhóm nguyên liệu bông
xơ sợi của công ty 76
3.2.1 Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tham gia vào quá trình nhập khẩu 76
3.2.2 Hoàn thiện khâu lên kế hoạch nhập khẩu bông ,xơ phục vụ quá trình sản xuất và
dự trữ bông xơ 78
3.2.3 Hoàn thiện khâu vận chuyển và thanh toán trong hoạt động nhập khẩu 79
3.2.4 Tìm nguồn cung cấp bông xơ ổn định trong thời gian dài ,phục vụ cho nhu cầu
nhập khẩu của công ty 79
3.2.5Mở rộng hoạt động kinh doanh thêm mặt hàng bông xơ . 79
3.3 Một số kiến nghị. 80
3.3.1 Nghiên cứu hướng phát triển nguồn cung cấp nguyên liệu bông xơ trong nước
phục vụ cho quá trình hoạt động lâu dài của doanh nghiệp 80
3.3.2 Về chính sách thuế nhập khẩu 80
Chuyên đề thực tập
2
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương

Khoa Thương Mại
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
Chuyên đề thực tập
3
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 Các chỉ tiêu tổng hợp của công ty giai đoạn 2001-1006 21
Bảng 2 Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường 24
Bảng 3 Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng 26
Bảng 4 Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường 28
Bảng 5 Thống kê và dự báo bông thế giới và bông Mĩ tháng 3/2007 40
Bảng 6 Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng 41
Bảng 7 Kim ngạch nhập khẩu bông trong giai đoạn 2003-2006 45
Bảng 8: Kim ngạch nhập khẩu xơ trong giai đoạn 2003-2006 46
Bảng 9 Cơ cấu nhập khẩu bông giai đoạn 2003-2006 47
Bảng 10 Cơ cấu nhập khẩu xơ giai đoạn 2003-2006 48
Bảng 11 Kim ngạch nhập khẩu bông theo thị trường 49
Bảng 12 Kim ngạch nhập khẩu xơ theo thị trường 52
Chuyên đề thực tập
4
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay Dệt may Việt Nam đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ và
đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất nước.Là
một trong các doanh nghiệp dệt may hàng đầu của Việt Nam, công ty Dệt may
Hà Nội hiện đang có đóng góp quan trọng cho ngành dệt may Việt Nam.Công ty
hiện có qui trình sản xuất khép kín từ khâu sản xuất nguyên liệu đầu vào cho đến

hoạt động sản xuất thành phẩm xuất khẩu.
Hiện nay khâu nhập khẩu nguyên liệu đang là vấn đề nổi cộm của ngành
dệt may Việt Nam.Với mục đích đóng góp một phần lý luận của mình trong hoạt
động nhập khẩu nhóm nguyên liệu phục vụ sản xuất cho ngành dệt may nói
chung.Trong thờI gian thực tập tạI công ty Dệt may Hà NộI em đã lựa chọn đề
tài chuyên đề thực tập là:
“ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU BÔNG ,XƠ TẠI CÔNG
TY DỆT MAY HÀ NỘI ”
Bài viết bao gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu và khái quát về công ty Dệt
may Hà Nội.
Chương 2: Hoạt động nhập khẩu nhóm nguyên liệu bông xơ của công ty Dệt
may Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu bông xơ của công ty
Dệt may Hà Nội.
Chuyên đề thực tập
5
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU VÀ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI.
1.1.Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu của công ty.
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động nhập khẩu.
1.1.1.1.Khái niệm hoạt động nhập khẩu.
Nhập khẩu: trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua
hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản
xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy
nhiên, theo cách thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMF, chỉ có việc
mua các hàng hóa hữu hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân
thương mại. Còn việc mua dịch vụ được tính vào mục cán cân phi thương mại.

Đơn vị tính khi thống kê về nhập khẩu thường là đơn vị tiền tệ (Dollar, triệu
Dollar hay tỷ Dollar) và thường tính trong một khoảng thời gian nhất định. Đôi
khi, nếu chỉ xét tới một mặt hàng cụ thể, đơn vị tính có thể là đơn vị số lượng
hoặc trọng lượng (cái, tấn, v.v )
Nhập khẩu phụ thuộc vào thu nhập của người cư trú trong nước, vào tỷ
giá hối đoái. Thu nhập của người dân trong nước càng cao, thì nhu cầu của hàng
đối với hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu càng cao. Tỷ giá hối đoái tăng, thì giá
hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ trở nên cao hơn; do đó, nhu cầu nhập khẩu giảm
đi.
1.1.1.2.Vai trò của hoạt động nhập khẩu.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu tác
động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò quan trọng của nhập khẩu
được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa đất nước.
Chuyên đề thực tập
6
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại
- Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển
kinh tế cân đối và ổn định.
- Góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Nhập khẩu vừa thỏa
mãn nhu cầu trực tiếp về hàng tiêu dùng đồng thời đảm bảo đầu vào cho sản
xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động đồng thời qua đó tác động tích cực
lại công tác xuất khẩu.
- Nhập khẩu có vai trò đáp ứng nhu cầu về trang thiết bị, máy móc, phụ tùng,
nguyên liệu phục vụ hoạt động của các ngành kinh tế trong nước
- Nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội về một số loại mặt
hàng mà trong nước chưa sản xuất được.

- Nhập khẩu hàng hoá làm tăng khả năng lựa chọn sản phẩm hàng hoá cho
người tiêu dùng,cho xã hội.
1.1.2.Các hình thức nhập khẩu.
Hiện nay ở nước ta có những hình thức nhập khẩu sau
1.1.2.1.Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là việc một doanh nghiệp có vốn ,có nhu cầu nhập
khẩu hàng hoá dịch vụ nhưng không có quyền tham gia vào hoạt động nhập khẩu
và uỷ thác cho một doanh nghiệp khác có chức năng tiến hành nhập khẩu trực
tiếp nhập khẩu hàng hoá cho mình và trả một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
1.1.2.2.Nhập khẩu tự doanh.
Nhập khẩu tự doanh là việc một doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp hàng
hoá với mục đích kinh doanh lấy lợi nhuận.Doanh nghiệp nhập khẩu sẽ phải tiến
hành nghiên cứu thị trường ,tính toán chi phí để hoạt động khẩu hàng hoá sẽ
mang lại lợi nhuận.
1.1.2.3.Nhập khẩu liên doanh.
Hoạt động nhập khẩu liên doanh là sự liên kết một cách tự nguyện trong
hoạt động nhập khẩu giữa các doanh nghiệp, nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động
Chuyên đề thực tập
7
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại
nhập khẩu theo hướng có lợi cho tất cả các bên đồng thờI giảm tỷ lệ rủI ro trong
hoạt động nhập khẩu.
1.1.2.4 Nhập khẩu hàng đổi hàng
Đây là phương thức giao dịch kết hợp chặt chẽ giữa nhập khẩu với xuất
khẩu trong đó người nhập khẩu cũng đóng vai trò là người xuất khẩu .Hoạt động
này dựa trên nguyên tắc lượng hàng hoá trao đổI giữa các bên có giá trị ngang
nhau.
1.1.2.5 Nhập khẩu tái xuất.
Là việc một doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài

vào trong nước nhưng không tiến hành lưu thông trong nước mà xuất tiếp hàng
hoá đó (không qua chế biến tiếp tạI nước tái xuất) sang nước thứ ba nhằm mục
đích thu lợi nhuận.
1.1.3 Nội dung của hoạt động nhập khẩu.
1.1.3.1 Nghiên cứu thị trường và nhu cầu nhập khẩu nội địa.
Đây là điểm xuất phát của hoạt động nhập khẩu.Nó có thể là việc phát
hiện nhu cầu từ thị trường của doanh nghiệp thương mại hoặc là xuất phát từ nhu
cầu sử dụng hàng hoá vật tư máy móc của một đơn vị sản xuất.
- Đối với doanh nghiệp thương mại : sau khi xuất hiện một nhu cầu hàng hoá
vào một thời điểm nhất định, doanh nghiệp sẽ tiến hành các hoạt động nghiên
cứu tìm hiểu nhu cầu thị trường và dựa vào các kết quẻ đó đưa ra các quyết định
về hoạt động nhập khẩu.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất hoạt động nhập khẩu chủ yếu là căn cứ vào
nhu cầu phục vụ sản xuất để tiến hành hoạt động nhập khẩu. Đó có thể là các
loại máy móc ,dây chuyền sản xuất hay nguyên phụ liệu đầu vào…
1.1.3.2 Lập phương án nhập khẩu.
Căn cứ vào nhu cầu hàng hoá nhập khẩu doanh nghiệp sẽ lựa chọn các
loại hàng hoá nhập khẩu ,tiến hành tìm đối tác nhập khẩu , chào mua hàng hoá
Chuyên đề thực tập
8
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại
với các đối tác trên thị trường thế giới,so sánh và lựa chọn nhà cung cấp,từ đó
quyết định hình thức nhập khẩu cho thích hợp.
1.1.3.3 Tổ chức thực hiện hoạt động nhập khẩu.
- Lựa chọn nhà cung ứng
- Chào mua hàng hoá với các nhà cung ứng hàng hoá trên thị trường quốc tế
- Nhận và kiểm tra thông tin chào bán của các nhà cung cấp hàng hóa.
- Tiến hành kí kết hợp đồng . Hợp đồng kí kết theo thoả thuận giữa hai bên phù
hợp với pháp luận của nhà nước và luật quốc tế.

- Tiến hành theo dõi quá trình giao hàng của nhà cung cấp và thực hiện hoạt
động thanh toán dựa trên các điều khoản trong hợp đồng đã kí.
- Tiến hành làm các thủ tục hải quan mở tờ khai và nhận hàng hoá từ các kho
hải quan chuyển tới các địa điểm ,kho bãi của doanh nghiệp.
- Đưa hàng hoá nhập khẩu vào quá trình lưu thông hoặc sản xuất.
1.1.3.4 Đánh giá hoạt động nhập khẩu.
Việc đánh giá hoạt động nhập khẩu được tiến hành sau khi hoạt động
nhập khẩu đã kết thúc. Đánh giá hoạt động nhập khẩu được tiến hành dựa trên
một số tiêu chí liên quan tới chất lượng hàng hoá nhập khẩu,tiến độ giao nhận
hàng hoá nhập khẩu.
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.(Yếu
tố khách quan).
- Giá nhập khẩu của nhiều vật tư, nguyên liệu trên thế giới có có xu hướng
tăng cao theo các năm, điển hình là: xăng dầu, thép và ở hầu hết các chế phẩm
dầu mỏ, đã góp phần làm tăng kim ngạch nhập khẩu.
- Xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng khá góp phần làm tăng khối lượng nhập khẩu
nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu.
- Thị trường trong nước tiếp tục phát triển, cầu tăng theo từng năm là nhân tố
tích cực góp phần làm tăng nhu cầu nhập khẩu phục vụ sản xuất và tiêu dùng nội
địa.
Chuyên đề thực tập
9
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại
1.2 Khái quát về công ty Dệt may Hà Nội.
1.2.1 Khái quát quá trình phát triển của công ty.
Công ty Dệt may Hà Nội – HANOSIMEX
Địa chỉ :Số 1 Mai Động-Quận Hoàng Mai-Hà Nội
Địa chỉ website :
Địa chỉ email:

Tổng giám đốc: Nguyễn Khánh Sơn
1.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Chính thức đi vào hoạt động từ 21 tháng 11 năm 1984 với cái tên ban đầu
là nhà máy sợi Hà Nội. Đây là nhà máy đầu tiên ở miền Bắc có qui mô 10 vạn
cọc sợi và một dây truyền hiện đại ,công nghệ tiên tiến của Tây Đức.Chỉ sau 3
năm hoạt động công ty đã đưa hoạt động sản xuất đi vào ổn định liên tục đầu tư
thêm dây chuyền dệt kim may mặc nhằm mở rộng sản xuất. Kim ngạch xuất
khẩu năm 1990 đã đạt tới 500 ngàn USD.Sau 7 năm hoạt động, để đáp ứng với
tình hình mới và nhu cầu phát triển của công ty, ngày 30 tháng 4 năm 1991 Nhà
máy sợi Hà Nội đổi tên thành Xí nghiệp liên hợp sợi dệt kim Hà Nội lấy tên giao
dịch quốc tế là Hanosimex.Và tới 19-06-1995 lại tiếp tục đổi tên thành Công ty
Dệt Hà Nội.Từ đây doanh nghiệp có những bước phát triển vững chắc trong thời
kì mới của đất nước.Trong giai đoạn này xuất khẩu chủ yếu của công ty là vào
thị trường Nhật Bản với nhiều loại sản phẩm như Polo Shirt, T.Shirt…Tới năm
1998 kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp là 16 triệu USD, năm 2006 kim
ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp đã đạt con số 39 triệu USD.
Là một doanh nghiệp ổn định và phát triển ,doanh nghiệp luôn ý thức
được trách nhiệm đối với ngành đệt may Việt Nam.Trong giai đoạn này doanh
nghiệp đã lầm lượt tiếpa nhận Nhà máy sợ Vinh( 1993) và công ty dệt Hà Đông
(1995) là hai doanh nghiệp yếu kếm của ngành dệt may Việt Nam đang có nguy
cơ phá sản. Sau một thời gian nỗ lực với việc đầu tư vốn ,cải tạo ,xây dựng nhà
Chuyên đề thực tập
10
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại
xưởng nâng cấp đổi mới trang thiết bị ,sắp xếp tổ chức lại lao động,tình hình hai
doanh nghiệp thành viên này đã đi vào ổn định, đã thực sự kinh doanh có lãi.
Sau 20 năm hoạt động và phát triển sản xuất của công ty không ngừng đạt
mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.Năm 1985 doanh thu công ty mới
chỉ là 200 triệu đồng thì đến năm 2003 đã đạt 868 tỷ đồng,tăng bình quân hàng

năm trên 20%.Giá trị sản xuất công nghiệp năm 1985 đạt 50 triệu đồng , đến
năm 2003 đạt 807,4 tỷ đồng tăng bình quân trên 20% năm.Kim ngạch xuất khẩu
năm 1990 ,lần đầu tiên trực tiếp xuất khẩu đạt 500 ngàn USD , đến năm 2003 đạt
hơn 28 triệu USD ,trong đó tỷ lệ hành FOB trên 90% ,tăng hàng năm đạt trên
20%.Lợi nhận hàng năm luôn hoàn thành kế hoạch đạt ra.Thu nhập của cán bộ
công nhân viên không ngừng được cải thiện và nâng cao.Công ty luôn hoàn
thành đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Từ năm 2005 đến nay doanh nghiệp đang tập trung chuyển đổi mô hình
hoạt động theo mô hình “ Công ty mẹ-công ty con” và tiến hành cổ phần hoá các
đơn vị thành viên.
1.2.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty chuyên sản xuất – kinh doanh - xuất nhập khẩu hàng dệt may gồm :
- Các loại nguyên liệu bông
- Xơ, sợi , vải dệt kim
- Các sản phẩm may mặc dệt kim
- Vải denim
- Các sản phẩm may mặc dệt thoi
- Các loại khăn bông
- Thiết bị phụ tùng,động cơ,vật liệu,điện tử
- Hóa chất,thuốc nhuộm,các mặt hàng tiêu dùng khác
- Cung cấp các dịch vụ
- Kinh doanh kho vận, vận tải
- Kinh doanh văn phòng ,nhà xưởng
Chuyên đề thực tập
11
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại
- Kinh doanh nhà hàng,khách sạn,siêu thị
- Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí
1.2.4 Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty.

Hiện công ty đang tổ chức theo mô hình công ty mẹ công ty con.

Chuyên đề thực tập
12
Tổng
giám đốc
PGĐ điều
hành may
GĐ điều
hành
GĐ điều hành
dệt nhuộm
GĐ quản trị
hành chính
GĐ tiêu thụ
nội địa
Các nhà
máy may
P. XNK P. KHTT P. KTTC
P.Tổ chức
hành chính
Siêu thị
Hà Đông
P. Thương
mại
KCS Trung tâm
y tế
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại
1.2.4.1 Các đơn vị thành viên.

∗ Nhà máy sợi
• Năng lực sản xuất :
- Sợi đơn: 12.000MT/năm - 112.000 cọc sợI.
- Sợi xe : 1.500MT/năm - 6.080 cọc sợi.
• Các sản phẩm chính:
- Sợi đơn :
+ Sợi 100% cotton chải thô, chải kỹ Ne 16-40.
+ Sợi T/C chải thô, chải kỹ Ne 20-60.
+ Sợi CVC chải thô, chải kỹ Ne 20-40.
+ Sợi 100% polyester Ne 20-60.
+ Sợi lõi chun cotton + spandex.
- Sợi xe các loạI.
- Sợi Slub.
- Sợi Texture.
Chuyên đề thực tập
13
Công ty dệt
may Hà Nội
Các nhà
máy may
Hệ thống
đại lý
Các nhà
máy dệt
Các đơn vị phụ
thuộc, các văn
phòng đại diện
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại
∗ Các nhà máy may dệt kim

• Năng lực sản xuất : 8.000.000 sản phẩm / năm.
• Các sản phẩm chính:
- Áo Poloshirt, T.shirt, Hi-neck, quần áo thể thao, quần áo ngủ…cho người
lớn và trẻ em.
∗ Nhà máy may dệt thoi
• Năng lực sản xuất : 1.500.000 sản phẩm /năm.
• Các sản phẩm chính:
- Quần Jean, Áo Denim, Quần Khaki, Váy…cho người lớn và trẻ em.
∗ Trung tâm dệt kim Phố NốI
• Năng lực sản xuất :
- Vải dệt kim thông thường:2.800 tấn/năm.
- Vải cào bông: 500 tấn/năm.
• Các sản phẩm chính:
- Vải dệt kim các loại: Single Jersy, Interlock, Rib, Pique.
- Vải dệt kim cào bông.
∗ Nhà máy dệt vảI Denim
• Năng lực sản xuất : 9.000.000 m/năm.
• Các sản phẩm chính:
Vải denim các loại từ 4.5 OZ đến 14.5 OZ bao gồm vải Denim thướng,
Slub denim, Fancy denim co giãn và không co giãn.
∗ Trung tâm cơ khí tự động hóa
- Sản xuất, chế tạo phụ tùng thiết bị dệt may.
- Sửa chữa, lắp ráp thiết bị điện tử - tự động hóa
- Sản xuất – Kinh doanh ống giấy
- Dịch vụ lắp đặt ,sửa chữa thiết bị Cơ - Điện - Nhiệt.
Chuyên đề thực tập
14
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại
∗ Công ty CP dệt Hà Đông

• Năng lực sản xuất : 1.500 MT/năm.
• Các sản phẩm chính:
- Khăn các loại có trọng lượng từ 200gr/m2 - 800gr/m2
∗ Công ty CP may Đông Mỹ
• Năng lực sản xuất : 1.500.000 sản phẩm/năm
• Các sản phẩm chính:
Áo Poloshirt, T.shirt, Hi-neck, quần áo thể thao, quần áo ngủ…cho người lớn
và trẻ em
∗ Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan
∗ Công ty SX_XNK dệt may HảI Phòng
∗ Siêu thị Vinatex Hà Đông
1.2.4.2 Các phòng ban trực thuộc.
∗ Phòng thương mại
• Chức năng :
- Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác phát triển thị trường và tiêu thụ
sản phẩm nội địa
• Nhiệm vụ :
- Công tác phát triển thị trường ,mở rộng mạng lưới bán hàng
- Kế hoạch sản xuất ,tiêu thụ sản xuất dệt kim bò nội địa
- Công tác quảng cáo,hội chợ ,giới thiệu thương hiệu sản phẩm của công ty
- Công tác giao dịch,thực hiện các kế hoạch đặt hàng ,bán hàng ,hợp đồng
đại lý ,hợp đồng mua bán ,giải quyết bán hàng tồn kho .
- Đánh giá các đại lý trong hệ thống ,quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
- Thực hiện các qui định phòng cháy chữa cháy,an toàn và vệ sinh lao động
theo kế hoạch của công ty.
Chuyên đề thực tập
15
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại


∗ Phòng kế hoạch thị trường
• Chức năng :
- Tham mưu cho giám đốc về các công tác xây dựng và điều hành thực hiện
kế hoạch sản xuất,công tác cung ứng vật tư sản xuất và quản lý vật tư sản
phẩm ,công tác Markrting tiêu thụ các sản phẩm của công ty.
• Nhiệm vụ :
- Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm theo phương hướng mục tiêu phát
triển của toàn nghành ,phù hợp với năng lực sản xuất của công ty.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất và kinh doanh hàng tháng theo định hướng
của công ty và tập hợp báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng tháng ,quí ,năm.
- Triển khai công tác tiêu thụ sản phẩm sợi của công ty theo chức năng
được phân công.
- Triển khai công tác gia công cơ khí ,phụ tùng cho toàn công ty.
- Tổ chức tiếp nhận các đơn hàng của khách hàng Dệt may xuất khẩu nội
địa.
∗ Phòng xuất nhập khẩu
• Chức năng :
- Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác suất nhập khẩu
• Nhiệm vụ :
- Quản lý tài liệu gửi đến, gửi đi, nghiên cứu đánh giá thị trường ,bạn hàng
vớI những mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
- Xuất khẩu sản phẩm may DENIM và dệt kim
- Nhập khẩu nguyên liệu ,thiết bị phụ tùng nhà máy dệt may.
- Giao dịch tiếp đón , đàm phán với các đoàn khách nước ngoài liên quan
tới chức năng của phòng.
Chuyên đề thực tập
16
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại

- Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục về hợp dồng xuất nhập khẩu trong lĩnh vực
trực tiếp phụ trách trình tổng giám đốc kí
- Theo dõi chặt chẽ các hợp đồng xuất nhập khẩu trong lĩnh vực phụ trách,
giảI quyết kịp thời những thủ tục và những khiếu nại phát sinh .
- Cân đối tiến độ thanh toán chung các hợp đồng xuất nhập khẩu
- Nộp báo cáo xuất nhập khẩu
∗ Phòng kế toán tài chính
• Chức năng :
- Tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc trong công tác kế toán tài chính
của công ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý đúng mục đích , đúng chế độ,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được duy trì liên
tục đạt hiệu quả.
• Nhiệm vụ :
- Tổ chức công tác kế toán phù hợp với các đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh và theo yêu cầu quản lý tài chính của doanh nghệp.
- Tổ chức quản lý ,hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực hiện ghi chép,
tính toán ,phản ánh ,phản ánh chính xác trung thực kịp thờI đầy đủ toàn bộ
tài sản và các hoạt động tài chính của doanh nghiệp .Chịu trách nhiệm về
tính chính xác ,trung thực kịp thờI và đầy đủ của số liệu kế toán.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chế độ.
∗ Phòng kỹ thuật đầu tư
• Chức năng :
- Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác khoa học kỹ thuật đầu tư xây
dựng cơ bản ,kỹ thuật an toàn lao động, định mức kinh tế kỹ thuật,lĩnh
vực tin học và mạng máy tính toàn công ty
• Nhiệm vụ :
Chuyên đề thực tập
17
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại

- Tổ chức xây dựng ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật ,qui trình công nghệ,
phương án sử dụng nguyên liệu cho các nhà máy may.
- Giám sát các nhà máy thực hiện theo đúng các qui định các thiết bị đã ban
hành.
- Tham gia nghiên cứu áp dụng công nghệ mới,sáng chế sản xuất thử các
sản phẩm mới.
- Hướng dẫn theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc lập và thực hiện các kế
hoạch lịch xích,tu sửa thiết bị của nhà máy.
- Xây dựng chiến lược tổng thể và lâu dài,xây dựng kế hoạch đầu tư mua
sắm sửa chữa thiết bị ,phụ tùng.
- Tập hợp yêu cầu mua sắm phụ tùng lập kế hoạch hàng năm.
- Tổ chức xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân ,tham gia thực
hiện việc nâng bậc theo kế hoạch của công ty .
- Tổng kết đánh giá công tác ,công nghệ sản xuất hàng năm,xây dựng
phương hướng chiến lược năm tiếp theo
- Trực tiếp điều hành công tác xây dựng cơ bản
- GiảI quyết khiếu nại của khách hàng phụ thuộc phạm vi công nghệ sản
xuất.
∗ Phòng tổ chức hành chính
• Chức năng :
- Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác tổ chức cán bộ , đào tạo đổI
mới doanh nghiệp ,chế độ chính sách hành chính.
• Nhiệm vụ :
- Xây dựng các mô hình tổ chức trực thuộc công ty
- Tham mưu công tác đổI mới tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
- tuyển chọn ,bố trí ,sắp xếp , điều chuyển , đề bạt ,bổ nhiệm ,miễn nhiệm
cán bộ.
Chuyên đề thực tập
18
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương

Khoa Thương Mại
- Đánh giá ,nhận xét cán bộ thực hiện các chế độ ,chính sách liên quan dến
cán bộ.
- Lập kế hoạch ,tổ chức thực hiện công tác đào tạo cán bộ công nhân viên.
- Qui hoạch , đào tạo ,bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận .
- Quản lý hồ sơ cán bộ và hồ sơ đào tạo của cán bộ quản lý theo phân cấp.
- Quản lý công tác hành chính pháp chế.
- Tham gia xây dựng ,chỉnh sử các văn bản thuộc hệ thống chất lượng liên
quan tới hoạt động của phòng.
- Tham mưu đánh giá chất lượng nội bộ công ty
- ĐạI diện lãnh đạo về an toàn sức khoẻ ,xây dựng hệ thống để phát hiện,
ngăn ngừa và giải quyết các yếu tố gây mất an toàn và không đảm bảo về
sức khoẻ.
- Chịu tránh nhiệm chung về an toàn phòng cháy chữa cháy ,an toàn máy
móc thiết bị ,an toàn vệ sinh lao động.
∗ Trung tâm y tế
• Chức năng :
- Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho
ngườI lao động
• Nhiệm vụ :
- Tuyên truyền giáo dục về sức khoẻ trong lao động và trong sinh hoạt chủ
động phòng chóng bệnh theo mùa ,phối hợp với trung tâm y tế quận để sử
lý các ổ dịch phát hiện báo cáo kịp thời về tình hình dịch bệnh với cấp
trên
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh lao động ,vệ sinh môi trường
Chuyên đề thực tập
19
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại
- Tổ chức tốt công tác khám chữa bệnh ,cấp phát thuốc điều trị tạI chỗ cho

cán bộ công nhân viên toàn công ty
- Giải quyết cấp cứu tai chỗ cho cán bộ công nhân viên trong công ty
- Kết hợp điều tri đông tây y ,châm cứu bấm huyệt tai trung tâm y tế
- Tổ chức khám sức khoẻ định kì cho cán bộ nhân viên trong công ty
- Tham mưu cho tổng giám đốc chỉ đạo tốt công tác dân số kế hoạch hoá
của công ty.
∗ Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lượng
• Chức năng :
- Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác chất lượng trong toàn công ty
bao gồm :Chất lượng các loại nguyên liệu đầu vào , chất lượng chế phẩm
và thành phẩm của công ty.
• Nhiệm vụ :
- Quản lý giám sát hoạt động của hệ thống chất lượng trong toàn công ty
- Quản lý công tác kiểm tr đánh giá kết luận chất lượng làm thủ tục chứng
nhận hàng hoá nguyên liệu nhập về công ty
- Tổ chức quản lý máy móc thiết bị dụng cụ thí nhiệm và kiểm tra chất
lượng sản phẩm của trung tâm
- Tổ chức quản lý tài liệu kỹ thuật các qui định pháp quy pháp lệnh của nhà
nước về công tác chất lượng
- Tổ chức quản lý công tác tổng hợp chất lượng phân tích nguyên nhân gây
lỗi thông báo đên scác đơn vị tìm biện pháp khắc phục
- Báo cáo định kì công tác chất lượng lên cấp trên và các cơ quan hữu quan
theo qui định.
Chuyên đề thực tập
20
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại
1.3 Thực trạng hoạt động của công ty trong thời gian hiện nay.
1.3.1 Hoạt động chung của công ty hiện nay.
Bảng 1 Các chỉ tiêu tổng hợp của công ty giai đoạn 2001-1006

Các chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Giá trị SXCN
Tr đồng 592.409 699.889 807.813 711.626 810.216 1.032.325
Tổng doanh
Thu
Tr đồng 556.774 667.949 866.071 1.037.257 1.351.693 1.712.237
Lợi nhuận Tr đồng 1.446 2.007 3.200 14.229 7.761 9.321.235
Kim ngạch XK USD 16.797.527 23.540.651 28.587.028 26.571.365 35.319.768 39.470.102
Kim ngạch NK USD 11.225.000 13.315.427 14.051.479 22.443.298 23.667.250 25.897.085
Lao động bình
quân năm
ngườI 4.625 4.805 5.247 4.940 4.903 5.021
Thu nhập bình
quân năm
Đ/người/
tháng
1.292.000 1.350.000 1.400.000 1.560.000 1.700.000 1.860.000
Nguồn : Phòng kế hoạch thị trường công ty Hanosimex
Theo bảng các chỉ tiêu tổng hợp có thể thấy được hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty tăng đều qua các năm:
- Giá trị sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp năm 2001 đạt 592.409
triệu đồng , năm 2002 đạt 699.899 triệu đồng ,năm 2003 đạt 807.813 triệu
đồng,năm 2004 đạt 711.626 triệu đồng ,năm 2005 đạt 810.216 triệu đồng,năm
2006 đạt 1.032.325 triệu đồng.Biến động qua các năm lần lượt là: 2002 tăng
107.490 triệu đồng tương ứng tăng 18,14% so với năm 2001, 2003 tăng 107.914
triệu đồng tương ứng vớI 15,42% so với năm 2002 , 2004 giảm 96.187 triệu
đồng tương ứng giảm 13,52% so với năm 2003 , 2005 giá trị sản xuất lại tăng

98.590 triệu đồng tương ứng tăng 12,17% so với năm 2004 ,năm 2006 giá trị sản
xuất lạI tiếp tục tăng 222.109 triệu đồng tương ứng vớI 27,41 % so vớI năm
2005.Năm 2004 giá trị sản lượng công nghiệp công ty giảm do công ty đang tiến
hành nâng cấp mở rộng sản xuất bằng các hoạt động xây dựng thêm các nhà máy
và lắp đạt các dây chuyền sản xuất. Đồng thời đây cũng là giai đoạn doanh
nghiệp tiến hành tổ chức sắp xếp lại về tổ chức.Ngoài ra đây cũng là giai đoạn
Chuyên đề thực tập
21
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại
chuyển đổi sản xuất các mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp. Đến các năm tiếp
theo giá trị sản xuất của doanh nghiệp đã tăng đều.
- Về doanh thu năm 2001 đạt 556.774 triệu đồng ;năm 2002 đạt 667.949
triệu đồng ; 2003 đạt 866.071 triệu đồng ; 2004 đạt 1.037.257 triệu đồng ; 2005
đạt 1.351.693 triệu đồng ; 2006 đạt 1.512.237 triệu đồng.Như vậy ta thấy doanh
thu của doanh nghiệp tăng liên tục qua các năm.Năm 2002 tăng 111.175 triệu
đồng tương ứng với 19,97 % so vớI năm 2001;năm 2003 doanh thu tăng 198.122
triệu đồng tương ứng với 29,66 % so với năm 2002 ; năm 2004 doanh thu tăng
171.186 triệu đồng tương ứng với 19,77 % so với năm 2003 ;năm 2005 doanh
thu tăng 314.436 triệu đồng tương ứng với 30,31 % so với năm 2004 ;năm 2006
doanh thu tăng 360.544 triệu đồng tương ứng vớI 26,67 % so vớI năm 2005
.Năm 2004 giá trị sản xuất giảm so với năm 2003 vì đây là thờI kì doanh nghiệp
đã có các hoạt động kinh doanh hợp lý trong giai đoạn sắp xếp và tổ chức lại
doanh nghiệp.
- Về kim ngạch xuất nhập khẩu , nhìn vào bảng số liệu tổng hợp ta có thể
thấy kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh trong giai đoạn 2001-2005 , năm
2001 nhập khẩu đạt 11.225.000 USD , xuất khẩu đạt 16.797.527 USD ; năm
2002 nhập khẩu đạt 13.315.427 USD , xuất khẩu đạt 23.540.651 USD ; năm
2003 nhập khẩu đạt 14.051.479 USD , xuất khẩu đạt 28.587.028 USD ; năm
2004 nhập khẩu đạt 22.443.298 USD , xuất khẩu đạt 26.571.365 USD ; năm

2005 nhập khẩu đạt 23.667.250 USD , xuất khẩu đạt 35.319.768 USD ; năm
2006 nhập khẩu đạt 25.897.085 USD , xuất khẩu đạt 39.470.102 USD . Kết quả
trên phản ánh sự mở rộng hoạt động về sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Chỉ sau 5 năm giá trị nhập khẩu đã tăng gấp 2,3 lần (năm 2001 mới đạt
11.225.000 USD , đến năm 2006 đã đạt được 25.897.085 USD ) ; giá trị xuất
khẩu cũng tăng lên gấp 2,35 lần (năm 2001 mớI chỉ đạt 16.797.527 USD , đến
năm 2006 đã đạt 39.470.102 USD).Các chỉ số cụ thể sẽ được phân tích kĩ hơn ở
phần tiếp theo.
Chuyên đề thực tập
22
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại
- Về lao động bình quân năm ; do các công ty thành viên đã đi vào hoạt
động sản xuất ổn định nên lao động biến động không đáng kể dao động ở mức
4625 người đến 5247 người (4627 người /năm 2001; 4805 người /năm 2002;
5247 người /năm 2003; 4940 người /năm 2004; 4903 người /năm 2005; 5021
ngườI /năm 2006).
- Về thu nhập bình quân của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện đáng
kể , đời sống người lao động từng bước được nâng cao , lương bình quân tăng
cùng nhịp độ phát triển của công ty.thu nhập bình quân năm 2001 là: 1.292.000
đồng /người /năm; thu nhập bình quân năm 2002 là: 1.350.000 đồng /người
/năm; thu nhập bình quân năm 2003 là: 1.400.000 đồng /người /năm; thu nhập
bình quân năm 2004 là: 1.560.000 đồng /người /năm; thu nhập bình quân năm
2005 là: 1.700.000 đồng /người /năm; thu nhập bình quân năm 2006 là:
1.860.000 đồng/người/năm .
- Về tổng thể chung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày
càng hiệu quả thể hiện qua sự tăng trưởng đều đặn hàng năm của tất cả các chỉ
tiêu hiệu quả như : giá trị sản xuất công nghiệp , doanh thu ,lợi nhuận , hoạt động
xuất khẩu ,lương bình quân của cán bộ công nhân viên.
1.3.2 Hiện trạng hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.

Hoạt động xuất khẩu của công ty là hoạt động mang lạI nguồn thu chính
cho doanh nghiệp.Các hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp luôn mang lạI các
nguồn thu chủ yếu trong doanh thu của doanh nghiệp,có tác dụng quyết định cho
việc mở
Chuyên đề thực tập
23
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại
a. Hoạt động xuất khẩu theo thị trường
Bảng 2 Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường
2003 2004 2005 2006
CHÂU ÂU USD
2.425.613,38 8,5 2.280.288,15 8,8 2.714.843,04 7,7 4.732.952,07
11,9
BẮC MĨ USD
17.474.399,45 61,1
2
14.532.985,32
54,4
17.780.903,94 50 17.987.382,33
46
CHÂU Á USD
8.439.069,06 29,5 9.203.094,99 34,7
3
14.586.640,38 41,5 16.194.593,25
41
TT KHÁC USD
247.945,66 0,88 554.996,19 2,07 237.380,57 0,8 555.174,25
1,1
TỔNG GIÁ

TRỊ
USD
28.587.027,55 % 26.571.364,65 % 35.319.767,93 % 39.470.101,90
%
Nguồn :Phòng xuất nhập khẩu công ty Hanosimex
Theo bảng số liệu trên ta thấy :
- Thị trường xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp là thị trường Bắc MĨ
(Hoa Kì, Mêhicô , Canađa). Xuất khẩu vào thị trường Bắc Mĩ năm 2003 đạt
17.474.399,45 USD chiếm 61,11% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty.
Năm 2004 đạt 14.532.985,32 USD chiếm 54% tổng kim ngạch xuất khẩu
của công ty.Năm 2005 đạt 17.780.903,94 USD chiếm 50% kim ngạch xuất khẩu
của công ty. Năm 2006 đạt 17.987.382,33 USD chiếm 46% kim ngạch xuất khẩu
của công ty. Như vậy ta thấy trong năm 2004 kim ngạch xuất khẩu của công ty
có giảm sút 2.015.662,9 USD so với năm 2003 do một số lý do như công ty đang
cơ cấu tổ chức lại sản xuất , ngoài ra do việc hàng dệt may xuất khẩu vào thị
trường Hoa Kì đang gặp nhiều khó khăn do các rào cản của Hoa Kì với hàng dệt
may Việt Nam.Tuy nhiên sang tới năm 2006 công ty đã phục hồi sản lượng xuất
khẩu vào thị trường Hoa Kì tăng kim ngạch xuất khẩu thị vào thị trường này
vượt không chỉ năm 2005 ,mà còn vượt năm 2004 đạt 17.987.382,33 USD. Điều
này cho thấy công ty đã bước đầu vượt qua khó khăn khi thâm nhập vào thị
trường khó tính này.
Chuyên đề thực tập
24
Bùi Đăng Thắng-TMQT-45-QN GVHD:Th.S Nguyễn Thị Liên Hương
Khoa Thương Mại
- Thị trường xuất khẩu thứ hai của công ty là các nước ở Đông Á như Nhật
Bản , Đài Loan , Hàn Quốc …Đây là các thị trường mang tính truyền thống của
công ty. Đây là các thị trường mà công ty đã khẳng định được thương hiệu về uy
tín và chất lượng.Kim ngạch thị trường này tăng trưởng bền vững và đều đặn qua
các năm.Năm 2003 công ty xuất vào thị trường này đạt kim ngạch 8.439.069,06

USD.Năm 2004 công ty xuất vào thị trường này đạt kim ngạch 9.203.094,99
USD.Năm 2005 công ty xuất vào thị trường này đạt kim ngạch 14.586.640,38
USD.Xuất khẩu năm 2004 tăng là 764.025,93 USD so với năm 2003 ,năm 2005
lại tiếp tục tăng 5.383.545,39 USD so với năm 2004. Đặc biệt năm 2005 là năm
xuất khẩu tăng đột biến so với các năm trước tăng tới 58,5 % so với năm 2004 và
lượng tăng này cũng chiếm 62% lượng tăng xuất khẩu so với năm 2004,chiếm
tới 15,24% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2005. Năm 2006
đến 16.194.593,25 USD, có được kết quả này là do trong năm 2006 doanh ghiệp
đã mở rộng thị trường hoạt động tạI các nước như Đài Loan ,Hàn Quốc .Ta thấy
đây là thị trường truyền thống nơi doanh nghiệp cần tiếp tục củng cố và phát
triển trên các thị trường này.
- Thị trường Châu Âu cũng là thị trường xuất khẩu quan trọng của công ty.
Mặc dù giá trị xuất không bằng các thị trường chính của công ty nhưng cũng
đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của công ty.Năm 2003 doanh
nghiệp đã xuất sang thị trường này một khối lượng hàng hoá đạt giá trị không
nhỏ 2.425.613,38 USD, năm 2004 đạt 2.280.288,15 USD, năm 2005 đạt
2.714.843,04 USD, năm 2006 đạt 4.732.952,07 USD. Đây là một con số không
nhỏ đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty,góp phần làm tăng
doanh thu trong hoạt động kinh doanh của công ty.
- Các thị trường khác như thị trường Châu Phi,Châu Mĩ Latinh cũng đóng
góp một phần không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp, khu vực này năm 2003 đạt mức 247.945,66 USD ; năm 2004 đạt mức
Chuyên đề thực tập
25

×