Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thêu ren của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ artexport

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.71 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
Mở đầu
Thủ công mỹ nghệ là một ngành có truyền thống lâu đời ở nước ta. Các sản
phẩm Thủ công mỹ nghệ của Việt Nam mang đậm đà bản sắc văn hoá dân téc và
đạt được chất lượng khá cao. Nhiều năm trở lại đây, hàng thủ công mỹ nghệ được
liệt vào danh sách 10 mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất và cùng với chính sách
mở cửa của Đảng và Nhà Nước, ngành xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ hiện nay
đang trên đà ngày càng phát triển với xu hướng chung là mở rộng thị trường, tăng
cường xuất khẩu sang các nước phát triển.
Trong các đơn vị thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng Thủ công mỹ
nghệ trong cả nước thì công ty cổ phần Artexport nổi lên như là một đơn vị hàng
đầu về uy tín cũng như về kinh nghiệm trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng này.
Nổi bật trong đó là mặt hàng thêu ren. Hàng thêu ren là một mặt hàng xuất khẩu
quan trọng và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty.
Tuy vậy trong vài năm trở lại đây việc xuất khẩu mặt hàng này không ổn định cả về
quy mô và thị trường, gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu của toàn
công ty.
Vì vậy em quyết định chọn đề tài: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thêu
ren của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ Artexport làm
chuyên đề thực tập của mình.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề: trên cơ sở vận dụng lý luận về xuất
khẩu để phân tích hoạt động xuất khẩu hàng thêu ren của công ty Artexport trong
những năm gần đây từ đó đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ mặt
hàng này.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề: Hoạt động xuất khẩu hàng thêu ren
của công ty Artexport Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề: sử dụng phương pháp tổng hợp,
phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp duy vật biện chứng…
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai


Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3
chương:
Chương 1 : Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng thêu ren của công ty Artexport
Chương 3 : Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thêu ren
của công ty Artexport
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
Chương 1
Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá
1.1 Khái quát chung về xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nói cách
khác xuất khẩu là việc bán hàng hay đưa hàng ra nước ngoài. Xuất khẩu là một
hoạt động kinh tế đối ngoại, đó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là một
hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong
và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển.
Khi nghiên cứu dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu
là hình thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp áp dụng khi bước vào lĩnh vực
kinh doanh quốc tế. Mọi công ty luôn hướng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch
vụ của mình ra nước ngoài. Do vậy mà xuất khẩu được xem nh chiến lược kinh
doanh quốc tế quan trọng của các công ty. Xuất khẩu còn tồn tại ngay cả khi công
ty đã thực hiện được các hình thức cao hơn trong kinh doanh.
Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các công ty thực hiện xuất khẩu trong
đó bao gồm những nguyên nhân sau:
- Sử dụng khả năng vượt trội hoặc những lợi thế của công ty
- Giảm được chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lượng
sản xuất
- Nâng cao lợi nhuận của công ty

- Giảm được rủi ro do tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu
Khi một thị trường chưa bị hạn chế bởi các quy định, rào cản hay năng lực của các
doanh nghiệp kinh doanh quốc tế chưa đủ thực hiện các hình thức cao hơn thì hình
thức xuất khẩu được lùa chọn vì ở xuất khẩu lượng vốn Ýt hơn, rủi ro thấp hơn và
thu được hiệu quả kinh tế trong thời gian ngắn.
1.1.2 Các hình thức xuất khẩu
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, xuất khẩu ra
nước ngoài thông qua các tổ chức của mình. Ở hình thức xuất khẩu này người bán
và người mua trực tiếp quan hệ với nhau mà không qua trung gian, giao dịch mua
bán giữa họ bằng trao đổi thư từ, gặp mặt trực tiếp hoặc bằng điện thoại, fax nhằm
thoả thuận với nhau các điều kiện cảu hợp đồng hay để tìm hiểu thị trường, nắm bắt
tình hình mặt hàng phục vụ kinh doanh.
Ưu điểm của hình thức này là lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp
thường là cao hơn các hình thức khác, có thể nâng cao uy tín của mình thông qua
quy cách và phẩm chất hàng hoá, có thể tiếp cận trực tiếp thị trường, nắm bắt được
nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
Nhược điểm của hình thức này là: xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi các doanh
nghiệp phải ứng trước một lượng vốn lớn để sản xuất hoặc thu mua và rủi ro kinh
doanh là rất lớn.
1.1.2.2. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Theo hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra
nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các doanh nghiệp gia công sau đó thu
hồi thành phẩm để xuất khẩu cho bên nước ngoài. Doanh nghiệp này sẽ được
hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các doanh nghiệp trực tiếp chế biến.
Hình thức này có ưu điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhưng vẫn

thu được lợi nhuận, Ýt rủi ro, việc thanh toán được đảm bảo vì đầu ra chắc chắn.
Nhược điểm của hình thức này: hình thức này đòi hỏi nhiều thủ tục xuất và
nhập khẩu do đó cần phải có những cán bộ kinh doanh có kinh nghiệm và thông
thạo nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
1.1.2.3. Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hình thức mà các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra
đóng vai trò trung gian xuất khẩu làm thay cho các đơn vị sản xuất những thủ tục
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
cần thiết để xuất khẩu hàng và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã
được thoả thuận.
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, Ýt trách nhiệm, người
đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng đặc biệt là
không cần bỏ vốn ra để mua hàng, nhận tiền nhanh và Ýt thủ tục.
1.1.2.4. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có giá
trị tương đương với giá trị của lô hàng đã xuất
Các loại hình buôn bán đối lưu bao gồm: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, mua
đối lưu, chuyển giao nghĩa vụ, mua lại sản phẩm.
Ưu điểm của hình thức này là: tiết kiệm được chi phí, không bị ảnh hưởng
bởi tỷ giá, giúp thương mại quốc tế phát triển đặc biệt đối với các nước có chế độ
quản lý ngoại hối chặt chẽ hoặc các quốc gia kém phát triển.
Nhược điểm của hình thức này là:
Thứ nhất: Nghiệp vụ rất phức tạp vì kết hợp xuất khẩu và nhập khẩu, người
mua đồng thời là người bán nên khó tách bạch quyền lợi và nghĩa vụ nếu xảy ra sai
sót.
Thứ hai: Gây khó khăn cho những công ty không chuyên buôn bán về những
mặt hàng, lĩnh vực mà họ đảm nhận trách nhiệm trong buôn bán đối lưu.

1.1.2.5. Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu trong đó doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu theo
chỉ định của Nhà Nước giao cho một số hàng hoá nhất định cho bạn hàng nước
ngoài trên cơ sở Nghị định thư đã ký kết giữa hai Chính Phủ. Hình thức này cho
phép doanh nghiệp tiết kiệm các khoản chi phí tìm kiếm thêm bạn hàng, tránh được
rủi ro thanh toán. Tuy nhiên không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể xuất
khẩu được theo hình thức này mà nó chỉ là trường hợp hãn hữu.
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
Hình thức xuất khẩu này thường dùng để gán nợ, được ký theo Nghị định thư giữa
các chính phủ. Thực tế hình thức xuất khẩu này xuất hiện rất Ýt, thường trong một
số nước xã hội chủ nghĩa trước đây và chỉ trong một số doanh nghiệp Nhà Nước.
1.1.2.6. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mà hàng hoá và dịch vụ có thể chưa vượt ra ngoài biên giới
quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó cũng giống như hoạt động xuất khẩu. Đó là
việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các đoàn ngoại giao, khách du lịch quốc
tế…
Hoạt động này có thể đạt hiệu quả kinh tế cao do giảm bớt chi phí bao bì,
đóng gói, bảo quản chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh.
1.1.2.7. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là hình thức kinh doanh trong đó một bên nhập nguồn
nguyên liệu bán thành phẩm (bên nhận gia công) của bên đặt gia công để chế biến
thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu được phí gia công.
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm
cho người lao động, nhận được các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản
xuất
Hình thức này được áp dụng khá phổ biến ở các nước đang phát triển có
nguồn nhân công dồi dào với giá rẻ, nguồn nguyên liệu sẵn có của các nước nhận
gia công.

Nhược điểm của hình thức này là: hai bên hay xảy ra mâu thuẫn mặt khác
nghiệp vụ phức tạp do đó đòi hỏi nhiều kỹ năng quản lý.
1.1.2.8. Tạm nhập tái xuất
Đây là hình thức xuất khẩu trong đó doanh nghiệp xuất khẩu đi những hàng
háo đã nhập khẩu trước đây và chưa tiến hành các hoạt động chế biến.
ưu điểm của hình thức này là: doanh nghiệp có thể thu về một lượng ngoại tệ
lớn hơn số bỏ ra ban đầu, không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng và
máy móc thiết bị, khả năng thu hồi vốn cao.
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
Nhược điểm của hình thức này là: có cả hoạt động mua và bán nên mức độ
rủi ro lớn.
1.1.3 Vai trò của xuất khẩu
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, xuất khẩu là một nhân tố quan
trọng giúp các quốc gia đặc biệt là các quốc gia đang phát triển có thể đạt được các
mục tiêu về kinh tế và xã hội của mình. Vai trò của xuất khẩu đối với toàn bộ nền
kinh tế nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh nói riêng được thể hiện cụ thể
nh sau:
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
a. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất
nước.
Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất
yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nước ta. Để công
nghiệp hoá trong thời gian ngắn đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy
móc thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn sau:
- Đầu tư nước ngoài
- Vay nợ, viện trợ
- Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ

- Xuất khẩu sức lao động
Các nguồn vốn nh đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ…tuy quan trọng
nhưng sẽ phải trả ở thời kỳ sau này. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công
nghiệp hoá đất nước là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ của nhập
khẩu. Thời kỳ 1986 – 1990 ở nước ta, nguồn thu từ xuất khẩu đảm bảo 55% nhu
cầu ngoại tệ cho nhập khẩu, đối với thời kỳ 1991 – 1995 và 1996 – 2000 con số này
lần lượt là 75.3% và 84.5%.
Trong tương lai nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên. Nhưng mọi cơ hội đầu tư
và vay nợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư và
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả nợ trở
thành hiện thực.
b. Xuất khẩu đóng góp vào việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã thay đổi và đang thay đổi vô
cùng mạnh mẽ. Đó là kết quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự
dịch chuyển cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng
phát triển của kinh tế thế giới và của đất nước ta.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế:
Thứ nhất: xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm dư thừa do sản xuất vượt
quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển
nh nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động phát triển
những sản phẩm “thừu ra” thì xuất khẩu cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp.
Thứ hai: Coi thị trường thế giới là quan trọng để sản xuất

Quan điểm thứ hai đã xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức
sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất: xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển
thuận lợi
Thứ hai: xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần
cho sản xuất phát triển ổn định, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào
cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Thứ ba: xuất khẩu tạo ra những tiền đề kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nước. Điều này có nghĩa xuất khẩu là phương tiện tạo ra
vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của
đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới.
Thứ tư: thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi
chúng ta phải tổ chức lại sản xuất kinh doanh và hình thành cơ cấu sản xuất để
thích nghi với thị trường.
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
c. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện
đời sống của nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm nhiều mặt. Trước hết sản xuất
hàng xuất khẩu thu hót hàng triệu lao động, tạo việc làm và tăng thu nhập. Xuất
khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời
sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
d. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của
nước ta
Mối quan hệ giữa xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua
lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại, khi xuất khẩu
được mở rộng cũng có nghĩa là hoạt động kinh tế đối ngoại được phát triển. Chẳng

hạn xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dông,
đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế. Mặt khác chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại
tạo tiền đề mở rộng xuất khẩu.
1.1.3.2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh
a. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung
Trong điều kiện nước ta hiện nay, kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động
ngoại thương nói riêng có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
là lĩnh vực hoạt động chuyên nghiệp trong lưu thông hàng hoá, có vị trí trung gian
cần thiết giữa sản xuất và tiêu dùng, là tiền đề của sản xuất và là khâu không thể
thiếu được trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Vì vậy Đảng và Nhà
nước luôn luôn coi trọng lĩnh vực hoạt động này và nhấn mạnh: “Nhiệm vụ ổn định
và phát triển kinh tế cũng như sự nghiệp phát triển khoa học kỹ thuật của công
nghiệp hoá của đất nước ta tiến hành nhanh hay chậm phụ thuộc một phần vào việc
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
Tác động của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp thông qua nhiều
mặt, nhiều cung đoạn, nhiều tổ chức thực hiện khác nhau và chịu ảnh hưởng của
không Ýt các yếu tố sản xuất và phi sản xuất đan chéo nhau. Việc không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền sản xuất nào
nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Biểu hiện chung của tác động của xuất khẩu đến doanh lợi mà mỗi doanh
nghiệp đạt được là hiệu quả kinh tế xã hội mà nó đem lại cho nền kinh tế quốc dân,
là sự đóng góp của hoạt động ngoại thương vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ
cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân
sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Các doanh nghiệp thông qua hoạt động xuất khẩu đã thúc đẩy việc áp dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất. Thông qua hoạt động xuất khẩu
mà các doanh nghiệp tham gia vào việc dự trữ các yếu tố sản xuất. Hoạt động xuất

nhập khẩu có tác dụng lớn trong việc sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả và
hợp lý.
Các công ty tham gia xuất nhập khẩu nhằm tăng doanh số bán hàng do các
yếu tố như thị trường trong nước bão hoà hoặc nền kinh tế đang suy thoái buộc các
công ty phải tự khai thác cơ hội bán hàng quốc tế. Một lý do khác là do mức thu
nhập bấp bênh. Các công ty có thể ổn định nguồn thu nhập của mình bằng cách bổ
sung doanh số bán hàng quốc tế vào doanh số bán hàng trong nước. Nhờ đó có thể
tránh được những dao động thất thường (quá tải hoặc không hết công suất).
Đôi khi các công ty sản xuất hàng hoá và dịch vụ nhiều hơn mức thị trường
có thể tiêu thụ. Nếu các công ty khám phá được nhu cầu tiêu thụ quốc tế thì chi phí
sản xuất có thể được phân bổ cho số lượng nhiều hơn các sản phẩm làm ra vì thế
mà giảm bớt các chi phí cho mỗi sản phẩm và tăng lợi nhuận.
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
Các thị trường lao động là nhân tố thúc đẩy các công ty tham gia vào kinh
doanh quốc tế. Để có sức hấp dẫn, một quốc gia phải có mức chi phí thấp, có đội
ngò công nhân lành nghề và một môi trường với mức ổn định về kinh tế, chính trị
và xã hội.
1.1.4. Nội dung chính của xuất khẩu
Xuất khẩu bao gồm nhiều nội dung trong đó có 5 nội dung chính nh sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu tiếp cận thị trường
Nghiên cứu tiếp cận thị trường là một hoạt động quan trọng khi doanh
nghiệp tiến hành xuất khẩu mặt hàng nào đó bởi kết quả của hoạt động này sẽ giúp
doanh nghiệp hiểu biết rõ hơn về các đặc điểm của thị trường nước ngoài từ đó
giúp họ vạch ra những chiến lược tiếp cận thị trường hợp lý.
Các bước tiến hành việc nghiên cứu tiếp cận thị trường bao gồm:
* Nhận biết hàng hoá
Hàng hoá mua bán phải được tìm hiểu kỹ về khía cạnh thương phẩm để hiểu
rõ giá trị, công dụng, nắm được đặc tính của nó và những yêu cầu có thể ở trong

các giai đoạn sau: thâm nhập, phát triển, bão hoà, thoái trào.
* Nắm vững thị trường ngoài nước
Là những điều kiện chính trị – thương mại chung, luật pháp và chính sách
buôn bán, điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và hình thành giá cước
Ngoài ra cần nắm vững những điều kiện liên quan đến mặt hàng kinh doanh
của mình trên thị trường, tập quán và thị hiếu người tiêu dùng, kênh tiêu thụ
* Lùa chọn khách hàng.
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
Việc nghiên cứu tình hình thị trường giúp cho đơn vị kinh doanh lùa chọn thị
trường, thời cơ thuận lợi, lùa chọn phương thức mua bán và điều kiện giao dịch
thích hợp.
Có 2 phương pháp chủ yếu là: điều tra qua tài liệu sách báo và điều tra tại
chỗ
Thứ hai: Lập phương án kinh doanh
Lập phương án kinh doanh là nội dung chính tiếp theo trong nội dung của hoạt
động xuất khẩu. Lập phương án kinh doanh bao gồm những bước sau:
- Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân
- Lùa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh
- Đề ra mục tiêu: bán được bao nhiêu, xâm nhập vào những thị trường nào
- Đề ra biện pháp thực hiện nh: đầu tư vào sản xuất, tăng thu mua
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh
Thứ ba: Lùa chọn đối tác
Đây là một khâu quan trọng không những trong hoạt động xuất khẩu nói
riêng mà trong hoạt động kinh doanh nói chung. Các doanh nghiệp thường chọn
những người xuất nhập khẩu trực tiếp hay quen biết, có uy tín trong kinh doanh, có
thực lực tài chính, có thiện chí trong quan hệ làm ăn.
Thứ tư: Đàm phán ký kết hợp đồng
Đây là một trong những khâu quan trọng của hoạt động xuất khẩu. Nã quyết

định đến khả năng, điều kiện thực hiện những công đoạn mà doanh nghiệp thực
hiện trước đó, đồng thời nó quyết định đến tính khả thi của các kế hoạch kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
Thứ năm: Thực hiện hợp đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt
động sau:
- Mở và kiểm tra thư tín dụng
- Xin cấp giấy phép xuất khẩu
- Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
- Kiểm định hàng hoá
- Thuê phương tiện vận chuyển, mua bảo hiểm
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng lên tàu
- Thanh toán, giải quyết tranh chấp
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động mang tính rủi ro khá cao, chịu sự tác động của nhiều yếu tố
bao gồm nhóm nhân tố khách quan và chủ quan.
1.1.5.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Thứ nhất: Sức mạnh tài chính
Khi doanh nghiệp có khả năng và nguồn lực mạnh về tài chính thì doanh
nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Mét doanh nghiệp có quy mô
lớn về vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển thị trường và có khả năng cạnh
tranh lâu dài hơn. Việc đánh giá chính xác về vốn, cơ cấu vốn, khả năng huy động
vốn… là một tiền đề tốt cho doanh nghiệp trong việc xác định mục tiêu, xây dựng
chiến lược kinh doanh của mình.
Thứ hai: Trình độ kỹ thuật của nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của doanh

nghiệp nói chung và công tác phát triển thị trường nói riêng. Con người cung cấp
thông tin để hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh môi trường của doanh nghiệp.
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
Ngoài ra họ còn có tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh thông qua tính hiệu
quả trong công việc của mình.
Trình độ lao động, ý thức chấp hành kỷ luật của công nhân viên là yếu tố cơ
bản quyết định đến chất lượng, giá thành sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp. Bộ
máy quản lý năng động, khoa học sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng thích nghi
được với mọi thay đổi của nền kinh tế, nhạy bén trong kinh doanh, nhanh chóng
phán đoán được tình thế, chớp thời cơ, tạo thế vững chắc cho hoạt động của doanh
nghiệp trên thị trường.
Thứ ba: Trình độ kỹ thuật công nghệ
Trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp được thể hiện ở công nghệ sử dụng, ở
mức độ trang bị máy móc thiết bị và nó tác động đến loại sản phẩm của doanh
nghiệp đưa ra thị trường. Phát triển thị trường của doanh nghiệp còn đồng nghĩa
với việc phát triển sản phẩm. Để sản phẩm được tiêu thụ nhanh chóng thì các sản
phẩm phải luôn được đổi mới, cải tiến để đáp ứng nhu cầu thay đổi thường xuyên
của khách hàng.
Thứ tư: Sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp
Trên thị trường, uy tín của doanh nghiệp là một trong những điều kiện tiên
phong giúp doanh nghiệp tồn tại. Các doanh nghiệp luôn cố gắng tạo chữ tín đối
với khách hàng, nhờ vậy người tiêu dùng sẽ đón nhận sản phẩm và tạo ưu thế nhất
định cho doanh nghiệp trên thị trường.
Vì sản phẩm là đối tượng trực tiếp tiêu dùng nên chất lượng và mẫu mã là
nhân tố quyết định khiến người tiêu dùng sử dụng sản phẩm. Do vậy các doanh
nghiệp luôn phải để tâm củng cố để sản phẩm có chất lượng cao và mẫu mã đẹp.
Một sản phẩm với hình thức hấp dẫn và chất lượng tốt sẽ là nhân tố thúc đẩy tiêu
dùng và là tiêu chuẩn để đánh giá uy tín của doanh nghiệp.

Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
Giá cả là yếu tố cạnh tranh cơ bản, sản phẩm với chất lượng cao và giá thành
hợp lý sẽ là một lợi thế cao so với các đối thủ cạnh tranh. Với một chính sách giá
cả phù hợp, doanh nghiệp sẽ có cơ hội để duy trì và tiếp tục chiếm lĩnh thị trường.
1.1.5.2. Nhóm nhân tố khách quan
Thứ nhất: Nhân tố kinh tế
Sự tăng trưởng hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và xuất khẩu nói riêng
phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Điều kiện kinh tế
có tác động rất mạnh đến khối lượng buôn bán, đầu tư hàng năm. Sự thay đổi về
mức sống trên thế giới đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hàng hoá lưu
chuyển quốc tế. Vì vậy mức độ gia tăng khối lượng và giá trị hàng hoá xuất khẩu
tuỳ thuộc rất lớn vào mức độ phát triển nền kinh tế.
Khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài, hoạt động của doanh nghiệp trở
lên phức tạp hơn vì doanh nghiệp vì doanh nghiệp phải chịu sự tác động của các
yếu tố quốc gia bên ngoài và yếu tố vận động của nền kinh tế.
Tính ổn định hay bất ổn về kinh tế và chính sách của mỗi quốc gia có tác
động trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả của hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp trên thị trường nước ngoài. Tính ổn định về kinh tế, trước hết và chủ yếu là
ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là điều mà
các doanh nghiệp xuất khẩu rất quan tâm vì nó liên quan đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp đặc biệt là liên quan đến an toàn vốn của doanh nghiệp ở nước
ngoài.
Hệ thống kinh tế có vai trò rất quan trọng. Mỗi quốc gia trong nền kinh tế
toàn cầu đều tồn tại dưới một hệ thống kinh tế khác nhau vì thế các doanh nghiệp
xuất khẩu cần chú trọng tới đặc điểm này vì nó sẽ quyết định đến khả năng thâm
nhập thị trường của doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố trên, mọi sự thay đổi về thu nhập, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối
đoái, đầu tư nước ngoài, nhịp độ phát triển kinh tế cũng ảnh hưởng tới thị truờng.

Bất cứ một sự dịch chuyển lượng cung hay lượng cầu nào sẽ kéo theo sự dịch
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
chuyển về giá cả , tạo nên sự cân bằng cho mọi mặt hàng. Một sự tăng giảm bớt cơ
cấu, chủng loại, số lượng sản phẩm cải tiến, nâng cao chất lượng hay đưa sản phẩm
mới, xuất hiện cơ cấu sản phẩm thay thế… sẽ làm cho quan hệ cung cầu biến đổi
dẫn đến những khó khăn cho việc đưa ra các quyết định kinh doanh.
Thứ hai: Nhân tố về văn hoá
Mỗi quốc gia khác nhau đều tồn tại những nền văn hoá khác nhau trong đó
nổi lên là những nhân tố như phong tục tập quán, tôn giáo, lối sống, ngôn ngữ, thãi
quen tiêu dùng và thị hiếu của các tầng líp dân cư . Nã có ảnh hưởng sâu sắc tới
quy mô cơ cấu nhu cầu thị trường tức là nó tác động trực tiếp đến cầu từng mặt
hàng và thị trường sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, khiến cho công tác mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm phải chịu sự chi phối của yếu tố này.
Thứ ba: Nhân tố về chính trị xã hội
Môi trường chính trị đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh quốc tế. Hoạt
động xuất khẩu trong thời gian qua đã bị ảnh hưởng bởi chính sách chuyển đổi nền
kinh tế của các nước Đông Âu như Ba Lan, Tiệp Khắc, Liên Xô,…Mặt khác tính
không ổn định về chính trị sẽ là nhân tố cản trở hoạt động của các doanh nghiệp tại
nước ngoài. Không có ổn định về chính trị sẽ không có điều kiện để ổn định để
phát triển kinh tế, lành mạnh hoá xã hội.
Sự ổn định hay bất lợi về tình hình xã hội cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới
hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các quan điểm về
chính trị xã hội có tác động trực tiếp đến phạm vi, lĩnh vực, mặt hàng, đối tác kinh
doanh. Trong những năm của thập kỷ 90, tình hình chính trị xã hội của nhiều quốc
gia có nhiều biến động lớn theo chiều hướng bất ổn trong quan hệ song phương và
đa phương. Các cuộc xung đột lớn hay nhỏ về quân sự trong nội bộ giữa các quốc
gia dẫn đến sự thay đổi lớn về mặt hàng sản xuất. Cụ thể là xung đột quân sự đã
làm phá vỡ những quan hệ kinh doanh truyền thống, làm thay đổi hệ thống vận tải

Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
và chuyển hướng sản xuất phục vụ tiêu dùng sang sản xuất phục vụ mục đích quân
sự đã làm cho kinh doanh thay đổi, đầu tư bị gián đoạn, quan hệ giữa các quốc gia
bị xấu đi và dần tạo nên những hàng rào vô hình ngăn cản hoạt động kinh doanh
quốc tế.
Thứ tư: Nhân tố pháp luật
Hệ thống pháp luật quốc tế và quốc gia ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Luật pháp sẽ quyết định và cho phép các lĩnh vực
hoạt động và hình thức doanh nghiệp nào mà doanh nghiệp có thể thực hiện và các
lĩnh vực mặt hàng nào doanh nghiệp không được phép tiến hành có hạn chế ở
những quốc gia đó cũng như ở khu vực thị trường đó.
Chương 2
Thực trạng xuất khẩu mặt hàng thêu ren
của công ty Artexport
2.1. Giới thiệu chung về Artexport Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Ngày 23/12/1964 theo quyết định số 617/BNGT- TCCB của Bộ Ngoại
Thương (nay là bộ Thương Mại), Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủ công mỹ
nghệ (Atexport) được thành lập. Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành
Artexport đã phấn đấu không ngừng vươn lên phát triển cùng với sự đi lên của nền
kinh tế Việt Nam.
Quá trình phát triển của công ty: có thể nói quá trình phát triển của công ty
gắn liền với những cột mốc trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Đó là
thời kỳ trước năm 1975, thời kỳ 1986 và sau năm 1986.
2.1.1.1. Thời kỳ trước năm 1975
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai

Cơ sở vật chất ban đầu của công ty rất nghèo nàn, cán bộ quản lý kiêm
nghiệp vụ chỉ có 36 người làm việc ở 2 phòng mới hình thành là phòng mây tre đan
và phòng mỹ nghệ sơn mài. Dưới sự lãnh đạo và giúp đỡ của Bộ Ngoại Thương,
công ty đã sớm ổn định tổ chức, bước đầu thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ
được giao (tổ chức sản xuất, thu mua, tái chế, đóng gói, kinh doanh XNK độc
quyền hàng Thủ công mỹ nghệ theo kế hoạch Bộ giao. Giai đoạn 1964 – 1975 là
thời kỳ mà đội ngò lao động của công ty lúc bấy giê được tôi luyện trong thử thách
của một thời bom đạn và học được những khái niệm ban đầu về XNK khi ra thị
trường thế giới.
Ngoài thị trường xuất khẩu chủ yếu là Liên Xô và các nước XHCN, công ty
còn tiếp cận được với một số thị trường TBCN như Nhật Bản, Hồng Kông,
Singapore, Pháp…với các sản phẩm chủ lực như tơ tằm, sản phẩm thêu, hàng mỹ
nghệ cùng hàng trăm mã hàng khác do các thợ làng nghề làm ra từ nguyên liệu
đồng quê Việt Nam: cỏ, rơm rạ, mây tre, cói đay…Kim ngạch xuất khẩu năm 1968
của Artexport đã lên đến 6 triệu rúp đôla, tăng 10 lần chỉ sau 4 năm thành lập. Vừa
hoạt động, vừa kiện toàn tổ chức, Artexport tại thời điểm đó ngoài trụ sở chính tại
Hà Nội công ty đã có một chi nhánh ở Hải Phòng và 3 xí nghiệp thành viên: Xí
nghiệp Mỹ nghệ xuất khẩu, xí nghiệp Thảm len Đống Đa, xí nghiệp Thảm đay Lực
Điền (Hưng Yên), hệ thống các kho nguyên liệu chiến lược giao nhận tại các tỉnh
cũng được xây dựng kịp thời.
2.1.1.2. Thời kỳ 1976-1986
Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất cùng chung xây dựng
CNXH. Với trách nhiệm được giao là sớm xây dựng cơ sở sản xuất, hướng dẫn tay
nghề làm hàng Thủ công mỹ nghệ và tạo công ăn việc làm cho người dân, công ty
đã cử các cán bộ có kinh nghiệm trong sản xuất đi vào các chi nhánh, từ đó toả đi
các địa phương để vừa hướng dẫn vừa khôi phục các làng nghề truyền thống.
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
Để tiêu thụ hàng, Artexport Miền Nam còn thành lập công ty Vietimex Hồng

Kông do đoàn thương mại tại Hồng Kông phụ trách. Hồng Kông là một thị trường
có sức tiêu thụ lớn nhờ vậy những hàng tồn trước đây ở Sài Gòn được tiêu thụ
nhanh chóng. Chủ trương giải quyết hàng tồn kho để khôi phục sản xuất của lãnh
đạo công ty ngày Êy được thực hiện thắng lợi. Hàng chục kho hàng tại Sài Gòn,
Sông Bé, Mỹ Tho, Long An đã lần lượt được đưa qua tiêu thụ tại nhiều nước.
Đây là giai đoạn phát triển cao của công ty (công ty sử dụng một lực lượng
lao động đông đảo lên tới 40 vạn người vào năm 1986). Trong giai đoạn này công
ty cũng luôn chú trọng công tác đào tạo nghiệp vụ, mở các líp kinh tế, ngoại ngữ,
chính trị nên đã có được nguồn nhân lực khá dồi dào, cán bộ của công ty cũng được
cử đi làm đại diện thương mại tại nhiều nước trên thế giới và luôn hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ là đầu mối XNK của Việt Nam ở nước ngoài.
2.1.1.3. Thời kỳ từ 1987 đến nay
Đây là thời kỳ của công cuộc đổi mới theo chủ trương của Đảng và Nhà Nước, đổi
mới toàn diện từ cách nghĩ và cách làm.
Trong thời kỳ nay, còng nh nhiều ngành hàng khác, công ty lâm vào cảnh
thiếu vốn trầm trọng. Tuy được phép của Nhà Nước và Bộ cho bán vật tư đối lưu
nhằm khuyến khích xuất khẩu nhưng công ty cũng không bù đắp nổi với mức
chênh lệch so với giá thị trường. Mặt khác việc thanh toán tiền mua hàng trả bằng
vật tư đối lưu của hàng nhập không đảm bảo và không phù hợp với tiêu dùng ở
nhiều địa phương làm cho khả năng thanh toán chậm, ảnh hưởng trực tiếp đến tiến
độ làm hàng xuất khẩu. Xuất phát từ những khó khăn trên, Đảng uỷ và lãnh đạo của
các phòng ban đã nhất trí đi đến quyết định mạnh dạn đề nghị ngân hàng cho vay
vốn ưu đãi hỗ trợ các địa phương, huy động nguồn vốn trong dân bằng nhiều hình
thức như đổi hàng, trả chậm. Chính điều đó đã giúp công ty trụ vững và phát triển
nhanh chóng. Năm 1988, kim ngạch xuất khẩu của Artexport đã lên tới 98 triệu rúp
đôla (chiếm tỷ trọng cao nhất trong toàn ngành). Artexport đã khẳng định là một
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
trong những tổng công ty dẫn đầu về thành tích kinh doanh của Bộ Ngoại Thương

với quy mô rộng khắp toàn quốc và uy tín trên thị trường quốc tế. Trên cơ sở đó
các làng nghề, các công ty địa phương đã được động viên để tích cực tăng cường
sản xuất bằng cách thay đổi mẫu mã, nâng cao tay nghề để đáp ứng yêu cầu ngày
càng đa dạng của thị trường thế giới. Việc mở rộng thị trường, tăng cường xuất
khẩu đạt được hiệu quả cao cũng nhờ đến sự năng nổ của cán bộ trong việc mang
sản phẩm đi giới thiệu tại các hội chợ quốc tế. Các cuộc triển lãm hàng Thủ công
mỹ nghệ được tổ chức đều đặn hàng năm là tác nhân chủ yếu mang về cho công ty
những hợp đồng có giá trị. Artexport đã đạt được rất nhiều huy chương, bằng khen
tại hội chợ nước ngoài và luôn là đơn vị chủ trì các hội chợ quan trọng.
Từ những năm 1990, việc chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường diễn ra ngày càng sâu sắc, nhiều doanh nghiệp đã bị xoá sổ. Năm 1991, sự
xụp đổ của Liên Xô và hệ thống chính trị của các nước Đông Âu đã khiến công ty
mất tới 85% thị trường xuất khẩu hàng hoá của mình. Gánh nặng từ các khoản nợ
khó đòi từ phía bạn và khoản vốn ứ động bởi lượng lớn hàng tồn ở các địa phương
làm cho công ty vô cùng điêu đứng. Để tháo gỡ khó khăn, công ty đã cử nhiều đoàn
cán bộ sang các nước nói trên kiên trì đàm phán để phía bạn cam kết thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ ghi trong hợp đồng trước đó. Đồng thời ký được những hợp đồng
theo phương thức mới (phương thức đổi hàng ngoài Nghị định thư) để giải phóng
nguồn hàng trong nước và mở ra cơ hội làm ăn mới.
Chủ trương lúc này của công ty là hướng cho các phòng nghiệp vụ đẩy mạnh
xuất khẩu trực tiếp, tranh thủ làm uỷ thác và coi trọng công tác nhập khẩu, đẩy
mạnh nhập khẩu để nuôi xuất khẩu. Cùng với các biện pháp về tổ chức sắp xếp lại
lao động, đào tạo nguồn nhân lực mà công ty đã trụ vững qua thời kỳ cam go này.
Giai đoạn 5 năm trở lại đây, công ty đã phải đối mặt với rất nhiều thách thức
của nền kinh tế thị trường: từ thế độc quyền chuyển hẳn sang cạnh tranh bình đẳng
với nhiều thành phần kinh tế khác trong tổ chức sản xuất kinh doanh XNK hàng
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
Thủ công mỹ nghệ, tiếp đó là cuộc khủng hoảng tài chính các nước trong khu vực

Châu Á. Năm 2001, kinh tế thế giới lâm vào suy thoái sau sự kiện 11/9 khiến sức
mua của thị trường thế giới giảm đáng kể, việc tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị
trường gặp nhiều khó khăn. Đứng trước những thách thức trên, công ty đã chủ động
phát huy những thuận lợi và thế mạnh để vươn lên. Lãnh đạo công ty tập trung giải
quyết một loạt những vấn đề then chốt trước mắt và các giải pháp định hướng lâu
dài (như công tác thị trường phải được đòi hỏi cao hơn, làm trọng điểm hơn, tránh
dàn trải và lối mòn như trước, khai thác triệt để nguồn nguyên liệu trong nước để
giải quyết việc làm cho lao động làng nghề, đầu tư có chiều sâu cho việc sáng tạo
mẫu mã và sản phẩm mới). Con người luôn là chủ thể trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh nên công tác cán bộ luôn được công ty coi trọng hàng đầu (đổi mới,
quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, chú trọng trẻ hoá cán bộ, thi tuyển để đưa
về những cán bộ có năng lực). Đó là những việc làm rất kịp thời của công ty từ
những ngày đầu chuyển đổi. Với những định hướng và giải pháp đồng bộ trên,
công ty đã từng bước ổn định sản xuất, hiệu quả tăng rõ rệt trong kinh doanh XNK,
đời sống cán bộ CNV có bước cải thiện rõ rệt. Đến nay công ty đã có mối quan hệ
bạn hàng và mở rộng thị trường ra 40 nước trên thế giới.
2.1.2. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty
2.1.2.1. Mục tiêu của công ty
Công ty được thành lập nhằm nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường có định hướng của Nhà Nước, tạo ra động lực
mới và cơ chế quản lý năng động, sáng tạo của doanh nghiệp đa sở hữu. Thực hiện
có hiệu quả việc huy động, giám sát và sử dụng vốn của các tổ chức kinh tế xã hội,
cá nhân và các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào sản xuất, kinh doanh dịch vụ
ngành hàng Thủ công mỹ nghệ và các ngành nghề kinh doanh Luật Pháp cho phép,
nhằm thu lợi nhuận tối đa, tăng cổ tức, đảm bảo lợi Ých của các cổ đông, góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và phát triển Công ty.
2.1.2.2. Chức năng hoạt động của công ty
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai

Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng Thủ công mỹ nghệ và một số mặt
hàng tổng hợp khác, kinh doanh dịch vô nh cho thuê văn phòng, dịch vụ thủ tục hải
quan.
2.1.2.3. Nhiệm vụ của công ty
- Tổ chức sản xuất, chế biến gia công và thu mua hàng Thủ công mỹ nghệ xuất
khẩu và một số mặt hàng khác được Bộ Thương Mại cho phép.
- Xuất khẩu các mặt hàng Thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm do liên doanh, liên kết
tạo ra và các mặt hàng khác theo quy định hiện hành của Bộ Thương Mại và Nhà
Nước.
- Nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải phục
vụ cho sản xuất và kinh doanh theo quy định hiện hành của Bộ Thương Mại và Nhà
Nước.
- Uỷ thác và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng Nhà Nước cho phép.
- Làm dịch vụ thương mại: nhập khẩu tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh theo quy
định của Nhà Nước.
- Làm đại lý, mở cửa hàng bán buôn, bán lẻ các mặt hàng sản xuất trong và ngoài
nước.
- Tổ chức hội chợ, triển lãm ở nước ngoài đối với nhóm hàng Thủ công mỹ nghệ.
2.1.2.4. Quyền hạn của công ty
2.1.2.4.1 Quyền tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh của công ty
- Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn do các cổ đông đóng góp, đất đai và tài
nguyên được giao sử dụng và các nguồn lực khác để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
kinh doanh của công ty.
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TH.S Ngô Thị Tuyết Mai
- Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh phù hợp với mục
tiêu, nhiệm vụ của công ty. Phân chia và điều chỉnh nguồn lực giữa các đơn vị trực
thuộc đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Đổi mới công nghệ, trang thiết bị phù hợp với yêu cầu phát triển và hiệu quả kinh

doanh của công ty.
- Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty trong nước, ở nước ngoài theo quy
định của Chính Phủ.
- Sản xuất kinh doanh những ngành nghề được Nhà Nước cho phép và những
ngành nghề khác khi được cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền cho phép bổ sung.
Tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch và ký kết hợp đồng với các khách hàng
trong và ngoài nước, trực tiếp xuất nhập khẩu theo yêu cầu hoạt động kinh doanh
của công ty và phù hợp với quy định hiện hành của Pháp luật.
- Được quyền bảo hộ về quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: các sáng chế, giải
pháp hữu Ých, nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng
hoá theo quy định của pháp luật
- Được đầu tư liên doanh, liên kết góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp khác theo quy định của Pháp Luật với mục đích phát triển
sản xuất kinh doanh.
2.1.2.4.2. Quyền quản lý tài chính của công ty
- Được sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ các nhu cầu trong kinh
doanh theo nguyên tắc bảo toàn và sinh lãi.
- Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng hoặc chưa dùng hết công
suất.
- Phát hành, chuyển nhượng, bán các cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của pháp
luật, được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản
lý của công ty tại các ngân hàng của Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy
định của Pháp Luật.
Chu Thị Thu Hằng - Líp KTQT45B
24
Chuyờn tt nghip GVHD TH.S Ngụ Th Tuyt Mai
- c quyn quyt nh s dng v phõn phi li nhun cũn li cho cỏc c ụng
sau khi ó lm ngha v i vi Nh Nc, lp v s dng cỏc qu theo quy
nh ca Nh Nc v Ngh quyt ca i hi c ụng.
- Ngi i din ch s hu phn vn Nh Nc ti cụng ty c phn c quyn

quyt nh vic bỏn tip c phn thuc s hu Nh Nc ti cụng ty c phn sau 3
nm k t ngy cụng ty c phn hot ng theo Lut doanh nghip.
2.1.3 C cu t chc b mỏy t chc qun lý ca cụng ty Artexport
S 2.1: C cu b mỏy qun lý ca cụng ty
Chu Th Thu Hng - Lớp KTQT45B
25
Đại hội cổ đông
Chủ tịch hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
Ban kiểm
soát
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Khối kinh doanh
Phòng XNK tổng hợp 1
Phòng XNK tổng hợp 2
Phòng XNK tổng hợp 3
Phòng XNK tổng hợp 5
Phòng XNK tổng hợp 9
Phòng XNK tổng hợp 10
Phòng cói ngô
Phòng thêu ren
Phòng gốm sứ
Phòng mỹ nghệ
Chi nhánh
Chi nhánh Hải Phòng
Văn phòng đại diện Đà Nẵng
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Quản lý phục vụ
Phòng Tài chính kế

toán
Phòng tổ chức hành
chính
Ban xúc tiến thơng
mại
Xởng sản xuất
Xởng thêu
Xởng Gỗ Đông Mỹ
Chi nhánh Cty CP XNK
TCMN XN sản xuất xuất
khẩu hàng TCMN
Khối liên doanh
Công ty TNHH
FABI SECRET
Việt Nam

×