Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

khảo sát tổng hợp công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.81 KB, 50 trang )

Báo cáo khảo sát tổng hợp
Khảo sát tổng hợp Công ty xuất nhập khẩu nông sản
thực phẩm Hà Nội
Lời nói đầu
Trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay, Nhà nước cho phép các doanh
nghiệp, kể cả doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân, có đủ các tiêu chuẩn qui
định được xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng được các cơ quan nhà nước
phê duyệt. Theo cơ chế này, đã có tác dụng thúc đẩy công tác xuất nhập khẩu
của nước ta tăng trưởng nhanh chóng làm cho người cung cấp và người tiêu
thụ trong nước với nước ngoài xích lại gần nhau, tạo ra sự cạnh tranh lành
mạnh giữa các doanh nghiệp trong nước, buộc các doanh nghiệp phải tính
toán và điều chỉnh lại bộ máy và phương pháp kinh doanh của mình mới có
khả năng tồn tại. Tuy vậy, mới phát sinh ra việc tranh mua, tranh bán làm Èu
gây ra không Ýt tác hại về vật chất và uy tín quốc gia.
Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội là một doanh
nghiệp Nhà nước đã được hình thành trên 30 năm, là nơi đóng góp nhiều cho
sù ra đời và phát triển của các doanh nghiệp xuất khẩu khác.
Trong quá trình phát triển của mình Công ty đã góp một phần đáng kể
vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất
đất nước trước đây.
Hiện nay trong cơ chế thị trường, Công ty đã góp phần đưa đưa vào thị
trường những phương pháp kinh doanh mới, đa dạng và có hiệu quả cao.
Luôn luôn tự điều chỉnh để thích ứng với mọi chuyển biến của thị trường
trong và ngoài nước. Trong mọi tình huống, Công ty AGREXPORT vẫn là
một Công ty có uy tín với mọi khách hàng và hoạt động có hiệu quả cao.
1
Báo cáo khảo sát tổng hợp
Mét doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu và trải qua nhiều thời kỳ phát triển như vậy, mới chỉ tìm hiểu trong
một thời gian ngắn thì không thể nói lên dù chỉ là tương đối về mọi khía cạnh
hoạt động của Công ty, nhất là các thủ thuật và phương pháp kinh doanh. Do


vậy, tôi chỉ xin nêu lên hiểu biết mà tôi tìm hiểu được về một số nét chủ yếu
của Công ty. Tôi tin rằng có nhiều phần thiếu sót và sai sót, mong rằng sẽ
được thầy giáo - Thạc sỹ Vũ Anh Trọng cùng các cô, chú trong Công ty xuất
nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội góp ý để tôi có thể hoàn thành tốt bản
báo cáo khảo sát tổng hợp.
Nội dung của báo cáo khảo sát tổng hợp được chia làm 7 chương sau:
Chương I: Giới thiệu tóm lược về quá trình ra đời và phát triển của
Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội.
Chương II: Chiến lược và kế hoạch kinh doanh của Công ty.
Chương III: Phân tích công tác tổ chức và quản lý nhân sự trong Công ty.
Chương IV: Nghiên cứu hoạt động Marketing và các chính sách căn bản.
Chương V: Phân tích tình hình quản lý các yếu tố vật chất của Công ty.
Chương VI: Phân tích tình hình quản lý chất lượng trong Công ty.
Chương VII: Một số nhận xét chung và kiến nghị.
2
Bỏo cỏo kho sỏt tng hp
CHNG I
GII THIU TểM LC V QU TRèNH
RA I V PHT TRIN CA CễNG TY
XUT NHP KHU NễNG SN THC PHM H NI
1. Quỏ trỡnh ra i
Trc nm 1960, Cụng ty xut nhp khu nụng sn thc phm H Ni
nm trong tng Cụng ty xut nhp khu nụng lõm th sn. n nm 1960, hi
ng chớnh ph ra quyt nh tỏc tng Cụng ty xut nhp khu nụng lõm th
sn ra lm 2 tng cụng ty xut nhp khu ú l:
- Tng cụng ty xut nhp khu nụng sn thc phm.
- Tng cụng ty xut nhp khu lõm th sn.
Ngy 8/7/1963, B ngoi thng (nay l B thng mi) kớ quyt nh
chớnh thc qui nh chc nng, nhim v v quyn hn t chc b mỏy ca
Cụng ty xut nhp khu nụng sn thc phm. in tớn l: Agrexport Ha Noi.

Trong hn 30 nm thnh lp v hot ng ca Cụng ty xut nhp khu nụng
sn thc phm H Ni ó cú hng lot s thay i v c cu t chc cng
nh v phng thc kinh doanh ca cỏc n v xut nhp khu trc thuc
Tng cụng ty. Trong hơn 30 năm thành lập và hoạt động của Công ty
xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội đã có hàng loạt sự thay đổi
về cơ cấu tổ chức cũng nh về phơng thức kinh doanh của các đơn vị xuất
nhập khẩu trực thuộc Tổng công ty.
3
Báo cáo khảo sát tổng hợp
Ngày 12/7/1995 căn cứ quyết định số 388/HĐBT, ngày 20/11/1991 của
HĐBT (nay là chính phủ) Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ra quyết
định số 518/NN-TCCB/QĐ thành lập lại Công ty với chức năng là doanh
nghiệp Nhà nước có tên là Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà
Nội, tên giao dịch quốc tế: VietNam National Agriculture Produce and
Foodstuff Import-Export Company.
Địa chỉ điện tín: Agrexport Ha Noi.
Trụ sở chính tại số 6 phố Tràng Tiền Hà Nội.
2. Các giai đoạn phát triển.
Giai đoạn 1: Từ năm 1963 đến năm 1975.
Đây là giai đoạn cả nước thực hiện đường lối của Đại hội Đảng lần thứ
III với hai nhiệm vụ chiến lược là: xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và
chiến tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Do đó phương châm
của Công ty là đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ nhập khẩu. Công ty đã thành
lập hàng loạt các trạm thu mua từ Cao Bằng, Lạng Sơn đến Nghệ An để thu
gom nguồn hàng xuất khẩu. Giai đoạn này hàng loạt các nhà máy sản xuất
hàng xuất khẩu ra đời làm cho tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cuả Công ty
tăng lên, có năm Công ty xuất khẩu trên dưới 100 mặt hàng.
Tổng kim ngạch xuất khẩu từ 1963-1975 đạt 14.698 Rup/USD, riêng
hàng nông sản chiếm hơn 20% kim ngạch.
Về nhập khẩu, chủ yếu là nhập khẩu hàng viện trợ của các nước xã hội

chủ nghĩa. Mặt hàng chủ yếu là lương thực như ngô, gạo, lúa mú, bột mú. Về
thực phẩm thì có thịt, cá hộp, đậu tương, thực phẩm khô, mú chính, đường để
đáp ứng nhu cầu của quân đội trong chiến tranh và cho tiêu dùng của nhân
dân. Tổng kim ngạch nhập khẩu trong thời kỳ này là 950 triệu RUP/USD.
Giai đoạn 2: Từ năm 1975 đến năm 1985
4
Báo cáo khảo sát tổng hợp
Đây là giai đoạn Nhà nước thực hiện cơ chế quản lý tập trung bao cấp,
Công ty độc quyền trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông sản
nên Công ty có địa bàn hoạt động rộng lớn trên phạm vi cả nước. Đặc biệt là
vùng nông nghiệp phía Nam với số lượng là hàng lương thực, hàng nông sản
chế biến rất lớn.
Về xuất khẩu: Công ty đã có sự hợp tác chặt chẽ với Bộ nông nghiệp,
Bộ lương thực và uỷ ban nhân dân các tỉnh trong cả nước, các tổ chức ngoại
thương địa phương địa phương để thu gom hàng nông sản xuất khẩu như gạo
ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ, đậu tương ở Đồng Nai, An Giang, Lạc ở Nghệ
An, Thanh Hoá, Tây Ninh, Long An và các sản phẩm hàng công nghiệp như
rượu, bia, chè, đường, thuốc lá, cà phê. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt
411.202.000 RUP/USD. Trong đó năm đạt cao nhất của hơn 20 năm hoạt
động xuất khẩu là năm 1983, kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 23 triệu
RUP/USD. Trong đó mặt hàng thực phẩm chiếm 70-80% tổng giá trị nhập
khẩu.
Giai đoạn 3: Từ năm 1985 đến nay
Đây là thời kỳ Nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, chuyển nền
kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước. Do đó hoạt động của Công ty cũng có nhiều thay đổi cho phù hợp với
tình hình mới. Công ty không còn độc quyền kinh doanh hàng nông sản như
trước nữa mà có nhiều doanh nghiệp khác cũng kinh doanh mặt hàng này.
Đồng thời Nhà nước cũng giao quyền tự chủ cho Công ty cân đối lỗ, lãi. Nhà
nước không còn bù lỗ như những năm trước nữa.

Sau năm 1986 thị trường cần thu hẹp lại, nguồn vốn của Công ty gặp
nhiều khó khăn, song Công ty đã kịp thời vay vốn ngân hàng để thu mua hàng
nông sản và nhập khẩu thuốc trừ sâu, phân bón, hàng tiêu dùng phục vụ cho
sản xuất.
5
Báo cáo khảo sát tổng hợp
CHƯƠNG II
CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.Về công tác xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh hàng xuất khẩu là một hệ thống các nghiệp vụ từ
tổ chức thu mua tạo nguồn đến nghiệp vụ xuất khẩu. Hệ thống này là một quá
trình khép kín đã tạo nên vòng quay kinh doanh. Do vậy mỗi một nghiệp vụ
đều có một vị trí quan trọng nhất định trong chu kỳ kinh doanh của các doanh
nghiệp. Nếu một doanh nghiệp đã có sẵn nguồn hàng cho xuất khẩu thì chu
kỳ kinh doanh buôn bán bắt đầu từ công tác thu mua, tiếp theo là các hoạt
động giao dịch để tìm kiếm bạn hàng, kí kết hợp đồng và kết thúc là nghiệp
vụ hạch toán lời lãi kinh doanh.
Sơ đồ 1: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản thực phẩm
6
KiÓm tra hµng
xuÊt khÈu
Báo cáo khảo sát tổng hợp
Công ty Agrexport chỉ là một khâu trung gian mua hàng xuất khẩu từ
những người nông dân chọn lọc, phân loại rồi xuất khẩu. Do đó vấn đề thu
mua giữ một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công
ty. Công ty sẽ không đủ số lượng cho xuất khẩu hoặc không đạt yêu cầu về
chất lượng dẫn đến hoạt động kinh doanh bị đình trệ.
Bảng 1: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty
Đơn vị: USD
Khối lượng: Tấn

Tên mặt hàng
Năm 2000 Năm 2001 Tháng 1-6/2002
K. lượng Trị giá K. lượng Trị giá K. lượng Trị giá
Cà phê 926,4 323.967 1.015,33 361.701 526,6 193,9
Cao su 1453 692.949 1.248 565.705 773 410.293
Nhân điều 129,97 580.372 164,18 590.656 90,76 354.432
Hoa hồi 120 614.394 128,94 694.028 73,23 353.280
Chè đen 150,96 131.415 166,12 145.853 89,98 86.234
Tổng KNXK 11.394.672 15.054.705 8.836.275
7
Báo cáo khảo sát tổng hợp
Từ số liệu trên ta thấy ta thấy tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2001 tăng
đáng kể so với năm 2000 (tăng 3.656.033 USD về số tuyệt đối và tương ứng
tăng 132%) và con số này lại tiếp tục được tăng lên đáng kể theo kết quả tổng
kết 6 tháng đầu năm 2002. Sù gia tăng tổng kim ngạch xuất khẩu ở Công ty
xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội là do ảnh hưởng của các nhân tố
chủ yếu sau:
- Công ty ngày càng mở rộng và tìm kiếm được nhiều thị trường mới.
- Chất lượng hàng nông sản ngày càng tăng cả về số lượng và chất
lượng.
- Nhận thức và trình của các cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày
càng được nâng cao do đó tính trách nhiệm và năng lực làm việc phát huy đến
cao độ
Sau đây ta xem xét tình hình xuất khẩu hàng nông sản thực phẩm trên
thị trường quốc tế (ở một số quốc gia có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn):
Bảng 2: Tình hình xuất khẩu hàng nông sản thực phẩm qua các quốc gia
Đơn vị: USD
Tên quốc gia Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Singapore 54.166 54.744
Đài Loan 18.624 871.920,6 357.605

Inđonexia 654.222 84.510 165.000
Trung Quốc 6.844.096 12.121.191,7
Hàn Quốc 291.047 121.023,17 41.965,25
Malaysia 215.327,7 57.691,4 16.028
Hông Kông 54.950 489.473,6
Thụy Sỹ 337.404
Ên Độ 217.528 233.837 411.562,4
Tổng GTXK 11.394.672 15.054.705 18.836.275
Qua bảng trên ta thấy hiện nay Trung Quốc đang là bạn hàng lớn nhất
của Công ty. So sánh giữa hai năm 2001 và 2000 thì tổng kim ngạch xuất
8
Báo cáo khảo sát tổng hợp
khẩu sang Trung Quốc gần như tăng lên gấp đôi. Ngoài Trung Quốc Công ty
còn có một số bạn hàng lớn như: Indonexia, Hongkong, Ên độ Ngoài ra có
một số thị trường bị thu hẹp như: Singgapore, Malaysia. Đồng thời Công ty
cũng đã xâm nhập vào những thị trường mới như Thụy Sĩ và một số các nước
khác trong khối liên minh Châu Âu EU.
2.Về công tác nhập khẩu
Bảng 3: Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Công ty
Đơn vị: USD
Khối lượng: Tấn
Tên mặt
hàng
Năm 2000 Năm 2001 Tháng 1 - 6/2002
Khối
lượng
Trị giá Khối
lượng
Trị giá K.hối
lượng

Trị giá
Thuốc trừ sâu 565 2.276.672 829,62 1745.417 463,74 903.708
Sữa các loại 1.368 2.768.616 774,2 2.640.912 325,6 1.424.353
Malt bia 3.670 1.115.683 2579,4 705.748,5 1.246,1 323.246
Rượu các loại 208.799 235.633 129.873
Bánh ngọt 26 371.815 91.298 47.623
Lúa mì 15.155 1.999.546 437.150 1.026 253.987
Mì hạt 566 157.016
Trong năm 2001 vừa qua, có một số mặt hàng không có kim ngạch
nhập khẩu như: phân bón, gỗ dán, mì hạt điều đó chứng tỏ nhu cầu trong
nước về các mặt hàng này đã giảm, tức là tình hình cung ứng các mặt hàng
này đã được đáp ứng. Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm như mỡ
động vật, nguyên liệu cacao, Những yếu tố trên làm cho tổng doanh thu nhập
khẩu năm 2001 giảm so với năm 2000 15.458.600 nghìn đồng tương ứng
giảm 13,8%. Điều này hoàn toàn phù hợp với phương hướng hoạt động vĩ mô
9
Báo cáo khảo sát tổng hợp
của Nhà nước là hướng về xuất khẩu, giảm nhập khẩu đối với những mặt
hàng trong nước có thể đáp ứng được.
Bảng 4: Tình hình nhập khẩu qua một số quốc gia
Đơn vị: USD
Tên quốc gia Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Trung Quốc 2.954.866,5 2.187.721,3 1.661.770
Hông Kông
Hàn Quốc 176,496 404.815,5 299.845
Mỹ 285.858,5 562,183 219.485,2
Thái Lan 132.722,2 194.462,5
Australia 3.554.264 5.103.606,5 2.409.649,5
Singapore 962.748,5 587.665,6 445.284,56
Nhật 951.117,25 35.745 103.317

Malaysia 70.600 235.325 143.653,6
Hà Lan 370.629 348.092 1.753.666
3.Đánh giá mặt mạnh, yếu cơ hội và rủi ro của Công ty
Tình hình xuất nhập khẩu của Công ty xuất nập khẩu nông sản thực
phẩm Hà Nội trong những năm gần đây, với sự xuất hiện của một số đơn vị
kinh doanh như VINATEA, VINACAFE, VINAFOOD đã làm cho một số
mặt hàng kinh doanh của Công ty bị thu hẹp lạ trừ có mặt hàng lạc nhân, hạt
điều và một số mặt hàng như đã nói ở trên đã bù vào phần mất đi và đẩy mạnh
kim ngạch xuất khẩu của Công ty.
Mấy năm qua do ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng tiền tệ ở
các nước trong khu vực Châu Á, đã phần nào hạn chế công tác kinh doanh
10
Báo cáo khảo sát tổng hợp
xuất nhập khẩu của Công ty nói riêng và các nước trong khu vực nói chung.
Do tình hình kinh doanh ngày càng khó khăn trong cơ chế thị trường nhưng
trong Công ty vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, không những hoàn
thành nhiệm vụ mà còn đạt vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Điều này chứng tỏ
khả năng kinh doanh của Công ty ngày càng lớn mạnh, có vị thế tương đối
trên thị trường trong nước và ngoài nước. Và hiện nay Công ty đã có rất nhiều
bạn hàng thuộc rất nhiều quốc gia trên thế giới.
Như vậy nếu lúa gạo là sản phẩm chính của nông nghiệp nước ta thì
nhiệm vụ chính của Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội là
xuất khẩu những sản phẩm phụ như: ngô, đỗ, lạc, vừng và một số sản phẩm
cây công nghiệp như: cà phê, cao su, hạt tiêu, hạt điều. Để đáp ứng kịp thời
nhu cầu của thị trường quốc tế và nhất là để giúp một số đơn vị sản xuất kinh
doanh trong nước phát triển, Công ty đã tận dụng thị trường sẵn có của mình
và được phép của cơ quan chức năng tham gia xuất khẩu nhiều sản phẩm của
nhóm cây chính và cây công nghiệp như cao su, cà phê, lạc
Khi việc xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay chủ yếu là để hỗ trợ các
đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước, không mang lại nhiều lợi nhuận, thì

việc nhập khẩu của Công ty mới chính là công việc gắn với chủ trương lấy
nhập nuôi xuất của doanh nghiệp.
Bảng 5: Kết quả hoạt đông kinh doanh
Đơn vị:1000đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
Chênh lệch
±
%
1. Tổng doamh thu 177.410.395 189.282.368 11.871.973 106.7
+ Doanh thu xuất khẩu 51.480.000 58.400.464 6.209.464 113
+Doanh thu nhập khẩu 112.205.915 96.747.315
+ Doanh thu khác 13.724.480 34.134.589 21.410.109 248
2. Tổng chi phí 176.707.947 185.838.889 9.130.942 103.2
3. Tổng quỹ lương 2.894.167 2.894.167
11
Báo cáo khảo sát tổng hợp
4. Lợi nhuận 702.448 549.312 -153.136 79
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty xuất
nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội ta thấy tổng donh thu năm 2001 kỳ
thực hiện tăng so với năm 2000 là 11.871.973 nghìn đồng tương ứng tăng
106,7%. Việc tăng đó là do doanh thu xuất khẩu tăng 113%, doanh thu khác
tăng đáng kể (248%). Tổng chi phí kỳ thực hiện năm 2001 tăng không nhiều
so với năm 2000 (103,2%). Tuy nhiên lợi nhuận năm sau lại thấp hơn năm
trước và chỉ đạt 79%. Điều đó là do doanh thu thu được của Công ty chuyển
một phần rất lớn vào tổng quỹ lương, trong khi đó quỹ lương năm 2000 kỳ
thực hiện hầu như không có. Như vậy Công ty đã có một khoản dự trữ rất lớn
điều đó chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bảng 6: Báo cáo tổng kết hoạt động tài chính
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001

Vốn kinh doanh 13.257.699 13.257.699 13.599.270
+Vốn ngân sách 9.050.452 9.050.452 8.689.257
+Vốn tự bổ sung 4.207.247 4.207.247 4.910.013
Vốn huy động 105.662.609 116.033.626 24.732.136
+Vay ngắn hạn 8.762.526 20.000.000 11.012.136
+Vay dài hạn 89.033.626 89.033.626 13.720.000
+Huy động khác 7.866.457 7.000.000
Doanh thu 104.403.164 177.410.395 189.282.368
+Doanh thu XK 27.202.083 51.408.000 58.400.464
+Doanh thu NK 70.636.817 112.205.915 96.747.315
+Doanh thu khác 6.564.264 13.724.480 34.134.589
Tổng chi phí 103.902.570 176.707.947 185.838.889
+Chi phí QLDN 3.871.948 4.000.000 4.231.653
Kết quả kinh doanh
+Lãi 500.794 702.448 549.312
+Lỗ
Thu nhập công nhân viên
Tổng sè lao động 559 579 585
+Nhân viên quản lý 60 68 70
12
Báo cáo khảo sát tổng hợp
Tổng quỹ lương 1.474.606 2.894.167
Tổng thu nhập 2.665.839 768.616 2.018.715
Thu nhập bình quân 397.412 544.539 563.273
Thu nép ngân sách 28.979.965 22.578.217 16.425.229
Thu nép kinh phí cấp trên 99.800 90.000
Tổng số nợ phải thu (số dư) 128.397.122 120.857.900 99.346.860
+Nợ khó đòi 89.638.768 89.638.768
Tổng số nợ phải trả 167.291.902 142.367.500 88.556.280
+Quá hạn 85.486.373 85.486.373

Tổng giá trị tài sản 178.394.442 155.625.199 166.636.457
Tài sản tăng lên 16.956.480
Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp 4.767.185 4.767.185 5.691.560
Từ thực trạng hoạt động kinh doanh trên của Công ty xuất nhập khẩu nông
sản thực phẩm Hà Nội, Công ty đã đề ra chiến lược, kế hoạch hoạt động cho
Công ty như sau:
3. Chiến lược và kế hoạch hoạt động kinh doanh của Công ty
Sau năm 1986 cùng với sự thay đổi chính sách kinh tế của nhà nước
cho phép nhiều Công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn được thành lập, hoạt
động và có rất nhiều đơn vị phải tuyên bố phá sản và giải thể doanh nghiệp vì
đã không xác đinh được mục tiêu và các chiến lược kinh doanh, các chính
sách, hay chương trình hành động để thực hiện mục tiêu đó. Hoạt động kinh
doanh của Công ty AGREXPORT bao giê cũng có mục tiêu rõ ràng đó là sự
làm giàu cho Công ty đảm bảo cho Công ty tồn tại và phát triển lâu dài, trang
trải các khoản chi phí hoạt động và có lợi nhuận độc lập trong kinh doanh đáp
ứng những nhu cầu đòi hỏi về vật chất của mọi thành viên theo đúng luật qui
định và thông lệ xuất khẩu. Công ty đã vạch ra chiến lược và kế hoạch kinh
doanh của Công ty như sau:
- Địa bàn khai thác hàng xuất khẩu ngày càng mở rộng tuỳ theo từng
thời vụ các cây nông sản, Công ty đã biết dùa vào nhau cùng phối hợp xuất
khẩu đạt kết quả cao.
13
Báo cáo khảo sát tổng hợp
- Hàng năm Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội lập kế
hoạch và đăng ký kim ngạch xuất nhập khẩu dùa trên cơ sở cụ thể để nghiên
cứu và đánh giá lên tương đối sát với kinh doanh đảm bảo cho hạch toán ban
đầu về thị trường, tài chính, lương và lợi nhuận.
- Hàng tháng các đơn vị thành viên và các phòng ban trong Công ty
cũng dùa trên cơ sở thực tế để đề ra chỉ tiêu xuất nhập khẩu.
- Đảm bảo mọi thủ tục ban đầu cho kinh doanh như giấy phép xuất

nhập khẩu, chỉ tiêu xin bổ sung, chạy đầu mối các hàng, định hướng thực hiện
tốt các mối quan hệ với các cơ quan hữu quan.
Công ty AGREXPORT là một doanh nghiệp thương mại hoạt động
kinh tế thị trường đòi hỏi Công ty phải sẵn sàng quan hệ kinh tế với các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Đề cập điều kiện này trước hết nhằm
xoá bá quan điểm Công ty chỉ làm ăn với các đơn vị quốc doanh, tập thể,
miễn sao Công ty phải đáp ứng được yêu cầu kinh tế thị trường đòi hỏi Công
ty phải hoạch định được chiến lược kinh doanh của mình thật chi tiết cả về
mặt đinh hướng, định tính, định lượng phù hợp với điều kiện kinh doanh của
Công ty.
- Trên cơ sở phương hướng mục tiêu kế hoạch Công ty và căn cứ và thị
trường xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh trên cơ sở tận dụng năng
lực sản xuất kinh doanh mọi hoạt động kinh doanh của Công ty phải được
phản ánh trong kế hoạch tài chính thống nhất. thực hiện tốt công tác hoạch
định, Công ty định hướng không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh nhằm
mục đích đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội vừa là một đơn vị
trực tiếp kinh doanh vừa là đơn vị quản lý kinh doanh. Do đó, hoạt động kinh
doanh của Công ty vừa mang tính chất chung vừa mang tính chất đặc thù tức
14
Báo cáo khảo sát tổng hợp
là vừa trực tiếp kinh doanh vừa định hướng, hướng dẫn giúp đỡ cho các đơn
vị trực thuộc Công ty.
- Công ty luôn kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động mua và bán tạo thành
hai bộ phận của một quá trình thống nhất.
- Tiến hành liên doanh liên kết với trung tâm thương mạI OPERA.
Hiện dự án liên doanh OPERA đã chấm thầu xong, chờ xét duyệt, khởi công
xây dựng vào năm 2002.
4.Phương hướng cụ thể năm 2002
- Thị trường Trung Quốc là thị trường tiềm năng mà bất cứ doanh

nghiệp nào cũng muốn thâm nhập. Do đó trong năm 2002, Công ty xuất nập
khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội đề ra phương hướng đẩy mạnh xuất khẩu
hàng đi Trung Quốc và được coi là sách lược.
- Khai thác thị trường nông sản ở phía Nam từ quí I/2002
- Đưa nhà máy Bắc Giang vào hoạt động để tạo kim ngạch và hàng hoá
(trong đó có tổ chức vùng nguyên liệu do Nhà máy quản lý).
- Củng cố và mở quan hệ nội, ngoại, chủ yếu là tiếp xúc đại diện văn
phòng nước ngoài tại Việt Nam và khai thác mạng lưới thương vụ.
- Xem xét và tổ chức lại các đơn vị kinh doanh và quản lý cho hợp lý.
- Có quy chế khoán phù hợp và có hiệu quả.
CHƯƠNG III
15
Báo cáo khảo sát tổng hợp
PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TỔ CHỨC
VÀ QUẢN LÝ NHÂN SỰ TRONG CÔNG TY
1.Hệ thống tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc
Căn cứ vào quyết địng số 263/NN/TCCB/QĐ ngày 9/8/1985 của Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực
phẩm Hà Nội có chức năng và nhiệm vụ sau:
1.1.Chức năng
Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội là đơn vị hạch
toán kinh tế độc lập được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân
hàng Nhà nước theo chế độ qui định (bao gồm cả tài khoản ngoại tệ).
Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội là một tổ chức
thống nhất kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Địa chỉ: Số 6 phố Tràng Tiền.
1.2.Nhiệm vô
Căn cứ phương hướng nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và hướng dẫn
của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng kế hoạch nhập khẩu

các loại vật tư hàng hoá phục vụ yêu cầu phát triển sản xuất hàng năm và dài
hạn, tổ chức thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu sau khi được Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn duyệt.
Trên cơ sở kế hoạch tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu các hàng nông
sản thuộc danh mục Nhà nước cho phép đầu tư từ khâu sản xuất đến khâu thu
mua chế biến và xuất khẩu.
Nghiên cứu tình hình thị trường quốc tế, đề xuất chủ trương chính sách
phát triển sản xuất các loại hàng nông sản, xuất khẩu và nhập khẩu các loại
vật tư hàng hoá phục vụ yêu cầu sản xuất nông nghiệp nhằm không ngừng
nâng cao khối lượng và chất lượng hàng xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu.
16
Báo cáo khảo sát tổng hợp
Tổ chức giao dịch ký kết hợp đồng với tổ chức sản xuất trong nước, tổ
chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã kí theo đúng chế độ quy định của
Nhà nước và phù hợp với tập quán, thủ tục thương mại quốc tế.
Quản lý có hiệu quả vật tư, tài sản, tiền vốn, không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty.
Quản lí sử dụng lực lượng cán bộ công nhân viên đúng chế độ chính sách,
không ngừng nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của cán bộ công nhân
viên đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của Công ty.
Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của công ty cơ cấu tổ chức hoạt
động được phân thành như sau:
1.3Cơ cấu tổ chức hoạt động
Lãnh đạo: Gồm Giám đốc và các phó Giám đốc
Các phòng quản lý và nghiệp vụ xuất nhập khẩu
Các tổ chức sản xuất kinh doanh trực thuộc
Công tác lãnh đạo được chỉ đạo từ trên xuống (theo chiều dọc).
* Lãnh đạo:
Giám đốc phụ trách chung và trực tiếp phụ trách các phòng ban, điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm với

Bé nông nghiệp và phát triển nông thôn về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phó Giám đốc trợ giúp Giám đốc điều hành Công ty và các chi nhánh,
trực tiếp phụ trách phòng xuất nhập khẩu II và III, chi nhánh Hải Phòng, chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh và thay mặt Giám đốc điều hành Công ty khi
Giám đốc đi vắng.
* Chức năng và nhim vụ của các phòng ban.
17
Báo cáo khảo sát tổng hợp
Phòng kế hoạch thị trường (KHTT): Lên kế hoạch và nghiên cứu thị
trường, thực hiện các hoạt động đối ngoại, Marketing và cố vấn cho ban Giám
đốc.
Phòng tổ chức hành chính (TCHC): quản lý nhân sự, vận hành hoạt
động bộ máy Công ty. Xử lý các vấn đề về tiền lương, thưởng, các chế độ,
chính sách, giải quyết công việc giấy tờ, thư từ các quan hệ ngoài Công ty.
Các vấn đề về vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Phòng kế toán tài chính (KTTC): có nhiệm vụ quản lý vốn của Công ty,
kiểm tra giám sát các hoạt động kinh doanh, hạch toán lỗ, lãi, thực hiện thu
chi cho các phòng ban và các chi nhánh theo nhu cầu kế hoạch của Công ty.
Ban công nợ: Có nhiệm vụ đòi các khoản nợ do các tổ chức khác chiếm
dụng vốn của Công ty và thanh toán các khoản nợ của Công ty với thương
nhân nước ngoài.
Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK): Công ty có 7 phòng
kinh doanh xuất nhập khẩu từ 1-7 với nhiệm vô chung là tự tổ chức các hoạt
động kinh doanh, có sự kết hợp với phòng KHTT về kế hoạch chung của
Công ty mà phòng KHTT đã nghiên cứu. Các phòng kinh doanh này tương
đối độc lập nhau trong hoạt động kinh doanh và đều kinh doanh tổng hợp các
mặt hàng.
Hiện nay Công ty có 2 chi nhánh trực thuộc đặt tại 2 địa bàn khác nhau:
- Chi nhánh Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hải Phòng.

- Chi nhánh Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Thành phố
Hồ Chí Minh.
18
Báo cáo khảo sát tổng hợp
Sơ đồ2: Cấu trúc bộ máy quản lý
2.Phân tích và đánh giá tình hình sử dụng và trả lương nhân viên
Căn cứ vào điều 83 của Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam qui định nghị định chung doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh được thành
19
Phßng
TCHC
Ban gi¸m ®èc
Phßng
KHTT
Ban c«ng

C¸c phßng
XNK(1-7)
Phßng
TCKT
Chi nh¸nh
h¶i phßng
Chi nh¸nh
HCM
Kho
§«ngKhª
Kho 2
CÇu Tiªn
XN CB
NSXK

XNCB
NSXK
Báo cáo khảo sát tổng hợp
lập chủ yếu mục đích là thực hiện các hoạt động tài nguyên vận chuyển nguồn
lực lao động, yếu tố con người là nguồn lực quan trọng nhất. Vì vậy việc bố
trí sử dụng nguồn lao động và trả công con người như là sự phù trợ cho thành
tích của tổ chức là có thể thực hiện được khi ta thừa nhận sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa chúng và mỗi hệ thống dùa trên những nguyên lý chung. Hoàn
thành mục tiêu chung của doanh nghiệp đó là lợi nhuận.
Sau đây ta xem xét tình hình phân công lao động của Công ty xuất nhập
khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội trong 2 năm 2000 và 2001.
Bảng 7: Phân tích và đánh giá tình hình sử dụng lao động
Tiêu thức Thực hiện 2000 Thực hiện 2001 So sánh 2001/2000
Số người % Số người %
±
%
Tổng sè lao động 68 100 70 100 2 102,3
I. Phân theo TĐ 68 70
* Đại học 446 67,65 48 68,57 2 104,35
* Trên đại học 2 2,94 3 4,29 1 150
* Trung cấp 18 26,47 18 25,71 0 100
* Sơ cấp 2 2,94 1 1,43 -1 50
II. Phân theo giới 68 70
* Nam 41 60,29 43 61,43 2 104,88
* Nữ 27 39,71 27 38,57 0 100
III. Phân theo LĐ 68 70
* Gián tiếp 35 51,47 36 51,43 1 102,86
* Trực tiếp 33 48,53 34 48,57 1 103
IV. Phân theo CB 68 70
* Ban Giám đốc 3 4,41 3 4,29 0 100

* Phòng TCHC 9 13,24 9 12,86 0 100
* Phòng KHTT 6 8,82 7 10 1 116,67
* Phòng TCKT 6 8,82 6 8,57 0 100
* Ban công nợ 4 5,88 4 5,71 0 100
* Phòng XNK I 5 7,35 5 7,14 0 100
* Phòng XNK II 6 8,82 6 8,57 0 100
* Phòng XNK III 7 10,29 7 10 0 100
* Phòng XNK IV 6 8,82 6 8,57 0 100
* Phòng XNK V 5 7,35 6 8,57 1 120
* Phòng XNK VI 6 8,82 6 8,57 0 100
* Phòng XNK VII 5 7,35 5 7,14 0 100
20
Báo cáo khảo sát tổng hợp
Như vậy trong vấn đề quản lý và sử dụng lao động Công ty xuất nhập
khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội đã có những giải pháp để sử dụng có hiệu
quả sử dụng lao động và thực hiện tốt vấn đề phân phối cho người lao động ở
Công ty. Hàng năm Công ty thường xuyên tổ chức thi tuyển và bổ sung cán
bộ công nhân viên mới, đồng thời sa thải những cán bộ không có năng lực,
thiếu tư cách đạo đức. Cho về nghỉ hưu, nghỉ chế độ đối với những cán bộ
gần và đã đến tuổi về hưu (nam từ 60 tuổi trở lên, nữ từ 55 tuổi). Việc thăng
cấp và đề bạt cán bộ được xem xét kỹ và thông thường thường được dùa vào
3 yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất: Trình độ học vấn, bằng cấp
Thứ hai: Thời gian công tác và những đóng góp của chính bản thân váo
quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ ba: Tính chất dân chủ công khai: Hàng năm Công ty có thể tổ chức
hội họp, hội nghị có sự tham gia của các thành viên trong Công ty nhằm tìm
ra người có khả năng lãnh đạo Công ty, hoặc những người nắm các chức vụ
chủ chốt thông qua hình thức bỏ phiếu kín.
Bảng 8:Phân tích năng suất lao động của các nhân viên Ph©n tÝch

n¨ng suÊt lao ®éng cña c¸c nh©n viªn
Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
So sánh
±
%
Tổng DT(ng. đồng) 177.410.395 189.282.368 11.871.973 106,7
Tổng số LĐ (người) 68 70 2 102,9
NSLĐ (Ng.đồng/người) 2.608.976,4 2.704.033,8 95.057,4 3.6
So sánh kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty năm 2000 và năm 2001
ta thấy sang năm 2001 kim ngạch tăng với số tuyệt đối là 11.871.973 nghìn
đồng tương ứng tăng 106,7%. Tổng số lao động giữa hai năm tăng 2 người
tương ứng tăng 102,9% làm cho năng suất lao động bình quân tăng 95057,4
21
Báo cáo khảo sát tổng hợp
Ng.đồng/người tương ứng tăng 103,6%. Doanh thu tăng nhiều nhưng số lao
động tăng không đáng kể nên mức hao phí lao động trong Công ty giảm đáng
kể.
Bảng 9:Tình hình trả công lao động thông qua chế độ lương thưởng
Các chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm
2000
Năm 2001 Chênh lệch
±
%
1. Tổng quỹ lương Đồng 2.894.167.000
2. Mức lương BQ Đ/n/t 544.539 563.273 18.734 3,44
3. Quỹ khen thưởng Đồng 154.832 154.82
4. Quỹ phóc lợi Đồng 252.324 264.973 12.649 5

Từ bảng trên ta thấy năm 2000 kỳ thực hiện, tổng quỹ lương của Công
ty là không có. Đến năm 2001 tổng quỹ lương đạt 2.894.167.000 đồng. Như
vậy Công ty đã trích ra một khoản rất lớn vào tổng quỹ lương. Mức lương
bình quân kỳ thực hiện năm 2001 tăng 12649 đồng tương ứng tăng 105%.
Đồng thời Công ty cũng trích lập các quỹ khen thưởng và quỹ phóc lợi nhằm
để khuyến khích sự năng động, tích cực của cán bộ công nhân viên tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh.
CHƯƠNG IV
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG MARKETING
VÀ CÁC CHÍNH SÁCH CĂN BẢN
22
Báo cáo khảo sát tổng hợp
1.Hoạt động thu thập và xử lý thông tin thị trường của Công ty
xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội
1.1.Nguồn số liệu
Để hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đạt được hiệu quả cao, nắm
bắt được tình hình thị trường. Công ty thường xuyên nghiên cứu và lùa chọn
nguồn thông tin, việc nghiên cứu thường bắt đầu từ việc thu thập thông tin thứ
cấp (đây là những thông tin đã có sẵn, tức là thông tin thu thập được trước
đây vì mục tiêu khác). Nguồn tài liệu này bao gồm:
-Nguồn tài liệu bên trong: từ các báo cáo về lỗ, lãi, báo cáo của người
chào hàng, báo cáo của các cuộc nghiên cứu trước.
-Nguồn tài liệu từ bên ngoài: các Ên phẩm của các cơ quan Nhà nước
về tình hình xuất nhập khẩu hàng nông sản thực phẩm, sách báo thường kỳ,
sách chuyên ngành, dịch vụ các tổ chức thương mại.
-Với mục tiêu của Công ty xuất nhập khẩu nói riêng và của toàn bộ nền
kinh tế nói chung là hướng về xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu nhằm thu hót
được ngoại tệ, phát huy được thế mạnh về các nguồn nông sản trong nước.
1.2.Quá trình thu thập và xử lý thông tin
Quá trình thu thập và xử lý thông tin trong Công ty xuất nhập khẩu

nông sản thực phẩm Hà Nội thường được tiến hành qua 8 bước sau với nội
dung cụ thể là:
*Bước 1: Phân tích điểm mạnh, yếu
Có 2 cách tiếp cận để AGREXPORT có thể tiến hành đánh giá, phân
tích đó là tiếp cận từ trên xuống và tiếp cận từ dưới lên. Mỗi cách có những
ảnh hưởng quan trọng khác nhau tuỳ theo quan điểm của các nhà quản trị khi
xem xét những cơ hội của Công ty.
23
Báo cáo khảo sát tổng hợp
Cách tiếp cận từ trên xuống phản ánh những nhu cầu của nhà quản trị
cần hiểu rõ khả năng của Công ty, những nguồn lực có thể đáp ứng để đảm
bảo được những thuận lợi trong cạnh tranh. Nhà quản trị phải trả lời được các
câu hỏi:
- Những phạm vi mà AGREXPORT sẽ hoạt động trong kinh doanh?
Cơ sở lùa chọn cơ hội của Công ty? - - C¬ së lùa chän c¬ héi cña C«ng
ty?
- Tập trung thực hiện những gì trong khi khảo sát thị truờng?
- Sẽ đẩy mạnh được những tác nghiệp cụ thể nào để hoạt động ở thị
trường nước ngoài?
- Những cơ hội gì để phát triển thị truờng mà sử dụng tốt nhất kinh
nghiệm của Công ty?
Tiếp cận từ dưới lên thường được các nhà quản trị Marketing sử dụng
để thay đổi sản phẩm quảng cáo, nỗ lực khuyếch trương và chiến lược giá cả
sử dụng. Cách tiếp cận này nhằm vào một phối cảnh chiến thuật hẹp hơn, liên
quan đến các vấn đề sau:
- Làm thế nào để đẩy mạnh hiệu quả của chương trình Marketing hiện
đại?
- Những thời cơ gì đang tồn tại để cải thiện tính sinh lợi trong thị
trưòng cụ thể?
*Bước 2: Công ty AGREXPORT phải nhận biết được sản phẩm của

mình có thích hợp với mỗi thị trường riêng biệt . Muốn vậy Công ty phải tiếp
cận, thu thập và phân tích các thông tin từ các thị truờng tiêu dùng hàng nông
sản - thực phẩm phản hồi lại.
*Bước 3: Nhận biết thị trường xuất khẩu.
Nội dung của bước này là phải sàng lọc bớt những nhu cầu thị trường kém
hấp dẫn và khai thác những nhu cầu tiềm năng như nhu cầu thị truờng mới
24
Bỏo cỏo kho sỏt tng hp
chớm n, nhu cu th trng tim ẩn, nhu cu th trng hin ti. Mc dự vn
ang tiờu th sn phm nhng cha tho món vi sn phm hin cú. Nội
dung của bớc này là phải sàng lọc bớt những nhu cầu thị trờng kém hấp dẫn
và khai thác những nhu cầu tiềm năng nh nhu cầu thị truờng mới chớm nở,
nhu cầu thị trờng tiềm ẩn, nhu cầu thị trờng hiện tại. Mặc dù vẫn đang
tiêu thụ sản phẩm nhng cha thoả mãn với sản phẩm hiện có.
Trong khi lựa chn AGREXPORT cõn hc n cỏc u ói ca chớnh
ph, ch bo h mu dch, khong cỏch a lý, kh nng thanh
toỏn Ngoi ra cũn phi xem xột th trng vi cỏc yu t nh: dung lng,
kớch c th trng, s phõn phi thu nhp,, vn hoỏ xó hi, lut phỏp, kờnh
phõn phi, s lựa chn sn phm thay th, giỏ c ca i th cnh tranh.
Bc 4: Xỏc lp cp sn phm - th trng.
Vi Cụng ty AGREXPORT, sn phm xut khu ch o l hng khụ,
lc nhõn, cỏ mc khụ, vng vng do ú phi xỏc lp nhng nhu cu thit
yu ca tng th trng i vi tng loi sn phm. Chng hn nh i vi th
trng Trung quc cụng ty tp trung vo xut khu cỏ mc khụ, lc nhõn.
*Bc 5: Phõn tớch t m nhng th trng xut khu:
Cụng ty nờn phõn tớch nhng yu t sy ra ng thi nhiu quc gia
khỏc nhau, nhng c im bin ng rng rói v bt ng. ú l s lựa chn
khụn ngoan c lng quy mụ cú th qun lý c v nhng khớa cnh
phõn tớch mụi trng kinh doanh xut khu.
- Dõn s hc: c im v dõn s, s phõn chia v mt a lý, mc

ụ thi hoỏ.
- Giỏo dc: t l bit c, bit vit, giỏo dc hng nghip c th, cỏc
h thng giỏo dc cao hn, o to qun lý c bit, thỏi i vi giỏo dc.
- Kinh t: hỡnh nh tng hp ca nn kinh t (h thng ngõn hng,
chớnh sỏch tin t), cỏc nhõn t cung cp (vn, lao ng, cụng ngh t ai),
25

×