Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao sản xuất kinh doanh ( GDP ) của ngành thủy sản tại thành phố hồ chí minh trong giai đoạn gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.13 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
2
Chương 1: Phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu
và thực hiện đề tài
4
1.1 Phương pháp nghiên cứu
4
1.2 Phương pháp thu thập số liệu và thực hiện đề tài
4
Chương 2: Thiết lập mô hình tổng quát
6
2.1 Mô hình tổng quát
6
2.2 Mô hình hồi quy gốc
6
2.3 Mô hình hồi quy sửa đổi lần 1
8
2.4 Mô hình hồi quy sửa đổi lần 2
9
2.5 Mô hình hồi quy cuối cùng được chấp nhận
10
Chương 3: Thực hiện dự báo
11
3.1 Dự báo điểm
11
1 | P a g e
3.2 Dự báo khoảng
11
Chương 4: Nhận định, đánh giá và đề xuất – hạn chế
12


4.1 Nhận định, đánh giá
12
4.2 Đề xuất
13
4.3 Hạn chế
13
Phụ lục 1
14
Phụ lục 2
15
Phụ lục 3
18
Phụ lục 4
20
Phụ lục 5
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
24
2 | P a g e
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành thủy sản có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Trong những năm qua, sản xuất thủy sản
đã đạt được những thành tựu đáng kể. Năm 2011, tổng sản lượng thủy sản
đạt trên 5,2 triệu tấn (tăng gấp 2,1 lần so với năm 2001, bình quân tăng
8,82%/năm); sản lượng nuôi trồng đạt 3 triệu tấn (tăng gấp 4 lần so với
năm 2001, bình quân tăng 17,73%/năm); sản lượng khai thác thủy sản đạt
trên 2,2 triệu tấn (tăng gấp 1,27 lần so với năm 2001, bình quân tăng
7,4%/năm). Hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt ở trên 164 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt trên 6,11
tỷ USD (tăng gấp 2,4 lần so với năm 2001, bình quân tăng 13,16%/năm).

Đặc biệt, tôm và cá tra là hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong nhiều năm,
năm 2011 đạt kim ngạch xuất khẩu tôm là 2,39 tỷ USD và cá tra là 1,8 tỷ
USD. Thủy sản luôn trong top đầu các mặt hàng xuất khẩu của đất nước và
giữ vững vị trí top 10 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới.
Đến nay, thủy sản đã phát triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn,
một ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Bên cạnh đó với sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả, thủy sản đã đóng góp tích
cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, đóng góp hiệu
quả cho công cuộc xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho trên 4 triệu
lao động, nâng cao đời sống cộng đồng dân cư khắp các vùng nông thôn
3 | P a g e
ven biển, hải đảo, đồng băng, trung du, miền núi, Tây Bắc, Tây Nguyên;
đồng thời, góp phần quan trọng trong bảo vệ an ninh quốc phòng trên vùng
biển đảo của Tổ quốc.
Thành phố Hồ Chí Minh được biết đến với sự phát triển cực kỳ mạnh mẽ
của ngành công nghiệp. Thế nhưng, với ngành thủy sản_một ngành có vị
trí đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế đất nước đã nói như trên lại ít
được nhắc đến ở thành phố này.
Trước thực tế đó, nhóm chúng tôi quyết định chọn nghiên cứu và tìm hiểu
về đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh (GDP) của ngành thủy sản tại thành phố Hồ Chí Minh trong giai
đoạn 10 năm từ năm 2000 đến năm 2009” để có thể đưa ra kết luận, giải
pháp nhằm cải thiện và nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh ngành thủy
sản tại thành phố Hồ Chí Minh.
4 | P a g e
5 | P a g e
Chương 1
PH
ƯƠ
NG

PH
ÁP
NG
HIÊ
N
CỨ
U,
TH
U
TH
ẬP
SỐ
LIỆ
U

TH
ỰC
HIỆ
6 | P a g e
N
ĐỀ
TÀI
1 Phương pháp nghiên cứu
Sau khi thu thập số liệu từ 10 năm, chúng tôi thiết lập mô hình các nhân
tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh (GDP) của ngành thủy
sản ở thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả sản xuất kinh doanh là một yếu
tố định lượng có được sau quá trình hoàn thành sản xuất. Thực tế cho
thấy, trong quá trình sản xuất thì kết quả sản xuất kinh doanh thủy sản
bị chi phối bởi nhiều nhân tố, trong đó có một số các nhân tố quan trọng
đó là sản lượng khai thác thủy sản mỗi năm, diện tích mặt nước nuôi

trồng thủy sản, số tàu đánh bắt hải sản xa bờ, dân số, hạn hán, bão, lũ,
nước biển dâng, triều cường,… Trên cơ sở đó, chúng tôi đã tiến hành
thiết lập mô hình hồi quy để nghiên cứu và phân tích sự ảnh hưởng của
các nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh của ngành thủy sản ở
thành phố Hồ Chí Minh.
1.1 Phương pháp thu thập số liệu và thực hiện đề tài:
 Nhóm đã tiến hành thu thập số liệu của thành phố Hồ Chí
Minh trên trang web của Tổng cục thống kê.
7 | P a g e
 Nhóm đã tiến hành chọn lọc thông tin và số liệu, tiến hành hồi
quy, kiểm định hệ số hồi quy và sự phù hợp của mô hình, hệ
số xác định và thực hiện dự báo dựa trên 10 mẫu quan sát thu
thập được.
 Trong quá trình tiến hành thực hiện đề tài, nhóm đã sử dụng
kiến thức của môn kinh tế lượng cùng với sự hỗ trợ của các
phần mềm như: word, excel, spss để hoàn thành đề tài.
8 | P a g e
THIẾT LẬP MÔ HÌNH TỔNG QUÁT
2 Mô hình tổng quát:
Y = C1 + C2X2i + C3X3i + C4X4i + C5X5i + C6X6i + C7X7i + Ui
3 Mô hình hồi quy gốc:
(Xem phụ lục 3 )
 Phương trình hồi quy gốc:
Y = -553,952 + 22,587X2i – 6,211X3i + 3,404X4i + 0,003X5i + 0,000X6i
+ 0,119X7i
 Kiểm định độ chặt chẽ của mô hình:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập (R
2

=
0).
H
1
: Tồn tại mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập (R
2
≠ 0).
Theo kết quả báo cáo, ta có F = 125,812 > F
(α, 6, n-7)
= 8,9406=> Bác bỏ H
0
,
chấp nhận H
1
. Vậy, mô hình có ý nghĩa với độ tin cậy là 95%.
9 | P a g e
Sig là mức ý nghĩa của hàm số hồi quy sig = 0,001 < 0,05 là hàm số được
chấp nhận.
 Kiểm định ý nghĩa thống kê của các tham số:
+ Kiểm định C
2
:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X2i (C
2
= 0).
H
1
: Biến X2i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C

2
≠ 0).
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c2
= 3,198 > t
(α/2;n-7)
= 3,1824 => Bác bỏ H
0
,
chấp nhận H
1
. Vậy, biến X2i có ý nghĩa thống kê trong mô hình với độ tin
cậy là 95%.
+ Kiểm định C
3
:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X3i (C
3
= 0).
H
1
: Biến X3i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
3
≠ 0).
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c3
= -2,551 > - t
(α/2;n-7)

= -3,1824 => Chấp nhận
H
0
, bác bỏ H
1
. Vậy, biến X3i không có ý nghĩa thống kê trong mô hình với
độ tin cậy 95%.
+ Kiểm định C
4
:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X4i (C
4
= 0).
H
1
: Biến X4i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
4
≠ 0).
10 | P a g e
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c4
= 3,490 > t
(α/2;n-7)
= 3,1824 => Bác bỏ H
0
,
chấp nhận H
1

. Vậy, biến X4i có ý nghĩa thống kê trong mô hình với độ tin
cậy 95%.
+ Kiểm định C
5
:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X5i (C
5
= 0).
H
1
: Biến X5i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
5
≠ 0).
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c5
= 1,249 < t
(α/2;n-7)
= 3,1824 => Chấp nhận
H
0
, bác bỏ H
1
. Vậy, biến X5i không có ý nghĩa thống kê trong mô hình với
độ tin cậy 95%.
+ Kiểm định C
6
:
H

0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X6i (C
6
= 0).
H
1
: Biến X6i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
6
≠ 0).
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c6
= -0,352 > - t
(α/2;n-7)
= -3,1824 => Chấp nhận
H
0
, bác bỏ H
1
. Vậy, biến X6i không có ý nghĩa thống kê trong mô hình với
độ tin cậy 95%.
+ Kiểm định C
7
:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X7i (C
7
= 0).
H
1

: Biến X7i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
7
≠ 0).
11 | P a g e
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c7
= 5,726 > t
(α/2;n-7)
= 3,1824 => Bác bỏ H
0
,
chấp nhận H
1
. Vậy, biến X7i có ý nghĩa thống kê trong mô hình với độ tin
cậy 95%.
4 Mô hình hồi quy sửa đổi lần 1:
(Xem phụ lục 4)
 Phương trình hồi quy sửa đổi:
Y = -426,904 + 14,293X2i +2,008X4i + 0,109X7i
 Kiểm định độ chặt chẽ của mô hình:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập (R
2
=
0).
H
1
: Tồn tại mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập (R
2

≠ 0).
Theo kết quả báo cáo, ta có F = 85,039 > F
(α, 3, n-4)
= 4,7571=> Bác bỏ H
0
,
chấp nhận H
1
. Vậy, mô hình có ý nghĩa với độ tin cậy là 95%.
Sig là mức ý nghĩa của hàm số hồi quy sig = 0,000 < 0,05 là hàm số được
chấp nhận.
 Kiểm định ý nghĩa thống kê của các tham số:
+ Kiểm định C
2
:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X2i (C
2
= 0).
12 | P a g e
H
1
: Biến X2i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
2
≠ 0).
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c2
= 1,558 < t
(α/2;n-4)

= 2,4469 => Chấp nhận
H
0
, bác bỏ H
1
. Vậy, biến X2i không có ý nghĩa thống kê trong mô hình với
độ tin cậy là 95%.
+ Kiểm định C
4
:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X4i (C
4
= 0).
H
1
: Biến X4i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
4
≠ 0).
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c4
= 4,336 > t
(α/2;n-4)
= 2,4469 => Bác bỏ H
0
,
chấp nhận H
1
. Vậy, biến X4i có ý nghĩa thống kê trong mô hình với độ tin

cậy 95%.
+ Kiểm định C
7
:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X7i (C
7
= 0).
H
1
: Biến X7i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
7
≠ 0).
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c7
= 3,109 > t
(α/2;n-4)
= 2,4469 => Bác bỏ H
0
,
chấp nhận H
1
. Vậy, biến X7i có ý nghĩa thống kê trong mô hình với độ tin
cậy 95%.
13 | P a g e
5 Mô hình hồi quy sửa đổi lần 2:
(Xem phụ lục 5)
Y = -684,857 + 2,639X4i + 0,161X7i
 Kiểm định độ chặt chẽ của mô hình:

H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập (R
2
=
0).
H
1
: Tồn tại mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập (R
2
≠ 0).
Theo kết quả báo cáo, ta có F = 104,935 > F
(α, 2, n-3)
= 4,7374 => Bác bỏ H
0
,
chấp nhận H
1
. Vậy, mô hình có ý nghĩa với độ tin cậy là 95%.
Sig là mức ý nghĩa của hàm số hồi quy sig = 0,000 < 0,05 là hàm số được
chấp nhận.
 Kiểm định ý nghĩa thống kê của các tham số:
+ Kiểm định C
4
:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X4i (C
4
= 0).

H
1
: Biến X4i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
4
≠ 0).
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c4
= 10,643 > t
(α/2;n-3)
= 2,3646 => Bác bỏ H
0
,
chấp nhận H
1
. Vậy, biến X4i có ý nghĩa thống kê trong mô hình với độ tin
cậy 95%.
14 | P a g e
+ Kiểm định C
7
:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X7i (C
7
= 0).
H
1
: Biến X7i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
7
≠ 0).

Theo kết quả hồi quy, ta có t
c7
= 13,853 > t
(α/2;n-4)
= 2,3646 => Bác bỏ H
0
,
chấp nhận H
1
. Vậy, biến X7i có ý nghĩa thống kê trong mô hình với độ tin
cậy 95%.
+ Kiểm định C
1
:
H
0
: Không phù hợp với mô hình(C
1
= 0).
H
1
: Phù hợp với mô hình (C
1
≠ 0).
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c1
= -8,164 <- t
(α/2;n-3)
=- 2,3646 => Bác bỏ H
0

,
chấp nhận H
1
. Vậy, C
1
có ý nghĩa trong mô hình với độ tin cậy 95%.
6 Mô hình hồi quy cuối cùng được chấp nhận:
(Xem phụ lục 5)
Y = -684,857 + 2,639X4i + 0,161X7i +Ui
 Phân tích:
- Ý nghĩa của các tham số trong mô hình:
+ C
4
= 2,639 Cho biết với điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi
số tàu đánh bắt hải sản xa bờ tăng (giảm) 1 chiếc thì kết quả sản xuất
15 | P a g e
kinh doanh ngành thủy sản ở thành phố Hồ Chí Minh tăng (giảm)
2,639 tỷ đồng.
+ C
7
= 0,161 Cho biết với điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi
dân số trung bình ở thành phố Hồ Chí Minh tăng (giảm) 1 nghìn
người thì kết quả sản xuất kinh doanh ngành thủy sản ở thành phố
Hồ Chí Minh tăng (giảm) 0,161 tỷ đồng.
- Ý nghĩa của R
2
:
R
2
= 0, 968 Cho biết rằng mức độ phù hợp của mô hình là tương đối

chặt chẽ, các yếu tố: diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản, tổng
công suất các tàu đánh bắt hải sản xa bờ, số tàu đánh bắt hải sản xa
bờ, dân số trung bình ở thành phố Hồ Chí Minh đã giải thích được
96,8% sự thay đổi của kết quả sản xuất kinh doanh ngành thủy sản ở
thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 2
THỰC HIỆN DỰ BÁO
7 Dự báo điểm:
Dự báo giá trị sản xuất kinh doanh ngành thủy sản tại thành phố HCM
năm 2015 khi số tàu đánh bắt hải sản xa bờ là 250 chiếc và dân số trung
bình ở thành phố HCM là 7700 nghìn người.
Dự báo này, ta dựa vào hàm hồi quy mẫu cuối cùng để dự báo. Thông
thường các nhà nghiên cứu kinh tế thường hay dự báo điểm.
Ta có hàm hồi quy mẫu cuối cùng được chấp nhận như sau:
Y = -684,857 + 2,639X4i + 0,161X7i
16 | P a g e
Với giá trị X
0
4i = 250 và X
0
7i = 7700 ở tương lai, chúng ta dự báo Y
0
như
sau:
Ta có: Y
0
= -684,857 + 2,639 x 250 + 0,161 x 7700 = 1214,593
Vậy năm 2015 với số tàu đánh bắt hải sản xa bờ là 250 chiếc và dân số
trung bình là 7700 nghìn người thì giá trị sản xuất thủy sản ở thành phố
HCM là 1214,593 tỷ đồng.

8 Dự báo khoảng:
Nhà nghiên cứu kinh tế sử dụng hàm hồi quy tổng thể để dự báo khoảng.
Với kết quả dự báo không cho giá trị cụ thể nhưng cho kết quả giới hạn
đầu và cuối.
Trong chừng mực nào đó dự báo khoảng mang tính khái quát hơn cho nhà
nghiên cứu thấy được xu thế chung của vấn đề dự báo.
17 | P a g e
Chương 3
NHẬN ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT – HẠN CHẾ
9 Nhận định, đánh giá:
- Số lượng tàu đánh bắt hải sản xa bờ có tác động khá lớn đến kết
quả sản xuất kinh doanh ngành thủy sản tại tp.HCM, tuy nhiên tác động
lơn nhất vẫn là việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào ngành thủy sản, cả
trong nuôi trồng, khai thác lẫn chế biến…Điều này theo thực tế là rất đúng
vì hiện nay ở tp.HCM nói riêng và cả nước nói chung phần lớn chưa ứng
dụng các công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất ngành thủy sản .
Nguyên nhân nằm ở chính trình độ lao động và sự phát triển nền khoa học
công nghệ của nước ta. Mặt khác do nguồn tài chính còn hạn hẹp chưa đủ
để đáp ứng cho việc cung cấp các nguồn lực cho việc đầu tư sản xuất.
- Dân số cũng chính là một nhân tố có ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất kinh doanh của ngành thủy sản tp.HCM, tuy mức độ ảnh hưởng
không lớn nhưng cũng làm tăng phần nào giá trị sản xuất ngành thủy sản,
bởi dân số chính là nguồn lao động sản xuất và cũng chính là nguồn tiêu
thụ sản phẩm .
- Ngoài các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
ngành thủy sản ở tp.HCM thì còn tác động của khá nhiều các nhân tố
khách quan khác như sự biến đổi của khí hậu, mực nước biển, các thiên tai
như bão lũ, mưa lớn, ngập lụt…Tuy nhiên , do lấy các tiêu chí thống kê
18 | P a g e
theo năm nên việc nghiên cứu về các nhân tố định tính nhóm chưa khảo sát

được.
10 Đề xuất:
Qua các nhận định đánh giá trên, nhóm có 1 số đề xuất để tp.HCM nói
riêng và cả nước nói chung có thể cải thiện và nâng cao kết quả sản xuất
kinh doanh ngành thủy sản:
- Học hỏi, tiếp thu các sản phẩm khoa học công nghệ tiên tiến của
các nước trên thế giới, phát triển nền khoa học công nghệ đất nước.
- Nâng cao trình độ của lược lượng lao động để có thể phát huy hết
khả năng lao động, ứng dụng một cách nhanh chóng và hiệu quả khoa học
công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất của ngành.
- Phát triển kinh tế để tăng cường vốn đầu tư, nguyên vật liệu…vào
sản xuất, nhất tăng số tàu đánh bắt hải sản xa bờ.
- Sản xuất đi đôi với việc bảo vệ môi trường nhằm hạn chế các thiên
tai, bão lũ, hạn chế sự biến đổi của thời tiết.
11 Hạn chế:
- Việc chọn các biến độc lập để đưa vào mô hình còn thiếu sót và
chủ yếu còn dựa trên ý kiến chủ quan của nhóm.
- Chưa nghiên cứu khảo sát được các biến định tính tác động trực
tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh ngành thủy sản.
- Việc đánh giá, nhận định và đề xuất còn theo nhận định chủ quan
nên chưa đầy đủ và có thể chưa chính xác nhiều.
19 | P a g e
- Kiến thức về môn kinh tế lượng chưa được chuyên sâu, kỹ năng
thực hiện chưa được hoàn thiện.
20 | P a g e
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC BIẾN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO
Biến phụ thuộc
Tên biến
Diễn giải Đơn vị tính

Y Kết quả sản xuất kinh doanh
ngành thủy sản (GDP) ở tp.
HCM_Giá trị sản xuất thủy sản
Tỷ đồng
Biến độc lập
Tên biến Diễn giải Đơn vị
tính
Dấu kỳ
vọng
Ghi chú
X2i Diện tích mặt
nước nuôi trồng
thủy sản
Nghìn
ha
+ Giá trị sản xuất thủy sản tăng
nếu diện tích mặt nước nuôi
trồng thủy sản tăng.
X3i Tổng công suất
các tàu đánh bắt
hải sản xa bờ
CV - Giá trị sản xuất thủy sản tăng
nếu tổng công suất các tàu
đánh bắt hải sản xa bờ giảm
X4i Số tàu đánh bắt
hải sản xa bờ
Chiếc + Giá trị sản xuất thủy sản tăng
nếu số tàu đành bắt hải sản
xa bờ tăng
X5i Sản lượng thủy

sản khai thác
Tấn + Giá trị sản xuất thủy sản tăng
nếu sản lượng thủy sản khai
thác tăng
X6i Sản lượng thủy
sản nuôi trồng
Tấn + Giá trị sản xuất thủy sản
tăng nếu sản lượng thủy sản
nuôi trồng tăng
X7i Dân số trung
bình
Nghìn
người
+ Giá trị sản xuất thủy sản tăng
nếu dân số trung bình tăng
PHỤ LỤC 2
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU
21 | P a g e
Y X2i X3i X4i X5i X6i X7i
317.7 4.2 18.2 58 22618 19809 5274.9
427.2 5.4 21.5 85 25612 26168 5454.0
463.1 5.9 23.9 95 19203 34226 5619.4
549.9 7.7 37.3 121 25676 35005 5809.1
569.4 8.6 36.5 116 23321 32879 6007.6
584.5 9.7 34.0 101 21473 32049 6230.9
644.0 10.7 33.1 100 21346 35340 6483.1
602.7 9.9 20.3 68 17100 38610 6725.3
515.6 9.3 19.8 41 14404 27814 6946.1
551.7 8.5 16.2 33 17437 21447 7196.1
22 | P a g e

THỐNG KÊ MỘT SỐ TIÊU CHÍ QUAN TRỌNG
Giá trị sản xuất thủy sảnở thành phố HCM trung bình mỗi năm (Y)
Trung bình Cao nhất Thấp nhất
522.58 644.0 317.7
Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sảnở thành phố HCM trung bình mỗi
năm (X2i)
Trung bình Cao nhất Thấp nhất
7.99 10.7 4.2
Tổng công suất các tàu đánh bắt hải sản xa bờở thành phố HCM trung bình
mỗi năm (X3i)
Trung bình Cao nhất Thấp nhất
26.08 37.3 16.2
Số tàu đánh bắt hải sản xa bờở thành phố HCM trung bình mỗi năm (X4i)
Trung bình Cao nhất Thấp nhất
81.8 121 33
Sản lượng thủy sản khai thácở thành phố HCM trung bình mỗi năm (X5i)
23 | P a g e
Trung bình Cao nhất Thấp nhất
20819 25612 14404
Sản lượng thủy sản nuôi trồngở thành phố HCM trung bình mỗi năm (X6i)
Trung bình Cao nhất Thấp nhất
30334.7 38610 19809
Dân số trung bình ở thành phố HCM trung bình mỗi năm (X7i)
Trung bình Cao nhất Thấp nhất
6174.65 7196.1 5274.9
24 | P a g e
PHỤ LỤC 3
MÔ HÌNH HỒI QUY GỐC
GET
FILE='C:\Users\AminBee\Desktop\HOAN CHINH@.sav'.

DATASET NAME DataSet0 WINDOW=FRONT.
REGRESSION
/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N
/MISSING LISTWISE
/STATISTICS COEFF OUTS CI R ANOVA
/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)
/NOORIGIN
/DEPENDENT Y
/METHOD=ENTER X2I X3I X4I X5I X6I X7I.
Regression
25 | P a g e

×