Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.95 KB, 71 trang )

Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
MỤC LỤC
SV: Tạ Thị Hương Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SV: Tạ Thị Hương Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
DANH MỤC BIỂU
SV: Tạ Thị Hương Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Kí Hiệu Giải nghĩa
CPTC Chi phí tài chính
DTBH & CCDV Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
GVHB Giá vốn hàng bán
GTGT Giá trị gia tăng
NKC Nhật kí chung
KTM Kế toán máy
TSCĐ Tài sản cố định
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TK Tài khoản
SV: Tạ Thị Hương Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn có tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao hàng đầu châu Á, trong đó có sự đóng góp to lớn từ các doanh nghiệp
thương mại cho nền kinh tế quốc dân. Để thích nghi với sự biến động liên tục
của nền kinh tế thị trường nhất là trong giai đoạn nước ta đang tiến hành hội
nhập toàn diện sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), các doanh
nghiệp thương mại không ngừng thay đổi chính sách và chiến lược tăng trưởng
phát triển cả về hình thức lẫn quy mô hoạt động kinh doanh nhằm tự lấy thu bù


chi và có lãi. Để thực hiện được yêu cầu đó, các doanh nghiệp thương mại phải
quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình kinh doanh từ khi bỏ vốn đến khi
thu được vốn về, phải đảm bảo doanh thu cho đơn vị cũng như thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Cùng với sự phát triển kinh tế với sự đổi
mới sâu sắc của kinh tế, đòi hỏi hệ thống kế toán trong doanh nghiệp thương
mại phải không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu của quản lý.
Doanh nghiệp thương mại hoạt động theo một chu kỳ kinh doanh nhất
định là: Mua - dự trữ - bán, trong đó khâu bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt
động kinh doanh và dự trữ cho kỳ tới, mới có doanh thu để bù đắp chi phí kinh
doanh và tích lũy để tiếp tục cho quá trình kinh doanh do đó việc quản lý quá
trình bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp thương mại.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng là phần
hành chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại và với chức năng là công cụ chủ
yếu để nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa, do vậy càng phải củng cố và hoàn
thiện nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại. Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thủ công mỹ nghệ và nội
thất Ngọc Sơn được sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ công nhân viên trong
Công ty và đặc biệt được sự hương dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS Nguyễn
Thị Phương Hoa, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế
SV: Tạ Thị Hương 5 Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
toán bán hàng tại Công ty TNHH Thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn ”
cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề có kết cầu gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của
Công ty TNHH Thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
Thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn.
Chương 3: Nhận xét và đễ xuất hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
tại Công ty TNHH Thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn.

SV: Tạ Thị Hương 6 Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY
TNHH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀ NỘI THẤT NGỌC SƠN
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Thủ công mỹ nghệ
và nội thất Ngọc Sơn
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty
Công ty TNHH Thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn là một trong những
công ty lớn nhất Việt Nam sản xuất và xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ, thiết bị
chiếu sáng bằng vật liệu tự nhiên. Các mặt hàng của công ty khá đa dạng về
chủng loại và mẫu mã.
Dưới đây là danh mục hàng hóa của công ty:
- Ghế Martorp
- Ghế khung sắt Lacko
- Đèn Boja
- Đèn Leran
- Sọt Hojdare
- Sọt Gaddis
- Đèn Rotvik
- Đèn Vinager
- Bạt Rundlig
- Đèn Takalampa
- Đèn Cage
1.1.2. Thị trường hoạt động của Công ty
Tùy thuộc vào nhu cầu của thị trường kết hợp với tình hình nghiên cứu, tìm
kiếm thị trường của nhân viên kinh doanh mà Công ty quyết định thị trường tiêu
thụ của mình chủ yếu là ở các tỉnh phía Bắc. Công ty TNHH Thủ công mỹ nghệ
và nội thất Ngọc Sơn đã và đang mở rộng quy mô hoạt động của mình để giúp
công ty ngày càng lớn mạnh hơn, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

SV: Tạ Thị Hương 7 Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
khách hàng. Thị trường hoạt động của công ty không chỉ cho các công ty thương
mại trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiểu quốc gia trên thế giới như: Nga,
Nhật Bản, Pháp,Hàn Quốc, Mỹ
1.1.3. Phương thức bán hàng của công ty
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Thủ công mỹ nghệ và
nội thất Ngọc Sơn là trực tiếp sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ từ mây, tre, cói, guộc là chính. Hiện nay công ty áp dụng hai phương
thức bán hàng là bán lẻ hàng hóa và bán buôn hàng hóa.
* Bán lẻ hàng hoá: Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng hoặc tổ chức kinh tế hoặc đơn vị kinh tế tập thể mua về mang
tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này hàng hóa đã ra khỏi
lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ,
giá bán thường ổn định.
Công ty áp dụng hai hình thức bán lẻ sau
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc ca bán
hàng thì mậu dịch viên phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lượng hàng
đã bán trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền
và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. Hình thức này khá là hay vì nó tiết kiệm được
thời gian mua hàng của khách hàng đồng thời tiết kiệm được lao động tại quầy
hàng.
Hình thức bán hàng đại lý : Là phương thức bán hàng mà trong đó công ty
giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi
bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho công ty và được hưởng
một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý
vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán
hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.

SV: Tạ Thị Hương 8 Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
* Bán buôn hàng hóa: Công ty bán buôn hàng hoá căn cứ theo đơn đặt
hàng hoặc các hợp đồng mua bán đã ký kết với đối tác. Đối tượng bán buôn chủ
yếu là những khách hàng thường xuyên.
Phương thức bán buôn chủ yếu của Công ty hiện nay đó là bán buôn trực
tiếp qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán buôn trực tiếp qua kho: Là phương thức giao hàng cho người mua
trực tiếp tại kho của Công ty. Số hàng này khi bàn giao được chính thức coi là
tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức mua hàng nhưng không về
nhập kho mà vận chuyển thẳng cho khách hàng.Và số hàng khi bàn giao được
chính thức coi là tiêu thụ.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty TNHH Thủ công
mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn
1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại Công ty
Bán hàng là một trong những khâu quan trọng của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Trong quá trình bán hàng có sự kết hợp rất
chặt chẽ giữa các phòng ban với nhau. Từ Phòng kinh doanh, Ban giám đốc, Bộ phận
kho, Phòng kế toán… Qua đó, có thể thấy rằng bán hàng là một khâu rất phức tạp liên
quan đến rất nhiều các phòng ban với nhau. Do đó, việc tổ chức quản lý hoạt động bán
hàng hợp lý ăn khớp giữa các bộ phận là rất quan trọng.
Bộ phận bán hàng của Công ty bao gồm phòng kinh doanh và phòng bán
hàng. Hai bộ phận này có nhiệm vụ hỗ trợ, phối hợp ăn ý với nhau để cùng thực
hiện các mục tiêu chung đảm bảo quá trình bán hàng của Công ty được thực
hiện suôn sẻ nhất.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, lên kế hoạch bán
hàng. Nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm tìm kiếm các hợp đồng bán
hàng bằng nhiều cách khác nhau và có chức năng chính trong việc tạo các mối
quan hệ với khách hàng. Đối với những khách hàng có quy mô lớn, lấy hàng

SV: Tạ Thị Hương 9 Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
thường xuyên thì phòng kinh doanh phải làm hợp đồng kinh tế. Sau đó sẽ trình lên
Giám đốc duyệt và ký.
Phòng bán hàng dựa trên các kế hoạch của phòng kinh doanh sẽ có chức
năng giao hàng, kiểm tra, kiểm soát hoạt động bán hàng, thanh toán, chiết khấu
bán hàng
Trình tự bán hàng của công ty được thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Trình tự bán hàng của công ty
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Đơn đặt hàng
Phòng bán hàng
Bộ phận kho
Bộ phận vận chuyển
SV: Tạ Thị Hương 10 Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
- Phòng kinh doanh: Nhiệm vụ chủ yếu là đem được sản phẩm tới tay
khách hàng, ngoài ra họ còn có nhiệm vụ là đào tạo nhân viên kinh doanh mới,
xây dựng các kế hoạch kinh doanh của Công ty dựa trên các hợp đồng đã ký.
Trưởng phòng kinh doanh báo cáo với giám đốc những hợp đồng mới ký với
khách hàng, quản lý nhân viên của phòng, cho nhân viên của phòng đi tìm kiếm
khách hàng sau khi đã tìm kiếm được thì tiến hành lập kế hoạch tiêu thụ các sản
phẩm của Công ty, dự thảo và chỉnh lý các hợp đồng kinh tế theo đúng pháp
luật, đồng thời quản lý và theo dõi thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế đã ký kết,
tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Phòng bán hàng: Chịu trách nhiệm bán hàng và mua hàng hóa. Để đảm bảo
cho quá trình bán hàng của công ty được tốt nhất thì phòng bán hàng luôn phải
tạo được mối quan hệ với bạn hàng, đảm bảo hàng hóa ổn định về chất lượng

quy cách và chủng loại của sản phẩm, phối hợp đồng bộ với phòng kinh doanh
khi thực hiện các hợp đồng nhằm đáp ứng kịp thời hàng hoá cho công việc kinh
doanh của công ty.
- Phòng kế toán: Đơn hàng của Phòng kinh doanh sẽ được chuyển qua phòng
kế toán để xác định phương thức thanh toán. Khi chấp nhận phương thức thanh
toán bộ phận bán hàng sẽ lập hóa đơn bán hàng.
- Bộ phận kho: căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho
hàng hóa, ghi thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn kiêm phiếu xuất kho lên bộ phận
kế toán. Căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi sổ tiêu thụ và sổ theo dõi thanh toán với
người mua.
- Bộ phận vận chuyển: Có nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa có đầy đủ, đúng chủng
loại trước khi chuyển hàng lên xe. Bộ phận vận chuyển chịu trách nhiệm giao
hàng đến tận nơi cho khách hàng.
SV: Tạ Thị Hương 11 Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
1.2.3. Phương thức thanh toán
- Thu tiền ngay: sau khi bán hàng, hóa đơn sẽ được chuyển đến phòng kế
toán, thủ quỹ tiến hành thu tiền của khách hành, ký tên và đóng dấu đã thu tiền
vào hóa đơn từ đó lập phiếu thu tiền.
- Bán chịu cho khách hàng: Sau khi giao hàng, đại diện bên mua ký nhận
vào chứng từ thì hàng hóa được xác nhận là đã tiêu thu. Đây là trường hợp
khách hàng mua chịu nên căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh vào
chứng từ ghi sổ chi tiết thanh toán với người mua.
+ Trường hợp xuất bán hàng trong kho của công ty.
Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng mua hàng hóa thủ kho sẽ lập
phiếu xuất kho hàng hóa, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán bán hàng lập hóa
đơn giá trị gia tăng. Hóa đơn giá trị gia tăng được kế toán lập làm 3 liên: liên 1
lưu tại cuống, liên 2 giao khách hàng và liên 3 dùng để ghi sổ và lưu trữ. Lập
xong hóa đơn, kế toán gửi hóa đơn cho giám đốc hoặc kế toán trưởng kí duyệt.
Trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt

(TGNH) sẽ căn cứ vào hóa đơn lập phiếu thu và thủ quỹ sẽ tiến hành thu tiền từ
khách hàng. Phiếu thu được lập làm 3 liên: thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1
liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu tại cuống.
Trường hợp khách hàng thanh toán qua chuyển khoản: Kế toán thanh toán
theo dõi công nợ khách hàng và số dư trên tài khoản tiền gửi ngân hàng. Cuối
tháng, sau khi nhận được sổ phụ ngân hàng, kế toán thực hiện hạch toán theo
giấy báo có của ngân hàng.
Trường hợp khách hàng chưa thanh toán thì kế toán thanh toán cần thường
xuyên theo dõi công nợ và hạn thanh toán của khách hàng.
Khách hàng nộp tiền và nhận bàn giao hàng hóa sau khi mọi thủ tục đã
hoàn tất. Tất cả các chứng từ như phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu…
đều được ghi sổ và lưu trữ theo cùng 1 bộ chứng từ.
+ Trường hợp công ty vận chuyển hàng hóa thu tiền cước.
SV: Tạ Thị Hương 12 Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
Công ty xuất hóa đơn đầu ra( hóa đơn cũng được lập làm 3 liên như
trường hợp xuất hàng trong kho) cho bên thuê vận chuyển hàng hóa, lập hợp
đồng kinh tế giữa 2 bên thỏa thuận các điều kiện cần thiết cũng như giá cước
vận chuyển, cùng biên bản xác nhận khối lượng hàng hóa vận chuyển. Công ty
có thể thu tiền trước hoặc sau khi vận chuyển hàng hóa tới nơi nhận hàng. Kế
toán tiền mặt căn cứ vào hóa đơn lập phiếu thu và thủ quỹ tiến hành thu tiền
cước vận chuyển. Bên thuê chưa thanh toán thì kế toán theo dõi công nợ của
khách hàng.
SV: Tạ Thị Hương 13 Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ VÀ NỘI THẤT NGỌC SƠN
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH Thủ công mỹ nghệ
và Nội thất Ngọc Sơn

Công ty TNHH Thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn là một công ty
sản xuất và kinh doanh nên doanh thu từ bán hàng là nguồn thu chủ yếu của
công ty. Doanh thu của công ty liên tục tăng trong những năm gần đây làm lợi
nhuận cũng như vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên, góp phần làm tăng thêm
tính tự chủ của công ty
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ tài khoản và chế độ kế toán theo
Quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Tại Công ty TNHH Thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn mọi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đều được phản vào các chứng từ kế toán. Các hoạt động
nhập, xuất hàng hóa đều được lập các chứng từ đầy đủ. Kế toán doanh thu tiêu
thụ hàng hóa có vai trò quan trọng trong tổ chức kế toán của doanh nghiệp
thương mại nói riêng và trong công tác tiêu thụ hàng hóa nói chung. Nắm vững
vai trò của kế toán là cơ sở xác định đúng trách nhiệm và quyền hạn của nhân
viên kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh trong việc quản lý
doanh thu.
Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng kinh tế
- Phiếu xuất kho hàng hóa
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
- Phiếu thu
SV: Tạ Thị Hương 14 Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
- Giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ kế toán liên quan khác như chứng từ hàng hóa bán ra
Tài khoản sử dụng:
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của

doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động kinh doanh từ các giao dịch và
các nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra còn có các TK liên quan: TK 111, TK 112, TK 131…
Công ty không áp dụng bất kỳ một hình thức giảm giá nào nên công ty không sử
dụng TK 512, TK 521, TK 532
Thủ tục kế toán: Tùy theo từng phương thức bán hàng, chứng từ kế toán
và thủ tục luân chuyển chứng từ cho mỗi hình thức sẽ khác nhau.
Đối với hình thức bán lẻ hàng hóa thu tiền ngay
Khi khách hàng có nhu cầu mua các sản phẩm sản xuất từ mây tre đan của
công ty thì đến làm việc với nhân viên phụ trách của phòng bán hàng. Tại đây,
nhân viên phụ trách bán hàng sẽ căn cứ số lượng hàng hóa, chủng loại theo yêu
cầu của khách hàng để có kế hoạch tư vấn thêm về các sản phẩm của công ty
cho phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng.
Sau khi cả hai bên đều thống nhất được về giá cả cũng như số lượng,
chủng loại của hàng hóa thì nhân viên phòng bán hàng sẽ giao hàng trực tiếp
xuống phương tiện nhận hàng của khách nếu số lượng ít hoặc là sẽ giao hàng lên
xe chuyên chở của công ty nếu số lượng nhiều.
Sau khi giao nhận xong hàng hóa và xác định cụ thể số lượng hàng hóa
xuất bán, nhân viên phòng bán hàng tiến hành lập phiếu xuất kho hàng hóa trong
đó ghi rõ số lượng hàng hóa xuất bán và đơn giá bán mỗi loại hàng hóa.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
- 1 liên lưu tại phòng bán hàng làm căn cứ lập thẻ kho hàng hóa
- 1 liên giao cho khách hàng giữ
- 1 liên khách hàng sẽ mang tới phòng kế toán để làm thủ tục xuất hóa đơn
SV: Tạ Thị Hương 15 Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
GTGT và thanh toán tiền hàng tại đó.
Đối với hình thức bán hàng công nợ
Hình thức này áp dụng đối với khách hàng quen, có quan hệ làm ăn lâu
dài với công ty

Ở hình thức này, các quy trình giao dịch bán hàng và giao nhận hàng hóa
cũng tương tự như hình thức bán hàng thu tiền ngay.
Tuy nhiên phiếu xuất kho sau khi được lập cho từng đối tượng khách hàng
trả chậm thì sẽ được hai bên lưu giữ lại. Vào ngày cuối cùng hàng tháng, hai bên
tổng hợp số lượng giao nhận căn cứ các phiếu xuất kho đã lập từng lần trên và
đơn giá các loại sản phẩm để tiến hành đối chiếu, xác định tổng số lượng và giá
trị hàng hóa đã bán trong tháng.
Tại phòng kế toán, sau khi đã đối chiếu xác định đúng số lượng và giá trị
hàng hóa đã xuất bán trong tháng cho từng khách hàng thì kế toán lập hóa đơn
giá trị gia tăng giao cho khách hàng để làm cơ sở thanh toán giữa hai bên.
* Quy trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 2.1: Quy trình bán hàng và ghi sổ doanh thu
Hợp đồng kinh tế
Phiếu xuất kho
Hóa đơn GTGT
Liên 1: Lưu tại quyển
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Nhập vào phần mềm kế toán
SV: Tạ Thị Hương 16 Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
SV: Tạ Thị Hương 17 Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
Sơ đồ 2.2: Quy trình thực hiện nhập dữ liệu và in báo cáo trên phần mềm
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Phần mềm vi tính
Misa
Sổ kế toán
Báo cáo tài chính


Quy trình bán hàng của công ty bắt đầu khi ký hợp đồng với khách hàng. Sau
đó kế toán công nợ tiến hành lập bản đối chiếu số lượng, chủng loại và giá cả.
Nhân viên bán hàng lập phiếu xuất kho. Sau đó căn cứ vào phiếu xuất kho, kế
SV: Tạ Thị Hương 18 Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
toán lập hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT là chứng từ kế toán để ghi vào phần
mềm kế toán.
Kế toán bán hàng căn cứ vào liên 3 của hóa đơn GTGT tiến hành hạch
toán chi tiết và tổng hợp doanh thu.
Ví dụ 1 : Trích một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 6/2013 như
sau:
1) Ngày 10/06/2013 công ty bán cho Công ty Cổ Phần Kim Trung Ghế
Martorp với số lượng 350 hộp, giá bán chưa thuế GTGT là 441.198đồng/hộp,
thuế GTGT 10%. Khách hàng đã thanh toán trước bằng tiền gửi ngân hàng.
2) Ngày 26/06/2013 xuất kho hàng hóa 200 ghế khung sắt Lacko cho
Công ty TNHH Mây tre đan Ngọc Hòa với giá bán chưa thuế GTGT là 480.000
đồng /hộp, thuế GTGT 10 %. Thanh toán bằng tiền mặt.
Biết giá vốn 1ghế Martorp là 433.000 đồng/chiếc, 1 ghế khung sắt Lacko
là 450.000 đồng/chiếc
Định khoản
1)+ Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: 151.550.000
Có TK 156: 151.550.000
+ Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 112: 169.861.230
Có TK 511: 154.419.300
Có TK 3331: 15.441.930
2/ + Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: 90.000.000
Có TK 155: 90.000.000

+ Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111: 105.600.000
Có TK 511: 96.000.000
Có TK 3331: 9.600.000
SV: Tạ Thị Hương 19 Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
Nếu khách hàng thanh toán bằng Lệnh chi, Ngân hàng mà Công ty mở TK
khi đã nhận được tiền sẽ báo Có vào TK của Công ty trên hệ thống. Khi đó kế
toán cũng phản ánh số tiền vào
SV: Tạ Thị Hương 20 Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
Biểu 2.1: Giấy báo có
GIẤY BÁO CÓ CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chi nhánh Thanh Xuân Ngày: 06/06/2013
Thời gian: 08:30:40
Seq: 0007562
Chi tiết giao dịch
Tên TK ghi có: CTY TNHH THU CONG MY NGHE VA NOI THAT NGOC SON
Ghi có tài khoản số: 0021002073064
Số tiền ghi có: 169.861.230 (VND)
Ghi chú: 2300296351/- CTY CO PHAN KIM TRUNG– 48210000129838 CTY
TNHH THU CONG MY NGHE VA NOI THAT NGOC SON_
REF/36150TT121001242 CHUYEN TIEN MUA GHE MARTORP THEO HOA
DON 307 NGAY 10/06/2013 BANK CHARGE.00 VAT
Chi nhánh giao dịch: Thanh Xuân
06/06/2013
Kiểm soát viên
Căn cứ vào giấy báo có, kế toán bán hàng lập giấy đề nghị xuất hóa đơn
kiêm lệnh xuất kho như sau:
SV: Tạ Thị Hương 21 Lớp:KT13B.05

Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
Biểu 2.2: Giấy đề nghị xuất hóa đơn kiêm lệnh xuất kho
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT HÓA ĐƠN KIÊM LỆNH XUẤT KHO
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Kim Trung
Địa chỉ: Đông Phương Yên, Chương Mỹ, Hà Nội
MST: 0104186221
Hình thức thanh toán: Theo hợp đồng kinh tế số HĐKT423/KT
STT Tên hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Ghế Martorp Chiếc 350 441.198
154.419.300
Cộng tiền hàng : 154.419.300
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 15.441.930
Tổng cộng tiền thanh toán : 169.861.230
Nhân viên bán hàng
Đã ký
Kế toán
Đã ký
Căn cứ vào giấy đề nghị xuất hóa đơn kiêm lệnh xuất kho kế toán tiến
hành lập hóa đơn GTGT cho Công ty Cổ Phần Kim Trung (Liên 2)
SV: Tạ Thị Hương 22 Lớp:KT13B.05
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
Biểu 2.3: HĐ GTGT số 0000307
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 06 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn
MST: 0101181320
Địa chỉ: Km 6, Quốc lộ 20, Chúc Sơn, Chương Mỹ, Hà Nội

Điện thoại: 0433866055
Số tài khoản: 0021002073064 Tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Kim Trung
Mã số thuế: 0104186221
Địa chỉ: Đông Phương Yên, Chương Mỹ, Hà Nội
Số tài khoản: 2300296351 Tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Hình thức thanh toán: CK Đơn vị tiền tệ: VNĐ
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
1 Ghế martorp Chiếc 350 441.198
154.419.300
Cộng tiền hàng: 154.419.300
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 15.441.930
Tổng cộng tiền thanh toán: 169.861.230
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm sáu mươi chín triệu tám trăm sáu mươi mốt nghìn hai
trăm ba mươi nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
SV: Tạ Thị Hương 23 Lớp:KT13B.05
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: TA/11P
0000318
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
Biểu 2.4: Bản đối chiếu khối lượng thực hiện
SV: Tạ Thị Hương 24 Lớp:KT13B.05

BẢN ĐỐI CHIẾU KHỐI LƯỢNG THỰC HIỆN
(Tháng 06 năm 2013)
Căn cứ Hợp đồng kinh tế số HĐKT423/KT ngày 08/06/2013 giữa Công ty
TNHH Thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn về việc mua bán ghế Martorp
Căn cứ khối lượng giao nhận thực tế vào ngày 10/06/2013.
Các bên gồm có:
BÊN A (BÊN BÁN): CÔNG TY TNHH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀ NỘI THẤT
NGỌC SƠN
Ông: Nguyễn Văn Trình Chức vụ: Giám đốc
Ông: Lâm Quang Hải Chức vụ: Phụ trách bán hàng
BÊN B (BÊN MUA): CÔNG TY CỔ PHẦN KIM TRUNG
Ông: Trần Thiện Xuyến Chức vụ: Giám đốc
Bà: Phạm Thị Hải Lý Chức vụ: Phụ trách mua hàng
I. Nội dung.
Khối lượng, giá trị hàng hoá giao nhận trong tháng như sau:
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Ghế martorp
Chiếc
Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Khoa Kế toán
Biểu 2.5: Hóa đơn GTGT 0000318
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 26 tháng 06 năm 2013

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn
Mã số thuế: 0101181320
Địa chỉ:Km 6, Quốc lộ 20, Chúc Sơn, Chương Mỹ, Hà Nội
Điện thoại: 0433866055
Số tài khoản: 0021002073064 Tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Mây tre đan Ngọc Hoà
Mã số thuế: 0101767845
Địa chỉ: P514 Nơ 10 Bán Đảo Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội
Số tài khoản: Tên Ngân hàng:
Hình thức thanh toán: TM Đơn vị tiền tệ: VNĐ
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 = 4x5
1 Ghế Lacko Chiếc 200 480.000 96.000.000
Cộng tiền hàng: 96.000.000
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 9.600.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 105.600.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh năm triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán viết phiếu thu

SV: Tạ Thị Hương 25 Lớp:KT13B.05
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: TA/11P
0000318

×