Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoàn thiện hoạt động Marketing nhằm thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần thiết bị và máy văn phòng Tân Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.59 KB, 53 trang )


Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: ThS. Nguyn K
Ngha
trờng đại học kinh tế quốc dân
KHOA QUảN TRị KINH DOANH

CHUYÊN Đề THựC TậP TốT
NGHIệP
Đề t ài:
HON THIN HOT NG MARKETING NHM THC Y
CễNG TC TIấU TH SN PHM TI CễNG TY
C PHN THIT B V MY VN PHềNG TN
Sinh viên thực hiện : NGUYễN THị HƯƠNG LY
Lớp : QTKDTH 13B.03
Mã sinh viên : 13122515
Giáo viên hớng dẫn : THS. NGUYễN Kế NGHĩA
SV: Nguyn Th Hng Ly Lp: QTKDTH13B.03
Hà Nội - 2014
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
MỤC LỤC
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
HỆ THỐNG TÊN SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
HỆ THỐNG TÊN BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU


Trong nền kinh tế thị trường luôn cạnh tranh và đầy biến động ngày nay thì
hoạt động cạnh tranh là hoạt động tất yếu mang tính chất phức tạp và phổ biến
nhất. Để có lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp phải không ngừng len lỏi thị trường, phải
dùng rất nhiều nghệ thuật kinh doanh cũng như năng lực để có thể mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
Đất nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường, vì vậy trong tiến trình hội
nhập nền kinh tế thế giới thì marketing trong kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng
trên thương trường, nó quyết định phần lớn sự thành công của doanh nghiệp.
Marketing giúp cho doanh nghiệp hiểu biết được nhu cầu của khách hàng để từ đó
đưa ra những sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu đó và phù hợp với thị trường hàng hóa
nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọnng của
marketing trong doanh nghiệp, em mạnh dạn đưa ra đề tài: ”Hoàn thiện hoạt động
Marketing nhằm thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
thiết bị và máy văn phòng Tân Á”.
Phạm vi đề tài nghiên cứu là hoạt động Marketing và bán hàng tại Công ty Cổ
phần thiết bị và máy văn phòng Tân Á.
Đề tài được chia làm 3 phần:
CHƯƠNG 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần thiết bị và máy văn phòng Tân Á.
CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động marketing và công tác tiêu thụ sản phẩm
tại Công ty Cổ phần thiết bị và máy văn phòng Tân Á.
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp marketing nhằm thúc đẩy công tác tiêu thụ sản
phẩm tại Công ty Cổ phần thiết bị và máy văn phòng Tân Á.
Do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian thực hiện không được nhiều nên đề tài
của em còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, em mong có sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô để chuyên đề thực tập của em hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành được bài chuyên đề này em xin chân thành Thạc sỹ Nguyễn Kế
Nghĩa và các cán bộ trong Công ty Cổ phần thiết bị và máy văn phòng Tân Á.

Em xin cảm ơn!
Ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương Ly
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ
MÁY VĂN PHÒNG TÂN Á
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ VÀ MÁY VĂN PHÒNG TÂN Á.
1.1.1. Thông tin chung về công ty.
Công ty CP Thiết bị máy văn phòng Tân Á thành lập ngày 19/10/2008. Do Sở
kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh.
- Tên Tiếng Việt: Công ty CP Thiết bị máy văn phòng Tân Á.
- Tên viết tắt: TanA;JSC.
- Địa chỉ: Số 8 - Ngõ 158 Hoàng Văn Thái - Thanh Xuân - Hà Nội.
- Mã số thuế Công ty: 0101796613.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần.
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
Từ lúc thành lập đến nay Công ty CP Thiết bị máy văn phòng Tân Á đã thay
đổi vốn điều lệ của mình ba lần :
Lần 1: Năm 2008 ( 08/12/2008 ) : 5 000 000 000 VNĐ.
Lần 2: Năm 2010 ( 13/05/2010 ) : 8 500 000 000 VNĐ.
Lần 3: Năm 2013 ( 19/06/2013 ) : 11 000 000 000 VNĐ.
Từ lúc thành lập cho đến nay Công ty chưa tách ra hay nhập vào công ty
khác, đồng thời vẫn giữ nguyên trụ sở doanh nghiệp. Công ty thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ, chức năng ngành nghề kinh doanh của mình.
Doanh nghiệp luôn thực hiện đúng với bản tuyên ngôn sau :
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho hoạt động đầu tư, kinh

doanh nhằm mục tiêu thu mang lại lợi nhuận tối đa hợp pháp; tạo công ăn việc làm
ổn định cho người lao động; thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
theo qui định của pháp luật.
- Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh
theo quy định của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ này phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được
các mục tiêu của doanh nghiệp.
Công ty luôn đặt chất lượng công trình làm hàng đầu. Xây dựng niềm tin từ
khách hàng.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty thành lập từ ngày 19/10/2008 và có tên là Công ty trách nhiệm hữu
hạn thương mại và dịch vụ Tân Á là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các thiết bị
máy văn phòng như: máy in, mực in, máy photocopy,… và được thành lập dưới
hình thức công ty tư nhân.
Đến ngày 31/12/2009 Công ty tiến hành cổ phần hoá, ngày 20/03/2010 chính
thức đổi tên thành Công ty cổ phần máy thiết bị văn phòng Tân Á.
Công ty cổ phần thiết bị máy văn phòng Tân Á Chuyên phân phối các loại linh
kiện về máy văn phòng như ,Máy in, Máy Photocopy, Máy Fax, Máy vi tính…
Phương châm của công ty trong giai đoạn mới là hợp tác, hỗ trợ, chia sẻ: sản
phẩm, lợi nhuận, công nghệ, kỹ thuật với khách hàng giúp tăng tính cạnh tranh để
cùng nhau phát triển
Quy mô của doanh nghiệp (Tổng số vốn và lao động của Doanh nghiệp).
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
Vốn điều lệ:8,6 tỷ đồng
Tổng số lao động của Công ty là: 250 người.
1.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
VÀ MÁY VĂN PHÒNG TÂN Á.

1.2.1. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ.
Công ty kinh doanh các sản phẩm chính sau:
- Máy in bao gồm các loại như: kim cũ LQ 300 +, Máy samsung ML-2240,
Máy in Samsung ML 2165, Máy samsung SCX 4300,…
- Máy phô tô bao gồm: Fuji Xerox DocuCentre-IV C2263, Fuji Xerox
DocuCentre-IV C2265, Fuji Xerox DocuCentre-IV 3060, …
- Mực in bao gồm: mực in HP, mực in Canno, mực in Fax, Film fax.
- Linh kiện máy in bao gồm: trống máy in, cụm sấy máy in, main nguồn máy
in, bộ tiếp mực, chíp may Laser, hộp quang, chip máy in phun màu, card
formatter.
- Mực photocopy bao gồm: mực photocopy Rioh, Toshiba, Xerox, Sharp,
Cannon, Konica Minolta, Kyocera.
- Linh kiện máy photocopy: linh kiện photocopy Rioh, Toshiba, Xerox, Sharp,
Cannon, Konica Minolta, Kyocera.
- Phân phối mực in.
- Phân phối linh kiện máy in.
- Phân phối linh kiện máy photocopy.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính)
SƠ ĐỒ 1.1: CƠ CẤU BỘ MÁY CÔNG TY
 Chức năng nhiệm vụ của Tổng giám đốc/Giám đốc công ty.
Giám đốc: là người giữ vai trò điều hành chung của Công ty, có nhiệm vụ tổ
chức điều hành các hoạt động kinh doanh của DN. Quản lý kế toán tài chính theo
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
đại hội đồng
cổ đông

c«ng ty
đại hội đồng
cổ đông
c«ng ty
Ban
kiểm soát
CÔNG TY
Ban
kiểm soát
CÔNG TY
Hội đồng
quản trị
CÔNG TY
Hội đồng
quản trị
CÔNG TY
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
QUẢN LÝ

KỸ THUẬT
PHÒNG
QUẢN LÝ
KỸ THUẬT
PHÒNG
KINH TẾ
KẾ HOẠCH
PHÒNG
KINH TẾ
KẾ HOẠCH
Ban
giám đốc
CÔNG TY
Ban
giám đốc
CÔNG TY
HỘI ĐỒNG
KHOA HỌC
CÔNG TY
HỘI ĐỒNG
KHOA HỌC
CÔNG TY
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
đúng chế độ của nhà nước ban hành.
 Chức năng nhiệm vụ của phó Tổng giám đốc/phó Giám đốc.
Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc các mặt công tác do giám đốc phân
công, để thay mặt giám đốc giải quyết một số công việc của công ty. Phó giám đốc
chịu trách nhiệm pháp lý trước giám đốc và trước pháp luật về những công việc do

mình làm.
 Chức năng nhiệm vụ của các khối hoặc các phòng ban
- Phòng tổ chức hành chính: nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ
chức lao động trong nội bộ doanh nghiệp.
 Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động, tuyển dụng cán bộ, công
nhân.
 Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối
với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. Theo dõi, giải
quyết các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, tai nạn lao động, các chế độ chính sách khác có liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ cho cán bộ, công nhân.
 Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ,
công nhân cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất-kinh doanh.
 Xây dựng phương án về quy hoạch đội ngũ cán bộ, lực lượng công nhân kỹ
thuật của doanh nghiệp
 Xây dựng chương trình công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ doanh nghiệp.
 Quản lý sổ văn bản đến và đi, lưu trữ theo quy định.
 Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của doanh nghiệp. Lập kế
hoạch mua sắm trang thiết bị trình giám đốc phê duyệt. Thực hiện công tác
kiểm tra, kiểm kê tài sản, các trang thiết bị làm việc của Văn phòng định kỳ
hàng năm theo quy định.
 Quản lý và điều phối xe ô tô phục vụ cán bộ doanh nghiệp đi công tác.
Chuẩn bị cơ sở vật chất và tổ chức các ngày lễ, đại hội, hội nghị, cuộc
họp… Mua sắm văn phòng phẩm phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
 Lập các báo cáo thống kê liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa

theo định kỳ tháng, quý, năm gửi giám đốc theo yêu cầu.
 Soạn thảo các văn bản liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng.
- Phòng tài chính – kế toán :
 Thu thập, tổng hợp và đề xuất ý kiến xử lý các nguồn kinh phí được cấp,
được tài trợ, các nguồn kinh phí khác và việc sử dụng các nguồn kinh phí
đó. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí, vốn, quỹ tại
đơn vị.
 Lập sổ sách theo dõi các nguồn kinh phí: Kinh phí tự chủ và không tự chủ;
kinh phí XDCB, kinh phí sản xuất kinh doanh dịch vụ.
 Thực hiện kiểm tra tình hình chấp hành dự toán thu chi, tình hình thực hiện
các chỉ tiêu kinh tế tài chính.
 Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý cấp trên và
cơ quan tài chính theo quy định. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết về
việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu cho công tác xây
dựng kế hoạch.
 Đăng ký quỹ lương và các khoản phụ cấp theo quý, năm. Quyết toán
BHXH tháng, quý, năm.
- Phòng quản lý kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc và Lãnh
đạo doanh nghiệp trong việc quản lý vận hành các đơn hàng, gói thầu về mặt kỹ
thuật, kiểm tra chất lượng các sản phẩm máy móc, thiết bị nhập về.
 Xây dựng kế hoạch và tổng hợp kết quả thực hiện theo định kỳ của doanh
nghiệp để báo cáo cơ quan cấp trên khi có yêu cầu.
 Thực hiện và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác kỹ thuật trong doanh nghiệp
như: Văn bản, thông tư, chế độ chính sách mới để vận dụng, tiêu chuẩn,
quy chuẩn thay đổi hoặc mới ban hành…
 Quản lý công tác kỹ thuật, thi công xây dựng, tiến độ, chất lượng đối với
những gói thầu do doanh nghiệp ký hợp đồng.
 Tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc trong lĩnh vực tìm kiếm, phát triển và
quản lý các dự án đầu tư.
 Phối hợp với các phòng, ban chức năng để tham gia quản lý hoạt động sản

xuất, đâu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
 Tham mưu cho Lãnh đạo doanh nghiệp trong công tác kỹ thuật, công tác
phòng chống lụt bão, bảo hộ lao động, thi nâng bậc, giữ bậc.
 Lập kế hoạch, theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất
theo yêu cầu của Lãnh đạo doanh nghiệp.
 Phối hợp với phòng Tài chính kế toán, xây dựng nhu cầu và kế hoạch vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Xây dựng kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu trình Tổng Giám đốc hoặc
phó giám đốc phê duyệt đối với các gói thầu do công ty làm chủ đầu tư.
1.2.3. Đặc điểm lao động.
Một doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thì việc sử
dụng lãng phí sức lao động là không thể. Chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp phải
xác định cho mình một số lượng cần thiết nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động.
Hiện nay, Công ty thiết bị máy văn phòng Tân Á có số lượng lao động khá ổn
định, cụ thể vào giai đoạn 2011 – 2013, số lượng lao động của Công ty là 150
người, giai đoạn 2013 – đến nay là 250 người, trong đó gồm có lao động trực tiếp
và lao động gián tiếp:
 Lao động trực tiếp là nhuwcng người tham gia vào quá trình lắp ráp, kĩ
thuật điều khiển vận hành máy móc trong quá trình tạo ra sản phẩm.
 Lao động gián tiếp là lao động thông qua hệ thống tổ chức và tập thể lao
động mới tác động vào sản xuất, lao động này có chức năng vạch ra phuong
hướng, tổ chức điều hành, phối hợp kiểm tra hoạt động của những người
sản xuất.
Nhưng trong thực tế 2011, 2012, 2013 số lao động tăng lên rất ít, tình trạng sụt

giảm lao động, nguyên nhân do lợi nhuận của những năm đó chưa được cao, chất
lượng lao động chưa đảm bảo, nhân sự thay đổi liên tục nên không thể đảm bảo quá
trình kinh doanh nên công ty hạn chế tuyển lao động.
Từ năm 2013 đến nay, lượng lao động của Công ty tăng lên hẳn, cũng vì để
phục vụ khâu tiêu thụ của Công ty đang tăng lên. Hơn nữa, chính sách tuyển dụng
cũng được làm tốt hơn, lượng lao động được tuyển dụng đạt yêu cầu công việc.
Tình hình đặc điểm nguồn lao động của Công ty cổ phần thiết bị máy văn
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
phòng Tân Á được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 1.1: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY (2011 – 2013)
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chỉ tiêu Số lượng % Số lượng % Số lượng %
(Người) (Người) (Người)
Tổng số lao
động
170 100 190 100 250 100
Lao động trực
tiếp
100 58.82 120 63.16 155 62.00
Lao động gián
tiếp
70 41.18 70 36.84 95 38.00
Trong đó cán bộ
quản lý
31 18.24 35 18.42 37 14.80
(Nguồn : Phòng Tổ chức – Hành chính)
Qua bảng trên ta thấy tình hình lao động của Công ty trong những năm gần

đây không có biến động lớn. Điều này cho thấy Công ty đã thực hiện được theo
nguyên tắc sử dụng lao động có hiệu quả nhất. Cụ thể năm 2011 số lao động là 170
người năm 2012 là 190 người tăng 20 người so với năm 2011 tương ứng 11,76%,
đến năm 2013 tăng lên 60 người so với năm 2012 tương ứng 31.58%.
Số lao động gián tiếp dao động trong khoảng 36% - 41% tổng số lao động của
Công ty. Số lượng có xu hướng tăng lên là để phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm
là điều tất yếu, trong khi máy móc sản xuất ngày càng được hiện đại hoá và các dịch
vụ cung cấp ngày càng đa dạng.
Số lao động trực tiếp chiếm khoảng hơn 50% tổng số lao động của toàn Công
ty.
Trong đó tỷ lệ lao động nam chiếm khoảng 72-73%. Tỷ lệ này tương đối cao
nhưng phù hợp với công việc sản xuất.
1.2.4. Đặc điểm thị trường hoạt động.
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
Quy mô thị trường sản phẩm máy, thiết bị văn phòng là rộng lớn và đang tăng
trưởng mạnh. Với dân số hơn 80 triệu người nước ta có trên 13 triệu hộ gia đình và
rất nhiều doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, trường học,… trong cả nước đã tạo ra một
thị trường lớn cho sản phẩm máy, thiết bị văn phòng. Thực tế là trong những năm
qua mạng lưới điện phát triển nhanh đã làm tăng thị trường của sản phẩm máy và
thiết bị văn phòng (ước tính 10% mỗi năm). Điều này đã tạo ra một thị trường hấp
dẫn thu hút nhiều công ty trong và ngoài nước tham gia vào ngành.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Tân Á:
- Yếu tố dân số ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Tân Á. Quy mô dân số tăng ảnh hưởng tới nhu cầu thiêu thụ, bên cạnh đó dộ
tưởi của dân số cũng ảnh hưởng không ít.
- Dân số Việt Nam hiện nay hơn 86 triệu dân, là một nước đang phát triển , có
tỉ lệ dân số trẻ cao, chiếm đến 70% so với cả nước. Đây là một thuận lợi đối

với thị trường tiêu thụ của Công ty.
- Đối tượng khách hàng phục vụ chính của Công ty đó là tất cả những người
tiêu dùng, học sinh – sinh viên, gia đình, cơ quan, đoàn thể,…
Đối thủ cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường luôn biến động, đô thị hóa
ngày một gia tăng, các công ty mọc lên rất nhiều. Vì thế nghề kinh doanh thiết bị
máy văn phòng vô cùng phát triển, nên không ít người đã tham gia cuộc chiến kinh
doanh này. Nên Tân Á phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau, đó là
các Công ty đã đang và sẽ tham gia vào thị trường tiêu thụ, vì vậy, xác định đúng
đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng. Các đối thủ cạnh tranh điển hình là: Công ty
TNHH văn phòng phẩm và thiết bị máy văn phòng Hồng Hà, Công ty Cổ phần
Toàn Phong, Công ty TNHH Bắc Sông Hồng,…
Cho đến đầu năm 2014, thực trạng phân phối của các công ty là:
- Thị phần lớn nhất thuộc về Công ty TNHH văn phòng phẩm và thiết bị máy
văn phòng Hồng Hà – 50%.
- Công ty Cổ phần Toàn Phong chiếm 10% thị phần thị trường.
- Công ty Cổ phần máy Tân Á chiếm 5% thị phần thi trường.
- Còn lại 35% thuộc về các công ty thiết bị máy văn phòng khác.
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
Dưới đây là biểu đồ thể hiện tình hình thị phần của các công ty thiết bị máy
trên thị trường:
BIỂU ĐỒ 1.1: THỊ PHẦN CÁC CÔNG TY THIẾT BỊ MÁY VĂN PHÒNG
Qua biểu đồ ta thấy, dù chỉ là 5% nhưng với Tân Á đó là một con số không hề
nhỏ, nó khẳng định Tân Á có lợi thế cạnh tranh trên thị trường và xác định đối thủ
cạnh tranh to lớn nhất là Hồng Hà và các đối thủ đáng gờm là Bắc Sông Hồng,
Toàn Phong.
Quan hệ với người cung cấp: để thu được lợi nhuận cao hơn và có được nguồn
hàng ổn định về giá cả cũng như chất lượng, Tân Á luôn có quan hệ tốt đối với các

nhà cung cấp, đã kí được nhiều hợp đồng với các hãng máy móc điện tử danh tiếng
như SamSung, Sony, Panasonic,…
Quan hệ với khách hàng: khách hàng là người quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp. Khi cung cấp sản phẩm cho thị trường Tân Á cũng phải chịu sức ép
từ phía khách hàng, đó là:
- Sức ép về giá cả: thị hiếu của người Việt Nam là sản phẩm phù hợp với nhu
cầu nhưng giá phải rẻ, đòi hỏi Công ty phải đưa ra thị trường các sản phẩm
có chất lượng và giá cả cạnh tranh.
- Sức ép về chất lượng: khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, con người cũng
hiểu biết hơn về cuộc sống như tri thức, vì thế các sản phẩm của Công ty
phải đảm bảo tuân thủ theo sự phát triển của khoa học kĩ thuật trong và ngoài
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
nước để đáp ứng nhu cầu dân trí ngày càng cao.
Môi trường vĩ mô:
- Chính trị: tình hình chính trị trong nước khá ổn định nên tạo điều kiện kinh
doanh tốt cho các công ty nói chung và Tân Á nói riêng.
- Kinh tế: kinh tế ngày một tăng trưởng dẫn đến sức mua tăng, thuận lợi cho
việc kinh doanh buôn bán.
- Yếu tố địa lý: giao thông phát triển thuận lợi kinh doanh hơn đến nhiều vùng
miền trong cả nước, nhưng cũng có nơi khó tiếp cận như vùng sâu vùng xa.
- Khoa học công nghệ ngày một phát triển tạo nhiều cơ hội cũng như thách
thức cho doanh nghiệp.
1.2.5. Đặc điểm vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành bất kì một quá trình sản xuất kinh
doanh nào các doanh nghiệp cũng cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động,
đối tượng lao động và tư liệu sản xuất. Để có được các yếu tố này, đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh

doanh, gọi là vốn kinh doanh.
Đặc điểm vốn kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị máy văn phòng Tân Á:
vốn kinh doanh của Công ty đã tăng lên rất nhanh, hiện nay tổng số vốn của Công
ty đã là trên 10 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 3 tỷ đồng, vốn lưu động là 7 tỷ
đồng.
Nguồn vốn của Công ty chủ yếu được hình thành từ 3 nguồn sau:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: 6%.
- Nguồn vốn cổ phần: 43%.
- Nguồn vốn vay: 51%.
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
BIỂU ĐỒ 1.2: NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
Ta có thể thấy rằng, vốn nhà nước chiếm tỷ lệ không lớn trong tổng nguồn vốn
huy động của Công ty, điều này ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh cũng
như hiệu quả sử dụng vốn, vì với khoản nợ vay lơn như thế, Công ty sẽ phải trả
nhiều lãi vay, từ đó ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Không những
vậy, khả năng tự chủ về kinh tế không cao, mặc dù tiền trong tay nhưng sử dụng
tiền đó cho các hoạt động của Công ty phải chú trọng xem xét các khoản nợ đến
hạn, thời gian thu hồi vốm. Do đó, có thể bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh.
Cơ cấu vốn của Công ty: vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề không thể thiếu
đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi quy mô sản xuất kinh doanh nhất
định đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn tương ứng để đảm bảo thường
xuyên nhu cầu sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
BẢNG 1.2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

(ĐVT: trđ)
STT Các chỉ tiêu Năm Tỷ lệ (%)
2011 2012 2013 12/11 13/12
1 Vốn tự có 2300 2700 3500 17.39 29.63
2 Vốn cổ phần 3300 3700 4100 12.12 10.80
Tổng vốn 5600 6400 7600 14.29 18.75
3 Tài sản cố định 560 610 620 8.93 1.64
4 Tài sản lưu động 1651 2432 1956 47.30 -19.57
5 Các khoản phải thu 2311 2656 3042 14.93 14.53
6 Các khoản phải trả:
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
1648 2866 1846 73.91 -35.59
1648 2866 1846 73.91 -35.59
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Từ bảng tài chính của doanh nghiệp, ta thấy vốn của Công ty tăng khá nhanh.
- Vốn tự có năm 2012 tăng 17.39% so với năm 2011, năm 2013 tăng hơn so
với năm 2012 là 29,63%. Do tình hình tài chính chủa Công ty tăng lên làm
ăn phát đạt hơn, doanh thu và lợi nhuận ngày một nhiều hơn.
- Vốn cổ phần năm 2012 tăng 12.12% so với 2011, năm 2013 tăng so với 2012
là 10.80%. Do thay đổi vốn điều lệ để phát triển Công ty.
- Tài sản cố định năm 2012 tăng 8.93% so với 2011, năm 2013 tăng so với
2012 là 1.64%. Do Công ty phát triển theo từng năm nên cơ sở sản xuất tăng
lên, đầu tư trang thiết bị cũng tăng lên dẫn đến tài sản cố định tăng.
- Tài sản lưu động năm 2012 tăng 47.30% so với năm 2011, năm 2013 tài sản
lưu động giảm rõ rệt, cụ thể là giảm 19.57% so với nảm 2012. Tài sản lưu
động là một phần vốn hoạt động của Công ty. Năm 2012, tài sản lưu động
tăng rõ rệt và rất cao do vốn Công ty lớn hơn đầu tư vào sản xuất nhiều lần
nên lượng vốn lưu động tăng lên. Nhưng đến năm 2013. Do dự trữ lưu kho
nhiều, khách hàng chịu nợ nên tài sản lưu động giảm đi 19,57%. Dù tài sản

SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
lưu động bị sụt giảm nhưng doanh nghiệp vẫn đáp ứng được hoạt động kinh
doanh buôn bán của mình.
- Các khoản phải thu tăng lên đều đặn theo từng năm lần lượt là 14.93% và
14.53%. Do lượng khách hàng chưa thanh toán hết hợp đòng vẫn chịu nợ
nhiều, do đó các khoản phải thu cũng tăng lên đáng kể.
- Các khoản phải trả năm 2012 so với 2011 là tăng mạnh, lên tới 73.91%,
nhưng đến năm 2013 đã giảm đáng kể so với năm trước, cụ thể là 35.59%.
Qua các con số, ta thấy được cơ cấu vốn của công ty tăng lên rõ rệt chứng tỏ
cách sử dụng vốn của Công ty thông qua các hoạt động kinh doanh là có hiệu quả.
1.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ VÀ MÁY VĂN PHÒNG TÂN Á.
1.3.1. Tình hình tăng trưởng doanh thu.
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa
BẢNG 1.3: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2009-2013
Chỉ tiêu Đơn
vị
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012

Năm
2013
Triệu lệ (%)
2/1 3/2 4/3 5/4
1 2 3 4 5
Tổng doanh thu Triệu
VNĐ
187,967 259,620 358,298 367,505 417,608 138,12 138,01 102,57 114,99
Lợi nhuận “ 14,120 14,727 15,149 15,767 16,000 104,3 102,87 104,08 101,02
Nộp ngân sách “ 8,212 7,228 6,393 6,095 8,553 88,02 88,45 95,34 140.32
Giá trị xuất khẩu “ 2,131 5,823 9,563 6,784 7,504 273,21 164,23 70,94 110,61
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
BIỂU ĐỒ 1.3: DOANH THU GIAI ĐOẠN 2009 – 2013
BIỂU ĐỒ 1.4: LỢI NHUẬN GIAI ĐOẠN 2009 – 2013
Doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng qua các năm, chỉ qua số liệu từ
năm 2009 đến năm 2012 doanh thu đã tăng lên gần gấp đôi. Số liệu về doanh thu
của công ty qua các năm cho thấy năm 2010 doanh thu bằng 138,12% so với năm
2009, năm 2011 doanh thu bằng 138,01% năm 2009, năm 2012 bằng 102,57% so
với năm 2009 riêng trong năm 2013 doanh thu bằng 114,99% năm 2009. Điều này
một phần nói lên quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng được mỏ rộng hơn. Đồng
thời xu hướng phát triển này nói lên tiềm năng về sản phẩm và thị trường của công
ty còn có thể được mở rộng và phát triển hơn nữa.
Chỉ tiêu doanh thu tăng phản ánh quy mô sản xuất của công ty, còn chỉ tiêu
lợi nhuận phản ánh hiệu quả kinh doanh. Qua báo cáo quyết toán tài chính hàng
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
năm của công ty cũng cho thấy hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng.
Nguyên nhân của việc tăng chỉ tiêu doanh thu đó là do Công ty kinh doanh có
hiệu quả, thị trường ngày càng được mở rộng, sản phẩm của Công ty bán được
nhiều hơn, bên cạnh đó, các dịch vụ bán hàng cũng được Công ty khai thác triệt để
nên doanh thu tăng.
Lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm, lợi nhuận thực hiện năm 2009 là
14,120 triệu, năm 2010 là 14,727 triệu tăng 4,3 % so với năm 2009, năm 2011 là
15,149 triệu tăng 2,87 % so với năm 2010, năm 2012 là 15,767 triệu tăng 4,08% so
với năm 2011 đến năm 2013 lợi nhuận đạt 16 triệu tăng 1,01% so với năm 2012.
Như vậy tốc độ tăng trung bình lợi nhuận là 3,3%.
Nguyên nhân lợi nhuận là do Công ty biết tiết kiệm, tận dụng được tối đa
nguyên vật liệu, nhân lực, vật lực. Do vốn vay giảm đi dẫn đến lãi suất phải trả
giảm, vốn chủ sở hữu tăng lên. Xây dựng và phát triển nhà kho nên tiết kiệm chi phí
thuê kho bãi để bảo quản nguyên vật liệu. Vì thế lợi nhuận của Công ty tăng lên
đáng kể.
1.3.2. Tình hình tăng trưởng thị phần
Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, Công ty cổ phần thiết bị máy văn
phòng Tân Á đã không ngừng vươn lên khẳng định mình trong thị trường cạnh
tranh gay gắt. Doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên trong từng năm qua,
tuy nhiên so với nguồn vốn bỏ ra thì mức doanh thu vẫn còn hạn chế.
Thị trường ngày càng mở rộng, tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cũng
ngày càng mở rộng, lợi nhuận ngày một tăng lên, các mặt hàng máy in, máy fax,
máy photocopy mới nhập về có lãi suất cao hơn so với các năm trước, nên lợi nhuận
năm 2013 tăng đáng kể.
Các phương thức bán hàng khác nhau đều có đặc trưng và thế mạnh riêng, vì
thế từng phương thức bán hàng có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả kinh doanh của
Công ty.
Các phương thức bán hàng của Công ty đó là:

- Bán hàng gián tiếp (theo hợp đồng).
- Bán hàng trực tiếp (bán lẻ, bán theo đại lý).
1.3.3. Tình hình đầu tư cơ bản và phát triển.
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
Hiện tại công ty có trụ sở chính tại Số 8 - Ngõ 158 Hoàng Văn Thái - Thanh
Xuân - Hà Nội. Về tài sản cố định của công ty bao gồm quyền sử dụng đất, máy
móc thiết bị. Tài sản cố định mà trực tiếp nhất là các máy móc thiết bị thể hiện năng
lực sản xuất, trình độ công nghệ kỹ thuật của công ty Công ty được chuyển giao bí
quyết công nghệ của hãng LANDIS & GYS (Thuỵ Sỹ), trang bị máy móc, thiết bị
sản xuất và thiết bị kiểm tra tiên tiến có cấp chính xác cao với thế hệ mới nhất của
Thuỵ Sỹ, Đức, Nhật Bản, Mỹ…
Công ty đã đầu tư cụ thể như sau:
1.3.3.1.Đầu tư vào tài sản cố định.
BẢNG 1.4: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
STT Tên tài sản Năm Tỉ lệ (%)
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
1 Cơ sở kinh
doanh
1 2 3 100 50
2 Phương tiện
vận chuyển
(ô tô, xe
máy, xe tải)
8 15 30 87.5 100
3 Máy văn
phòng
(máy tính,

máy fax,
máy in,…)
20 25 29 25 16
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
Qua bảng trên, ta thấy tài sản cố định của công ty tăng rõ rệt qua từng năm,
nhất là về phương tiện vận chuyển và cơ sở kinh doanh. Điều đó nói lên tình hình
kinh doanh của Công ty không ngừng phát triển và và điều kiện làm việc của nhân
viên cũng được cải thiện.
1.3.3.2.Đầu tư bổ sung hàng dự trữ.
Như bảng kết quả kinh doanh, việc kinh doanh của Công ty phát triển qua
từng năm tỉ lệ thuận với việc tiêu thụ hàng hóa. Chính vì vậy, việc dự trữ hàng hóa
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
là cần thiết đối với doanh nghiệp. Để chủ động trong buôn bán, công ty đã tăng
lượng hàng dự trữ lên đồng nghĩa với việc phải thuê thêm kho bãi để dự trữ và bảo
quản hàng hóa.
1.3.3.3.Đầu tư nguồn nhân lực.
Theo bảng “tình hình lao động tại Công ty (2011 – 2013), ta thấy số lượng lao
động tăng lên hằng năm, cụ thể năm 2011 số lượng lao động là 170 người, năm
2012 là 190 người, tăng 20 người so với năm 2011 tương ứng với 11.76%. Đến năm
2013 tăng thêm 60 người tương ứng với 31.58%.
1.3.3.4.Chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp.
Trong xu thế toàn cầu, các công ty thuộc mọi quốc gia trên thế giới, muốn tồn
tại và phát triển và để thu hút khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng và
đảm bảo chất lượng, các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh lẫn nhau và đưa
chất lượng vào nội dung quản lí.
Do đó, đối với các nước đang phát triển chất lượng vừa là một bài toán, vừa là
một cơ hội vì người tiêu dùng ngày nay trên mọi quốc gia đều quan tâm đến chất

lượng hàng hóa và dịch vụ mà họ mua. Để giải quyết tình trạng đó, Công ty Cổ
phần thiết bị máy văn phòng Tân Á đã có nhiều biện pháp để cải thiện tình hình
trong đó có sự chấp nhận cạnh tranh.
Qua bảng doanh thu bán hàng ở trên ta thấy chất lượng sản phẩm của công ty
ngày càng được nâng cao, thể hiện rõ qua doanh thu từng năm. Từ đó cho thấy các
công tác quản trị trong công ty được chú trọng và ngày một phát triển, các sản phẩm
ngày một tốt, phù hợp với thị trường và nhu cầu của khách hàng.
Hơn thế, dịch vụ sau bán hàng của công ty, như vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa
cũng được củng cố, lấy được lòng tin của khách hàng, cũng như tạo cơ hội mới cho
công ty tiếp tục phát triển và có nhiều đơn đặt hàng hơn.
Chất lượng sản phẩm của công ty phù hợp với khoa học kĩ thuật hiện đại, đồng
thời giá sản phẩm rẻ hơn so với các công ty ngang tầm, lại có chính sách hậu mãi,
nhân viên nhiệt tình, cẩn thận nên thu hút được khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING
VÀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ VÀ MÁY VĂN PHÒNG TÂN Á
2.1. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THIẾT BỊ VÀ MÁY VĂN PHÒNG TÂN Á.
2.1.1. Thị trường sản phẩm mà Công ty đang cung cấp hiện nay.
Trong những năm gần đây, do sự khuyến khích phát triển của các doanh
nghiệp về lĩnh vực thông tin điện tử, mua bán dịch vụ, … do đó thiết bị máy móc
văn phòng cũng tăng lên. Trước nhu cầu đó, Công ty Cổ phần máy văn phòng Tân
Á cũng ngày càng phát triển để đáp ứng các nhu cầu về thiết bi máy móc, công
nghệ, kèm theo đó là các dịch vụ tư vấn có liên quan.
Thị trường sản phẩm của Công ty cũng cấp rộng khắp cả nước, nhưng tiêu thụ
mạnh nhất là các thành phố lớn, gắn với các vùng kinh tế trọng điểm:

- Miền Bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hóa,…
- Miền Trung: Vinh, Huế, Quảng Nam,…
- Miền Nam: Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu,…
Các sản phẩm thiết bị máy văn phòng của Công ty được cung cấp chủ yếu bởi
các nhà phân phối độc quyền, các chi nhánh, các nhà sản xuất, công ty công nghệ và
thiết bị lớn của nước ngoài, như: Nhật Bản, Mĩ, Anh, Pháp, Đức, Hàn Quốc,…
Ở nước ta hiện nay có nhiều tập đoàn cung cấp các sản phẩm này có chất
lượng, đó là:
- Tập đoàn Samsung.
- Tập đoàn Apple.
- Tập đoàn Toshiba.
Sản phẩm được tiêu thụ theo 2 phương thức trực tiếp và gián tiếp. Số lượng
sản phẩm tiêu thụ ngày một lớn hơn làm tăng doanh thu cho công ty.
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
Theo thống kê, doanh thu theo các phương thức bán hàng ở các miền như sau:
BẢNG 2.1: DOANH THU THEO PHƯƠNG THỨC BÁN TẠI MIỀN BẮC
(ĐVT: tỷ đồng)
Phương thức bán Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Trực tiếp 2 5 8
Gián tiếp 25 60 50
(Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch)
BẢNG 2.2: DOANH THU THEO PHƯƠNG THỨC BÁN TẠI MIỀN TRUNG
(ĐVT: tỷ đồng)
Phương thức bán Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Trực tiếp 3 10 12
Gián tiếp 30 65 70
(Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch)

BẢNG 2.3: DOANH THU THEO PHƯƠNG THỨC BÁN TẠI MIỀN NAM
(ĐVT: tỷ đồng)
Phương thức bán Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Trực tiếp 5 10 16
Gián tiếp 35 40 73
(Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch)
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Kế
Nghĩa
BIỂU ĐÔ 2.1 : DOANH THU THEO PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG TẠI 3 MIỀN
NĂM 2013
Từ 3 bảng doanh thu ở 3 miền ta thấy:
- Phương thức bán lẻ (trực tiếp) ở miền Bắc tiêu thụ được ít sản phẩm nhưng
bán buôn (gián tiếp) lại là một lợi thế.
- Tại Miền Trung có rất nhiều chi nhánh của công ty, có doanh thu cao nhưng
để phân bố ra số lượng cửa hàng thì không cao bằng miền Bắc. Tuy vây, sản
lượng tiêu thụ gián tiếp cũng đạt một số lượng rất lớn, tăng lên đáng kể thao
từng năm.
- Tại miền Nam, doanh thu bán buôn và bán lẻ đều đạt rất cao, doanh thu từ
bán hàng gián tiếp năm 2013 tăng gần gấp đôi 2012 lên tới 33 tỷ đồng.
2.1.2. Các khách hàng thường xuyên của Công ty.
Mặc dù mới đi vào hoạt động kinh doanh nhưng với uy tín và chất lượng của
sản phẩm mà Tân Á cung cấp, hiện nay, Công ty đã có được thị phần Miền Bắc
tương đối trong cả nước và đặc biệt là khối văn phòng công sở và các khối trường
học, cơ sở đào tạo sư phạm.,…
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp: QTKDTH13B.03
25

×