1
2
3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
CAO THỊ NGA
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH
KỸ NĂNG
TỰ HỌCTHEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
4
VINH – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
CAO THỊ NGA
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH
KỸ NĂNG
TỰ HỌCTHEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC (BẬC TIỂU HỌC)
Mã số:
60. 14. 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
5
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS PHẠM MINH HÙNG
VINH – 2011
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến PGS.TS Phạm Minh Hùng, người thầy đã hết lòng tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn tận tâm của tất cả các giảng viên
trực tiếp giảng dạy chúng tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua, đặc biệt là
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của quý thầy, cô Khoa Sau đại học trường Đại
học Vinh.
6
Tôi cũng xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Phòng Tổ chức Cán bộ
Trường Đại học Sài Gòn; các anh, chị đồng nghiệp bộ môn Tâm lý – Giáo
dục; các anh, chị khoa Giáo dục Tiểu học, đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi
được tham gia học tập và nghiên cứu.
Cám ơn các em sinh viên khoa Giáo dục Tiểu học.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ tình cảm biết ơn đến những người thân trong
gia đình về sự động viên và giúp đỡ to lớn nhất đã dành cho tôi trong suốt
qúa trình học tập, nghiên cứu và hoàn tất luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2011
Cao Thị Nga
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ Trang
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ...........................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ..........................................................11
1.3. Khái quát về phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ ......................20
1.4. Một số vấn đề hình thành kỹ năng tự học theo học chế tín chỉ cho sinh
viên ngành Giáo dục tiểu học. ......................................................................243
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................................34
2.1. Khái quát về trường Đại học Sài Gòn ..................................................34
2.2. Thực trạng kỹ năng tự học theo học chế tín chỉ của sinh viên ngành
Giáo dục tiểu học, trường Đại học Sài Gòn ...................................................41
2.3. Thực trạng hình thành kỹ năng tự học theo học chế tín chỉ cho sinh viên
ngành Giáo dục tiểu học, trường Đại học Sài Gòn .........................................54
2.4. Đánh giá thực trạng kỹ năng tự học và thực trạng hình thành kỹ năng tự
học cho sinh viên...........................................................................................626
2.54. Nguyên nhân của thực trạng ...............................................................647
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KỸ NĂNG TỰ
HỌC THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO
DỤC TIỂU HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN ................................669
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................669
3.2. Các biện pháp hình thành kỹ năng tự học theo học chế tín chỉ cho sinh
viên ngành Giáo dục tiểu học, trường Đại học Sài Gòn ...............................679
3.3. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .938
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................98103
TÀI LIệỆU THAM KHẢảO
PHỤ ụ LụỤC NGHIÊN CứỨU
8
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
CNH
Công nghiệp hóa
2
HĐH
Hiện đại hóa
3
ĐHSG
Đại học Sài Gòn
4
TCN
Trước công nguyên
5
KN
Kỹ năng
6
SV
Sinh viên
7
CNTT
Công nghệ thông tin
8
TN
Thanh niên
9
KNKX
Kỹ năng kỹ xảo
10
TBC
Trung bình chung
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC VINH
9
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS PHẠM MINH HÙNG
Phản biện 1:
TS. PHAN QUỐC LÂM
Phản biện 2:
PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG
Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ họp tại
Trường Đại học Vinh vào hồi …. giờ …. ngày …. tháng …. Năm 2012.
CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN VĂN TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
10
Trang
Bảng 1.1: Hình thức dạy học theo tín chỉ
27
Bảng 2.1: Tổng số sinh viên hệ Đđại học – Ccao đẳng chính quy sư phạm
37
Bảng 2.2:
Tổng số sinh viên Giáo dục tiểu học hệ Đđại học - Ccao đẳng
chính
quy
năm
học
2011
-2012
38
Bảng 2.3: Số lượng phòng hiện có của trường
38
Bảng 2.4: Số lượng các phòng chức năng phục vụ học tập hiện có của trường
39
Bảng 2.5: Trình độ chuyên môn của giảng viên trường ĐHSG
401
11
Bảng 2.6: Trình độ chuyên môn của giảng viên ngành Giáo dục tiểu học
401
Bảng 2.7: Mức độ nhận thức chung của sinh viên về kỹ năng tự học
44
Bảng 2.8: Nhận thức về vai trò, ý nghĩa của kỹ năng tự học
45
Bảng 2.9: Thực trạng mức độ hiểu biết về kỹ năng tự học của sinh viên
489
Bảng 2.10: Lập kế hoạch tự học
501
Bảng 2.11: Cách thức tự học
512
Bảng 2.12: Thời gian tự học
524
Bảng 2.13: Thời gian dành cho tự học
535
Bảng 2.14: Ý kiến đánh giá của giảng viên về tự học của sinh viên
546
Bảng 2.15: Thực trạng hình thành kỹ năng tự học
557
Bảng 2.16: Các yếu tố từ phía sinh viên
579
12
Bảng 2.17: Các yếu tố từ phía giảng viên
5860
Bảng 2.18: Các yếu tố từ phía nhà trường
5961
Bảng 2.19: Thực trạng tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức, thái độ
602
Bảng 2.20: Tổ chức đổi mới tổ chức hoạt động dạy học
613
Bảng 2.21: Trang thiết bị cơ sở vật chất
624
Bảng 3.1:
Đánh giá sự cần thiết của các biện pháp đề xuất (n=30)
9489
Bảng 3.2: Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất (n=30)
959
Hình 3.1: Sơ đồ mô hình dạy – tự học phản ánh mối quan hệ ba thành tố
Hình
3.2:
Sơ
đồ
dạy
–
tự
848
Hình 3.3: Sự phối hợp các biện pháp thể hiện theo sơ đồ
926
836
học
13
1
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới giáo dục ở bậc đại học là một yêu cầu có tính cấp thiết. Trong
qúa trình hội nhập, phát triển, CNH – HĐH đất nước, đổi mới giáo dục là một
tất yếu có tính lịch sử. Nhiều năm qua, Đảng – Nhà nước đã quan tâm đầu tư
thích đáng cho giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, coi giáo dục đại
học là nơi đào tạo nguồn nhân lực có trình độ kiến thức và kỹ năng vững
vàng, đáp ứng được yêu cầu đổi mới đất nước. Tuy nhiên, trên thực tế, phần
đông sinh viên các trường đại học, cao đẳng khi rời ghế nhà trường vẫn chưa
đủ sức giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra. Sinh viên sư phạm sau khi
ra trường phải mất một số năm đào luyện trong môi trường thực tế mới có thể
đứng lớp vững vàng. Những kiến thức thu lượm được qua cách học thụ động
một chiều không đáp ứng được với những thay đổi về chương trình, sách giáo
khoa, phương pháp dạy học ở nhà trường phổ thông. Sở dĩ có tình trạng đó là
do chương trình, phương pháp giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng vẫn
còn thiên về lối giáo dục kinh viện. Người dạy thông báo, áp đặt kiến thức
khuôn mẫu đã được chứng minh, người học chỉ việc ghi nhớ và chấp nhận.
Để khắc phục tình trạng trên, ngành Giáo dục đã và đang đổi mới đồng
bộ cả về cơ chế chính sách, nội dung, chương trình đào tạo và phương pháp
3
dạy học. Luật Giáo dục ghi rõ: “ Phương pháp giáo dục đại học phải coi
trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người
học phát triển tư duy sáng tạo, rèn kỹ năng thực hành, tham gia nghiên
cứu…” [26].
Cùng với việc đổi mới chương trình, điều chỉnh nội dung các ngành đào
tạo, đặc biệt khi các trường đại học chuyển từ hình thức đào tạo theo niên chế
- học phần sang đào tạo theo học chế tín chỉ, thì nhiệm vụ đổi mới phương
pháp dạy học càng trở nên bức thiết. Đổi mới phương pháp dạy học không
dừng lại ở việc thay đổi cách dạy của người thầy mà phải thay đổi cả cách học
của người trò. Qúa trình dạy học phải hình thành cho học sinh nhu cầu, năng
lực, phẩm chất tự học để có thể chuyển dần từ quá trình dạy học sang tự học.
Trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão, thời đại mà nền kinh
tế tri thức đã và đang hình thành ở nhiều nước và ở nước ta, Đảng và Nhà
nước đang chủ trương tăng dần các yếu tố của nền kinh tế tri thức trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội thì việc học hỏi suốt đời có tầm quan trọng
mang tính sống còn. Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh thời đã dạy: “Học hỏi là
công việc phải tiếp tục suốt đời”, trong đó phải “Lấy tự học làm cốt” [27].
Sẽ là không tưởng nếu cho rằng tự học trong đó việc hình thành cho sinh
viên kỹ năng tự học tốt, là chiếc chìa khóa vạn năng và duy nhất hữu hiệu
dùng mở tất cả mọi cánh cửa kho tàng tri thức nhân loại.
Thực tế hoạt động tự học của sinh viên khoa Giáo dục tiểu học nói
riêng, sinh viên Trường ĐHSG nói chung những năm qua cho thấy, phần lớn
sinh viên nhận thức việc tự học chưa đúng, chưa có kĩ năng tự học. Khi nhà
trường chuyển từ đào tạo theo niên chế - học phần sang tín chỉ, với những yêu
cầu đòi hỏi tính tích cực cá nhân cao, thì sinh viên trong hoạt động học tập
vẫn có thói quen thụ động, chờ đợi, trông chờ vào thầy…
4
Vì những lý do trên chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Một số biện
pháp hình thành kỹ năng tự học theo học chế tín chỉ cho sinh viên ngành
Giáo dục tiểu học trường ĐHSG”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
hình thành kỹ năng tự học theo học chế tín chỉ cho sinh viên ngành Giáo dục
tiểu học Trường Đại học Sài Gòn.
3. Khánh thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ngành Giáo dục tiểu
học Trường Đại học Sài Gòn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp hình thành kỹ năng tự học theo học chế tín chỉ cho
sinh viên ngành Giáo dục tiểu học Trường Đại học Sài Gòn.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể hình thành được kỹ năng tự học theo học chế tín chỉ cho sinh viên
ngµnh Giáo dục tiểu học, Trường Đại học Sài Gòn nếu đề xuất được các biện
pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề hình thành kỹ năng tự học theo
học chế tín chỉ cho sinh viên ngµnh Giáo dục tiểu học.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề hình thành kỹ năng tự học
theo học chế tín chỉ cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học, Trường Đại học
Sài Gòn.
5
5.3. Đề xuất các biện pháp hình thành kỹ năng tự học theo học chế tín
chỉ cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học, Trường Đại học Sài Gòn.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể sau đây:
− Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu.
− Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
6
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể
sau đây:
− Phương pháp điều tra.
− Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
− Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
− Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
− Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
6.3. Phương pháp thống kê toán học.
Để xử lý số liệu, thông tin thu được thông qua việc sử dụng các công cụ
toán học như: Trung bình cộng, phương sai, độ lệch chuẩn…
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề về biện pháp hình thành kĩ năng tự
học cho sinh viên theo học chế tín chỉ; làm rõ những đặc trưng của việc hình
thành kỹ năng tự học theo học chế tín chỉ cho sinh viên.
7.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn đã khảo sát toàn diện thực trạng hình thành kỹ năng tự học
theo học chế tín chỉ trong sinh viên ngành Giáo dục tiểu học, trường Đại học
Sài Gòn; từ đó đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi
nhằm hình thành kĩ năng tự học cho sinh viên.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu.
Luận văn gồm 3 chương:
7
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề hình thành kỹ năng tự học theo học
chế tín chỉ cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề hình thành kỹ năng tự học theo
học chế tín chỉ cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học, Trường Đại học Sài
Gòn.
Chương 3: Một số biện pháp hình thành kỹ năng tự học theo học chế tín
chỉ cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học, Trường Đại học Sài Gòn.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước
Tự học không phải là vấn đề mới mẻ trong lý luận và trong thực tiễn
dạy và học ở nước ta cũng như các nước trên thế giới. Trong từng giai đoạn
phát triển của lịch sử, vấn đề tự học đã được đề cập dưới nhiều hình thức khác
nhau và đã được nhiều học giả nghiên cứu.
Ở phương Đông, từ thời cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc đã nhận thấy
vai trò quan trọng của tự học, trong đó đứng đầu là: Khổng Tử (551479,TCN) nhà giáo dục kiệt xuất Trung Hoa cổ đại luôn quan tâm và coi
trọng mặt tích cực suy nghĩ của người học. Ông đã dạy học trò: Không khao
khát vì không muốn biết thì không gợi cho, không cảm thấy xấu hổ vì không
rõ thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy
ra được ba góc kia thì không dạy nữa. Trong việc học ông đòi hỏi học trò phải
nghiên cứu, tìm tòi, phải biết kết hợp học với suy nghĩ, biết phát huy năng lực
sáng tạo của bản thân trong quá trình tự học.
Một số học giả Ấn Độ cho rằng: Quá trình học tập là quá trình người
dạy điều khiển hoạt động tự học của người học một cách gián tiếp. Tự học là
một hình thức học có hiệu quả nhất trong quá trình dạy học.
Ở phương Tây, nhà sư phạm lỗi lạc Tiệp Khắc J. A. Comenxky (15921670) ông tổ của nền giáo dục cận đại đã khẳng định: Không có khát vọng
học tập thì không thể trở thành tài năng, cần “phải làm thức tỉnh và duy trì
khát vọng học trong học sinh”[8,93]. Vào thế kỷ XVIII đến thế kỷ XIX các
9
nhà giáo dục nổi tiếng thế giới như: J. J. Rutxo (1712-1778), J. H. Petstalogi
(1746-1827), K.D. Usinxky (1824-1890) trong các tác phẩm nghiên cứu của
mình đã khẳng định: Tự học là con đường quan trọng mà người học giành
lấy tri thức bằng con đường khám phá, tự tìm tòi, tự suy nghĩ, là con đường
quan trọng để chiếm lĩnh tri thức, nhằm đảm bảo cho người học đạt kết quả
học tập.
Trong nghiên cứu N.A. Rubakin đã nhấn mạnh: Giáo dục động cơ
học tập đúng đắn là điều kiện cơ bản để học sinh tích cực, chủ động trong
học tập [33]. B. P. Exipop chỉ ra rằng: Các kỹ năng cơ bản của tự học là vấn
đề hết sức quan trọng đảm bảo cho người học đạt kết quả trong học tập [7].
Trong những năm gần đây, các nước phương Tây nở rộ phong trào giáo
dục tích cực dựa trên cơ sở: Lấy người học làm trung tâm để phát huy năng
lực bên trong của người học. J. Deway (1859 – 1925) nhà sư phạm nổi tiếng
của Mỹ quan niệm: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương
tiện giáo dục”[22], trong dạy học ông đề cao hoạt động của học sinh, đặc biệt
là hoạt động thực tiễn.
Makiguchi nhà sư phạm nổi tiếng của Nhật những thập niên 30 thế kỉ
XX trong tác phẩm “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo”, cho rằng: Giáo dục như
là quá trình hướng dẫn tự học mà động lực của nó là kích thích người học
sáng tạo ra giá trị để đạt tới hạnh phúc cho bản thân và cộng đồng [37].
Năm 1986 hai nhà giáo dục của Ấn Độ là S.P.Sharman và Shakti
Ahmed, trong tác phẩm “phương pháp dạy học ở đại học” đã trình bày hoạt
động tự học là một hình thức dạy - học có hiệu quả cao. Thông qua thực hiện
các nhiệm vụ nhận thức để hoàn thành mục đích, nhiệm vụ được xác định. Đó
là quá trình điều khiển hoạt động tự học của sinh viên một cách gián tiếp[37].
Vấn đề tự học từ lâu được nhiều nhà giáo dục đi sâu nghiên cứu và
khẳng định vai trò to lớn của hoạt động tự học. Trong các công trình kể trên
10
các tác giả đã có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về tự học. Tuy nhiên, xuất phát
từ đòi hỏi quy trình đào tạo phải được tổ chức sao cho mỗi sinh viên có thể
tìm được cách học thích hợp nhất, xem người học là trung tâm của quá trình
đào tạo, giúp người học phát triển năng lực tự học, tự sáng tạo suốt đời. Từ
những năm 1872 viện đại học Harvard, sau nhiều năm nghiên cứu đã quyết
định thay thế hệ thống chương trình đào tạo theo niên chế cứng nhắc bằng hệ
thống chương trình đào tạo mềm dẻo được cấu thành bởi các môđun mà sinh
viên có thể lựa chọn một cách rộng rãi, dễ dàng, đáp ứng nhu cầu nhận thức
của người học. Đào tạo theo học chế tín chỉ ra đời với yêu cầu sinh viên phải
tự học là chính.
Thuật ngữ giáo dục học người lớn do UNESCO xuất bản 1979 đã xác
định: Sự giáo dục mà nội dung quá trình tự học được xác định bởi các nhu
cầu, mong muốn của người học nên họ tham gia tích cực vào việc hình thành
và kiểm soát, sự giáo dục này huy động những nguồn lực và kinh nghiệm
của người học. Trong khuyến cáo về giáo dục thế kỷ XXI, UNESCO đã nêu
bốn trụ cột của giáo dục: Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống,
học để làm người. Để thực hiện được bốn trụ cột đó, thiết nghĩ giáo dục phải
lấy tự học làm trọng.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam hoạt động tự học chỉ thực sự được chú ý và quan tâm dưới nền
giáo dục XHCN. Chủ Tịch Hồ Chí Minh - vị Cha già kính yêu của dân tộc ta Người là một tấm gương sáng ngời về ý chí quyết tâm tự học và tự rèn luyện.
Người động viên: “Phải tự nguyện, tự giác xem công việc tự học là nhiệm vụ của
người cách mạng, phải cố gắng hoàn thành cho được, do đó phải tích cực, tự động
hoàn thành kế hoạch học tập” [28, 18]. Người còn chỉ rõ: “Về cách học phải lấy
tự học làm cốt” [27, 39]
11
Tư tưởng giáo dục của Chủ Tịch Hồ Chí Minh được Đảng, Nhà nước
vận dụng thành công vào đường lối giáo dục của nước nhà. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII nhấn mạnh: “Đổi
mới phương pháp dạy học, nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của người
học.”[44, 12]. Quan điểm này tiếp tục được khẳng định ở các văn kiện đại hội
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, lần thứ X về cách dạy, cách học hiện
nay.
Thấm nhuần tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và quán triệt đường
lối của Đảng về giáo dục, trong những thập niên qua có nhiều nhà nghiên cứu
làm rõ vai trò của tự học cũng như những tác động tích cực của tự học đến
quá trình học tâp. Các tác giả như: Hà Thế Ngữ [30], Đặng Vũ Hoạt [15],
Đặng Bá Lãm [24], Nguyễn Cảnh Toàn [39], Phan Trọng Luận [22], Nguyễn
Kỳ [19]…đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động tự học của người
học. Các tác giả đều khẳng định: Tự học có vai trò rất quan trọng trong quá
trình đào tạo. Đó là cách thức giúp người học phát huy tính độc lập, chủ động,
sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức khoa học. Khi nghiên cứu đổi mới hoạt động
dạy học theo hướng lấy người học làm trung tâm đã coi tự học như một chiếc
chìa khoá vàng của giáo dục Việt Nam trong thời đại bùng nổ thông tin. Các
tác giả đã cho rằng: tự học là trả lại vị trí của người học, là phát huy nội lực
của người học dưới sự điều khiển, định hướng của giáo viên. Các tác giả
khẳng định: tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng năng lực trí tuệ và
các phẩm chất đạo đức để chiếm lĩnh một lĩnh vực tri thức nào đó của nhân
loại, biến những tri thức của nhân loại thành tri thức của chính mình.
Các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt… cũng đã nêu ra những biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu qủa hoạt động tự học là:
− Hình thành ý thức tự học
− Bồi dưỡng phương pháp tự học
12
− Đảm bảo các điều kiện vật chất tự học
− Kiểm tra thường xuyên
Còn các tác giả Lê Khánh Bằng, Nguyễn Văn Tư [6] trong nghiên cứu
sự chuyển biến từ lối học thụ động sang học chủ động của học sinh, đã chỉ ra
rằng: nhà trường, giáo viên phải bồi dưỡng cho học sinh những năng lực học
tập chủ động bằng cách rèn luyện cho họ bốn kỹ năng học tập cơ bản:
−
Kỹ năng định hướng
−
Kỹ năng thiết kế
−
Kỹ năng thực hiện kế hoạch đã vạch ra
−
Kỹ năng tự kiểm tra đánh giá qúa trình tự học của
bản thân
Trong cuốn “Tổ chức qúa trình dạy học đại học”, tác giả Lê Khánh
Bằng[5] đã đề cập đến vấn đề tổ chức tự học cho sinh viên đại học, trong đó
tác giả đề xuất và giải quyết những vấn đề: ý nghĩa của việc tự học của sinh
viên thời nay; cơ sở lý luận của việc tự học, cách tự học trong một số tình
huống cụ thể. Tác giả khẳng định trong qúa trình học tập ở đại học, sinh viên
phải xây dựng được cho mình ý chí và năng lực tự học suốt đời.
Gần đây nhiều luận văn thạc sĩ có đề cập đến vấn đề tự học như: Quản
Trọng Minh (nghiên cứu đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hoạt động
tự học của sinh viên đại học Quân Y), Dương Công Minh (nghiên cứu đề
tài:Tổ chức kỹ năng tự học cho học sinh dân tộc hệ dự bị đại học), Mai Văn
Khơi (nghiên cứu đề tài: Các biện pháp cải tiến quản lý hoạt động tự học của
học viên ở trường đại học Ngoại Ngữ Quân Sự), Nguyễn Thu Nga (nghiên
cứu đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của sinh viên
khoa tiểu học trường CĐ Hà Tây),Trần Thị Phương (nghiên cứu đề tài: một số
biện pháp bước đầu hình thành kỹ năng tự học toán cho học sinh lớp 4), Trần
Văn Sơn (nghiên cứu đề tài: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên