Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Lập giá dự thầu cho gói thầu xây dựng hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan khu đô thị mới tứ hiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.68 KB, 112 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU TRONG XÂY
DỰNG 1
1.1. Những vấn đề chung về đấu thầu. 1
1.1.1. Sự cần thiết của hoạt động đấu thầu. 1
1.1.2. Khái niệm đấu thầu 2
1.1.3. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật đấu thầu. 3
1.1.4. Điều kiện tham gia đấu thầu của nhà thầu đối với một gói thầu 4
1.1.5. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu 4
1.1.6. Đảm bảo kế hoạch đấu thầu của Chủ đầu tư 5
1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu và bảo đảm dự
thầu. 5
1.2.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu. 5
1.2.2. Các phương thức đấu thầu trong hoạt động xây dựng. 9
1.2.3. Bảo đảm dự thầu. 10
1.3. Kế hoạch đấu thầu. 11
1.3.1. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu. 11
1.3.2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu. 11
1.3.3. Nguyên tắc phân chia các gói thầu. 11
1.3.4. Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu. 12
1.4. Trình tự thực hiện đấu thầu. 13
1.4.1. Chuẩn bị đấu thầu. 13
1.4.2. Tổ chức đấu thầu. 14
1.4.3. Làm rõ hồ sơ mời thầu. 15
1.4.4. Đánh giá hồ sơ dự thầu. 15
1.4.5. Làm rõ hồ sơ dự thầu. 16
1.4.6. Xét duyệt trúng thầu. 16
1.4.7. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu. 17
1.4.8. Phê duyệt kết quả đấu thầu. 17
1.4.9. Thông báo kết quả đấu thầu. 17
1.4.10. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng. 17


1.5. Hợp đồng trong xây dựng. 18
1.5.1. Khái niệm hợp đồng xây dựng. 18
1.5.2. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng. 18
1.5.3. Nội dung hợp đồng. 18
1.5.4. Hình thức hợp đồng. 19
1.5.5. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng. 23
1.5.6. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng. 24
1.5.7. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng và bảo lãnh tạm ứng hợp đồng.24
1.5.8. Điều chỉnh giá và điều chỉnh hợp đồng xây dựng. 25
1.6. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong đấu thầu. 27
1.6.1. Trách nhiệm của người có thẩm quyền. 27
1.6.2. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư. 28
1.6.3. Quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu. 28
1.6.4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chuyên gia đấu thầu. 29
1.6.5. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu. 29
1.6.6. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thẩm định. 30
1.7. Đấu thầu quốc tế tại Việt Nam. 30
1.7.1.Khái niệm. 30
1.7.2. Các điều kiện đấu thầu quốc tế và các ưu đãi cho nhà thầu. 30
1.7.3. Đặc trưng của đấu thầu quốc tế. 32
1.7.4. Các hình thức đấu thầu quốc tế. 32
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LẬP GIÁ DỰ THẦU CHO MỘT GÓI
THẦU XÂY DỰNG 34
2.1. Khái niệm giá dự thầu. 34
2.2. Căn cứ lập giá dự thầu. 34
2.3. Phương pháp xác định giá dự thầu xây lắp đối với các công trình được xây
dựng bằng nguồn vốn trong nước. 35
2.3.1. Các thành phần chi phí có trong đơn giá dự thầu. 35
2.3.2.Phương pháp xác định từng khoản mục chi phí trong đơn giá dự thầu. 36
2.3. Phương pháp xác định giá dự thầu quốc tế đối với các dự án xây dựng dung

vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam. 48
CHƯƠNG 3. LẬP GIÁ DỰ THẦU CHO GÓI THẦU XÂY DỰNG 52
3.1. Giới thiệu về gói thầu. 52
3.1.1.Giới thiệu chung về gói thầu 52
3.1.2. Đặc điểm hiện trạng và tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu. 52
3.1.3. Tổ chức thi công tổng thể. 53
3.2. Giải pháp kỹ thuật và biện pháp thi công chi tiết của nhà thầu. 54
3.2.1. Thi công san nền. 54
3.2.2. Thi công hệ thống thoát nước. 57
3.2.3. Biện pháp thi công nền, mặt đường. 60
3.2.4. Thi công móng cấp phối đá dăm (Theo đúng quy trình thi công và
nghiệm thu lớp cấp phối đá dăm 20TCN- 2007 của Bộ GTVT). 63
3.2.5. Thi công lớp nhựa thấm bám tiêu chuẩn. 65
3.2.6. Thi công mặt đường bê tông asphalt. 66
3.2.7. Thi công lắp đặt bó vỉa dải phân cách. 70
3.2.8. Thi công lát hè và bó gáy hè. 71
3.2.9. Thi công hệ thống tổ chức giao thông. 71
3.3. Lập giá dự thầu cho gói thầu xây dựng Hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan khu đô
thị mới Tứ Hiệp. 72
3.3.1. Căn cứ lập giá dự thầu. 72
3.3.2. Lập giá dự thầu công trình: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan khu
đô thị mới Tứ Hiệp. 73

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU TRONG XÂY
DỰNG
1.1. Những vấn đề chung về đấu thầu.
1.1.1. Sự cần thiết của hoạt động đấu thầu.
Quá trình xây dựng và đổi mới phát triển kinh tế, đất nước ta đã gặp không ít
khó khăn. Suốt một thời gian dài, đất nước thực hiện việc quản lý kinh tế theo cơ
chế kế hoạch hóa tập trung. Theo đó, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, chúng ta chủ

yếu quản lý bằng phương pháp giao nhận thầu theo kế hoạch. Hình thức này có ưu
điểm là tạo ra sự thống nhất trong quản lý từ Trung ương đến địa phương, Nhà nước
sẽ lập kế hoạch các công trình thực hiện trong năm tới sau đó sẽ phân công công
việc cho từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, hình thức này bộc lộ khá nhiều nhược điểm
như: giảm tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp; chất lượng công trình không đảm
bảo; các doanh nghiệp không nỗ lực phấn đấu phát huy để nâng cao năng lực của
mình…
Do đòi hỏi tất yếu của sự phát triển, nền kinh tế nước ta đã xóa bỏ cơ chế bao
cấp quan liêu để chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Lĩnh vực xây dựng cũng có những sự thay đổi nhất định để phù hợp với cơ chế thị
trường. Ngoài các hình thức giao nhận thầu trực tiếp như trước đây (chỉ định thầu),
còn áp dụng phương thức đấu thầu.
Đấu thầu là một trong những phương pháp quản lý tối ưu của Nhà nước trong
điều kiện vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản còn hạn chế mà đòi hỏi xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật là điều rất cần thiết cho sự phát triển tổng thể của nền kinh tế quốc
dân.
Thực tế đã chứng minh, công tác đấu thầu nếu được thực hiện một cách nghiêm
túc sẽ đem lại hiệu quả tích cực không chỉ với chủ thể tham gia vào quá trình quản
lý và thực hiện dự án , tham gia vào quá trình đầu tư như Chủ đầu tư, Nhà thầu, các
cơ quan quản lý Nhà nước… mà còn ảnh hưởng đến nhiều đối tượng khác như: dân
cư trong vùng xây dựng, những người trực tiếp sử dụng công trình… Và xét một
cách sâu xa hơn nữa thì còn tác động đến niềm tin của nhân dân với Nhà nước trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản khi thực tế gần đây niềm tin đang bị ảnh hưởng nghiêm
trọng.
Công tác đấu thầu mang lại nhiều lợi ích cho các chủ thể tham gia:
Đối với Chủ đầu tư : Lựa chọn Nhà thầu có năng lực đáp ứng được các yêu cầu
về kỹ thuật, tài chính, tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình, thời gian, tiết kiệm
vốn đầu tư và lựa chọn giá cả hợp lý nhất, chống lại tình trạng độc quyền về giá. Do
đó trên thực tế quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn xây dựng kích thích cạnh tranh
giữa các Nhà thầu. Vì vậy, xét theo phương diện nào đó, đấu thầu có tác dụng thúc

đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Đối với Nhà thầu: Đảm bảo tính công bằng giữa các Nhà thầu thuộc mọi thành
phần kinh tế có đủ điều kiện dự thầu, không phân biệt đối xử giữa các Nhà thầu,
đồng thời kích thích các nhà thầu cạnh tranh nhau để giành được các hợp đồng.
Muốn vậy, các Nhà thầu phải không ngừng nâng cao trình độ công nghệ, đưa ra các
giải pháp thi công tốt nhất để thắng thầu, luôn có trách nhiệm cao đối với công việc,
chất lượng sản phẩm, thời gian thi công do mình đảm nhận để nâng cao uy tín với
các khách hàng.
Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Tạo cơ sở để đánh giá tiềm năng của các đơn
vị kinh tế, từ đó, có các chính sách xã hội phù hợp. Ngăn chặn biểu hiện tiêu cực
diễn ra, tránh được sự thiên vị, đặc quyền, đặc lợi, móc ngoặc riêng với nhau làm
thất thoát vốn đầu tư của Nhà nước. Thông qua đấu thầu, tạo tiền đề cho quản lý tài
chính của các dự án cũng như của các doanh nghiệp xây dựng một cách hiệu quả.
1.1.2. Khái niệm đấu thầu
Theo luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005: Đấu thầu là
quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói
thầu trên cơ sở đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Đứng ở góc độ Chủ đầu tư: Đấu thầu là một phương thức cạnh tranh trong xây
dựng nhằm lựa chọn người nhận thầu (khảo sát, thiết kế, xây lắp, mua sắm máy
móc thiết bị…) đáp ứng được các yêu cầu về kinh tế- kỹ thuật đặt ra cho việc xây
dựng công trình.
Đứng ở góc độ Nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh trong sản xuất
kinh doanh mà thông qua đó, nhà thầu giành được cơ hội nhận thầu khảo sát, thiết
kế, mua sắm máy móc thiết bị và xây lắp công trình.
Đứng ở góc độ quản lý Nhà nước: Đấu thầu là một phương thức quản lý thực
hiện dự án đầu tư mà thông qua đó, lựa chọn được các nhà thầu đáp ứng được các
yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
1.1.3. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật đấu thầu.
a. Phạm vi điều chỉnh.
Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy định về các

hoạt động đấu thầu để lựa chọn các dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp đối
với gói thầu thuộc các dự án sau:
1. Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển, bao
gồm:
+ Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng;
+ Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt;
+ Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây
dựng nông thôn, đô thị;
+ Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;
+ Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển.
2. Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chứ chính trị- xã hội, tổ chức
chính trị- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân;
3. Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ cải tạo, sửa chữa
lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của doanh
nghiệp nhà nước.
b. Đối tượng áp dụng.
+ Tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia hoạt động đấu thầu các gói
thầu thuộc các dự án quy định tại mục trên.
+ Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu thuộc các gói thầu thuộc các
dự án quy định tại mục trên.
+ Tổ chức cá nhân có dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu
nhưng chọn áp dụng Luật đấu thầu.
1.1.4. Điều kiện tham gia đấu thầu của nhà thầu đối với một gói thầu
Theo Luật đấu thầu số 61/2005/QH11, Nhà thầu tham gia đấu thầu đối với một
gói thầu phải có đủ các điều kiện sau:
1. Trường hợp nhà thầu có tư cách hợp lệ là tổ chức:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy
định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng

ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước, có đăng ký hoạt động do cơ
quan có thẩm quyền của nhà nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường
hợp là nhà thầu nước ngoài;
+ Hạch toán kinh tế độc lập;
+ Không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không
lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi
trả; đang trong quá trình giải thể.
2. Trường hợp nhà thầu có tư cách hợp lệ là cá nhân:
+ Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó
là công dân;
+ Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có
thẩm quyền cấp;
+ Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là
nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản
thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh,
trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc thuộc
gói thầu theo quy định của Luật đấu thầu.
4. Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời của bên mời thầu;
5. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định của Luật đấu thầu.
1.1.5. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Nhà thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu theo quy định của Luật đấu thầu
phải đảm bảo các yêu cầu tính cạnh tranh sau:
+ Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư vấn đã tham gia
thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các bước tiếp theo, trừ
trường hợp đối với gói thầu EPC;
+ Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào
một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu;

+ Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức, không cùng
phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện
hợp đồng;
+ Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ chức,
không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với chủ đầu
tư của dự án.
1.1.6. Đảm bảo kế hoạch đấu thầu của Chủ đầu tư
Theo điều 6 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11, Chủ đầu tư phải có kế hoạch đấu
thầu được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết
định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ
chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư.
Người phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định của mình.
Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án, trường hợp chưa đủ điều kiện và
thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện
trước. Trong kế hoạch đấu thầu phải nên rõ só lượng gói thầu và nội dung từng gói
thầu, cụ thể: tên gói thầu; giá gói thầu; nguồn vốn; hình thức lựa chọn nhà thầu,
phương thức đấu thầu; thời gian lựa chọn nhà thầu; hình thức hợp đồng; thời gian
thực hiện hợp đồng.
1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu và bảo đảm dự
thầu.
1.2.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu.
1.2.1.1. Đấu thầu rộng rãi.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham
gia. Bên mời thầu phải đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về
đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu các thông tin: kế hoạch đấu
thầu, thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển; thông báo mời thầu đối với đấu thầu
rộng rãi; danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu; kết quả lựa chọn nhà
thầu; thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu; văn bản pháp luật về đấu thầu
hiện hành; các thông tin liên quan khác. Ngoài ra các thông tin trên còn được đăng

trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo thuận tiện trong việc tiếp cận
các tổ chức và cá nhân có quan tâm. Hình thức đấu thầu này được khuyến khích áp
dụng nhằm đạt tính cạnh tranh cao trên cơ sở tham gia của nhiều nhà thầu. Tuy
nhiên, hình thức này được áp dụng cụ thể trong phạm vi một địa phương, một vùng,
liên vùng, toàn quốc hoặc quốc tế.
Đặc biệt lưu ý trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm
hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hay một số nhà thầu gây
ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
1.2.1.2. Đấu thầu hạn chế.
Là hình thức đấu thầu chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính
chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu
cầu của gói thầu.
Trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm
quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng
hình thức lựa chọn khác.
1.2.1.3. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn nhà thầu đặc biệt, được áp dụng trong các
trường hợp sau:
+ Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố khắc phục ngay thì chủ đầu tư
hoặc cơ quan có trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà
thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm
quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục
chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ
định thầu;
+ Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
+ Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh
năng lượng do Thủ tướng chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;
+ Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất

thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu
cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính
tương thích của thiết bị, công nghệ;
+ Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát
triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự
án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu
thầu.
1.2.1.4. Mua sắm trực tiếp.
Được áp dụng cho trường hợp:
+ Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương
tự được ký kết trước đó không quá sáu tháng;
+ Khi thực hiện mau sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn
thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự;
+ Đợn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không
được vượt đơn giá của nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng
trước đó;
+ Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một
dự án hoặc thuộc dự án khác.
1.2.1.5. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa.
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau
đây:
+ Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng;
+ Nội dung mua sắm là những hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc
tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà
thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua
đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu, phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu
khác nhau.
1.2.1.6. Tự thực hiện

Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có
đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và
sử dụng.
Chủ đầu tư phải đảm bảo có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện toàn bộ
công việc thuộc gói thầu và phải đảm bảo việc tự thực hiện của chủ đầu tư mang lại
hiệu quả cao hơn so với việc lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện gói thầu cũng như
phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh (theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập) phù hợp với yêu cầu
của gói thầu;
+ Đủ nhân lực chủ chốt, cán bộ, công nhân kỹ thuật sử dụng cho gói thầu thuộc chủ
đầu tư (trừ lao động phổ thông); đủ máy móc, thiết bị dùng để thi công gói thầu và
phải thuộc sở hữu của chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư phải chứng minh được khả năng
huy động được máy móc, thiết bị dùng cho gói thầu đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực
hiện gói thầu;
Chủ đầu tư lựa chọn theo quy định của Luật đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám
sát độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính theo quy định của pháp luật, cụ
thể như sau:
+ Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định các nội dung công việc phải
được giám sát khi thực hiện, chủ đầu tư phải lựa chọn tư vấn giám sát theo quy
định; trong trường hợp không có tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không lựa
chọn được tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện tại các vùng sâu vùng
xa theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan, gói thầu giá trị nhỏ dưới 1 tỷ
đồng thì chủ đầu tư phải tự thực hiện giám sát cộng đồng theo quy định của pháp
luật về giám sát đầu tư của cộng đồng;
+ Trường hợp áp dụng hình thức tụ thực hiện đối với các gói thầu cải tạo, sửa chữa
lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất không bắt buộc phải thuê tư vấn giám sát.
Chủ đầu tư phải cung cấp các hồ sơ cần thiết để nhà thầu tư vấn giám sát thực
hiện nhiệm vụ.
Nhà thầu tư vấn giám sát có nhiệm vụ sau đây:

+ Giám sát việc thực hiện gói thầu của chủ đầu tư theo đúng phương án, giải pháp
thực hiện mà chủ đầu tư đã đưa ra;
+ Kiểm tra các loại hàng hóa, vật tư, thiết bị dùng cho gói thầu;
+ Nghiệm thu khối lượng công việc do chủ đầu tư thực hiện làm cơ sở cho việc
thanh toán.
Trong quá trình thực hiện, nếu chủ đầu tư bị phát hiện chuyển nhượng khối
lượng công việc với tổng số tiền cao hơn 10% giá trị tự thực hiện thì chủ đầu tư bị
đánh giá là không đủ năng lực thực hiện gói thầu và vi phạm vào khoản 14, điều 12
của Luật đấu thầu.
1.2.1.7. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức
lựa chọn nhà thầu nêu trên thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu đảm
bảo mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
phê duyệt.
1.2.2. Các phương thức đấu thầu trong hoạt động xây dựng.
Tùy theo từng loại công trình mà chủ đầu tư có thể áp dụng một trong các
phương thức sau đây:
1.2.2.1. Đấu thầu một túi hồ sơ.
Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng với hình thức đấu thầu rộng
rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà
thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất tài chính theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
1.2.2.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ.
Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và
đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất kỹ
thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở
thầu được tiến hành hai lần: Trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để
đánh giá, đề xuất tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá
là đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cao sẽ được đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có
yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất

sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
1.2.2.3. Đấu thầu hai giai đoạn.
Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mau sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có
kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
+ Giai đoạn thứ nhất: theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầy nộp đề xuất
về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với
từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
+ Giai đoạn thứ hai: theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia
giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất kỹ thuật;
đề xuất tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.
1.2.3. Bảo đảm dự thầu.
Khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC, nhà
thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Trường
hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo
đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo một mức xác
định căn cứ tính chất của từng gói thầu cụ thể nhưng không vượt quá 3% giá gói
thầu được duyệt.
Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian hiệu lực của hồ sơ dự
thầu cộng thêm ba mươi ngày.
Trường hợp cần gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải yêu cầu
nhà thầu gia hạn tương ứng hiệu lực bảo đảm dự thầu; trong trường hợp này, nhà
thầu không được thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu đã nộp bao gồm cả giá dự thầu và
phải gia hạn tương ứng hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trường hợp nhà thầu từ chối
gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu
cho nhà thầu.
Bảo đảm dự thầu được trả lại cho các nhà thầu không trúng thầu trong thời gian
không quá ba mươi ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu. Đối với nhà thầu
trúng thầu, bảo đảm dự thầu được hoàn trả sau khi nhà thầu thực hiện biện pháp bảo

đảm thực hiện hợp đồng theo quy định trong Luật đấu thầu.
Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu trong các trường hợp sau đây:
+ Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực;
+ Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu của bên
mời thầu mà không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp
đồng hoặc đã thương thảo, hoàn thiện xong nhưng từ chối ký hợp đồng mà không
có lý do chính đáng;
+ Không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật
đấu thầu.
1.3. Kế hoạch đấu thầu.
1.3.1. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu.
+ Quyết định đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu có liên quan. Đối
với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì căn cứ quyết định của
người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án.
+ Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn
ODA.
+ Thiết kế, dự toán được duyệt.
+ Nguồn vốn cho dự án.
+ Các văn bản pháp lý khác liên quan (nếu có).
1.3.2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
Người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư; người đứng
đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị
dự án trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư có
trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo của cơ quan, tổ chức thẩm định. Việc phê duyệt kế hoạch
đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Quy chế
làm việc của Chính phủ.
1.3.3. Nguyên tắc phân chia các gói thầu.
Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình
tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi

gói thẩu có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu
được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng.
1.3.4. Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu.
Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói
thầu, nội dung đó bao gồm:
a) Tên gói thầu.
Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc cả gói thầu, phù
hợp với nội dung nêu trong dự án. Trường hợp đủ điều kiện và căn cứ đặc thù của
dự án, gói thầu có thể bao gồm các nội dung công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật.Trường hợp gói thầu
gồm nhiều phần riêng biệt (nhiều lô), trong kế hoạch đấu thầu cần nêu tên thể hiện
nội dung cơ bản của từng phần.
b) Giá gói thầu.
- Giá gói thầu được xác định dựa trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư,
dự toán được duyệt (nếu có) và các quy định có liên quan;
- Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin sau: giá
trung bình theo thống kê các dự án đã thực hiện liên quan của ngành trong khoảng
thời gian xác định, ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư của các dự
án thuộc lĩnh vực chuyên ngành, sơ bộ tổng mức đầu tư;
- Trường hợp gói thầu gồm nhiều lô thì nêu rõ giá trị ước tính cho từng phần trong
giá gói thầu.
c) Nguồn vốn.
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để
thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn ODA thì phải nêu rõ tên nhà tài
trợ vốn và cơ cấu nguồn vốn (ngoài nước, trong nước).
d) Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu.
Nều hình thức lựa chọn nhà thầu (nêu rõ trong nước, quốc tế, sơ tuyển, mời quan
tâm, lựa chọn tư vấn cá nhân, nếu có) theo quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của
Luật đấu thầu, khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi và Điều 97 của Luật Xây dựng;

phương thức đấu thầu theo quy định tại Điều 26 Luật đấu thầu.
e) Thời gian lựa chọn nhà thầu.
Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để
đảm bảo tiến độ của gói thầu. Thời gian lựa chọn nhà thầu được tính từ ngày phát
hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng. Trường hợp đấu thầu
rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian lựa chọn nhà thầu
được tính từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm đến ngày ký
kết hợp đồng.
f) Hình thức thực hiện hợp đồng.
Tùy theo tính chất của gói thầu, xác định các hình thức hợp đồng áp dụng đối
với hợp đồng cho gói thầu theo quy định từ Điều 49 đến Điều 53 của Luật đấu thầu
và Điều 107 của Luật xây dựng. Trường hợp trong một gói thầu có nhiều công việc
tương ứng với nhiều hình thức hợp đồng thì hợp đồng đối với gói thầu dó có thể bao
gồm nhiều hình thức hợp đồng.
g) Thời gian thực hiện hợp đồng.
Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày
các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, bảo đảm việc thực hiện
gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
1.4. Trình tự thực hiện đấu thầu.
1.4.1. Chuẩn bị đấu thầu.
1.4.1.1. Sơ tuyển nhà thầu.
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn
được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời
tham gia đấu thầu; đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu EPC có giá gói thầu
từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng trở
lên phải được tiến hành sơ tuyển.
Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời sơ
tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự tuyển; đánh giá hồ sơ dự tuyển; trình duyệt kết
quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển.

Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển do
Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng
lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm.
1.4.1.2. Lập hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung
sau đây:
- Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
+ Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);
+Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số
lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật,
tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi
trường và các yêu cầu cần thiết khác;
+Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo
bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;
- Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu,
giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh
toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện
chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng;
- Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm
và các yêu cầu khác
1.4.1.3. Mời thầu.
Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
+Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
+ Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ
tuyển.
1.4.2. Tổ chức đấu thầu.
1.4.2.1. Phát hành hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho
các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà

thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến
các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu.
1.4.2.2. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu
tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "Mật".
1.4.2.3. Mở thầu
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối
với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố
trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại
diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
1.4.3. Làm rõ hồ sơ mời thầu.
Trường hợp nhà thầu cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị đến
bên mời thầu để xem xét và xử lý.
Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình
thức sau đây:
+ Gửi văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu;
+ Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những
nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải
được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời
thầu gửi cho các nhà thầu.
+ Văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu nêu trên là một phần của hồ sơ mời thầu.
1.4.4. Đánh giá hồ sơ dự thầu.
Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không
bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.
Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
+ Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu
của hồ sơ mời thầu;
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định chi phí

trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các
hồ sơ dự thầu. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng hợp để so sánh, xếp
hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì
xem xét đề xuất về mặt tài chính đối với nhà thầu xếp thứ nhất về mặt kỹ thuật.
1.4.5. Làm rõ hồ sơ dự thầu.
Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu.
Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu
của bên mời thầu. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới hình thức trao đổi
trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng phải bảo đảm không làm thay đổi nội dung cơ bản
của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự
thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của
hồ sơ dự thầu.
Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có
hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ.
1.4.6. Xét duyệt trúng thầu.
1.4.6.1. Xét duyệt trúng thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.
Nhà thầu tư vấn được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
+ Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
+ Có đề xuất về mặt kỹ thuật bao gồm năng lực, kinh nghiệm, giải pháp và nhân sự
được đánh giá là đáp ứng yêu cầu;
+ Có điểm tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính cao nhất; trường hợp gói
thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì có điểm về mặt kỹ thuật cao nhất;
+ Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
1.4.6.2. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và
EPC.
Nhà thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp hoặc thực hiện gói thầu EPC sẽ được xem
xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
+ Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;

+ Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống điểm
hoặc theo tiêu chí "đạt", "không đạt";
+ Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng;
+ Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
1.4.7. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu.
Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có
thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm
định.
Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo
thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
1.4.8. Phê duyệt kết quả đấu thầu.
Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên
cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải
có các nội dung sau đây:
+ Tên nhà thầu trúng thầu;
+ Giá trúng thầu;
+ Hình thức hợp đồng;
+ Thời gian thực hiện hợp đồng;
+ Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu
thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa
chọn nhà thầu theo quy định của Luật đấu thầu.
1.4.9. Thông báo kết quả đấu thầu.
Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê
duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.
Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu
không trúng thầu.
1.4.10. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.

Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng
thầu phải dựa trên cơ sở sau đây:
+ Kết quả đấu thầu được duyệt;
+ Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;
+ Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
+ Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà
thầu trúng thầu (nếu có);
+ Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và
nhà thầu trúng thầu.
+ Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến
hành ký kết hợp đồng.
+ Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư
phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp
theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì
báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1.5. Hợp đồng trong xây dựng.
1.5.1. Khái niệm hợp đồng xây dựng.
Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thoả thuận bằng văn bản giữa bên
giao thầu và bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm của các bên để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc trong hoạt
động xây dựng.
1.5.2. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng.
+ Hợp đồng phải phù hợp với quy định của Luật đấu thầu và các quy định của pháp
luật có liên quan.
+ Trường hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư phải có chữ
ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.
+ Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 46 Luật đấu thầu.
+ Trường hợp phát sinh khối lượng công việc hoặc số lượng hàng hóa nằm ngoài
phạm vi hồ sơ mời thầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải được

người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1.5.3. Nội dung hợp đồng.
+ Đối tượng của hợp đồng.
+ Số lượng, khối lượng.
+ Quy cách, chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác.
+ Giá hợp đồng.
+ Hình thức hợp đồng.
+ Thời gian và tiến độ thực hiện.
+ Điều kiện và phương thức thanh toán.
+ Điều kiện nghiệm thu, bàn giao.
+ Bảo hành đối với nội dung mua sắm hàng hoá, xây lắp.
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên.
+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
+ Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
+ Các nội dung khác theo từng hình thức hợp đồng.
1.5.4. Hình thức hợp đồng.
1.5.4.1. Hình thức trọn gói.
Hình thức trọn gói được áp dụng cho những phần công việc được xác định rõ về
số lượng, khối lượng.
Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức hợp đồng trọn gói được quy định cụ thể
như sau:
+ Giá hợp đồng không được điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp đồng, trừ
trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận trong hợp đồng (là những tình huống
thực tiễn xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng lường trước của chủ đầu tư,
nhà thầu, không liên quan đến sai phạm hoặc sơ xuất của chủ đầu tư, nhà thầu, như:
chiến tranh, bạo loạn, đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do
kiểm dịch, cấm vận). Việc thanh toán được thực hiện nhiều lần hoặc thanh toán một
lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu
cho đến khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi
trong hợp đồng. Trường hợp bất khả kháng thì thanh toán theo thỏa thuận trong hợp

đồng (nếu có).
Đối với hợp đồng theo hình thức trọn gói thuộc gói thầu gồm hai hoặc nhiều
phần công việc như lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi,
thiết kế kỹ thuật thì trong hợp đồng cần quy định phương thức thanh toán cho từng
phần, trong đó quy định cụ thể: trong trường hợp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần công việc lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi; trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không
được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho công việc lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi;
+ Đối với nhà thầu được lựa chọn thông qua các hình thức lựa chọn nhà thầu trừ
hình thức chỉ định thầu, việc thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều
khoản thanh toán nêu trong hợp đồng, không căn cứ theo dự toán cũng như các quy
định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá; không căn cứ vào
đơn giá trong hóa đơn tài chính đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật tư,
máy móc, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác.
Đối với công việc xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các
bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt,
nếu nhà thầu (bao gồm cả nhà thầu được chỉ định thầu) hoặc bên mời thầu phát hiện
bảng khối lượng công việc bóc tách từ thiết kế chưa chính xác, bên mời thầu báo
cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc bổ sung khối lượng công việc để bảo đảm
phù hợp với thiết kế. Đối với công việc xây lắp này, sau khi hợp đồng theo hình
thức trọn gói được ký kết, khối lượng công việc thực tế nhà thầu đã thực hiện để
hoàn thành theo thiết kế (nhiều hơn hay ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp
đồng) không ảnh hưởng tới số tiền thanh toán cho nhà thầu. Việc thanh toán cho
nhà thầu được tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công
việc. Trường hợp có thất thoát xảy ra (do tính toán sai số lượng, khối lượng công
việc) thì cá nhân, tổ chức thuộc chủ đầu tư làm sai có trách nhiệm đền bù và xử lý
theo quy định của pháp luật. Trường hợp trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà
thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, lập dự toán có quy định về việc xử lý

đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng công việc thì chủ đầu tư được đền bù
theo thỏa thuận trong hợp đồng với nhà thầu tư vấn này.
1.5.4.2. Hình thức hợp đồng theo đơn giá.
Hình thức theo đơn giá được áp dụng cho những phần công việc chưa đủ điều
kiện xác định chính xác về số lượng hoặc khối lượng.
Nguyên tắc thanh toán đối với hình thức theo đơn giá được quy cụ thể như sau:
+ Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá
được điều chỉnh nêu trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực
tế mà nhà thầu đã thực hiện.
+ Đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu
đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong
hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế đã thực hiện.
Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành
theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu
được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này.
Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào biên bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà thầu.
+ Việc thanh toán phải căn cứ vào điều khoản thanh toán nêu trong hợp đồng. Chủ
đầu tư, cơ quan thanh toán khi tiến hành thanh toán cho nhà thầu cần tuân thủ quy
định cụ thể như sau:
a) Đối với phần công việc xây lắp áp dụng hình thức theo đơn giá:
Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện theo giai đoạn thanh toán có xác nhận
của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có).
Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng có xác
nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành
đã được xác nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng.
Đề nghị thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn thành và
giá trị hoàn thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm ứng, giá trị đề
nghị thanh toán trong giai đoạn thanh toán.

b) Đối với phần công việc xây lắp áp dụng hình thức trọn gói:
Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác
nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có). Biên bản xác
nhận khối lượng này là xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, công
việc của công trình phù hợp với thiết kế mà không cần xác nhận khối lượng hoàn
thành chi tiết;
Các tài liệu khác theo quy định tại mục a) phía trên.
c) Đối với công việc mua sắm hàng hóa:
Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa
đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm,
Giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất
xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
d) Đối với công việc áp dụng hình thức theo thời gian và hình thức theo tỷ lệ phần
trăm:
Tùy tính chất của công việc tư vấn để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp
như biên bản nghiệm thu kết quả của công việc tư vấn, tài liệu xác nhận tiến độ thực
hiện hợp đồng và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
Đối với công việc xây lắp và công việc mua sắm hàng hóa, trừ trường hợp điều
khoản điều chỉnh giá hợp đồng quy định rõ chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận áp
dụng đơn giá nêu trong hóa đơn đầu vào (đối với yếu tố như máy móc, vật tư, thiết
bị và các yếu tố đầu vào khác) làm căn cứ điều chỉnh giá, việc yêu cầu nhà thầu
xuất trình hóa đơn đầu vào chỉ nhằm xác định xuất xứ và các thông tin liên quan
khác mà không căn cứ đơn giá nêu trong hóa đơn đầu vào để thanh toán cho nhà
thầu. Việc thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản thanh toán
nêu trong hợp đồng đảm bảo không được vượt giá hợp đồng, không căn cứ theo dự
toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn
giá, trừ trường hợp đối với nhà thầu được chỉ định thầu.
1.5.4.3. Hình thức hợp đồng theo thời gian.
Hình thức theo thời gian được áp dụng cho những phần công việc nghiên cứu
phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện.

Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc thực tế
trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc mức thù lao được
chấp nhận điều chỉnh của Luật đấu thầu.
1.5.4.4. Hình thức hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm.
Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho những phần công việc tư vấn
thông thường, đơn giản.
Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Giá hợp
đồng được tính theo phần trăm giá trị của công trình hoặc khối lượng công việc.
Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu
hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký
(đối với hợp đồng thi công xây dựng là khối lượng nằm ngoài phạm vi công việc
phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là khối lượng nằm ngoài
nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện). Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng mà
không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu tư được phê
duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp

×