Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

đánh giá thực trạng và ảnh hưởng phân loại thu gom lưu trữ vận chuyển và xử lý rác thải y tế tại bệnh viện đa khoa huyện đại từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.99 MB, 106 trang )

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nhiệm vụ BVMT luôn được Đảng và Nhà nước ta coi trọng.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội từ năm 2011 – 2020 (Tại Đại
hội Đảng XXI năm 2011) đã đề ra mục tiêu đó là phát triển mạnh sự
nghiệp y tế, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Tập trung phát triển hệ thống chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế. Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư đồng thời đẩy mạnh
xã hội hóa để phát triển nhanh hệ thống y tế.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, hệ thống y tế đặc biệt là các
bệnh viện đã thải ra môi trường một lượng lớn các chất thải nguy hại.
Chất thải y tế nguy hại chủ yếu là chất thải nhiễm khuẩn, chất gây cháy
nổ, ăn mòn, chất thải độc hại như chất phóng xạ, chất gây độc tế bào, độc
sinh thái, các hóa chất độc hại phát sinh trong quá trình chuẩn đoán và
điều trị bệnh, đó là những yếu tố nguy cơ làm ô nhiễm môi trường, lan
truyền mầm bệnh từ bệnh viện tới các vùng xung quanh. Vì vậy cần phải
quản lý chất thải nguy hại (CTNH) phát sinh từ cơ sở y tế một cách an
toàn và thích hợp.
Trước nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân và
thực trạng ô nhiễm môi trường do rác thải y tế gây ra ngày càng bức xúc
Page 1 of 106
1
thì việc trang bị cho các bệnh viện, trạm y tế các trang thiết bị để thu
gom, xử lý rác thải y tế và các kĩ năng, kiến thức về quản lý CTNH nói
chung, chất thải y tế nói riêng là nhu cầu cấp bách hiện nay ở tất cả các
bệnh viện, cơ sở y tế.
Đại Từ là một huyện trung du miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Tại
các xã trong huyện đều có trạm y tế nhưng chỉ có một bệnh viện đó là
bệnh viện Đa khoa nằm ở trung tâm huyện để chăm sóc sức khỏe cho
người dân. Số lượng người dân cần đến bệnh viện ngày càng tăng, cùng


với thực tế đó là lượng chất thải phát sinh trong quá trình khám chữa
bệnh cũng tăng lên nhanh chóng mà phần lớn là các chất thải nguy hại.
Vậy nên vấn đề thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải y tế tại bệnh viện Đa
khoa Đại Từ cần được quan tâm giải quyết để vừa chăm sóc sức khỏe cho
người dân vừa bảo vệ môi trường.

Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên và được sự đồng ý của
Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Tài Nguyên và Môi
Trường, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và ảnh
hưởng phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý rác thải y tế tại
bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Page 2 of 106
2
Đánh giá hiện trạng phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển và
xử lý rác thải y tế tại bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ nhằm đảm bảo
an toàn, vệ sinh môi trường đạt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) đối với
chất thải y tế nguy hại.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển và
xử lý rác thải y tế nguy hại tại bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ.
- Đánh giá hiểu biết của cán bộ nhân viên, bệnh nhân về tình hình
quản lý rác thải y tế của bệnh viện.
- Đề xuất các giải pháp quản lý rác thải y tế nguy hại tại bệnh
viện đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên
cứu áp dụng vào thực tế.

- Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và
học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế
phục vụ cho công tác sau này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Page 3 of 106
3
- Đánh giá được hiện trạng quản lý rác thải y tế nguy hại tại bệnh
viện huyện Đại Từ có những khó khăn, hạn chế gì.
- Có những biện pháp đề xuất hiệu quả, khả thi trong công tác quản
lý rác thải y tế của bệnh viện.
- Góp phần chung vào công tác bảo vệ môi trường của đất nước.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số khái niệm và thành phần chất thải y tế
2.1.1. Một số khái niệm
- Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các
cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường [6].
- Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho
sức khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng
xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những
chất thải này không được tiêu hủy an toàn [6].
- Quản lý chất thải nguy hại là các hoạt động liên quan đến việc
phòng ngừa, giảm thiểu, phân định, phân loại, tái sử dụng trực tiếp, lưu
giữ tạm thời, vận chuyển và xử lý CTNH [14].
- Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý
ban đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế,
xử lý, tiêu hủy chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện [6].
Page 4 of 106
4

2.1.2. Thành phần chất thải y tế
- Thành phần vật lý:
+ Đồ bông vải sợi: gồm bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, vải
trải…
+ Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh…
+ Đồ thủy tinh: chai lọ, ống tiêm thủy tinh, ống nghiệm…
+ Đồ kim loại: kim tiêm, dao mổ, hộp đựng dụng cụ mổ…
+ Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc…
+ Đồ nhựa: hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng hàng…
+ Rác, lá cây, đất đá…
- Thành phần hóa học:
+ Những chất vô cơ: kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, sỏi đá, hóa
chất…
+ Những chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, bộ phận cơ thể, đồ nhựa…
+ Thành phần gồm các nguyên tố: C, H, O, N, S, Cl và một số phân
tro.
- Thành phần sinh học: máu, các loại dịch tiết, những động vật làm
thí nghiệm, bệnh phẩm và các vi trùng gây bệnh [10].
Page 5 of 106
5
Bảng 2.1: Thành phần rác thải y tế
STT Thành phần rác thải y tế Tỷ lệ (%)
Thành phần chất
nguy hại
1 Các chất hữu cơ 52.9 Không
2 Chai nhựa PVC, PE, PP 10.1 Có
3 Bông băng 8.8 Có
4 Vỏ hộp kim loại 2.9 Không
5
Chai lọ, xilanh, ống thuốc

thủy tinh
2.3 Có
6 Kim tiêm, ống tiêm 0.9 Có
7 Giấy loại, catton 0.8 Không
8 Các bệnh phẩm sau mổ 0.6 Có
9
Đất, cát, sành sứ và các
chất rắn khác
20.9 Không
Tổng cộng 100
Tỷ lệ phần chất thải nguy hại 22.6
( Nguồn: Quản lý chất thải nguy hại- Nguyễn Đức Khiển )
Theo Nguyễn Đức Khiển, thành phần rác thải y tế gồm 09 loại cơ
bản như trên trong đó tỷ lệ CTNH chiếm 22,6%. Tuy chiếm ¼ thành phần
nhưng tính chất lại rất nguy hại với môi trường và sức khỏe con người
nếu không được thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định.
Theo kết quả điều tra trong dự án hợp tác giữa Bộ Y tế và tổ chức
WHO thành phần một số rác thải ở bệnh viện Việt Nam như sau:
Page 6 of 106
6
Bảng 2.2: Thành phần rác thải ở bệnh viện Việt Nam
STT Thành phần rác thải bệnh viện Tỷ lệ (%)
1 Giấy các loại 3.0
2 Kim loại, vỏ hộp 0.7
3
Thủy tinh, ống tiêm, chai lọ thuốc, bơm kim
tiêm nhựa
3.2
4 Bông băng, bột bó gãy chân 8.8
5 Chai, túi nhựa các loại 10.1

6 Bệnh phẩm 0.6
7 Rác hữu cơ 52.57
8 Đất đá và các vật rắn khác 21.03
( Nguồn: Bộ Y tế, 2006 )
2.2. Phân loại chất thải y tế nguy hại
Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hoá học, sinh học và tính chất
nguy hại thì việc phân loại chất thải trong các cơ sở y tế ở đa số các nước
trên thế giới và của tổ chức WHO được phân thành 5 nhóm:
2.2.1. Chất thải lâm sàng
- Nhóm A: là chất thải nhiễm khuẩn, bao gồm: những vật liệu
thấm máu, thấm dịch, các chất bài tiết của người bệnh như băng gạc,
bông, găng tay, các túi hậu môn nhân tạo, dây truyền máu, các ống
thông, dây và túi đựng dịch dẫn lưu
- Nhóm B: là các vật sắc nhọn, bao gồm: bơm kim tiêm, lưỡi và
cán dao mổ, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và mọi vật liệu có thể
gây ra các vết cắt và chọc thủng cho dù chúng có thể bị nhiễm khuẩn
hoặc không bị nhiễm khuẩn.
Page 7 of 106
7
- Nhóm C: là chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, phát sinh từ các
phòng xét nghiệm, bao gồm: găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm
sau khi xét nghiệm, túi đựng máu…
- Nhóm D: là chất thải dược phẩm, bao gồm: Dược phẩm quá hạn,
dược phẩm bị nhiễm khuẩn, bị đổ, dược phẩm không còn nhu cầu sử
dụng, thuốc gây độc tế bào.
- Nhóm E: là các mô, cơ quan người, động vật, bao gồm: tất cả các
mô của cơ thể, các cơ quan, tay chân, nhau thai, bào thai…sau khi phẫu
thuật bị loại bỏ [10].
2.2.2. Chất thải phóng xạ
Chất thải phóng xạ là chất thải có hoạt động riêng giống như các

chất phóng xạ. Tại các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt
động chuẩn đoán, hóa trị liệu và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm:
chất thải rắn, lỏng, khí.
- Chất thải phóng xạ rắn, gồm: các vật liệu sử dụng trong các
xét nghiệm, chuẩn đoán, điều trị, như : gạc sát khuẩn, ống nghiệm,
chai lọ đựng chất phóng xạ
- Chất thải phóng xạ lỏng, gồm: dung dịch có chứa nhân phóng xạ
phát sinh trong quá trình chuẩn đoán, điều trị như nước tiểu của người
bệnh, các chất bài tiết, nước xúc rửa các dụng cụ có chứa phóng xạ…
Page 8 of 106
8
- Chất thải phóng xạ khí, gồm: các chất khí lâm sàng như: 113Xe.
Các khí thoát ra từ các kho chứa chất phóng xạ…[10].
2.2.3. Chất thải hóa học
Chất thải hóa học bao gồm các chất thải rắn, lỏng, khí. Chất thải
trong cấc cơ sở y tế được phân thành hai loại: chất thải hóa học không
gây nguy hại như đường, axit béo, một số muối vô cơ, hữu cơ và chất
thải hóa học nguy hại bao gồm:
- Formaldehyde được sử dụng trong khoa giải phẫu , lọc máu,
ướp xác và dùng để bảo quản các mẫu xét nghiệm ở một số khoa khác.
- Các chất quang hóa có trong các dung dịch cố định và tráng
phim hydroquinone, Kalihydroxide, Bạc, Glutaraldehyde.
- Các dung môi:
Các thuốc mê bốc hơi: Halothane (Fluothane), Enflurane
(Ethrane), Isoflurane (Forane),
Các hợp chất không có Halogen: Xylene, Acetone, Isopropanol,
Toluene, Ethyl acetate, Acetonitrile, Benzene
.
- Oxyte ethylene: được sử dụng để tiệt khuẩn các thiêt bị y tế,
phòng phấu thuật nên được đóng thành bình và gắn với thiết bị tiệt khuẩn.

Loại khó này có thể gây ra nhiều độc tính và có thể gây ra ung thư ở
người.
Page 9 of 106
9
- Các chất hóa học hốn hợp: bao gồm các dung dịch làm sạch và
khử khuẩn như: phenol, dầu mỡ, các dung môi làm vệ sinh, cồn
ethanol, methanol, acide [10].
2.2.4. Bình chứa áp suất
Các cơ sở y tế thường có các bình chứa khí có áp suất như bình
đựng O
2
, CO
2
, bình khí dung và các bình đựng khí dùng một lần. Các
bình này dễ gây cháy nổ khi thiêu đốt vì vậy phải thu gom riêng [10].
2.2.5. Chất thải sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm,
hoá học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách
ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các
chai lọ thuỷ tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó
trong gẫy xương kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh
học và các chất hoá học nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài
liệu, vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh
[10].
2.3. Một số văn bản pháp luật liên quan
Page 10 of 106

10
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP
ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 04 năm 2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
- Quyết định số 256/2003/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 64/2003/QĐ- TTg ngày 22 tháng 04 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ về “ Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở y tế gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng ”;
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của
Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế;
- Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án tổng thể xử lý chất thải y tế
giai đoạn 2011 đến 2015 và định hướng đến năm 2020;
Page 11 of 106
11
- Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý
chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025;
- Chỉ thị số 17/2008/CT- TTg ngày 05 tháng 06 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ về “ Một số giải pháp cấp bách đẩy mạnh công
tác xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo

Quyết định số 64/2003/QĐ- TTg ”.
2.4. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế
2.4.1. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế trên thế giới
Nghiên cứu về chất thải y tế (CTYT) đã được tiến hành tại nhiều
nước trên thế giới, đặc biệt ở các nước phát triển như Anh, Mỹ, Nhật,
Pháp Các nghiên cứu đã quan tâm đến nhiều lĩnh vực như tình hình
phát sinh; phân loại CTYT; quản lý CTYT (biện pháp làm giảm thiểu
chất thải, tái sử dụng chất thải, xử lý chất thải, đánh giá hiệu quả của các
biện pháp xử lý chất thải ); tác hại của CTYT đối với môi trường, sức
khoẻ; biện pháp làm giảm tác hại của CTYT đối với sức khỏe cộng
đồng, sự đe dọa của chất thải nhiễm khuẩn tới sức khỏe cộng đồng, ảnh
hưởng của nước thải y tế đối với việc lan truyền dịch bệnh; những vấn
đề liên quan của y tế công cộng với CTYT; tổn thương nhiễm khuẩn ở y
tá, hộ lý và người thu gom rác; nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn
ngoài bệnh viện đối với người thu nhặt rác, vệ sinh viên, cộng đồng và
Page 12 of 106
12
nhân viên y tế [15].
Bảng 2.3: Tổng lượng chất thải bệnh viện tại một số nước trên thế
giới
(kg/giường/ngày)
Loại bệnh
viện
Na
uy
Tây
Ban
Nha
Anh Pháp Mỹ Hà Lan
Bệnh viện

tổng hợp
3.9 4.4 3.3 3.35 5.24 4.2-6.5
BV đa
khoa
- - - 2.5 4.5 2.7
Sản khoa - 3.4 3.0 - - -
BV tâm
thần
- 1.6 0.5 - - 1.3
Lão khoa - 1.2 9.25 - - 1.7
(
Nguồn: WHO, 1997)
Như vậy có thể thấy rằng lượng rác thải y tế tại các bệnh viện rất
lớn, đặc biệt là bệnh viện đa khoa tổng hợp và sản khoa. Tại bệnh viện
tổng hợp ở lượng rác thải trung bình từ 3.3 đến 6.5 kg/giường/ngày.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, có 18 - 64% cơ sở y tế chưa có biện
pháp xử lý chất thải đúng cách. Tại các cơ sở Y tế, 12,5% công nhân
xử lý chất thải bị tổn thương do kim đâm xảy ra trong quá trình xử lý
CTYT. Tổn thương này cũng là nguồn phơi nhiễm nghề nghiệp, với
Page 13 of 106
13
máu phổ biến nhất, chủ yếu là dùng hai tay tháo lắp kim và thu gom
tiêu huỷ vật sắc nhọn. Có khoảng 50% số bệnh viện trong diện điều tra
vận chuyển CTYT đi qua khu vực bệnh nhân và không đựng trong xe
thùng có nắp đậy [16].
2.4.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại Việt Nam
Theo thống kê năm 2011 của Cục Quản lý Môi trường Y tế - Bộ
Y tế, cả nước có hơn 1.000 bệnh viện, mỗi ngày phát sinh từ 350 - 500
tấn chất thải y tế, trong đó khoảng 45 tấn chất thải y tế nguy hại. Thế
nhưng, nhiều bệnh viện không có hệ thống lò đốt chuyên dụng. Vì thế,

vẫn có những vụ đốt chất thải y tế nguy hại trong khuôn viên bệnh viện
với lượng lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến bệnh nhân cũng như người dân
sống xung quanh. Cục phòng chống tội phạm về môi trường
(PCTPVMT) cũng từng phát hiện một số bệnh viện ở Hà Nội vi phạm
quy định về bảo vệ môi trường, khi trong số tang vật thu được có cả
rác thải của bệnh nhân cách ly như HIV, lao v.v… Một xét nghiệm
khoa học đã cho thấy sự nguy hiểm của rác thải bệnh viện: mỗi một
gram bệnh phẩm như mủ, đờm… nếu không được xử lý, sẽ truyền 11 tỉ
vi khuẩn gây bệnh ra ngoài. Thực trạng trong quản lý chất thải y tế
khiến dư luận bức xúc và lực lượng cảnh sát môi trường đang phải tăng
cường phát hiện, xử lý vi phạm [13].
Page 14 of 106
14
Hiện nay trên cả nước, lượng CTR trung bình thải ra mỗi ngày là
0,86kg/giường bệnh, trong đó CTR y tế là 0,14kg/giường bệnh. Tổng
lượng CTR ở các bệnh viện trên toàn quốc lên tới 100 tấn và 16 tấn CTR
y tế cần được xử lý.
Bảng 2.4: Các loại CTR đặc thù phát sinh từ hoạt động y tế
Loại CTR Nguồn tạo thành
Chất thải sinh hoạt
Các chất thải từ nhà bếp, khu nhà hành chính,
các loại bao gói…
Chất thải chứa các vi
trùng gây bệnh
Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội
tạng của người sau khi mổ xẻ và của cá động
vật sau quá trình xét nghiệm, các gạc bông
lẫn máu của bệnh nhân…
Chất thải bị nhiễm bệnh
Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh

nhân, các chất thải từ quá trình lau cọ sàn
nhà…
Chất thải đặc biệt
Các loại chất thải độc hại hơn các loại trên,
các chất phóng xạ, hóa chất dược…
( Nguồn: Bộ Y tế, 2010 )
Page 15 of 106
15
Bảng 2.5: Nguồn gốc phát sinh chất thải tại bệnh viện
STT Nguồn phát sinh Loại chất thải phát sinh
1 Buồng tiêm
Chất thải hóa học, bình áp suất, chất
thải sinh hoạt
2 Phòng mổ
Chất thải lâm sàng, chất thải hóa
học, chất thải sinh hoạt
3 Phòng xét nghiệm Xquang
Chất thải phóng xạ, chất thải hóa
học,bình áp suất, chất thải sinh hoạt
4 Phòng cấp cứu
Chất thải lâm sàng, chất thải phóng
xạ
5 Phòng bệnh nhân không lây lan Chất thải sinh hoạt
6 Phòng bệnh nhân truyền nhiễm
Chất thải phóng xạ,bình áp suất,
chất thải sinh hoạt
7 Khu bào chế dược
Chất thải lâm sàng, chất thải phóng
xạ, chất thải sinh hoạt
8 Khu vực hành chính Chất thải sinh hoạt

(Nguồn: Nguyễn Đức Khiển, Quản lý chất thải nguy hại, 2003)
Bảng 2.6: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện
Khoa
Tổng lượng chất thải phát
sinh (kg/giường.ngày)
Tổng lượng chất thải y tế
nguy hại (kg/giường.ngày)
BV
Trung
ương
(TW)
BV
Tỉnh
BV
Huyện
Trung
bình
BV
Trung
ương
(TW)
BV
Tỉnh
BV
Huyện
Trung
bình
Hồi sức 1.08 1.27 1.00 0.30 0.31 0.18
Page 16 of 106
16

cấp cứu
Nội 0.64 0.47 0.45 0.04 0.03 0.02
Nhi 0.50 0.41 0.45 0.04 0.05 0.02
Ngoại 1.01 0.87 0.73 0.26 0.21 0.17
Sản 0.82 0.95 0.74 0.21 0.22 0.17
Mắt/Tai
Mũi Họng
0.66 0.68 0.34 0.12 0.10 0.08
Cận lâm
sàng
0.11 0.10 0.08 0.03 0.03 0.03
( Nguồn: Bộ Y tế - Quy hoạch quản lý chất thải y tế, 2009 )
Bảng 2.7: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện
Loại bệnh viện Năm 2005 Năm 2010
BV Đa khoa TW 0.35 0.42
BV chuyên khoa TW 0.23- 0.29 0.28- 0.35
BV Đa khoa tỉnh 0.29 0.35
BV Chuyên khoa
tỉnh
0.17- 0.29 0.21- 0.35
BV huyện, ngành 0.17- 0.22 0.21- 0.28
( Nguồn: Bộ Y tế, 2010 )
Lượng chất thải phát sinh tại các bệnh viện có xu hướng ngày
càng tăng lên qua các năm. Theo Cục Quản lý Môi trường Y tế, hiện
mới có khoảng 44% bệnh viện có hệ thống xử lý chất thải y tế nhưng
nhiều nơi đã rơi vào tình trạng xuống cấp nghiêm trọng. Ngay ở các
bệnh viện tuyến T.Ư vẫn còn tới 25% cơ sở chưa có hệ thống xử lý chất
thải y tế; bệnh viện tuyến tỉnh gần 50% và tuyến huyện tới trên 60%.
PGS.TS Nguyễn Huy Nga, Cục trưởng Cục Quản lý Môi trường Y tế dự
báo, năm 2015, con số này sẽ trên 700 tấn/ngày và hơn 800tấn/ngày vào

Page 17 of 106
17
năm 2020. Rác thải y tế không được xử lý đúng cách sẽ là ẩn họa cho
cuộc sống của người dân [13].
Tỷ lệ bệnh viện thực hiện phân loại chất thải rắn y tế là 95,6% và
thu gom chất thải rắn y tế là 90,9%. Tuy nhiên chỉ có khoảng 50% các
bệnh viện trên thực hiện phân loại, thu gom đạt yêu cầu theo quy chế
quản lý chất thải y tế. Phương tiện thu gom chất thải y tế như túi, thùng
đựng chất thải, xe đẩy rác, nhà chứa rác còn chưa đồng bộ, chưa đạt
yêu cầu. Tỷ lệ bệnh viện xử lý chất thải rắn y tế bằng lò đốt là 35,9%,
số bệnh viện hợp đồng với công ty moi trường thuê xử lý là 39,2% và
26,9% bệnh viện xử lý bằng cách thiêu đốt thủ công hoặc tự chôn lấp
trong khuôn viên của bệnh viện (chủ yếu là bệnh viện tuyến huyện và
một số bệnh viện chuyên khoa tại các tỉnh miền núi) [8].
Trong tổng số 1.188 cơ sở khám chữa bệnh (KCB) trên toàn
quốc, có tới 62% cơ sở không có hệ thống xử lý chất thải theo quy
định, số đã có thì 68% không đạt yêu cầu, 73% cơ sở không đăng ký
chủ nguồn chất thải nguy hại, 79% số không có giấy phép xử lý nước
thải vào nguồn tiếp nhận. Đây là con số do Đại tá Lương Minh Thảo,
Phó cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường –
Bộ Công an đưa ra, đã cho thấy tính cấp báo
trong vấn đề môi trường y
tế hiện nay, khi nó tiềm ẩn nhiều nguy cơ lây lan dịch bệnh, ảnh hưởng
đến sức khỏe con người [13].
Page 18 of 106
18
Bảng 2.8: Thành phần trong CTR từ các bệnh viện đa khoa
Thành phần chất thải
% trọng lượng
Thành phần phân loại

Chất thải sinh hoạt (vỏ bánh, lá cây,
hoa quả thừa…)
26.8- 40
Giấy bao gói các loại 3.0- 9.84
Kim tiêm, các vật sắc nhọn… 1.3- 2.29
Bông băng dính máu mủ 4.58- 18.1
Bệnh phẩm 1.31- 13.8
Các đồ vật bằng nhựa 22.63- 3.2
Các đồ vật bằng kim loại 0.64- 1.4
Thủy tinh vỡ, chai lọ… 1.8- 2.63
Thuốc hết hạn sử dụng 0.1- 1.6
Các chất khác 11.5- 26
Thành phần phân tích
Tỷ trọng chất thải nguy hại (tấn/m
3
) 0.12- 0.16
Độ ẩm của chất thải nguy hại (%) 38.2- 40.5
Độ tro của chất thải nguy hại (%) 12.5- 15.6
Nhiệt trị (Kcal/kg) 2400- 3200
( Nguồn: Nguyễn Thị Kim Thái, 2007)
Nhiều chuyên gia bảo vệ môi trường đã khuyến cáo, nếu chất thải
y tế không được quản lý, xử lý đúng quy trình sẽ gây ra nguy cơ đối với
môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Tại Hà Nội, nơi tập trung nhiều bệnh viện lớn, mạng lưới cơ sở y
tế dày đặc, công tác môi trường y tế còn nhiều tồn tại. Đa số các cơ sở
chưa có hệ thống xử lý chất thải. Một số cơ sở có trạm xử lý nhưng
công suất nhỏ chưa đạt yêu cầu. Nhiều cơ sở y tế đi vào hoạt động
Page 19 of 106
19
không đăng ký kiểm tra môi trường lao động, không đăng ký thu gom

rác thải với cơ quan quản lý nên rất khó kiểm soát [13].
Theo Thượng tá Nguyễn Việt Tiến, Phó trưởng phòng PCTPVMT,
Công an TP Hà Nội, thì thủ đô hiện có trên 1000 cơ sở KCB với 169 cơ
sở sử dụng máy chụp X-quang, thế nhưng đến hết năm 2010, chỉ có 25
bệnh viện, viện, phòng khám đa khoa đăng ký chủ nguồn chất thải nguy
hại. Việc vi phạm trong thu gom, xử lý chất thải rắn y tế còn phổ biến.
Bệnh phẩm lẽ ra phải được chôn, hoặc tiêu hủy bằng hóa chất, rồi đưa
vào lò đốt, nhưng nhiều cơ sở, nhất là ở các cơ sở y tế tư nhân, đã không
chấp hành, mà đưa vào rác thải sinh hoạt. Chỉ một số đơn vị có hệ thống
nước thải tập trung như Bệnh viện Thanh Nhàn, Xanh Pôn, Việt – Đức,
Bạch Mai v.v… còn lại, đều xả trực tiếp ra môi trường, trong đó có
những cơ sở y tế đầu ngành của thành phố trong việc KCB lây nhiễm như
Bệnh viện Đống Đa [13].
Người dân tại thôn Vân Trì (xã Minh Khai, huyện Từ Liêm, Hà
Nội) phát hiện một cơ sở sản xuất khung nhôm kính tại xóm Trại chăn
nuôi, rộng khoảng 300m
2
, tập kết hàng trăm bao tải chứa rác thải y tế đã
được dùng cho người bệnh. Đặc biệt, nhiều loại rác thải y tế có nguồn gốc
từ khoa lây nhiễm của một bệnh viện, đã bốc mùi hôi thối và nồng nặc
mùi thuốc kháng sinh.
Một lo ngại nữa đã được Cục An toàn bức xạ hạt nhân, Bộ Y tế và
Cục PCTPVMT kiểm tra cho thấy: Việc sử dụng các thiết bị bức xạ như
Page 20 of 106
20
máy X-quang được thực hiện ở hầu hết các bệnh viện lớn, nhưng lại chưa
bảo đảm an toàn cho người bệnh khi 90% liều bức xạ mà con người nhận
được từ các nguồn nhân tạo là do chiếu xạ y tế. Cả nước hiện có hơn
2.000 cơ sở X- quang, nhưng tới 55% phòng chụp không đảm bảo che
chắn, 70% không đủ tiêu chuẩn kích thước và nhiều phòng chụp có mức

chiếu xạ vượt 2,5 lần giới hạn cho phép [13].
Đó là chưa kể chất bài tiết của những người vừa chụp X-quang
cũng gây hại lớn với những người xung quanh nếu không được kiểm soát
chặt chẽ. Chỉ một số ít bệnh viện có hệ thống kiểm soát nguồn phóng xạ
hiện đại như Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện K, Bệnh viện Trung ương
Huế, Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ (TP Hồ Chí Minh) v.v… còn hầu hết
chưa có. Mà theo các chuyên gia y tế, tác hại của nhiễm phóng xạ là lâu
dài với các hậu quả như có thể ngừng hoạt động tủy xương, tiêu chảy, sụt
cân, nhiễm độc máu, vô sinh, ung thư vv…[13]
Để cho việc quản lý chất thải được tốt thì việc phân luồng chất thải
trong bệnh viện trước khi đem đi xử lý là rất cần thiết.
Page 21 of 106
21
Page 22 of 106
22
Chất thải sinh hoạt
Thu gom
tại chỗ
Lưu giữ tạm thời
Vận chuyển tới khu xử
lý của thành phố
Chất thải lây
nhiễm
Kim tiêm
Vận chuyển tới
khu xử lý chất
thải nguy hại
Lưu giữ tạm thời
Chất thải phóng
xạ, hóa học và

thủy ngân
Lưu giữ tạm thời
Vận chuyển tới
khu tiêu hủy đặc
biệt
Thu gom
tại chỗ
Thu gom
tại chỗ
Thu gom
tại chỗ
(Nguồn: Nguyễn Thị Kim Thái, 2011)
Hình 2.1: Sơ đồ phân luồng chất thải trong các bệnh viện trước khi xử

2.4.3. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại tỉnh Thái
Nguyên
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 21 đơn vị y tế trong đó có 01
đơn vị cấp trung ương quản lý là bệnh viện Đa khoa TW, 11 đơn vị
thuộc tỉnh quản lý và 09 cơ sở y tế thuộc huyện quản lý (chưa kể các
trạm y tế xã phường). Tổng lượng chất thải rắn phát sinh tại các đơn vị
y tế là 6187 kg/ngày, trong đó tỷ lệ chất thải rắn nguy hại chiếm 9,6%
tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh. Đối với các cơ sở y tế tuyến
huyện, khối lượng CTR phát sinh hằng ngày khoảng 1233 kg/ngày,
chiếm 20% so với chất thải rắn phát sinh trong các đơn vị y tế của toàn
tỉnh. CTR y tế nguy hại phát sinh tại các đơn vị y tế cấp huyện khoảng
58 kg/ngày, chiếm khoảng 4,7% tổng lượng thải phát sinh của các đơn
vị y tế cấp huyện [11].
Page 23 of 106
23
2.4.3.1. Hình thức thu gom CTR tại các cơ sở y tế

- Các cơ sở tuyến tỉnh: phân loại, thu gom theo quy định của bộ y
tế. CTR sinh hoạt đựng trong túi nilon màu xanh, CTR sinh hoạt y tế
đựng trong túi nilon màu vàng, CTR sinh hoạt y tế nguy hại đựng trong
túi nilon màu vàng, đen.
+ Đối với CTR sinh hoạt các cơ sở y tế đều tự thu gom và thuê
công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên vận chuyển
hàng ngày và xử lý tại bãi chôn lấp của thành phố.
+ Rác có thể tái chế như chai lọ, giấy, nhựa… đều do các nhân viên
của bệnh viện tự thu gom để bán cho các cơ sở tái chế.
+ Đối với CTR y tế nguy hại: có 03 bệnh viện được trang bị lò đốt
để xử lý tại chỗ là bệnh viện C, bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện
Gang thép. Các bệnh viện còn lại đều thuê Công ty CP Môi trường và
Công trình Đô thị Thái Nguyên vận chuyển và xử lý tại lò đốt rác y tế của
thành phố.
- Cơ sở y tế tuyến huyện: Các cơ sở y tế tuyến huyện đều đã thực
hiện phân loại rác thành 04 loại theo quy định của Bộ Y tế và thu gom
riêng của Bộ Y tế. Ngoài bệnh viện Đa khoa Phổ Yên đã được trang bị lò
đốt chất thải nguy hại, 08 đơn vị cấp huyện còn lại đều xử lý CTR nguy
hại ngay trong khuôn viên của bệnh viện bằng phương pháp đốt thủ công
hoặc chôn lấp [11].
2.4.3.2. Hiện trạng về trang thiết bị thu gom, vận chuyển CTR y tế
Page 24 of 106
24
Bệnh viện tuyến tỉnh: 05/12 bệnh viện có xe thu gom rác là Bệnh
viện A, Bệnh viện C, Bệnh viện Đa khoa TW Thái Nguyên, Bệnh viện
tâm thần, Bệnh viện y học cổ truyền. Số còn lại đều chưa có xe thu gom
rác.
Các bệnh viện đã thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt và chủ động
đầu tư thiết bị lưu chứa riêng từng loại rác như thùng chứa, túi nilon khác
màu, xô, hộp đựng vật sắc nhọn…nhưng còn rất thiếu so với nhu cầu.

Bệnh viện tuyến huyện: Kết quả điều tra cho thấy các bệnh viện
thiếu thiết bị thu gom CTR trầm trọng, chỉ có bệnh viện huyện Phú
Bình được UBND huyện đầu tư cho 01 xe thu gom, 07 bệnh viện còn
lại không có xe thu gom rác [11].
2.4.3.3. Hiện trạng công nghệ xử lý CTR tại các cơ sở y tế
- Đối với các cơ sở tuyến tỉnh:
+ 07/12 bệnh viện xử lý CTR sinh hoạt bằng lò đốt CTR của thành
phố do công ty Môi trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên thực hiện
dảm bảo xử lý an toàn và hợp vệ sinh.
+ 02/12 bệnh viện( bệnh viện C, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi )
được trang bị lò đốt tại bệnh viện nhưng thiếu kinh phí vận hành, sửa
chữa, bảo dưỡng nên hoạt động không thường xuyên.
Page 25 of 106
25

×