Tải bản đầy đủ (.doc) (240 trang)

GIÁO ÁN VĂN 9 KÌ 1 - THEO CHUẨN KTKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 240 trang )

Soạn: 17/8/2012
Giảng:20/8/2012
Tiết 1- Bài 1
Văn bản : Phong cách Hồ Chí Minh
(Lê Anh Trà)
A. Mục tiêu
Thấy đợc tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh qua một văn bản
nhật dụng có kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.
1. Kiến thức
- Học sinh cảm nhận đợc một số biểu hiện của phong cách HCM trong đời sống
và trong sinh hoạt.
- ý nghĩa của phong cách HCM trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
2. Kĩ năng
- Nắm bắt nội dung v/b nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ
bản sắc văn hoá dân tộc.
- Vận dụng các b/p nghệ thuật trong việc viết v/b về một vấn đề thuộc lĩnh vực
văn hoá, lối sống.
3. Thái độ
- HS học tập lối sống giản dị của Bác Hồ; ý thức giữ gìn bản sắc dân tộc.
B. Các KNS cơ bản đợc giáo dục
1. Xác định giá trị bản thân: từ việc tìm hiểu vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh
xác định đợc mục tiêu phấn đấu theo phong cách Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập
quốc tế.
2. Giao tiếp: trình bày, trao đổi về nội dung của phong cách Hồ Chí Minh trong
văn bản.
C. Đồ dùng
1.GV: Tranh về nơi ở và làm việc của Bác trong khuôn viên Phủ Chủ Tịch.
2. HS: Đọc kĩ văn bản, soạn phần Đọc- hiểu văn bản.
Su tầm tranh chụp, vẽ về nơi ở và làm việc của Bác.
D. Phơng pháp: Đọc diễn cảm, đàm thoại, nêu vấn đề.


E. Các bớc lên lớp
1. ổn định: (2):
GV yêu cầu h/s hát một bài hát về Bác
2. Kiểm tra bài cũ (2): GV kiểm tra h/s việc chuẩn bị bài ở nhà.
3. Tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy và trò TG Nội dung cơ bản
Hoạt động 1: Khởi động
*Mục tiêu: giới thiệu khái quát về Bác
Hồ, tạo cho HS hứng thú học tập.
*Cách tiến hành
- GV cho HS quan sát tranh.
- GVgiới thiệu: Sống, chiến đấu, lao động,
học tập và rèn luyện theo gơng Bác Hồ vĩ đại đã
và đang là một khẩu hiệu kêu gọi, thúc giục mỗi
ngời chúng ta trong cuộc sống hằng ngày. Thực
chất nội dung khẩu hiệu là động viên mỗi chúng
ta hãy noi theo tấm gơng sáng ngời của Bác để
học theo phong cách sống và làm việc của Ngời.
Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách HCM là gì ?
Đoạn trích dới đây sẽ phần nào trả lời cho chúng
ta câu hỏi ấy.
Hoạt động 2: Hớng dẫn đọc- chú thích.
*Mục tiêu: HS đọc diễn cảm, xác định bố
cục văn bản, cảm nhận đợc phong cách
Hồ Chí Minh.
1
10
I.Đọc, thảo luận chú thích
1
*Cách tiến hành:

- GV hớng dẫn h/s đọc giọng chậm rãi,
bình tĩnh, khúc triết.
- GVđọc một đoạn, 2 h/s đọc tiếp cho đến
hết.
- GV nhận xét cách đọc của HS.
Em hiểu thế nào là phong cách ?
- GV: ở đây dùng với nghĩa là lối sống,
cách sinh hoạt, làm việc, ứng xử tạo nên
cái riêng của một ngời hay một tầng lớp
nào đó.
- GV hớng dẫn HS tìm hiểu chú thích
3,4,8,9,10,11 và giải nghĩa thêm :
+ Bất giác: Một cách tự nhiên, ngẫu nhiên,
không dự định trớc .
+ Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kì,
bày vẽ
Văn bản đợc viết theo kiểu loại nào ?
- GV chốt: Văn bản nhật dụng là những
bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối
với cuộc sống của con ngời và cộng đồng
xã hội hiện đại nh: tự nhiên, môi trờng,
dân số, quyền trẻ em.
Chơng trình Ngữ văn THCS có những văn bản
nhật dụng về các chủ đề: Quyền sống của con ng-
ời, Bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh, vấn đề
sinh thái Văn bản Phong cách HCM thuộc
chủ đề về sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản
sắc văn hoá dân tộc. Tuy nhiên bài học này không
chỉ mang ý nghĩa cập nhật mà còn có ý nghĩa lâu
dài. Bởi lẽ việc học tập, rèn luyện theo phong

cách HCM là việc làm thiết thực, thờng xuyên của
các thế hệ ngời Việt Nam nhất là lớp trẻ.
Văn bản trích từ bài viết Phong cách
HCM, cái vĩ đại gắn với cái giản dị của
Lê Anh Trà in trong tập HCM và văn hoá
VN, Viện văn hoá xuất bản, Hà Nội 1990.
Hoạt động 3: Tìm hiểu bố cục
*Mục tiêu: h/s xác định đợc các phần văn
bản dựa trên việc xác định luận điểm.
*Cách tiến hành:
Dựa vào hệ thống câu hỏi, em hãy xác
định bố cục văn bản? Nội dung của từng
phần?
.
Hoạt động 4: Tìm hiểu văn bản
*Mục tiêu: HS phân tích đợc con đờng
hình thành phong cách văn hóa Hồ Chí
Minh.
*Cách tiến hành:
- GV cho h/s đọc đoạn 1
Nhắc lại luận điểm trong đoạn văn 1 là
gì ?
- HS trả lời,GV ghi bảng mục 1.
5
22
1 Đọc
2 Thảo luận chú thích
II. Bố cục:
B i chia l m 3 đoạn
- Đoạn 1: Từ đầu rất hiện đại

-> quá trình hình thành và điều kì
lạ của phong cách văn hoá HCM.
- Đoạn 2 : Tiếp hạ tắm ao ->
Những vẻ đẹp cụ thể của phong
cách sống và làm việc của Bác.
- Đoạn 3 : Còn lại ->Bình luận,
khẳng định ý nghĩa của phong cách
văn hoá HCM
III. Tìm hiểu văn bản
1. Con đờng hình thành phong
cách văn hoá HCM.

Trong cuộc đời h/đ CM đầy gian
nan vất vả, Bác đã đi nhiều nơi, tiếp
2
Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy
gian nan vất vả, Bác Hồ đã tích luỹ vốn
tri thức bằng cách nào ?
- HS tìm và trả lời. GV chốt.

- GV gọi 1 hs đọc : Nhng điều kì lạ rất
hiện đại.
Theo tác giả thì điều kì lạ nhất trong
phong cách HCM là gì ? Vì sao có thể
nói nh vậy ?
- HS trả lời.
Em có nhận xét gì về cách viết của tác
giả ở đoạn văn trên?
- GV: Tác giả đã kết hợp (đan xen) gữa lời
kể và lời bình một cách tự nhiên Có thể

nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều
về các dân tộc và nhân dân thế giới sâu
sắc nh Chủ Tịch HCM .
Từ đó em nhận xét về phong cách văn
hoá của Bác?
Qua tìm hiểu về con đờng hình thành
phong cách HCM, em có suy nghĩ gì về
phong cách của Ngời?
- Học sinh trình bày.
- GV kết luận: Vốn tri thức văn hoá của HCM
thật là uyên thâm, ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu
nhiều về các dân tộc và nhân dân dân thế giới, văn
hoá thế giới nh Bác Hồ. Đây cũng là một cách
viết so sánh bao quát để khẳng định giá trị của
nhận định.
Nhng đó không phải là trời cho một cách tự
nhiên mà nhờ Bác đã dày công học tập rèn luyện
không ngừng trong suốt cuộc đời hoạt động CM
đầy gian truân.
Vì vậy, HCM không chỉ là anh hùng dân tộc vĩ
đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới (Bác đ-
ợc UNESCO phong tặng danh hiệu này năm
1990).
GV liên hệ thực tế hội nhập văn hoá của
nớc ta hiện nay.
xúc với nhiều nền văn hoá từ phơng
Đông đến phơng Tây:
+ Nói và viết thạo nhiều ngoại ngữ
+ Ngời làm nhiều nghề.
+ Đến đâu Ngời cũng học hỏi, tìm

hiểu văn hoá, nghệ thuật đến một
mức khá uyên thâm .
+ Chịu ảnh hởng của tất cả các nền
văn hoá, tiếp thu mọi cái đẹp và cái
hay đồng thời phê phán những tiêu
cực.
+ Trên nền tảng văn hoá dân tộc
mà tiếp thu những ảnh hởng quốc
tế.
- Kết hợp giữa kể và bình luận một
cách tự nhiên.
- HCM hiểu biết sâu rộng nền văn
hoá các nớc trên thế giới để tạo nên
một nhân cách, một lối sống rất
VN, rất Phơng Đông nhng đồng
thời rất mới, rất hiện đại.
4. Củng cố: (2)
* Nhắc lại những đơn vị kiến thức cơ bản của tiết học ?
5. Hớng dẫn học bài: (1)
- Đọc toàn bộ đoạn trích, học nội dung tiết 1.
- Soạn tiếp câu hỏi 2,3,4 SGK

Soạn : 18/8/ 2012
Giảng : 21/ 8/ 2012
Tiết 2
3
Văn bản: Phong cách Hồ Chí minh
(Lê Anh Trà)
A. Mục tiêu
Thấy đợc tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh qua một văn bản

nhật dụng có kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.
1. Kiến thức
- Học sinh cảm nhận đợc một số biểu hiện của phong cách HCM trong đời sống
và trong sinh hoạt.
- ý nghĩa của phong cách HCM trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
2. Kĩ năng
- Nắm bắt nội dung v/b nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ
bản sắc văn hoá dân tộc.
- Vận dụng các b/p nghệ thuật trong việc viết v/b về một vấn đề thuộc lĩnh vực
văn hoá, lối sống.
3. Thái độ
- HS học tập lối sống giản dị của Bác Hồ; ý thức giữ gìn bản sắc dân tộc.
B. Các KNS cơ bản đợc giáo dục
1. Xác định giá trị bản thân: từ việc tìm hiểu vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh
xác định đợc mục tiêu phấn đấu theo phong cách Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhận
quốc tế.
2. Giao tiếp: trình bày, trao đổi về nội dung của phong cách Hồ Chí Minh trong
văn bản.
C. Đồ dùng
1.GV: Tranh về nơi ở và làm việc của Bác trong khuôn viên Phủ Chủ Tịch.
2. HS: Đọc kĩ văn bản, soạn phần Đọc- hiểu văn bản.
Su tầm tranh chụp, vẽ về nơi ở và làm việc của Bác.
D. Phơng pháp: Đọc diễn cảm, đàm thoại, nêu vấn đề, kĩ thuật động não (phần III
mục 2), thảo luận nhóm, kĩ thuật trình bày một phút (phần V).
E. Các bớc lên lớp
1. ổn định: (2)
GV yêu cầu h/s hát một bài hát về Bác
2. kiểm tra bài cũ: (4)
* Phân tích con đờng hình thành phong cách văn hoá HCM ?

- HS trả lời, HS khác nhận xét.
- GV nhận xét, cho điểm.
3.Tiến trình hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy và trò Tg Nội dung
Hoạt động 1: khởi động
*Mục tiêu: HS có hứng thú học bài.
*Cách tiến hành
- GV khái quát lại nội dung đã học dựa
vào phần kiểm tra bài cũ, dẫn vào câu hỏi:
Nêu các luận điểm tiếp theo cần tìm hiểu
của tiết học ?
- HS trả lời, GV chốt:
+ Luận điểm 2: Vẻ đẹp trong phong cách
HCM thể hiện ở phong cách sống và làm
việc của Ngời.
+ ý nghĩa phong cách HCM.
- GV: Dẫn vào bài từ việc trả lời của h/s
Hoạt động 2: Hớng dẫn tìm hiểu văn
bản (tiếp theo)
*Mục tiêu: HS cảm nhận đợc vẻ đẹp trong
phong cách sinh hoạt và làm việc của Bác.
*Cách tiến hành
2
20
III.Tìm hiểu văn bản
1. Con đờng hình thành phong
cách văn hoá HCM
4
- GV gọi h/s đọc đoạn 2.
Phong cách sinh hoạt của Bác đợc thể

hiện trên những phơng diện nào?
Nơi ở, làm việc
Trang phục Cách ăn
uống
T trang
Tìm những chi tiết thể hiện phong cách
sinh hoạt của Bác Hồ?
- GV treo tranh minh hoạ: Cho h/s quan
sát, nhận xét bức ảnh chụp nhà sàn của Bác
tại Phủ Chủ tịch Hà Nội để phần nào cảm
nhân đợc về phong cách sống của Bác.
- GV gọi học sinh đọc vài câu thơ minh
hoạ:
+ Nơi Bác ở: Sàn mây, vách gió
Sáng nghe chim rừng hót sau nhà
Đêm trăng một ngọn đèn khêu nhỏ
+ Tiếng suối trong nh tiếng hát xa
+ Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị
Màu quê hơng bền bỉ đậm đà
(Tố Hữu)
GV: Bác sống một mình, không xây dựng
gia đình, suốt cuộc đời hi sinh vì dân vì n-
ớc.
Em hãy chỉ ra cách thuyết minh của tác
giả trên phơng diện ngôn ngữ và phơng
pháp thuyết minh ?
Qua đó thể hiện lối sống của Bác nh thế
nào?
Thể hiện lối sống vô cùng giản dị, rất Việt
Nam, rất Phơng Đông của Bác.

- Gọi hs đọc Tôi dám chắchạ tắm ao
ở đoạn văn này tác giả sử dụng phơng
pháp thuyết minh nào?
- GV: Tác giả kể kết hợp với lời bình, so
sánh: Tôi dám chắc không có một vị lãnh
tụ, một vị tổng thống hay một vị vua hiền
nào ngày trớc lại sống đến mức giản dị và
tiết chế nh vậy.
+So sánh cách sống của lãnh tụ HCM với
2. Vẻ đẹp trong phong cách
sinh hoạt của Bác Hồ
+ Nơi ở, làm việc: Chiếc nhà
sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc
ao Chiếc nhà sàn đó cũng chỉ
vẻn vẹn vài phòng tiếp khách,
họp bộ chính trị, làm việc và
ngủ .
+ Trang phục hết sức giản dị: với
bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo
trấn thủ, đôi dép lốp .
+ T trang ít ỏi, một chiếc va li
con với vài bộ quần áo, vài vật
kỉ niệm
+ ăn uống đạm bạc với những
món ăn dân tộc: Cá kho, rau
luộc, da ghém, cà muối, cháo
hoa.
- Ngôn ngữ giản dị, cách nói dân
dã. Liệt kê các biểu hiện cụ thể,
xác thực.


- Kể kết hợp với lời bình, so
sánh, sử dụng thơ hợp lí.
5
p/c sinh
hoạt của
Bác
lãnh tụ của các nớc khác.
+So sánh với các bậc hiền triết xa.
Vậy tác dụng của các biện pháp nghệ
thuật trên là gì?
- HS trả lời. GV chốt.
- GV:ở cơng vị lãnh đạo cao nhất của
Đảng và nhà nớc nhng Chủ Tịch HCM có
một lối sống vô cùng giản dị, đạm bạc mà
lại vô cùng thanh cao, sang trọng.
Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự
kết hợp giữa giản dị và thanh cao?
HS trình bày,
GV chốt:
- Lối sống của Bác không phải là lối sống khắc
khổ của những con ngòi tự vùi mình trong cảnh
nghèo đói .
- Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hoá,
tự làm cho khác đời, hơn đời.
-> Đây là một cách sống có văn hoá đã trở thành
một quan niệm thẩm mĩ : Cái đẹp là sự giản dị tự
nhiên .
- Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam
trong phong cách HCM. Cách sống của Bác gợi ta

nhớ đến các vị hiền triết trong lịch sử nh Nguyễn
Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm đó là các bậc danh nho
giàu trí tuệ, sống gần gũi với thiên nhiên và nhân
dân lao động, gắn bó với thú quê đạm bạc mà
thanh cao:
- Ao cạn vớt bèo cấy muống
Đìa thanh phát cỏ ơm sen
Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc
thuyền chở yên hà nặng vạy then.
(Thuật hứng Nguyễn
Trãi)
- Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
(Nguyễn Bỉnh Khiêm)
Vẻ đẹp của cuộc sống gắn với thú quê
đạm bạc mà thanh cao, lối sống của Bác có
khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho
tâm hồn và thể xác.
Hoạt đông 3: HD tổng kết ghi nhớ
*Mục tiêu: HS nắm chắc đợc NT và ND
của văn bản.
*Cách tiến hành: GV dùng các câu hỏi.
Để làm rõ và nổi bật những vẻ đẹp phong
cách cao quý của HCM, ngời viết đã
dùng những nghệ thuật nào ?
- HS thảo luận nhóm bàn (2p). Đại diện
báo cáo kết quả. GVKL.
+Kết hợp giữa kể, phân tích, bình luận;
+ Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu;
+ So sánh với các bậc danh nho xa, đối lập

giữa các phẩm chất, khái niệm;
+ Dẫn chứng thơ cổ, dùng từ Hán Việt;
+ Đối lập.
Vậy ta có thể tóm tắt những vẻ đẹp trong
phong cách HCM nh thế nào ?
Vẻ đẹp của phong cách HCM là sự kết hợp
4

- Nêu bật lên sự vĩ đại và bình
dị của Bác. Phong cách sinh
hoạt của Bác là sự kết hợp hài
hoà giữa lối sống tự nhiên, giản
dị và tâm hồn trong sáng, thanh
cao.
IV. Ghi nhớ (sgk)
6
hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc
và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh
cao và giản dị.
- GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ trong SGK.
Hoạt động 4: HD luyện tập
*Mục tiêu: Rèn luyện kĩ năng đọc diễn
cảm, trình bày một vấn đề đã chuẩn bị trớc.
HS có thái độ tự hào, yêu quý Bác và học
tập làm theo gơng Bác.
*Cách tiến hành:
GV nêu yêu cầu bài tập- HS trình bày- HS
khác nhận xét- GV nhận xét, kết luận.
VD bài: Tức cảnh Pác Bó.
Bài hát: Đôi dép cao su.

Qua bài học, em hãy rút ra ý nghĩa của
việc học tập, rèn luyện theo phong cách
HCM. Để thực hiện đợc điều đó, mỗi
chúng ta phải làm gì?
- Cần phải hoà nhập với khu vực và Quốc
tế nhng cũng cần phải giữ gìn và phát huy
bản sắc dân tộc.
9
V.Luyện tập
Đọc, kể lại những đoạn thơ, bài
văn, câu chuyện về lối sống giản
dị mà thanh cao của Chủ tịch
HCM.
4.Củng cố : (2)
- GV chốt lại những đơn vị kiến thức cơ bản trong hai tiết học.
5. Hớng dẫn h/s học bài: (2)
- Đọc lại toàn bộ đoạn trích, học nội dung, nắm vững ghi nhớ.
- Chuẩn bị bài: Các phơng châm hội thoại.

Soạn: 19/8/2012
Giảng: 22+23/8/2012
Tiết 3
Các phơng châm hội thoại
A. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Hiểu đợc 2 nội dung: phơng châm về lợng, phơng châm về chất.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết và phân tích đợc cách sử dụng phơng châm về lợng và phơng châm về chất
trong một tình huống giao tiếp cụ thể.
- Vận dụng phơng châm về lợng và phơng châm về chất trong hoạt động giao tiếp có

hiệu quả.
3. Thái độ: Có ý thức vận dụng kiến thức bài học vào giao tiếp cho đạt hiệu quả.
B. Các KNS cơ bản đợc giáo dục
1. Ra quyết định: lựa chọn cách vận dụng các phơng châm hội thoại trong giao tiếp
của bản thân.
2. Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tởng, trao đổi về đặc điểm, cách giao tiếp đảm
bảo các phơng châm hội thoại.
C. Đồ dùng dạy học
7
1.Thầy : SGK, SGV. Tài liệu tham khảo
2.Trò : nháp học tập .
D. Phơng pháp
- Phân tích tình huống mẫu, giải thích, thực hành có hớng dẫn, hoạt động nhóm, đàm
thoại, kĩ thuật khăn trả bàn (phần III, bài 4)
E. Các bớc lên lớp
1. ổn định: 1
2. Kiểm tra bài cũ: 3
H. Kể một số nội dung hội thoại em đã học ở lớp 8?
+ Hành động nói, vai giao tiếp, lợt lời trong hội thoạ
3.Tiến trình hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy và trò T/ Nội dung
Hoạt động 1 : Khởi động.
*Mục tiêu: HS nhớ lại đợc vai trò của hội
thoại trong giao tiếp xã hội.
*Cách tiến hành:
Văn minh ứng xử là một nét đẹp của nhân cách
văn hoá học ăn, học nói, học gói, học mở là
những cách học mà ai cũng cần học, cần biết. Con
ngời cũng có thể hiểu nhau bằng cử chỉ, ánh mắt,
nụ cời nhng chủ yếu vẫn là giao tiếp bằng ngôn

ngữ đó chính là hội thoại. Để giao tiếp đạt hiệu
quả tốt, ta cần tuân thủ các phơng châm hội thoại.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
*Mục tiêu: HS hiểu, trình bày đợc khái
niệm phơng châm hội thoại về lợng và ph-
ơng châm hội thoại về chất. Biết vận dụng
các phơng châm hội thoại trong giao tiếp.
*Đồ dùng: Bảng phụ ngữ liệu bài tập SGK.
*Cách tiến hành:
- GV treo bảng phụ, gọi 1em đọc bài tập.
Theo em cuộc hội thoại của An và Ba có
chỗ nào cha hợp lí ?
- Hỏi - đáp ở ý thứ 2
Vậy khi An hỏi học bơi ở đâu mà Ba
trả lời ở dới nớc thì câu trả lời có đáp
ứng điều An muốn biết không ?
- Không, vì An muốn biết địa điểm học
bơi( bể bơi, sông, hồ, biển)
Cần trả lời nh thế nào ?
- Cần trả lời rõ địa điểm VD: Tớ học bơi ở
bể bơi thành phố.
Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp
- GV gọi 1 h/s tóm tắt truyện cời SGK.
Vì sao truyện này lại gây cời ?
Vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần
2
19
I.Phơng châm về lợng
1.Bài tập
* Bài tập 1: đọc đoạn đối thoại

và trả lời câu hỏi.
- Câu trả lời của Ba không đáp ứng
điều An muốn biết.

->Khi nói, câu nói phải có nội
dung đúng với yêu cầu của giao
tiếp, không nói ít hơn những gì mà
giao tiếp đòi hỏi.
*Bài tập 2: truyện Lợn cới áo
mới
8
nói .
Lẽ ra hai anh chàng chỉ cần hỏi và trả lời
nh thế nào?
Hỏi: Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây
không ?
Và chỉ cần trả lời: Nãy giờ tôi chẳng thấy
có con lợn nào chạy qua đây cả.
Qua câu truyện trên, theo em cần phải
tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp ?
HS trả lời, GV chốt.
- GV kết luận: Đó chính là việc tuân thủ
phơng châm về lợng.
Em thế nào là phơng châm về lợng?
- GV gọi 1 HS đọc ghi nhớ 1(SGK).
Hãy lấy một ví dụ thể hiện đúng phơng
châm về lợng?
A: Bạn làm bài tập toán cha?
B: Tớ làm rồi.
- GV gọi một HS đọc truyện cời Quả



Truyện cời này phê phán điều gì?
(Phê phán tính nói khoác)
Từ sự phê phán trên, em rút ra bài học gì
khi giao tiếp?
Nếu lớp em có một bạn nghỉ học mà em
không biết lí do thì em có trả lời với thầy
cô giáo là Bạn ấy nghỉ học vì bị ốm ạ
không?Vì sao ?
(Không nên, vì không đúng sự thật).
Trong trờng hợp đó em cần trả lời nh thế
nào?
Tha cô, hình nh bạn ấy bị ốm. hay
Em nghĩ là bạn ấy bị ốm.
Từ đó em rút ra bài học gì khi giao tiếp?
- GV: Cách nói nh vậy gọi là phơng châm
về chất.
Vậy em hiểu thế nào là phơng châm về
chất ?
- HS trả lời, GV chốt, gọi HS đọc ghi nhớ
(SGK).
Hoạt động3: HD luyện tập
*Mục tiêu: HS biết sử dụng đúng các ph-
ơng châm hội thoại trong giao tiếp.
*Đồ dùng: Giấy tô ki, bút dạ.
*Cách tiến hành:
- GV gọi 1 h/s đọc và nêu yêu cầu bài tập 1
Phân tích lỗi trong các câu ?
- Hoạt động cá nhân, học sinh trình bày

- GV chốt
15
- Câu hỏi thừa từ cới
- Câu trả lời thừa cụm từ từ lúc tôi
mặc cái áo mới này

->Khi giao tiếp, không nên nói
nhiều hơn những gì cần nói.
2.Ghi nhớ (sgk)
II.Phơng châm về chất
1. Bài tập : Đọc truyện cời Quả bí
khổng lồ
Truyện phê phán tính nói khoác
lác, nói những điều không có thật.
Không nên nói những điều mà
mình không tin là đúng sự thực.
-Không nói những điều mà mình
không có bằng chứng xác thực.
2. Ghi nhớ (sgk)
III.Luyện tập
Bài tập 1: Vận dụng phơng châm
về lợng phân tích lỗi trong những
câu sau.
a. Thừa cụm từ nuôi ở nhà bởi
9
- GV gọi h/s đọc và nêu yêu cầu bài tập
+ Hoạt động nhóm bàn (3)
+ Đại diện nhóm trình bày
nhận xét, bổ sung, kết luận
- GV nêu yêu cầu bài tập 3

Phơng châm hội thoại nào đã không đợc
tuân thủ ?
- HS nêu ý kiến. GV chốt.
- GV gọi h/s đọc và nêu yêu cầu bài tập 4
Vận dụng những phơng châm hội thoại
đã học để giải thích vì sao ngời nói đôi
khi phải dùng những cách diễn đạt nh a
và b.
- GV sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn (1/2 số
HS của lớp làm ý a, 1/2 HS còn lại làm ý b)
+ Đại diện nhóm trình bày
+ HS, GV nhận xét, bổ sung, kết luận
từ gia súc đã hàm chứa nghĩa là thú
nuôi trong nhà.
b. Thừa cụm từ có hai cánh bởi
tất cả các loài chim đều có 2 cánh.
Bài tập 2: Điền từ
a.nói có sách, mách có chứng
b.nói dối
c .nói mò
d.nói nhăng nói cuội .
e.nói trạng
Bài tập 3: đọc truyện cời và trả
lời câu hỏi
- Truyện thừa câu Rồi có nuôi đợc
không ?
- Vi phạm p/châm về lợng.
Bài tập 4: vận dụng những ph-
ơng châm hội thoại đã học để
giải thích

a.Sử dụng trong trờng hợp ngời
nói có ý thức tôn trọng phơng
châm về chất, ngời nói tin rằng
những điều mình nói là đúng,
muốn đa ra bằng chứng xác thực
để thuyết phục ngời nghe, nhng ch-
a có hoặc cha kiểm tra đợc nên
phải dùng những từ ngữ chêm xen
nh vậy.
bSử dụng trong trờng hợp ngời
nói có ý thức tôn trọng phơng
châm về lợng, nghĩa là không nhắc
lại những điều đã đợc trình bày.
4. Củng cố : (3)
GV yêu cầu HS nhắc lại khái niệm hai phơng châm hội thoại đã học.
5. Hớng dẫn học bài: (2)
- Xem lại các bài tập, học thuộc 2 ghi nhớ, làm bài tập 5 .
- Chuẩn bị bài: Sử dụng một số biện pháp NT .thuyết minh (Xem trớc câu hỏi, nghi
nhớ, hệ thống bài tập; ôn lại kiểu bài văn thuyết minh đã học ở lớp 8.
Soạn : 20/8/2012
Giảng : 22+23/8/2012
Tiết 4
Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
Trong văn bản thuyết minh
A. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Văn bản thuyết minh và các phơng pháp thuyết minh thờng dùng
- Vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết minh.
2. Kĩ năng
- Nhận ra các biện pháp nghệ thuật đợc sử dụng trong các văn bản thuyết minh.

- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết văn thuyết minh.
3. Thái độ:
10
- Có ý thức sử dụng kiến thức vào việc thực hành viết văn bản thuyết minh.
B. Đồ dùng dạy học
1. Thầy : SGK, SGV, giáo án
2. Trò : Đọc và trả lời trớc những câu hỏi sách giáo khoa.
C. Phơng pháp:
- Phân tích mẫu, g/thích, hoạt động nhóm, kĩ thuật các mảnh ghép (phần II, bài tập 1).
D. Các bớc lên lớp
1. ổn định: 1
2. Kiểm tra bài cũ: 5
H: Thế nào là văn bản thuyết minh?
+ Văn thuyết minh cung cấp những tri thức, kiến thức về đặc điểm, tính
chất, nguyên nhâncủa các sự việc, hiện tợng trong xã hội bằng phơng pháp trình bày
hay giải thích, giới thiệu.
+ Tri thức trong bài văn thuyết minh phải khách quan, xác thực hữu ích.
3.Tiến trình hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy và trò Tg Nội dung
Hoạt động 1: khởi động
*Mục tiêu: HS chú ý tìm hiểu bài.
* Cách tiến hành
GV giới thiệu: ở lớp 8, các em đã đợc học về
văn bản thuyết minh. Lên lớp 9, các em tiếp tục
học kiểu văn bản này với yêu cầu cao hơn nh sử
dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản
thuyết minh, kết hợp thuyết minh với miêu tả. Các
biện pháp nghệ thuật và miêu tả có tác dụng làm
cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn và bớt
khô khan hơn. Tuy nhiên không phải văn bản

thuyết minh nào cũng có thể tuỳ tiện sử dụng các
yếu tố nghệ thuật.
Ví dụ : SGK, Các mục từ trong các từ điển, Các
bản giới thiệu di tích lịch sử, Các tờ thuyết minh đồ
dùng không dùng yếu tố nghệ thuật. Ta chỉ vận
dụng một số biện pháp nghệ thuật vào một số bài
thuyết minh có tính chất phổ cập kiến thức, hoặc
một số bài có tính chất văn học.
Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức mới
*Mục tiêu: HS ôn tập văn bản thuyết minh
và biết đợc việc sử dụng một số biện pháp
nghệ thuật trong văn bản thuyết minh, làm
cho văn bản thuyết minh sinh động hấp
dẫn.
*Cách tiến hành
Văn bản thuyết minh là gì ?
HS trả lời
GV: Vb TM là kiểu văn bản thông dụng trong
mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức
khách quan về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân
của các hiện tợng và sự vật trong tự nhiên, xã hội
bằng phơng thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
Văn bản thuyết minh đợc viết ra nhằm
mục đích gì ?
- V/b TM cung cấp tri thức khách quan về
1
18

I.Tìm hiểu việc sử dụng biện pháp
nghệ thuật trong văn bản thuyết

minh .
1.Ôn tập văn bản thuyết minh
-Tính chất: Khách quan, trung thực
- Mục đích: Cung cấp tri thức khách
quan về những sự, vật hiện tợng,
vấn đề đợc chọn làm đối tợng để
11
những sự, vật hiện tợng, vấn đề đợc chọn
làm đối tợng để thuyết minh.
Các phơng pháp thuyết minh nào thờng
gặp ?

- GV yêu cầu 2 h/s đọc văn bản Hạ Long
đá và nớc
Văn bản thuyết minh về vấn đề gì ? Vấn
đề ấy có khó không ? Tại sao ?

Để cho sinh động, ngoài những phơng
pháp thuyết minh đã học, tác giả còn sử
dụng biện pháp nghệ thuật nào?
- HĐ nhóm nhỏ
- Đại diện nhóm trả lời
- Bổ sung => nhận xét => kết luận.
Nếu chỉ dùng phơng pháp liệt kê: Hạ
Long có nhiều nớc, nhiều đảo, nhiều
hang động lạ lùng thì cha nêu đực sự kì lạ
của Hạ Long. Vậy tác giả còn sử dụng
những nghệ thuật nào?
- HS nêu
- GV: bắt đầu bằng sự miêu tả sinh động: Chính

nớc làm cho đá sống dậy; làm cho đá vốn bất động
và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô
tận và có tri giác, có tâm hồn.
Tác giả tởng tợng, liên tởng :
+ Nớc tạo nên sự di chuyển và khả năng di chuyển
theo mọi cách tạo nên sự thú vị của cảnh sắc.
+ Tuỳ theo tốc độ, góc độ di chuyển của du khách,
tuỳ theo cả hớng ánh sáng rọi vào các đảo đá, mà
thiên nhiên tạo nên thế giới sống động, biến hoá
đến lạ lùng.
-> Sau mỗi đổi thay góc độ quan sát, tốc độ di
chuyển, ánh sáng phản chiếulà sự miêu tả những
biến đổi của hình ảnh đảo đá, biến chúng từ những
vật vô tri thành vật sống động, có hồn.
Em có nhận xét gì về tác dụng của cách
sử dụng các thủ pháp nghệ thuật trong
văn bản thuyết minh ?
- Văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn.
Ta cần sử dụng các biện pháp nghệ thuật
đó nh thế nào trong văn bản thuyết minh?
- Sử dụng nghệ thuật thích hợp, làm nổi bật
đặc điểm của đối tợng thuyết minh, gây
hứng thú cho ngời đọc .
- GV gọi 1 h/s trình bày ghi nhớ
Hoạt động 3 : Hớng dẫn luyện tập
*Mục tiêu: HS biết nhận xét, tìm hiểu các

thuyết minh .
- Các phơng pháp: Nêu định nghĩa,
phân loại, nêu ví dụ, liệt kê, nêu số

liệu, so sánh đối chiếu
2.Viết văn bản thuyết minh có sử
dụng một số biện pháp nghệ thuật
a) Bài tập: Đọc văn bản Hạ Long
đá và nớc
b) Nhận xét
- Văn bản thuyết minh về sự kì lạ
của Hạ Long. Đây là một vấn đề
khó thuyết minh vì :
+ Đối tợng thuyết minh rất trừu t-
ợng (giống nh trí tuệ, tâm hồn, tình
cảm, đạo đức)
+ Ngoài việc thuyết minh về đối t-
ợng, còn phải truyền đợc cảm xúc
và sự thích thú tới ngời đọc.
- Ngoài các phơng pháp thuyết minh
đã học tác giả còn sử dụng những
biện pháp nghệ thuật nh: miêu tả, so
sánh, liên tởng
*Ghi nhớ ( sgk)
12
yếu tố nghệ thuật trong văn bản thuyết
minh.
* Cách tiến hành
- GV yêu cầu h/s hoạt động nhóm 2 bàn
(5p)- Kĩ thuật Các mảnh ghép
- N1: câu a
Văn bản có tính chất thuyết minh không?
Vì sao ?Những phơng pháp thuyết minh
nào đã đợc sử dụng ?

- N2: câu b
Bài thuyết minh này có nét gì đặc biệt ?
Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật
nào?
- N3: câu c
Các biện pháp nghệ thuật đó có tác dụng
gì ? Chúng có gây hứng thú và làm nổi
bật nội dung không ?
- HS báo cáo kết quả.
- GV chốt.
GV gọi h/s đọc và nêu yêu cầu bài tập
Nhận xét về biện pháp nghệ thuật đợc sử
dụng trong đoạn văn ?
- HS nêu ý kiến, nhận xét
- GV chốt
16
II.Luyện tập
Bài tập 1: Nhận xét văn bản Ngọc
Hoàng xử tội ruồi xanh
a) Bài văn có tính chất thuyết minh
vì đã cung cấp cho ngời đọc những
tri thức khách quan về loài ruồi.
- Tính chất ấy đợc thể hiện ở chỗ
giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống:
+ T/chất chung về họ, giống, loài
+ Các tập tính sinh sống, sinh đẻ
+ Đặc điểm cơ thể
+ Thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh,
phòng bệnh, ý thức diệt ruồi.
- Những phơng pháp thuyết minh đ-

ợc sử dụng
+ Định nghĩa: ruồi thuộc họ côn
trùng hai cánh, mắt lớ
+ Phân loại: các loại ruồi
+ Số liệu: số vi khuẩn, số lợng sinh
sản của một cặp ruồi
+ Liệt kê: mắt lới, chân tiết ra chất
dính
b.)Bài viết có nét đặc biệt nh:
+ Về hình thức: Giống nh văn bản t-
ờng thuật một phiên toà.
+ Về cấu trúc: Giống nh biên bản
một cuộc tranh luận về mặt pháp lí .
+ Về nội dung: Giống nh một câu
chuyện kể về loài ruồi .
- Tác giả sử dụng các biện pháp
nghệ thuật nh: Kể chuyện, miêu tả,
ẩn dụ, nhân hoá, có tình tiết.
c) Các biện pháp nghệ thuật có tác
dụng, gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ
tuổi, vừa là truyện vui, vừa học
thêm tri thức .
Bài tập 2: đọc đoạn văn và nhận
xét về biện pháp nghệ thuật.
Đoạn văn nhằm nói về tập tính
của chim cú dới dạng một ngộ nhận
(định kiến) thời thơ ấu, sau lớn lên
đi học mới có dịp nhận thức lại sự
nhầm lẫn cũ. Biện pháp nghệ thuật
ở đây chính là lấy ngộ nhận hồi nhỏ

làm đầu mối câu chuyện.
4.Củng cố: (2)
GV. Chốt lại những đơn vị kiến thức cơ bản
5. Hớng dẫn học bài: 2
*Bài cũ:
- Xem lại cách giải các bài tập, học ghi nhớ.
13
- Đọc lại các văn bản thuyết minh trong bài đã học
- Chú ý các biện pháp nghệ thuật đợc sử dụng.
* Bài mới:
- Chuẩn bị bài: Luyện tập sử dụng một số biện pháp NT trong văn bản thuyết minh
- Lập dàn ý cho đề bài: Thuyết minh về chiếc nón.
Yêu cầu: - ND: Nêu lịch sử, cấu tạo, công dụng của chiếc nón.
- HT: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật để thuyết minh.
Soạn : 20/8/2012
Giảng :22+23/8/2012
Tiết 5
Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh
A. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Cách làm bài thuyết minh về một thứ đồ dùng ( cái quạt, cái bút, cái kéo, cái nón)
- Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
2. Kĩ năng
- Xác định yêu cầu của đề bài thuyết minh về một đồ dùng cụ thể.
- Lập dàn ý chi tiết và viết phần mở bài cho bài văn thuyết minh ( có sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật ) về một đồ dùng.
3. Thái độ
- Có ý thức luyện tập , vận dụng viết bài thuyết minh.
B. Đồ dùng dạy học

1. Thầy: su tầm một số bài văn TM mẫu để HS tham khảo .
2. Trò : Chuẩn bị kĩ bài theo hớng dẫn ở SGK.
C. Phơng pháp:
- Hoạt động nhóm, phân tích, giải thích, nêu vấn đề.
D. Các bớc lên lớp
1. ổn định: 1
2. Kiểm tra bài cũ: 4
H. Muốn bài văn thuyết minh hấp dẫn, sinh động ta phải làm gì ?
*TL: Muốn cho văn bản thuyết minh đợc sinh động, hấp dẫn ngời viết vận dụng thêm
một số biện pháp nghệ thuật đợc sử dụng thích hợp.
Hoạt động của thầy và trò T Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động
*Mục tiêu: HS chú ý tìm hiểu bài học.
*Cách tiến hành
GV giới thiệu: Sử dụng một số biện pháp nghệ
thuật vào bài văn thuyết minh đòi hỏi ngời làm
phải có kiến thức, lại phải có sáng kiến tìm cách
thuyết minh cho sinh động, dí dỏm. Do đó, đề bài
ra có thể vẫn là thuyết minh các đồ vất quen thuộc
1
I.Chuẩn bị ở nhà
Đề bài : Thuyết minh một trong
các đồ dùng sau: cái quạt, cái bút,
14
nhng yêu cầu làm bài lại có cái mới là vận dụng
một số biện pháp nghệ thuật .
Để rèn luyện kĩ năng ấy chúng ta cùng thực hành
luyện tập.
Hoạt động 2: Hớng dẫn HS luyện tập
*Mục tiêu: HS thực hành làm bài tập.

*Cách tiến hành
- GV kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của
HS.
- GV cho h/s hoạt động nhóm để thống
nhất lại dàn ý chi tiết, sau đó cử đại diện
trình bày.
- GV lu ý h/s về nội dung và hình thức của
bài thuyết minh.
Có thể sử dụng các biện pháp nghệ thuật:
- Dùng hình thức tự thuật
- Sáng tạo ra một câu chuyện nào đó
- Phỏng vấn một sự vật, hiện tợng nào đó.
GV gọi mỗi nhóm một đại diện lên trình
bày dàn ý chi tiết, dự kiến cách sử dụng
biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết
minh và đọc phần mở bài.
Tổ chức cả lớp thảo luận nhận xét, bổ
sung, sửa chữa dàn ý đã trình bày.
GV có thể đa ra dàn ý khái quát về một đồ
vật
GV yêu cầu h/s lập dàn ý chi tiết và viết
phần mở bài.
GV gọi 3 hs trình bày phần mở bài của
mình, các bạn nghe và nhận xét. GV uốn
nắn.
33
cái kéo, chiếc nón.
II. Luyện tập trên lớp
- Về nội dung: Văn bản thuyết
minh phải nêu đợc công dụng, cấu

tạo, chủng loại, lịch sử của các đồ
dùng.
- Về hình thức: Vận dụng một số
biện pháp nghệ thuật để giúp cho
văn bản thuyết minh sinh động hấp
dẫn.
Ví dụ: Thuyết minh về cái bút.
Các ý chính có thể đa vào dàn
bài:
- Cái bút tự giới thiệu về mình và
bạn bè của mình.
- Cái bút tự tả hình dáng bên ngoài:
vỏ bút, nắp bút, ngòi bút, màu
bút ;giới thiệu các hoạt động phục
vụ con ngời: viết chữ, vẽ các hình
khối
- Cây bút nói về quan hệ của mình
với những ngời sử dụng: lợi ích, tác
dụng của cây bút, sự quan tâm của
ngời dùng với cây bút
4.Củng cố :(4)
Qua tiết luyện tập em cần ghi nhớ đợc nội dung gì ?
(Rèn kĩ năng xây dựng đề, lập dàn ý, biết cách sử dụng nghệ thuật vào bài văn thuyết
minh, biết xây dựng phần mở bài hoàn chỉnh, mạnh dạn trình bày trớc lớp).
5.Hớng dẫn học bài: (2)
* Bài cũ: Xem lại cách làm bài văn thuyết minh. Chọn 1 trong các đề bài còn lại tập
viết bài thuyết minh có sử dụng các biện pháp NT. Lập dàn ý cho đề bài: Thuyết minh
về chiếc áo dài Việt Nam.
* Bài mới:
- Chuẩn bị bài: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình.

- Đọc, tìm bố cục, trả lời câu hỏi cuối văn bản.
Soạn: 24/8/2012
Giảng: 27/8/2012
Bài 2- Tiết 6
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
(G. Mác-két)
A. Mục tiêu
1. Kiến thức
15
- Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản.
- Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản.
2. Kĩ năng
Đọc hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ
đấu tranh vì hòa bình của nhân loại.
3. Thái độ
-Nhận thức đợc mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến tranh
hạt nhân.
- Có nhận thức đúng, hành động đúng để góp phần bảo vệ hòa bình.
B. Các KNS cơ bản đợc giáo dục trong bài
1. Suy nghĩ sáng tạo: biết suy nghĩ, đánh giá, bình luận về nguy cơ chiến tranh
hạt nhân hiện nay; từ đó nêu đợc những việc làm của bản thân và xã hội để phấn đấu vì
một thế giới hòa bình.
2. Giao tiếp: biết trình bày ý tởng của cá nhân, biết lắng nghe phản hồi tích cực
về hiện trạng và giải pháp để đấu trnah chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, xây dựng
một thế giới hòa bình.
3. Ra quyết định về những việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội vì một thế giới
hòa bình.
C. Đồ dùng
- Bảng phụ, bút dạ
D. Phơng pháp: Đọc diễn cảm, nêu vấn đề, phân tích, thảo luận nhóm ( I,2)

V. Các bớc lên lớp
1.ổn định: (1)
2. Kiểm tra bài cũ: (5)
Hãy chỉ ra những biện pháp nghệ thuật làm nổi bật vẻ đẹp phong cách HCM và
nêu tác dụng của các thủ pháp nghệ thuật đó ?
*Gợi ý: kết hợp giữa kể và bình luận; chi tiết chọn lọc tiêu biểu; cách dùng từ Hán
Việt; nghệ thuật đối lập => Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài
hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, giữa thanh cao
và giản dị.
3. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy và trò TG Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động
*Mục tiêu: HS hứng thú tìm hiểu bài.
*Cách tiến hành
GV nêu vấn đề HS trình bày những hiểu
biết của cá nhân về nguy cơ và hiện trạng
chiến tranh đã và đang diễn ra trên thế giới.
- Gợi ý để HS nhận ra: trong các cuộc chiến
tranh thì chiến tranh hạt nhân đang là mối
nguy cơ lớn nhất trên thế giới và đang là
mối quan tâm của nhiều quốc gia.
->Từ đó nêu xuất xứ về cuộc họp của
nguyên thủ 6 nớc và bản tham luận của
Mác-két.
Hoạt động 2: Đọc, thảo luận chủ thích
*Mục tiêu: HS đọc và tìm hiểu về tác giả,
tác phẩm giải thích một số từ khó.
*Cách tiến hành
- GV hớng dẫn cách đọc: giọng đọc rõ
ràng, đanh thép, chú ý các từ phiên âm, các

từ viết tắt
- GV đọc 1 đoạn, gọi h/s đọc, nhận xét
cách đọc.
2
13
I. Đọc, thảo luận chú thích
1.Đọc
16
Nêu những nét cơ bản về tác giả và tác
phẩm ?
- HS dựa vào SGK để trả lời.
- GV mở rộng về t/g: Mác-két xuất thân trong
một gia đình tri thức nghèo. Bố mẹ phải vất vả
kiếm sống, Mác-két ở với ông bà ngoại. Năm 18
tuổi, theo ớc nguyện của bố, ông vào học ngành
luật nhng không thiết tha lắm. Niềm đam mê của
ông là văn chơng. Ông sáng tác trên nhiều lĩnh
vực: viết báo, phóng sự, truyện ngắn, tiểu thuyết
Văn bản thuộc kiểu loại nào ?
- Văn bản nhật dụng
Tại sao em lại xác định là văn bản nhật
dụng ?
- văn bản đề cập đến một vấn đề thời sự
cấp thiết trong đời sống nhân loại có tính
thời sự.
- GV hớng dẫn HS tìm hiểu các từ khó.
Ngoài các chú thích sách giáo khoa g/v bổ
sung 2 từ khó khác:
+ Vũ khí hạt nhân: Là loại vũ khí ứng dụng
hiệu ứng nổ hạt nhân, gây ra sức huỷ diệt to lớn, là

loại vũ khí nguy hiểm nhất.
+ Lí trí của tự nhiên: Là quy luật, lô gic tất yếu
của tự nhiên.
Em hiểu biết gì về nguyên tử, hạt nhân?
- Là năng lợng cực mạnh (chất nổ mạnh nhất)
Những ứng dụng của nó trong hoà bình
và chiến tranh?
- GV:Trong hoà bình dùng trong công nghiệp (Ví
dụ sản xuất điện: Chi phí điện nếu bằng than (nhiệt
điện), bằng nớc(thuỷ điện) sản xuất đợc một triệu
KW thì tốn gấp nhiều lần so với sử dụng hạt nhân).
Trong chiến tranh: dùng làm vũ khí (bom
nguyên tử), sức huỷ diệt của nó lớn gấp nhiều lần
so với vũ khí (bom) thông thờng.
Xác định vấn đề mà văn bản đề cập ?
- Bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh. Đây
là chủ đề của văn bản
Đánh giá của em về phạm vi của vấn đề
này ?
- Vấn đề mang tính quốc tế, toàn cầu.
Văn bản chủ yếu sử dụng phơng thức
biểu đạt nào ?
- Thuyết minh, biểu cảm, nghị luận (quan
trọng nhất).
Xác định luận điểm chính của văn bản?
Luận điểm cơ bản trên đã đợc triển khai
bằng các luận cứ nào ?
- HS thảo luận nhóm 2 (5p).
Đại diện nhóm báo cáo kết quả->GV NX
và KL:

+ Luận điểm: Chiến tranh hạt nhân là một
hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ toàn thể loài
ngời và mọi sự sống trên trái đất, vì vậy đấu tranh
loại bỏ nguy cơ ấy là nhiệm vụ cấp bách của toàn
thể nhân loại.
L/cứ 1: Kho vũ khí hạt nhân có khả năng hủy diệt
cả trái đất.
L/cứ 2: Chạy đua vũ trang hạt nhân làm mất đi
2. Thảo luận chú thích
a) Tác giả, tác phẩm
- Mác-két sinh năm 1928, là nhà
văn lớn của Cô-lôm-bi-a, ông có
nhiều đóng góp cho nền hòa bình
nhân loại qua các hoạt động XH và
sáng tác văn học. Ông đợc nhận
giải Nô-ben về văn học năm 1982.
- Văn bản trích trong bản tham
luận của ông đọc tại cuộc họp 6
nớc bàn về chống chiến tranh hạt
nhân tại Mê-hi-cô (8/1986).
- Văn bản nhật dụng.
b) Từ khó

17
khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỉ ngời , với
những chi phí khỏng lồ -> tính chất phi lí.
L/cứ 3: Chiến tranh hạt nhân không chỉ đI ngợc
lại lí trí của loài ngời mà còn ngợc lại cả lí trí tự
nhiên.
L/cứ 4: Chúng ta phải ngăn chặn chiến tranh hạt

nhân.
Hoạt động 3: Bố cục
*Mục tiêu: h/s xác định đợc các phần văn
bản dựa trên việc xác định luận điểm.
*Cách tiến hành:
Theo em văn bản có thể chia ra làm mấy
phần ? Nêu ý chính mỗi phần ?
Hoạt động 4: Tìm hiểu văn bản
*Mục tiêu: HS phân tích đợc nguy cơ của
chiến tranh hạt nhân.
*Cách tiến hành:
- GV gọi h/s đọc phần 1 theo bố cục.
Tác giả đã cung cấp những thông tin gì
về nguy cơ chiến tranh hạt nhân ?
- HS dựa vào sách giáo khoa để trả lời
- GV chốt.
Em có nhận xét gì về cách lập luận của
tác giả trong đoạn văn. Cách lập luận ấy
có tác dụng gì ?
- HS nêu ý kiến
- GV chốt
GV: Ngay từ đầu t/g đã đa ra những số liệu cụ
thể với 1 phép tính đơn giản cho thấy sự khủng
khiếp của CTHN. Ngoài ra t/g còn dùng phép so
sánh, sử dụng b/pháp tăng cấp để nhấn mạnh.
Trong CTTGT2 (8/1945) Mĩ đã thả hai quả bom
nguyên tử xuống hai thành phố Hi-rô-si-ma và
Na-ga-xa-ki của Nhật Bản. Khi bom phát nổ ngay
lập tức đã làm 25 vạn ngời chết. Đến năm 1951 có
thêm 10 vạn ngời chết. Hay trong CT ở VN, Mĩ đã

rải chất độc màu da cam từ năm 1967. Đến nay,
CTđã lùi xa hơn 30 năm, song nỗi đau về những di
chứng vẫn còn dai dẳng nó giết dần, giết mòn con
ngời với bao nạn nhân của CT.
- điều đáng nói là không có ngành khoa học và
công nghệ nào có những tiến bộ nhanh chóng vợt
bậc nh ngành khoa học và công nghệ nguyên tử
hạt nhân kể từ khi nó ra đời. Nhng những ngời chủ
của nó, ngời sáng tạo ra nó lại sử dụng vào mục
đích chiến tranh thì chắc chắn sẽ dẫn đến hậu quả
huỷ diệt tất cả, chỉ cần một cái ấn nút trên bảng
phím là tất cả thành cái chết.
- T/g muốn nhấn mạnh: Trong thời đại hiện nay,
4
15
II. Bố cục: 3 phần
- Phần 1 (Từ đầuvận mệnh thế
giới): Nguy cơ c/tranh hạt nhân.
- Phần 2(Tiếpđiểm xuất phát của
nó):Hiểm họa c/tranh hạt nhân.
- Phần 4 (còn lại): Nhiệm vụ đấu
tranh ngăn chặn c/tranh hạt nhân.

III. Tìm hiểu văn bản
1. Nguy cơ của chiến tranh hạt
nhân
- Xác định cụ thể thời gian:
+ Ngày 8.8.1986, hơn 50 ngàn đầu đạn
hạt nhân đã đợc bố trí trên khắp hành
tinh.

- Số liệu cụ thể với một phép tính
đơn giản:
+ Mỗi ngời đang ngồi trên một thùng 4
tấn thuốc nổ: tất cả chỗ đó nổ tung lên
sẽ làm biến hết thảy mọi sự sống trên
trái đất.
+ Có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh
đang xoay quanh mặt trời, cộng thêm 4
hành tinh nữa và phá huỷ thế thăng bằng
của hệ mặt trời.
Cách vào đề trực tiếp, những chứng
cứ xác thực đã thu hút ngời đọc và
gây ấn tợng mạnh mẽ về nguy cơ
chiến tranh hạt nhân đe dọa loài
ngời
- Nâng cao nhận thức cho mọi ngời
về nguy cơ huỷ diệt của chiến
tranh hạt nhân.
18
đó là nguy cơ, là thảm hoạ tiềm tàng ghê gớm
nhất, khủng khiếp nhất mà con ngời có thể gây ra-
thực tế đã gây ra ở Nhật Bản năm 1945.
- Nhng thực ra cha nớc nào cả gan gây ra cuộc
chiến tranh hạt nhân tổng lực, bởi vì nó khó tránh
khỏi cảnh cả đôi bên cùng chết, thế giới sẽ là một
đống hoang tàn.
- Chủ yếu các nớc tập trung vào việc chạy đua
tàng trữ, phát triển vũ khí hạt nhân để đối đầu,
răn đe đối trọng thách thức với nhau, hù doạ ép
buộc nhau mà thôi. Nhng nh vậy càng làm cho thế

giới biến thành kho chứa thần chết, ngày càng tích
tụ tiềm năng hiểm hoạ và đặc biệt là quá trình
chạy đua vũ trang đang vô cùng tốn kém và phi lí.
Vậy những sự tốn kém, phi lí ấy là gì ?
(tiết 2)
4. Củng cố: (3)
- GV chốt lại kiến thức cơ bản ở tiết 1 cho h/s khắc sâu.
Nếu đợc trả lời thẳng câu hỏi mà tác giả đặt ra ở đầu văn bản, em sẽ trả lời nh thế
nào ? (Chúng ta đang ở một nơi rất nguy hiểm (không an toàn) bởi vũ khí hạt nhân.
Nguy cơ chiến tranh hạt nhân có thể xảy ra bất cứ lúc nào.)
5. Hớng dẫn học bài: (2)
- Đọc lại toàn bộ văn bản, học nội dung tiết 1
- Chuẩn bị câu hỏi 2, 3, 4 phần Đọc - hiểu văn bản.

Soạn: 25/8/2012
Giảng: 28/8/2012
Tiết 7
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình (tiếp)
(G. Mác-két)
A. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản.
- Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản.
2. Kĩ năng
Đọc - hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu
tranh vì hòa bình của nhân loại.
3. Thái độ
- Nhận thức đợc mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến
tranh hạt nhân.
- Có nhận thức đúng, hành động đúng để góp phần bảo vệ hòa bình.

B. Các KNS cơ bản đợc giáo dục trong bài
1. Suy nghĩ sáng tạo: biết suy nghĩ, đánh giá, bình luận về nguy cơ chiến tranh
hạt nhân hiện nay; từ đó nêu đợc những việc làm của bản thân và xã hội để phấn đấu vì
một thế giới hòa bình.
2. Giao tiếp: biết trình bày ý tởng của cá nhân, biết lắng nghe phản hồi tích cực
về hiện trạng và giải pháp để đấu trnah chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, xây dựng
một thế giới hòa bình.
3. Ra quyết định về những việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội vì một thế giới
hòa bình.
C. Đồ dùng
- Bảng phụ, bút dạ
D. Phơng pháp: Đọc diễn cảm, nêu vấn đề, phân tích, thảo luận.
V. Các bớc lên lớp
1.ổn định : 1
2. Kiểm tra bài cũ : 5)
19
Nguy cơ chiến trnah hạt nhân đe dọa loài ngời và toàn bộ sự sống trên trái đất
đã đợc tác giả chỉ ra cụ thể bằng cách lập luận nh thế nào?
*TL: -Cách vào đề trực tiếp, xác định thời giam cụ thể, số liệu cụ thể về đầu đạn hạt
nhân với một phép tính đơn giản , những chứng cứ xác thực đã thu hút ngời đọc và
gây ấn tợng mạnh mẽ về nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa loài ngời
3. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy
Hoạt động của thầy và trò T
G
Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động
*Mục tiêu: HS chú ý tìm hiểu bài.
*Cách tiến hành
GV khái quát tiết 1, dẫn vào bài tiết 2.
Hoạt động 2: HD đọc hiểu văn bản

*Mục tiêu: HS hiểu đợc cái giá của chạy
đua vũ trang hạt nhân, hiểm hoạ của c/tr và
nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn c/tr hạt nhân.
*Cách tiến hành
- HS đọc phần 2 Niềm an ủi đủ tiền xoá
nạn mù chữ cho toàn thế giới.
- GV nêu: Chỉ sự tồn tại của nó không
thôi, cái cảnh tận thế tiềm tàng trong các
bệ phóng cái chết cũng đã làm tất cả chúng
ta mất đi khả năng sống tốt đẹp hơn .
Em hiểu nghĩa của câu văn này nh thế
nào?
-> Câu văn này đợc viết theo lối viết của ph-
ơng Tây. Cụm từ cái cảnh tận thế tiềm
tàng trong các bệ phóng cái chết có thể
hiểu là: lực lợng vũ khí hạt nhân khổng lồ
đang đặt sẵn trên các bệ phóng (tên lửa,
máy bay ) chứa đựng nguy cơ có thể hủy
diệt toàn bộ sự sống trên trái đất.
Để chứng minh cho nhận định trên tác
giả đã đa ra những dẫn chứng nào, trên
các lĩnh vực nào? (tìm chi tiết)
- Hoạt động nhóm (5p), GV phát phiếu bài
tập.
- HS các nhóm trình bày, nhận xét, bổ sung.
Các
lĩnh vực
Các lĩnh vực đ/sống
xã hội
Chi phí chuẩn bị

c/tranh hạt nhân
Xã hội
100 tỉ USD để giải
quyết những vấn đề cấp
bách, cứu trợ y tế, giáo
dục cho 500 triệu trẻ
em nghèo trên thế giới
(Chơng trình UNICEF
năm1981
=>Gần bằng chi phí cho
100 máy bay ném bom
chiến lợc B.1B và 7.000
tên lửa vợt đại Châu Âu.
.
Y tế
Kinh phí của chơng
trình phòng bệnh 14
năm và phòng bệnh sốt
rét cho hơn 1 tỉ ngời,
cứu hơn 14 triệu trẻ em
Châu Phi .
=> Bằng giá 10 chiếc tàu
sân bay Ni-mít mang vũ
khí hạt nhân của Mĩ dự
định sản xuất từ 1986-
2000
Tiếp tế
thực
phẩm
Năm 1985 (theo tính

toán của FAO) 575
triệu ngời thiếu dinh d-
ỡng đợc tiếp tế thực
phẩm.
Tiền nông cụ cần thiết
=> Gần bằng kinh phí
sản xuất 149 tên lửa MX
Bằng tiền chuẩn bị cho
1
28
I. Đọc, thảo luận chú thích
II. Bố cục
III. Tìm hiểu văn bản
1. Nguy cơ của chiến tranh hạt
nhân
2. Sự tốn kém và tính chất phi lí
của chạy đua vũ trang
Chỉ sự tồn tại của nó không thôi,
cái cảnh tận thế tiềm tàng trong các
bệ phóng cái chết cũng đã làm tất cả
chúng ta mất đi khả năng sống tốt
đẹp hơn .
-> Việc chạy đua vũ trang với kho vũ
khí hạt nhân khổng lồ đang tồn tại
đã tớc đoạt khả năng cải thiện cuộc
sống của nhân loại.
20
cho các nớc nghèo
trong 4 năm.
27 tên lửa MX

Giáo dục
Tiền xoá mù chữ cho
toàn thế giới.
=> Bằng tiền đóng 2 tàu
ngầm mang vũ khí hạt
nhân.
Em có nhận xét gì về hệ thống dẫn chứng
mà tác giả đa ra ?
- Hàng loạt dẫn chứng với những so sánh
thuyết phục trong các lĩnh vực xã hội, y tế,
tiếp tế thực phẩm, giáo dục.
GV: Đây đều là những lĩnh vực hết sức thiết
yếu trong cuộc sống con ngời, đặc biệt là
với các nớc nghèo, cha phát triển.
Nhận xét nghệ thuật lập luận của tác giả
ở đoạn này? Tác dụng?
- Nghệ thuật lập luận của tác giả thật đơn giản mà
có sức thuyết phục cao khong thể bác bỏ đợc. T/g
chỉ lần lợt đa ra những ví dụ so sánh trên nhiều lĩnh
vực và những con số ở đây là những con số biết nói.
Có những so sánh khiến ngời đọc phải ngạc
nhiên,bất ngờ trớc những sự thật hiển nhiên mà rất
phi lí. Chẳng hạn nh: Chỉ hai chiếc tàu ngầm
mang vũ khí hạt nhân là đủ tiền xóa nạn mù chữ
cho toàn thế giới.
Đoạn văn cũng cho ta thấy thái độ của tác giả vừa
thể hiện sự mong muốn khát khao vừa oán giận
căm hờn nghĩa là cùng một lúc yêu thơng những
ngời cần đợc chăm sóc, cu mang với lên án kẻ tội
đồ của thời đại.

- HS đọc phần 3: Một nhà tiểu thuyết
điểm xuất phát của nó
Vì sao có thể nói: Chiến tranh hạt nhân
không những đi ngợc lại lí trí con ngời
mà còn đi ngợc lại cả lí trí tự nhiên nhiên
nữa?
- Trong vũ trụ, trái đất chỉ là một hành tinh
nhỏ nhng lại là hành tinh duy nhất có sự
sống. Khoa học cha khám phá đợc sự sống
ở nơi nào khác ngoài trái đất. Đó là sự
thiêng liêng, kì diệu của trái đất chúng ta.
Để làm rõ luận cứ này tác giả đã đa ra
những chứng cứ nào?
Từ hình dung của tác giả, em hiểu gì về
quá trình hình thành mọi sự sống trên trái
đất?
- Phải lâu lắm mới có đợc sự sống trên trái
đất này và mọi vẻ đẹp trên TĐ không phải
một sớm một chiều mà có đợc.
GV: Vậy mà Trong thời đại hoàng kim
này, chỉ cần bấm nút một cái là đa cả quá
trình vĩ đại và tốn kém đó của hàng bao
nhiêu triệu năm trở lại điểm xuất phát của
nó.
Em có nhận xét gì về cách nêu dẫn chứng
và cách lập luận của tác giả?
- Các dẫn chứng với những con số so
sánh thật thuyết phục trong các lĩnh
vực: xã hội, y tế, thực phẩm, giáo
dục.

- Làm nổi bật sự tốn kém ghê gớm
và tính chất phi lí của cuộc chạy đua
vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt
nhân, đã và đang cớp đi của thế giới
nhiều điều kiện để cải thiện cuộc
sống của con ngời, nhất là ở các nớc
nghèo.
3. Hiểm họa của chiến tranh hạt
nhân
+380 triệu năm con bớm mới bay đ-
ợc.
+180 triệu năm nữa bông hồng mới
nở đợc.
+ Trải qua 4 kỉ địa chất con ngời
mới hát đợc hay hơn chim và mới
chết vì yêu.
+ Bấm nút 1cái là trở lại điểm xuất
phát.
- Chứng cứ cụ thể, rõ ràng, khoa học,
21
Em có suy nghĩ gì trớc lời cảnh báo của
nhà văn về nguy cơ hủy diệt sự sống và
nền văn minh trên tría đất một khi chiến
tranh hạt nhân nổ ra?
- HS trả lời GV chốt ý và bình:
Tác giả đã đa ra những chứng cứ từ khoa học
địa chất và cổ sinh học về nguồn gốc và sự tiến hóa
của sự sống trên trái đất, với lối biện luân tơng
phản về thời gian: quá trình hình thành sự sống và
văn minh nhân loại phải trải qua hàng triệu triệu

năm, vậy mà sự hủy diệt trái đất chỉ diễn ra trong
nháy mắt, chỉ cần bấm nút một cái tất cả sẽ trở
thành tro bụi. Ông đã chỉ cho mỗi ngời, mỗi dân
tộc, mỗi quốc gia thấy rõ hiểm họa
vũ khí hạt nhân, chạy đua vũ trang hạt nhân là
khủng khiếp nh thế nào!
GV chuyển ý
Trớc những hiểm hoạ của chiến tranh hạt
nhân Mác-két có đa ngời đọc đến những
lo âu mang tính bi quan không? Việc làm
của ông lúc này là gì? (Tìm chi tiết)
HS trả lời GV chốt ý
Nhận xét của em về lời kêu gọi và đề nghị
của tác giả? Qua văn bản giúp em hiểu gì
về tác giả ?
+ Lời kêu gọi và đề nghị thiết thân, cấp
bách.
+ T/g là ngời quan tâm sâu sắc đến vấn đề
vũ khí hạt nhân với niềm lo lắng và căm
phẫn cao độ. Vô cùng yêu chuộng cuộc
sống trên trái đất hoà bình.
- GV chốt ý
Văn bản nghị luận vói giọng điệu thống thiết và
cũng thật hùng hồn, cách lập luận chặt chẽ, luận
cứ sinh động có tác dụng kêu gọi loài ngời hãy đấu
tranh cho hoà bình, ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ
chiến tranh hạt nhân. Tiếng gọi hoà bình, qua cách
nói ấy đã trở nên có sức mạnh vật chất làm chúng
ta nghĩ đến một cánh chim bồ câu bay giữa trời
xanh báo hiệu cuộc sống bình yên, một thời đại mà

con ngời đợc sống trong vòng tay nhân ái và khái
niệm chiến tranh không còn trong nhà băng l u trữ
trí nhớ của nhân loại.
Hoạt động3: Tổng kết rút ra ghi nhớ
*Mục tiêu: Tổng kết toàn bộ nghệ thuật và
nội dung của văn bản
*Cách tiến hành
Nhận xét về nghệ thuật của văn bản
Đấu tranh vì một thế giới hoà bình ?
- HS tự bộc lộ
Theo em, vì sao văn bản đợc đặt tên là
Đấu tranh cho một thế giới hòa bình?
HS: - Nguy cơ chiến tranh hạt nhân và sự huỷ diệt
của nó -> có hành động kịp thời ngăn chặn hiểm
hoaọ ấy. Ngăn chặn vũ khí hạt nhân cũng có nghĩa
là đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
- Ngăn chặn thảm họa hạt nhân là điều không dễ
dàng, đòi hỏi phải có sự đồng sức, đồng lòng của
toàn nhân loại -> Kêu gọi mọi ngời hãy ngăn chặn
nguy cơ chiến tranh hạt nhân, bảo vệ con ngời, bảo

3
lập luận chặt chẽ, sắc bén, lối biện
luận tơng phản về thời gian.
- Chiến tranh hạt nhân không chỉ
tiêu diệt nhân loại mà còn tiêu huỷ
mọi sự sống trên trái đất.
4. Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn
chiến tranh hạt nhân
- Tác giả kêu gọi mọi ngời chống lại

cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân:
Hãy tham gia vào bản đồng ca đòi hỏi
một thế giới không có vũ khí và một cuộc
sống hoà bình, công bằng.
- Ông đề nghị: Cần lập ra một nhà băng
lu trữ trí nhớ để nhân loại giữ gìn kí ức của
mình, lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu
chiến đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt
nhân.
Cách nói thông minh, đầy trí tuệ,
giàu cảm xúc, lập luận chặt chẽ
nhằm kêu gọi mọi ngời ngăn chặn
chiến tranh hạt nhân, bảo vệ con ng-
ời và cuộc sống.
IV. Ghi nhớ: sgk
+ Lập luận chặt chẽ;
+ Dẫn chứng cụ thể, xác thực, giàu
sức thuyết phụ, gây ấn tợng mạnh
đối với ngời đọc.
+ Nghệ thuật so sánh sắc sảo, giàu
sức thuyết phục.
22
vệ sự sống.
- GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ SGK tr21.
Hoạt động 4: Luyện tập
*Mục tiêu: HS biết liên hệ tình hình thời sự
để rút ra bài học.
*Cách tiến hành;
- GV hớng dẫn HS trả lời tại lớp (nếu còn
thời gian) hoặc hớng dẫn về nhà.

3
V. Luyện tập
Nêu cảm nhận của em sau khi học
xong văn bản Đấu tranh vì một
thế giới hoà bình.
4. Củng cố: (2)
- GV khái quát nội dung bài học.
5. Hớng dẫn học bài : (2)
* Bài cũ:
- Đọc kĩ VB, nắm vững nội dung phân tích; học phần ghi nhớ, làm và hoàn thiện bài
tập vào vở; su tầm tranh ảnh, bài viết về thảm họa hạt nhân
* Bài mới:
- Xem trớc tiết: Các phơng châm hội thoại; đọc trớc các bài tập, trả lời câu hỏi
- Xem kĩ ghi nhớ và hệ thống bài tập.

Soạn: 27/8/2012
Giảng:29+30/8/2012
Tiết 8:
Các phơng châm hội thoại ( tiếp theo)
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Nội dung phơng châm quan hệ, phơng châm cách thức và phơng châm lịch sự.
2. Kĩ năng
- Vận dụng phơng châm quan hệ, phơng châm cách thức và phơng châm lịch sự trong
khi giao tiếp.
- Nhận biết và phân tích đợc cách sử dụng phơng châm quan hệ, phơng châm cách
thức và phơng châm lịch sự trong một tình huống giao tiếp.
3. Thái độ
- Biết vận dụng hiệu quả phơng châm quan hệ, phơng châm cách thức, phơng châm
lịch sự.

- Có thái độ lịch sự, tôn trọng ngời đối thoại.
B. Các KNS cơ bản đợc giáo dục
1. Ra quyết định: lựa chọn cách vận dụng các phơng châm hội thoại trong giao tiếp
của bản thân.
2. Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tởng, trao đổi về đặc điểm, cách giao tiếp đảm
bảo các phơng châm hội thoại.
C. Đồ dùng dạy học
1.Thầy : SGK, SGV. Tài liệu tham khảo
2.Trò : nháp học tập .
D. Phơng pháp
- Phân tích tình huống mẫu, giải thích, thực hành có hớng dẫn, hoạt động nhóm, đàm
thoại, kí thuật động não (phần củng cố)
E. Các bớc lên lớp
1. ổn định: 1
2. Kiểm tra bài cũ: 3
23
Câu hỏi:Thế nào là phơng châm về lợng và phơng châm về chất? Làm bài tập 5.
-Phơng châm về lợng: Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung, nội dung phải đáp
ứng đúng yêu cầu giao tiếp không thiếu không thừa.
-Phơng châm về chất: Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là
đúng sự thật.
- GV kiểm tra vở bài tập.
3.Tiến trình hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy và trò TG Nội dung
Hoạt Động 1: Khởi động
*Mục tiêu: HS có hứng thú học bài
*Cách tiến hành:
GV dẫn: Trong tiết tiếng Việt trớc, chúng ta đi
tìm hiểu hai phơng châm; phơng châm về chất, ph-
ơng châm về lợng. Tiết học này, các em sẽ đợc tìm

hiểu thêm 3 phơng châm nữa: phơng châm quan hệ,
hơng châm cách thức, phơng châm lịch sự.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
*Mục tiêu: Biết sử dụng phơng châm quan
hệ, phơng châm cách thức, phơng châm lịch
sự trong giao tiếp.
* Cách tiến hành:
- GV gọi học sinh đọc và nêu yêu cầu bài
tập
Thành ngữ Ông nói gà, bà nói vịt
dùng để chỉ tình huống hội thoại nh thế
nào ?
+ Tình huống hội thoại mà trong đó mỗi ng-
ời nói một đằng, không khớp với nhau,
không hiểu nhau.
Hậu quả gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những
tình huống giao tiếp nh vậy?
+ Hậu quả: ngời nói, ngời nghe không hiểu
nhau.
Qua đó có thể rút ra bài học gì trong giao
tiếp ?
Vậy em hiểu thế nào là phơng châm quan
hệ?
- HS trả lời- GV kết luận.
- Học sinh đọc ghi nhớ.
GV nhấn mạnh: Phơng châm quan hệ là muốn
nói đến mối quan hệ trong giao tiếp sao cho đúng
đề tài, đừng nói lạc đề sẽ gây khó chịu trong giao
tiếp, tạo ra mối quan hệ không tốt đẹp.
GV lu ý h/s trong thực tế có những tình

huống giao tiếp nh:
- Cô gái: Anh ơi! Quả khế chín rồi kìa.
- Chàng trai: Cành cây cao lắm!
Hoặc: - Khách: Nóng quá!
- Chủ nhà: Mất điện rồi.
=> Nếu chỉ xét theo nghĩa tờng minh thì dờng nh
câu đáp của ngời thứ hai không tuân thủ phơng
châm quan hệ. Tuy nhiên đó là những tình huống
giao tiếp bình thờng. Sở dĩ nh vậy là vì ngời nghe
hiểu và đáp lại câu nói theo hàm ý (nghĩa là phải
thông qua suy luận mới biết đợc)
Học sinh đọc và nêu yêu cầu bài tập.
1
25
I. Phơng châm quan hệ
1. Bài tập: giải thích thành ngữ
- Thành ngữ: Tình huống hội thoại
mà trong đó mỗi ngời nói một
đằng, không khớp với nhau, không
hiểu nhau.
- Hậu quả: con ngời sẽ không giao
tiếp với nhau đợc, xã hội sẽ trở nên
rối loạn.
=> Khi giao tiếp cần nói đúng vào
đề tài, tránh lạc đề ( Phơng châm
quan hệ ).
2. Ghi nhớ 1(sgk- 21)
II. Phơng châm cách thức:
24
Thành ngữ: Dây cà ra dây muống. Lúng

búng nh ngậm hột thị. Hai thành ngữ đó
dùng để chỉ những cánh nói nào?
Những cách nói đó ảnh hởng đến giao tiếp
ra sao ?
+ Ngời nghe khó tiếp nhận hoặc hiểu sai ý.
+ Không có thiện cảm với ngời giao tiếp, bị
ức chế.
Qua đó em rút ra bài học gì trong giao
tiếp?
- HS thảo luận nhóm nhỏ ( 3' ) thực hiện
yêu cầu bài tập 2
Có thể hiểu câu: Tôi đồng ý với những
nhận định về truyện ngắn của ông ấy
theo mấy cách ?
- HS báo cáo
GV chốt: Trong nhiều tình huống giao tiếp, những
yếu tố thuộc ngữ cảnh (ngùi noi, ngời nghe, địa
điểm nói, thời điểm nói, mục đích nói) giúp ngời
nghe hiểu đúng ý của ngời nói. Tuy nhiên cũng có
những trờng hợp mà ngời nghe không biết nên hiểu
câu nói nh thế nào.
H. Để ngời nghe không hiểu lầm, phải nói
nh thế nào?
+ Tôi đồng ý với những nhận định của ông
ấy về truyện ngắn.
+ Tôi đồng ý với những nhận định về truyện
ngắn mà ông ấy sáng tác.
- Tôi đồng ý với những nhận định của các
bạn về truyện ngắn của ông ấy.
Vậy trong giao tiếp, để ngời nghe không

hiểu lầm, ta cần tuân thủ điều gì ?
Em hiểu thế nào là phơng châm cách
thức?
- HS trả lời - GV KL
- Học sinh đọc ghi nhớ.
GV: P/châm cách thức là muốn nói đến
cách thức trong giao tiếp. Chọn cách thức
nói cho rành mạch, tránh nói mơ hồ.
Học sinh đọc truyện .
Vì sao ngời ăn xin và cậu bé đều cảm thấy
mình đã nhận đợc từ ngời kia một cái gì
đó ?
+ Cả hai đều cảm nhận đợc sự chân thành
và tôn trọng của nhau.
Từ đó em rút ra bài học gì từ câu chuyện?
1.Bài tập:
*Bài tập1: giải thích thành ngữ

+Thành ngữ: Dây cà ra dây
muống -> Chỉ cách nói dài dòng,
rờm rà.
+ Lúng búng nh ngậm hột thị
-> Cách nói ấp úng, không rành
mạch, không rõ ý, không rõ lời .
Khi giao tiếp cần nói ngắn gọn,
rành mạch.
* Bài tập 2: Nêu các cách hiểu về
một câu nói
+ Có thể hiểu theo hai cách sau:
C1: Tôi đồng ý với những nhận

định của ông ấy về truyện ngắn.
(ông ấy bổ nghĩa cho nhận đinh)
C2: Tôi đồng ý với những nhận
định về truyện ngắn của ông ấy.
(ông ấy bổ nghĩa cho truyện ngắn)
Tránh cách nói mơ hồ, không nên
nói những câu để ngời nghe có thể
hiểu theo nhiều cách.
2. Ghi nhớ 2 (sgk- 22)
III. Phơng châm lịch sự
1. Bài tập : Truyện Ngời ăn xin
- Cậu bé không tỏ ra khinh miệt,
xa lánh ông lão ăn xin mà vẫn có
thái độ và lời nói hết sức chân
thành, thể hiện sự tôn trọng và
quan tâm ngời khác.
=> Khi giao tiếp cần tôn trọng ngời
25

×