Tải bản đầy đủ (.doc) (162 trang)

giáo án lớp 9 học kì I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.92 KB, 162 trang )

Đọc văn Ngày soạn: 19/08/2012
Tiết PPCT: 01; 02 Tuần dạy: 01
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
Lê Anh Trà
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống
và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể
2. Kĩ năng:
- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ văn hóa
dân tộc.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực
văn hóa, lối sống.
3. Thái độ: Từ lòng kính yêu Bác, tự hào về bác, HS có ý thức tu dưỡng, học tập và rèn luyện
theo gương Bác.
II. Phương tiện DH:
1. GV: SGK, giáo án, tranh ảnh, tư liệu về cuộc đời Hồ Chí Minh, chuẩn kiến thức và kĩ
năng,
2. HS: SGK, vở ghi, vở soạn
III. Phương pháp DH:
Kết hợp các phương pháp DH: đọc diễn cảm, phát vấn – đàm thoại, thuyết trình, phân tích,
giảng bình
IV. Tiến trình DH:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, kiểm tra tác phong.
2. Kiểm tra bài cũ: không
3. Lời vào bài:
Sống, chiến đấu, lao động, học tập và rèn luyện theo gương Bác Hồ vĩ đại đã và đang là khẩu
hiệu kêu gọi, thúc giục mỗi người chúng ta trong cuộc sống hằng ngày. Thực chất nội dung khẩu
hiệu là động viên mỗi chúng ta hãy noi theo tấm gương sáng ngời của Bác. Vậy vẻ đẹp văn hóa của


phong cách Hồ Chí Minh là gì? Văn bản Phong cách Hồ Chí Minh sẽ trả lời cho câu hỏi ấy.
4. Nội dung DH:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
Hướng dẫn tìm hiểu chung về tác giả và văn
bản.
- GV kiểm.
- GV: Văn bản Phong cách Hồ Chí Minh, cái
vĩ đại gắn với cái giản dị được ra đời trong
hoàn cảnh nào?
- HS trả lời.
- GV: Văn bản thuộc kiểu loại nào? Ý nghĩa
của văn bản đối vời thời đại hiện nay?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung.
- GV gọi 2 HS đọc văn bản
I. Tìm hiểu chung
1. Văn bản Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại
gắn với cái giản dị.
a. Hoàn cảnh sáng tác: năm 1990, kỉ niệm 100
năm ngày sinh Bác Hồ.
b. Kiểu loại: Văn bản nhật dụng
c. Ý nghĩa: Bản sắc văn hóa dân tộc là kết tinh
những văn hóa tinh thần mang tính truyền thống
dân tộc. Trong thời kì hội nhập hiện nay, vấn đề
giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc càng trở
nên có ý nghĩa.
2. Đoạn trích Phong cách Hồ Chí Minh
a. Đọc.

Chú ý: giọng chậm rãi, bình tĩnh, khúc chiết.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu hệ thống từ khó
trong SGK.
- HS nắm bắt.
- GV: Em hiểu gì về nội dung của văn bản, từ
đó nên phân chia bố cục như thế nào cho phù
hợp với nội dung?
Hoạt động 2
Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết nội dung văn bản
theo bố cục.
- GV: Phong cách văn hóa của Hồ Chí Minh
được hình thành trong hoàn cảnh nào?
- HS trả lời.
- GV: Động lực nào khiến Bác tìm hiểu, học
hỏi nền văn hóa của nước bạn?
- Vốn tri thức văn hóa nhân loại của Hồ Chí
Minh sâu rộng như thế nào?
- HS quan sát SGK, thuyết trình.
- GV: Để có được vốn tri thức văn hóa sâu
rộng như thế Bác đã làm gì?
- HS thuyết trình.
- GV nhận xét, kể mẩu chuyện ngắn về bác
trong giai đoạn tìm đường cứu nước.
- HS quan sát.
GV: Tuy nhiên, điều làm nên sự kì lạ trong
phong cách văn hóa của Bác là gì?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, chốt ý, ghi bảng.
- GV: Phong cách sống và làm việc giản dị của
Chủ tịch Hồ Chí Minh được tác giả chứng

minh qua đoạn trích như thế nào? Em hãy đọc
một mẩu chuyện hoặc một đoạn thơ nói về lối
sống giản dị của Bác?
- HS quan sát, suy nghĩ, trả lời.
- Gv nhận xét, trả lời.
b.Giải thích từ khó: SGK.
c. Bố cục
- Quá trình hình thành và điều kì lạ của phong
cách văn hóa Hồ Chí Minh.
- Vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc
của Bác Hồ.
- Bình luận và khẳng định ý nghĩa của phong cách
văn hóa Hồ Chí Minh.
II. Tìm hiểu đoạn trích
1. Con đường hình thành phong cách văn hóa
Hồ chí Minh.
- Hoàn cảnh: Cuộc đời hoạt động cách mạng đầy
truân chuyên, được tiếp xúc với nền văn hóa của
nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới.
- Động lực tìm hiểu văn hóa dân tộc của các nước
trên thế giới: xuất phát từ khát vọng cứu nước.
- Vốn tri thức văn hóa nhân loại của Người rất sâu
rộng: biết nhiều thứ tiếng trên thế giới, am hiểu nền
văn hóa của nhiều dân tộc trên thế giới.
- Con đường hình thành vốn tri thức văn hóa:
+ Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ
+ Học hỏi qua công việc, qua lao động.
+ Học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc.
- Điều kì lạ trong phong cách văn hóa của Hồ Chí
Minh:

+ Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động.
+ Tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời với
việc phê phán những hạn chế, tiêu cực.
+ Trên nền tảng văn hóa dân tộc, tất cả những ảnh
hưởng quốc tế sâu đậm đã nhào nặn với cái gốc
văn hóa dân tộc đã tạo nên một nhân cách rất Việt
Nam ở Người.
 Sự hiểu biết, sâu rộng về các dân tộc và văn
hóa thế giới nhào nặn nên cốt cách văn hóa dân
tộc Hồ Chí Minh.
2. Vẻ đẹp lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ
tịch Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh có một lối sống vô cùng giản dị:
- Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ:
+ Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao.
+ Chiếc nhà sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn có vài phòng
tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ.
- Trang phục hết sức giản dị:
+ Bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép
lốp đơn sơ.
+ Tư trang ít ỏi: một chiếc ba lô con với vài bộ áo
quần, vài vật kỉ niệm.
- Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc, dưa ghém,
- GV: Vì sao nói lối sống của Bác là sự kết
hợp giữa giản dị và thanh cao? Hãy liên hệ một
số nhà hiền triết có lối sống giản dị, thanh cao
như Bác?
- HS suy nghĩ, thuyết trình.
- GV liên hệ với Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh
Khiêm.

- HS nắm bắt.
- GV: Nêu cảm nhận của em về những nét đẹp
trong phong cách Hồ Chí Minh?
- HS trả lời.
Hoạt động 3
Hướng dẫn tổng kết bài học
- GV: Qua tìm hiểu đoạn trích, em có nhận xét
gì về biện pháp nghệ thuật trong văn bản để
làm nổi bật vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh?
- HS phát biểu.
- GV phân tích, ghi bảng.
- GV: Em hãy nêu giá trị nội dung của văn
bản?
- HS tham khảo phần ghi nhớ (SGK/tr.8).
- GV chốt ý, kết thúc bài học.
cà muối, cháo hoa.
3.Khẳng định và bình luận phong cách văn hóa
Hồ Chí Minh.
Cách sống giản dị, đạm bạc của Chủ tịch hồ Chí
Minh lại vô cùng thanh cao, sang trọng:
- Đây không phải là lối sống khắc khổ của những
con người tự vui trong cảnh nghèo khó.
- Đây không phải là cách tự thần thánh hóa, tự
làm cho khác đời, hơn đời.
- Đây là lối sống có văn hóa đã trở thành một
quan điểm thẩm mĩ: cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên.
 Phong cách Hồ Chí Minh là sự giản dị trong
lối sống, sinh hoạt hằng ngày, là cách di dưỡng
tinh thần, thể hiện một quan niệm thẩm mĩ cao
đẹp.

III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Kết hợp giữa kể và bình luận. Đan xen giữa kể
và lời bình luận một cách tự nhiên.
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
- Sử dụng ngôn ngữ trang trọng: đan xen thơ
Nguyễn Bỉnh Khiêm, cách dùng từ Hán Việt gợi
cho người đọc thấy sự gần gũi giữa Hồ Chí Minh
với các bậc hiền triết của dân tộc.
- Sử dụng hình thức so sánh, đối lập: vĩ nhân mà
hết sức giản dị, gần gũi; am hiểu mọi nền văn hóa
mà rất dân tộc, rất Việt Nam.
2. Nội dung:
Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp
hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh
hoa văn hóa nhân loại, giữa thanh cao và giản dị.
4. Củng cố - dặn dò:
a. Củng cố: Cần nắm vững:
- Nội dung: + Con đường hình thành phong cách văn hóa Hồ Chí Minh.
+ Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh thể hiện trong phong cách sống và làm việc
của Người.
+ Bình luận, đánh giá về phong cách Hồ Chí Minh.
- Nghệ thuật: + Đan xen giữa kể và bình.
+ Ngôn ngữ trang trọng.
+ Sử dụng hình thức so sánh, đối lập.
b. Dặn dò: Chuẩn bị bài Các phương châm hội thoại. Cụ thể:
- Các khái niệm phương châm về lượng, phương châm về chất.
- Nghiên cứu ngữ liệu 1, 2 / sgk/ 8,9.
- Nghiên cứu các bài tập 1,2,3,4,5/ SGK/ tr.10,11.
5. Rút kinh nghiệm

Tiếng Việt Ngày soạn: 21/08/2012
Tiết PPCT: 03 Tuần dạy: 01
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
I.Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất
trong một tình huống giao tiếp cụ thể.
- Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong giao tiếp
3. Thái độ: HS có ý thức sử dụng các phương châm hội thoại đạt hiệu quả cao trong giao
tiếp.
II. Phương tiện DH:
1. GV: Sgk, giáo án dạy học, phiếu học tập, máy chiếu
2. HS: SGK, vở ghi, vở soạn, phiếu học tập
III. Phương pháp DH:
Kết hợp: đọc hiểu, phát vấn – đàm thoại, phân tích, thuyết trình
IV. Tiến trình DH:
1. Kiểm tra sĩ số, kiểm tra tác phong.
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi:
a.Lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông của Bác Hồ được biểu hiện như thế
nào?
b. Vì sao nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa cái giản dị và thanh cao?
3. Nội dung DH:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
Hướng dẫn tìm hiểu phương châm về lượng.
- GV: Trong giao tiếp có những quy định
I. Phương châm về lượng
1. Ngữ liệu (SGK)

a. Ngữ liệu 1:
không được nói ra thành lời nhưng những
người tham gia vào giao tiếp phải tuân thủ,
nếu không thì dù câu nói không mắc lỗi gì về
ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp, giao tiếp cũng
sẽ không thành công. Những quy định đó
được thể hiện qua các phương châm hội
thoại.
- GV gọi 2 HS đọc ngữ liệu 1, 2 / SGK /tr
8,9.
- HS đọc to, rõ ràng.
- GV: Khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba tả
lời “ở dưới nước” thì câu trả lời có đáp ứng
điều mà An muốn biết không? Cần trả lời như
thế nào? Từ đó có thể rút ra bài học gì khi
giao tiếp?
- HS trả lời.
- GV: Vì sao truyện Lợn cưới, áo mới lại gây
cười? Lẽ ra anh có “lợn cưới” và anh có “áo
mới” phải nói và trả lời như thế nào để người
nghe đủ biết được điều cần hỏi và trả lời? Như
vậy, cần tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp?
- GV chốt ý.
Hoạt động 2:
Hướng dẫn tìm hiểu nội dung phương châm
về chất.
- GV gọi 1 HS đọc rõ ràng, có ngữ điệu văn
bản Quả bí khổng lồ.
- HS đọc ngữ liệu
- GV: Truyện cười này phê phán điều gì? Như

vậy trong giao tiếp, cần phải tránh điều gì?
Hoạt động 3
Hướng dẫn làm bài tập thực hành
- GV: Vận dụng phương châm về lượng để
phân tích lỗi trong bài tập 1.
- HS trả lời.
- GV nhận xét, lý giải.
- GV: Hãy chọn những từ ngữ im đậm dưới
đây để điền vào chỗ trống của các câu ở bài tập
2: nói trạng, nói nhăng nói cuội, nói có sách,
mách có chứng, nói dối, nói mò. Và hãy cho
biết, các từ ngữ trên liên quan đến phương
châm hội thoại nào đã học?
- HS điền từ.
- GV: Hãy cho biết phương châm hội thoại
nào đã không được tuân thủ?
- Câu trả lời của Ba không mang lại nội dung mà
An cần biết.
- Nội dung cần trả lời là một địa điểm cụ thể: sông,
hồ hay thành phố
 Khi nói, câu nói phải có nội dung đúng với yêu
cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì
mà giao tiếp cần đòi hỏi.
b. Ngữ liệu 2:
- Truyện gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn
những điều cần nói.
- Cần hỏi:
Bác có thấy con lợn của tôi chạy qua đây không?
- Cần trả lời:
Từ nãy giờ, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua

đây cả!
 Trong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những
gì cần nói.
2. Ghi nhớ
Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung
của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc
giao tiếp, không thiếu, không thừa. Đó là phương
châm về lượng.
II. Phương châm về chất
1. Ngữ liệu (SGK)
- Truyện cười phê phán tính nói khoác.
 Trong giao tiếp, không nên nói những điều mà
mình không tin là đúng sự thật.
2. Ghi nhớ
Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không
tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực. Đó
là phương châm về chất.
III. Luyện tập:
1. Bài tập 1
a. Định nghĩa “Trâu”: là loài gia súc nuôi ở nhà.
 Câu thừ cụm từ “nuôi ở nhà”
b. Định nghĩa “Én”: Én là loài chim có hai cánh.
 Câu thừa cụm từ “có hai cánh”.
2. Bài tập 2:
a. Nói có sách, mách có chứng.
b. Nói dối.
c. Nói mò.
d. Nói nhăng nói cuội.
e. Nói trạng
 Các từ ngữ trên chỉ cách nói liên quan đến

phương châm về chất.
3. Bài tập 3: Trong cuộc giao tiếp trên, người nói
đã không tuân thủ phương châm về lượng. Câu hỏi
lời “Rồi có nuôi được không?” là thừa.
- HS trả lời nhanh.
- GV: Hãy vận dụng hai phương châm hội
thoại đã học để giải thích cách diễn đạt ở bài
tâp 4?
- HS thuyết trình
- GV nhận xét.
- GV: Hãy giải thích các thành ngữ trong bài
tập 5. Hãy cho biết các thành ngữ này có liên
quan đến phương châm hội thoại nào?
- HS giải thích.
- GV nhận xét, bổ sung.
- HS nắm bắt, ghi bài.
4. Bài tập 4:
a. Trong một số trường hợp giao tiếp, vì một lí do
nào đó, người nói muốn đưa ra một nhận định hay
truyền đạt một thông tin, nhưng chưa có bằng
chứng xác thực. Để đảm bảo tuân thủ phương
châm về chất, người nói phải dùng những cách nói
trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xá thực
của nhận định hay thông tin mà mình đưa ra là
chưa được kiểm chứng.
b. Trong giao tiếp, khi muốn nhấn mạnh hay để
chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc lại nội dung
nào đó đã nói hay giả định mọi người đều biết.
Vậy, để đảm bảo phương châm về lượng, người nói
phải dùng cách nói trên nhằm báo cho người nghe

biết việc nhắc lại nội dung đã trình bày là không
cần thiết.
5. Bài tập 5:
- Ăn đơm nói đặt: vu khốn, đặt điều, bịa chuyện
cho người khác.
- Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
- Ăn không nói có: vu khống, bịa đặt.
- Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lí
lẽ.
- Khua môi múa mép: nói năng ba hoa, khoác lác,
phô trương.
- Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh,
không xác thực.
- Hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng rồi không
thực hiện lời hứa.
 Những thành ngữ trên đều chỉ cách nói, nội
dung nói không tuân thủ phương châm về chất.
4. Củng cố - dặn dò
a. Củng cố: Bài tập bổ trợ
Câu 1: Hãy tìm một số thành ngữ liên quan đến phương châm về chất? Hãy giải thích các thành ngữ
đo?
Câu 2: Em hãy kể một câu chuyện cười mà nhân vật giao tiếp không tuân thủ đúng các phương
châm hội thoại đã học?
b. Dặn dò: chuẩn bị bài Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. Cụ
thể:
- Ôn tâp về văn bản thuyết minh: Tính chất, mục đích và các phương pháp của văn bản thuyết
minh.
- Đọc văn bản Hạ Long – đá và nước và phát hiện các phương pháp thuyết minh được dùng
trong văn bản.
- Phát hiện các phương pháp thuyết minh trong 2 văn bản Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh và cho

biết tác dụng của phương pháp thuyết minh trong văn bản.
5. Rút kinh nghiệm:
Tập làm văn Ngày soạn: 22 /08 /2012
Tiết PPCT: 04 Tuần dạy: 01
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN
THUYẾT MINH
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh cần dùng.
- Vai trò của các nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản thuyết minh.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết văn bản thuyết minh.
3. Thái độ: HS có ý thức vận dụng các biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh đạt hiệu
quả cao.
II. Phương tiện DH:
1. GV: SGK, giáo án, bảng phụ, chuẩn kiến thức và kĩ năng,
2. HS: SGK, vở ghi, vở soạn, bảng phụ
III. Phương pháp DH: kết hợp: đọc hiểu, phát vấn – đàm thoại, thuyết trình, phân tích.
IV.Tiến trình DH:
1.Kiểm tra sĩ số, kiểm tra tác phong.
2.Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Nêu nội dung các phương châm hội thoại đã học. Đọc một số câu thành ngữ có liên
quan đến phương châm về chất.
3.Nội dung DH:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
Hướng dẫn tìm hiểu một số biện pháp nghệ
thuật trong văn bản thuyết minh.
- GV hướng dẫn ôn tập văn bản thuyết minh

và phương pháp thuyết minh.
- GV: Văn bản thuyết minh là gì? Mục đích
của văn bản thuyết minh là gì?
- HS trả lời.
- GV: Liệt kê các phương pháp thuyết minh
đã học?
- HS thuyết trình.
- GV chỉ định 2 HS đọc diễn cảm văn bản Hạ
Long – đá và nước.
I. Một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản
thuyết minh
1. Ôn tập văn bản thuyết minh.
a.Khái niệm: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản
thông dụng trong mọi lĩnh vực nhằm cung cấp tri
thức khách quan về đặc điểm, tính chất, nguyên
nhân của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên,
xã hội bằng phương pháp trình bày, giới thiệu, giải
thích.
b. Mục đích: cung cấp tri thức khách quan về sự
việc, hiện tượng, vấn đề.
c.Phương pháp thuyết minh: định nghĩa, nêu ví dụ,
liệt kê, dùng số liệu, phân loại, so sánh, phân tích
2. Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật.
- Văn bản thuyết minh về sự kì lạ của vịnh Hạ Long
– sự kiến tạo của tự nhiên bằng hai chất liệu đá và
- GV: Bài văn thuyết minh đặc điểm gì của
đối tượng? Văn bản có cung cấp tri thức về
đối tượng không? Đặc điểm ấy có dễ dàng
thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê không?

- HS trả lời
- GV nhận xét, bổ sung.
- GV: Văn bản đã sử dụng những phương
pháp thuyết minh nào?
- GV: Đồng thời, để cho sinh động, tác giả
còn vận dụng biện pháp nghệ thuật nao?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, rút ra phần ghi nhớ về việc sử
dụng biện pháp nghệ thuật trong văn bản
thuyết minh.
- HS nắm bắt
Hoạt động 2
Hướng dẫn làm bài tập phần luyện tập.
GV gọi 2 HS đọc văn bản Ngọc hoàng xử tội
ruồi xanh.
- GV: Văn bản có tính chất thuyết minh
không? Tính chất ấy thể hiện ở những điểm
nào? Những phương pháp thuyết minh nào đã
được tác giả sử dụng trong văn bản?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung, ghi bảng.
- GV: Văn bản thuyết minh có gì đặc biệt?
Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ
thuật nào?
- HS trả lời.
- GV: Các biện pháp nghệ thuật trên có tác
dụng gì?
-HS trả lời.
nước.
- Đây là vấn đề khó thuyết minh. Vì:

+ Đối tượng thuyết minh rất trừu tượng (đối tượng
được cảm nhận như một cá thể có tâm hồn).
+ Ngoài thuyết minh, người viết còn phải truyền
được cảm xúc và sự thích thú cho người đọc.
- Các phương pháp thuyết minh được sử dụng:
phân tích, giải thích.
- Đồng thời, tác giả còn sử dụng các biện pháp nghệ
thuật như: miêu tả, so sánh bằng liên tưởng, tưởng
tượng.
+ Miêu tả: “Chính Nước làm cho Đá sống dậy có
tâm hồn”, “khi chân trời chưa muốn dứt”
+ So sánh: “như lá tre giữa các đảo đá”.
3. Ghi nhớ
- Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động,
hấp dẫn, người ta vận dụng thêm một số phương
pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, đối thoại
theo lối ẩn dụ, nhân hóa hoặc các hình thức vè, diễn
ca
- Các biện pháp nghệ thuật cần được sử dụng một
cách thích hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm của
đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người
đọc.
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
- Văn bản có tính chất thuyết minh.
- Tính chất thuyết minh được thể hiện ở chỗ giới
thiệu loài ruồi rất có hệ thống:
+ Những tính chất chung về giống, loài, tập tính
sinh sản, đặc điểm cơ thể.
+ Tác hại của ruồi xanh.

+ Cách phòng chống tác hại của ruồi xanh.
- Các phương pháp thuyết minh được sử dụng:
+ Định nghĩa: “là Ruồi Xanh, thuộc mắt lưới”
+ Phân loại: “gồm Ruồi trâu Ruồi giấm”.
+ Số liệu: “6 triệu vi khuẩn”, “28 triệu vi khuẩn”,
“19 triệu tỉ con ruồi”.
+ Liệt kê: “mắt ruồi không trượt chân”.
- Nét đặc biệt của văn bản thuyết minh: vừa có hình
thức như một câu truyện ngắn, câu truyện vui vừa
có hình thức như văn bản thường thuật của một
phiên tòa.
- Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng: nhân hóa,
đối thoại, chọn tình tiết tiêu biểu, miêu tả.
- Tác dụng: các biện pháp nghệ thuật gây hứng thú
đối với các bạn nhỏ tuổi: dễ hiểu, hài hước và có
thêm tri thức hấp dẫn.
2. Bài tập 2
- GV gọi một HS đọc văn bản.
- GV: EM hãy nhận xét về biện pháp nghệ
thuật được sử dụng trong đoạn trích?
- HS trả lời
Đoạn văn nhằm nói về tập tính của chim cú dưới
dạng một ngộ nhận thời thơ ấu, sau lớn lên đi học
mới có dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ. Biện pháp
nghệ thuật ở đây chính là lấy sự ngộ nhận hồi nhỏ
làm đầu mối câu chuyện.
4.Củng cố - dặn dò:
a.Củng cố:
- Các biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong văn bản thuyết minh.
- Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đối với văn bản thuyết minh.

- Bài tập ngắn: Hãy viết một đoạn văn ngắn thuyết minh về cây bút bi có sử dụng biện pháp
nghệ thuật đã học.
b.Dặn dò: Chuẩn bị bài Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết
minh. Cụ thể:
- Lập dàn ý cho đề văn: Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam.
- Viết phần mở bài cho đề văn trên.
5. Rút kinh nghiệm
Tập làm văn Ngày soạn: 24/08/2012
Tiết PPCT: 05 Tuần dạy: 01
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
- Cách làm bài thuyết minh về một thứ đồ dùng.
- Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
2. Kĩ năng:
- Xác định yêu cầu của đề bài thuyết minh về một đồ dùng cụ thể.
- Lập dàn ý chi tiết và viết phần Mở bài cho bài văn thuyết minh (có sử dụng một số biện
pháp nghệ thuật) về một đồ dung.
3. Thái độ: HS có ý thức học tập nghiêm túc.
II. Phương tiện DH
1. GV: GSK, giáo án dạy học, phiếu học tập, tài liệu tham khảo, chuẩn kiến thức và kĩ
năng,
2. HS: SGK, vở ghi, vở soạn, bảng phụ.
III. Phương pháp DH: Kết hợp: đọc hiểu, thảo luận nhóm, thuyết trình.
IV. Tiến trình DH:
1. Kiểm tra sĩ số, kiểm tra tác phong.
2. Kiểm tra bài cũ: không.
3. Nội dung DH:
Diễn biến giờ dạy Nội dung ghi bảng

Hoạt động 1
Hướng dẫn lập dàn bài cho đề văn thuyết minh.
- GV ghi đề bài thuyết minh lên bảng.
- HS ghi bài.
- GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm.
- GV: Hãy lập dàn bài chi tiết cho đề văn thuyết
minh trên?
- HS làm việc theo nhóm với bảng phụ.
- HS thuyết trình theo nhóm.
- GV nhận xét, chốt ý.
- HS nắm bắt.
Hoạt động 2
Hướng dẫn viết đoạn văn thuyết minh có sử
dụng biện pháp nghệ thuật.
- GV: Từ dàn ý đã lập, em hãy chọn một ý và
triển khai thành đoạn văn thuyết minh, chú ý sử
dụng biện pháp nghệ thuật.
- HS viết đoạn, thuyết trình.
- GV nhận xét, ghi điểm
I. Lập dàn bài
1. Đề bài:
Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam.
2. Dàn ý chi tiết:
a. Mở bài:
Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.
b. Thân bài
- Lịch sử hình thành.
- Hình dáng chiếc nón.
- Chất liệu và cách làm nón.
- Cách bảo quản nón.

- Ý nghĩa của chiếc nón lá trong đời sống của
người dân Việt Nam.
c. Kết bài:
Suy nghĩ của bản thân em về chiếc nón lá Việt
Nam.
II. Luyện tập
4. Củng cố - dặn dò:
a. Củng cố:
- Rèn luyện kĩ năng lập dàn ý cho đề văn thuyết minh về một thứ đò dùng.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
b. Dặn dò: Chuẩn bị bài Đấu tranh cho một thế giới hòa bình. Cụ thể:
+ Đọc văn bản.
+ Tìm hiểu về tác giả Mác – két và hoàn cảnh ra đời của văn bản.
+ Xác định luận điểm và hệ thống luận cứ trong văn bản.
+ Trả lời các câu hỏi 2,3,4 / SGK/ tr.20.
+ Tìm hiểu nghệ thuật lập luận của văn bản.
5. Rút kinh nghiệm
Văn bản Ngày soạn: 26/08/2012
Tiết PPCT: 06, 07 Tuần dạy: 02
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt
nhân đang đe dọa toàn bộ sự sống trên trái đất và nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn
chặn nguy cơ đó, là đấu tranh thế giới hòa bình.
- Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ
ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
2. Kĩ năng: Đọc – hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu
tranh vì hòa bình của nhân loại.
3. Giáo dục: HS có nhận thức, hành động đúng đắn để góp phần bảo vệ hòa bình thế giới.

II. Phương tiện DH:
1. GV: SGK, giáo án, tài liệu tham khảo, máy chiếu
2. HS: SGK, vở ghi, vở soạn, bảng phụ
III. Phương pháp DH: Kết hợp : đọc – hiểu, phát vấn – đàm thoại, thảo luận, thuyết trình,
phân tích
IV. Tiến trình DH:
1. Kiểm tra sĩ số, kiểm tra tác phong.
2. Kiểm tra bài cũ: không.
3. Lời vào bài:
Trong chiến tranh thế giới lần thứ 2, chỉ bằng 2 quả bom nguyên tử đầu tiên ném xuống 2
thành phố Hi – rô – si – ma và Na – ra – xa – ki, đế quốc Mĩ đã làm hai triệu người Nhật bị thiệt
mạng và để lại di họa đến giờ. Thế kỉ XX, thế giới phát minh ra nguyên tử, hạt nhân, đồng thời
những phát minh trên cũng tiềm ẩn những nguy cơ về một cuộc chiến tranh hủy diệt. Hôm nay,
chúng ta nghe tiếng nói của một nhà văn nổi tiếng Nam Mĩ nói về cuộc chiến tranh hủy diệt này.
4. Nội dung DH:
Diễn biến DH Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1
Hướng dẫn tìm hiểu chung về tác giả và tác
phẩm.
- GV: Nêu hiểu biết của em về cuộc đời và sự
nghiệp sáng tác của nhà văn Mac-ket?.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả G. G. Mác – két
- Là nhà văn Cô–lôm–bi–a nổi tiếng với nhiều
tiểu thuyết và truyện ngắn theo khuynh hướng
nghệ thuật huyền ảo.
- HS thuyết trình.
- GV nhận xét, bổ sung, ghi bảng.
- GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác, vị trí và kiểu
loại của văn bản?

- HS thuyết trình.
Hoạt động 2
Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết văn bản.
- GV gọi 2 HS đọc lưu loát, rõ ràng văn bản.
- HS đọc.
- GV: Nêu luận điểm và hệ thống luận cứ của
văn bản?
- HS trả lời.
- GV nhận xét.
- GV: Trong đoạn đầu văn bản, nguy cơ chiến
tranh hạt nhân đe dọa loài người và toàn bộ sự
sống trên trái đất đã được tác giả chỉ ra cụ thể
bằng cách lập luận như thế nào?
- GV gợi ý
+ Những thời điểm và con số cụ thể được nêu
ra có tác dụng gì?
+ So sánh nào đáng chú ý ở đoạn nay?
+ Em hiểu gì về thanh gươm Đa-mô-clet và
Dịch hạch?
- HS trả lời.
- HS trả lời.
- GV nhận xét, ghi bảng.
- Là nhà văn có đóng góp nhiều cho hòa bình
nhân loại thông qua hoạt động xã hội và văn học.
- Năm 1982, ông được nhận giải thưởng Nô –
ben văn học.
- Sáng tác tiêu biểu: Trăm năm cô đơn.
2. Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa
bình”
a. Hoàn cảnh sáng tác: 8/1986 – tuyên bố kêu

gọi chấm dứt chạy đua vũ trang, tiêu thủ vũ trang
để bảo vệ an ninh và hòa bình thế giới.
b. Vị trí: trích trong bản tham luận Thanh gươm
Đa – mô – clet.
c. Kiểu loại: văn bản nhật dụng
d. Phương thức biểu đạt: nghị luận xã hội.
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Luận điểm chủ chốt và hệ thống luận cứ
của văn bản.
- Luận điểm: chiến tranh hạt nhân là một thảm
họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người
và mọi sự sống trên trái đất, vì vật đấu tranh để
loại bỏ nguy cơ ấy cho loài người là nhiệm vụ
cấp bách của toàn thể nhân loại.
- Hệ thống luận điểm:
+ Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả
năng hủy diệt trái đất và các hành tinh khác trong
hệ mặt trời.
+ Cuộc chạy đua vũ trang, nhất là vũ khí hạt
nhân, là vô cùng tốn kém và hết sức phi lí.
+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí
trí của loài người mà còn đi ngược lại với lí trí
của tự nhiên, phản sự tiến hóa.
+ Vì vậy, tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn
chặn cuộc đấu tranh hạt nhân, đấu tranh cho một
thế giới hòa bình.
2. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
- Thời điểm cụ thể: 8-8-1986.
- Con số, cách tính toán cụ thể: 50.000 đầu đạn
hạt nhân dấu vết của sự sống trên trái đất.

- So sánh với điển tích cổ phương Tây: thanh
gươm Đa-mô-clet và dịch hạch (lan truyền nhanh
và gây chết người hàng loạt)
- Tính toán mang tính chất lí thuyết: kho vũ khí
ấy “có thể tiêu diệt tất cả hệ mặt trời”
 Với cách vào đề trực tiếp, tác giả muốn chứng
minh cho người đọc thấy rõ nguy cơ khủng
khiếp, hiểm họa kinh khủng của việc tàng trữ kho
vũ khí hạt nhân trên thế giới.
3. Sự tốn kém và tính chất phi lí của cuộc chạy
đua vũ trang hạt nhân.
- GV treo bảng phụ: sự tốn kém của cuộc chạy
đua vũ trang hạt nhân đối với các lĩnh vực của
đời sống.
- HS quan sát.
- GV: Qua bảng so sánh trên, em rút ra kết luận
gì? Cách đưa dẫn chứng và so sánh của tác giả
như thế nào?
- HS quan sát, thuyết trình.
- GV nhận xét, diễn giảng.
- HS nắm bắt, ghi bài.
- GV: em hiểu cụm từ Lí trí của tự nhiên là gì?
Từ đó hãy cho biết, tác giả đã đưa ra luận cứ nào
để cáo buộc tội ác của chiến tranh hạt nhân?
- HS thuyết trình.
- Gv nhận xét, chốt ý.
- GV: Thái độ của tác giả sau khi cảnh báo
hiểm họa chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ
trang như thế nào? Mac-ket đã có sáng kiến gì?
Theo em, sáng kiến này có hoàn toàn không

tưởng không?
- HS trả lời.
- GV nhận xét.
Hoạt động 3
Hướng dẫn HS tổng kết bài học.
- GV: em hãy nêu giá trị nghệ thuật và nội
- Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến
tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để con
người được sống tốt đẹp hơn.
Các lĩnh vực của đời sống xã
hội
Chi phí chuẩn bị chiến tranh
hạt nhân.
100 tỉ USD để giải quyết vấn
đề cấp bách, cứu trợ y tê,
giáo dục cho 500 triệu trẻ em
nghèo trên thế giới.
Gần bằng chi phí cho 100 máy
bay ném bom chiến lược B.1B
và 7000 tên lửa vượt đại châu.
Kinh phí chương trình phòng
bệnh 14 năm và phòng bện
sốt rét cho 1 tỉ người và cứu
14 triệu trẻ em châu Phi.
Bằng giá 10 chiếc tàu sân bay
Ni-mít mang vũ khí hạt nhân
của Mĩ dự định sản xuât.
Năm 1985, 575 triệu người
thiếu dinh dưỡng
Gần bằng kinh phí sản xuất

149 tên lửa MX.
Tiền nông cị cần thiết cho
các nước nghèo trong 4 năm.
Bằng tiền 27 tên lửa MX
Xóa nạn mù chữ cho toàn thế
giới.
Bằng tiền đóng 2 tàu ngầm
mang vũ khí hạt nhân.
 Cách đưa dẫn chứng và so sánh toàn diện cụ
thể, tác giả cho thấy cuộc chạy đua vũ trang là
một việc làm điên rồ và phản nhân đạo. Nó tước
đi quyền sống tốt đẹp của con người và đi ngược
lại với lí trí lành mạnh của con người.
- Chiến tranh hạt nhân còn phản lại sự tiến hóa
của tự nhiên.
+ Lí trí của tự nhiên: quy luật của tự nhiên, logic
tất yếu của tự nhiên.
+ So sánh:
380 triệu năm con bướm mới có thể bay.
180 triệu năm bông hồng mới nở.
Một tích tắc của chiến tranh hạt nhân, sự tiến hóa
của tự nhiên quay trở lại điểm xuất phát.
 Chiến tranh hạt nhân là phản tự nhiên, phản
tiến hóa.
4. Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến hạt
nhân, cho một thế giới hòa bình.
- Tác giả hướng người đọc đến một thái độ tích
cực: đoàn kết, xiết chặt đội ngũ đấu tranh vì thế
giới hòa bình, ngăn chặn chạy đua vũ trang, tàng
trữ vũ khí hạt nhân.

- Sáng kiến: lập ngân hàng trí nhớ => nhân loại
cần giữ gìn kí ức của mình, lịch sử sẽ lên án thế
lực hiếu chiến đẩy nhân loại vào thảm họa hạt
nhân.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Lập luận chặt chẽ.
- Chứng cứ cụ thể, xác thực.
- Sử dụng nghệ thuật sắc sảo, giàu thuyết phục.
dung của văn bản?
- HS tham khảo phần ghi nhớ, thuyết trình.
- GV nhận xét, ghi bảng.
2. Nội dung
Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa toàn
thể loài người và sự sống trên trái đất. Cuộc chạy
đua vũ trang vô cùng tốn kém đã cướp đi của thế
giới nhiều điều kiện để phát triển, để loại trừ nạn
đói, nạn thất học và khắc phục nhiều bênh tật cho
hằng trăm triệu con người. Đấu tranh cho hòa
bình, ngăn chặn và xóa bỏ nguy cơ chiến tranh
hạt nhân là nhiệm vụ thiết thân và cấp bách của
loài người.
5. Củng cố - dặn dò:
a. Củng cố: Nắm vững nội dung và nghệ thuật của văn bản:
- Luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản.
- Nguy cơ tiềm ẩn của chiến tranh hạt nhân.
- Chiến tranh hạt nhân phản lại lí trí của con người và lí trí của tự nhiên.
- Nhiệm vụ cấp bách của loài người trong việc đấu tranh chống chiến tranh hạt nhân bảo vệ hòa
bình thế giới.
- Giá trị nghệ thuật của văn bản.

b. Dặn dò: Chuẩn bị bài Các phương châm hội thoại (tt):
- Nội dung của các phương châm: phương châm cách thức, phương châm quan hệ và phương châm
lịch sự.
- Nghiên cứu các bài tập 1,2,3,4 và 5 / SGK/tr.23, 24.
6. Rút kinh nghiệm
Tiếng Việt Ngày soạn: 28/08/2012
Tiết PPCT: 08 Tuần dạy: 02
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
(Tiếp theo)
I.Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lịch sự trong
hoạt động giao tiếp.
- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm quan hệ, phương châm cách thức,
phương châm lịch sự trong một tình huống giao tiếp cụ thể.
3. Thái độ: HS có ý thức vận dụng các phương châm hội thoại vào hoạt động giao tiếp đạt hiệu
quả cao.
II.Phương tiện DH
1. GV: SGK, giáo án DH, tài liệu tham khảo, phiếu học tập
2. HS: SGK, vở ghi, vở soạn, phiếu học tập
III.Phương pháp DH: đọc hiểu, phát vấn – đàm thoại, thuyết trình, phân tích.
IV. Tiến trình DH:
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số, kiểm tra tác phong.
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Sự tốn kém và tính chất phi lí của cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân đã được tác giả chỉ
ra bằng những chứng cứ nào?
3. Nội dung DH:
Diễn biến giờ dạy Nội dung bài dạy
Hoạt động 1

Hướng dẫn tìm hiểu phương châm quan hệ
- GV gọi 1 HS đọc yêu câu trong SGK / tr.21.
- GV: Thành ngữ Ông nói gà, bà nói vịt dùng
để chỉ tình huống hội thoại như thế nào? Điều
gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những tình huống
hội thoại như vậy? Qua đo, có thể rút ra bài
học gì trong giao tiếp?
- HS trả lời.
- GV: tình huống giao tiếp trên chỉ phương
châm quan hệ. Em hãy phát biểu nội dung của
phương châm quan hệ?
- HS trả lời.
Hoạt đông 2
Hướng dẫn tìm hiểu phương châm cách thức.
- GV yêu cầu HS đọc yêu cầu 1 trong SGK /
tr.21.
- GV: Hai câu thành ngữ trên chỉ tình huống
giao tiếp như thế nào? Qua đó, có thể rút ra
bài học gì trong giao tiếp?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, ghi bảng.
- GV: Có thể hiểu câu sau đây theo mấy cách?
(GV gợi ý tình huống).
- HS trả lời.
- GV: Để người nghe không hiểu nhầm phải
nói như thế nào? Như vậy, trong giao tiếp cần
phải tuân thủ điều gì?
- HS trả lời.
Hoạt động 3
Hướng dẫn tìm hiểu phương châm lich sự.

- GV gọi 1 HS đọc rõ ràng văn bản Người ăn
xin.
- GV: Vì sao người ăn xin và cậu bé đều cảm
thấy mình đã nhận được từ người kia một cái
gì đó? Có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện
này?
I.Phương châm quan hệ
1. Ngữ liệu (SGK)
Thành ngữ Ông nói gà, bà nói vịt
- Thành ngữ chỉ tình huống hội thoại mà trong đó mỗi
người nói đằng, không khớp với nhau, không hiểu
nhau.
- Hậu quả: con người không giao tiếp với nhau được
và hoạt động xã hội sẽ trở nên rối loạn.
 Bài học: khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài mà
hội thoại đang đề cập, tránh nói lạc đề.
2. Ghi nhớ:
Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh
nói lạc đề.
II. Phương châm cách thức
1. Ngữ liệu 1 (SGK)
Thành ngữ: dây cà ra dây muống; lúng búng như
ngậm hột thị.
- Thành ngữ 1: chỉ cách nói dài dòng, rườm rà; thành
ngữ 2: chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không
rành mạch.
- Hậu quả: người nghe khó tiếp nhận, tiếp nhận không
đúng nội dung truyền đạt.
 Khi giao tiếp, cần chú ý cách nói ngắn gọn, rành
mạch.

2. Ngữ liệu 2 (SGK)
- Có thể hiểu câu nói theo hai cách:
+ Cách 1: Ông ấy bổ ngữ cho nhận định
Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện
ngắn.
+ Cách 1: Ông ấy bổ ngữ cho truyện ngắn
Tôi đồng ý với những nhận định của ác bạn về truyện
ngắn của ông ấy.
 Khi giao tiếp, không nên nói những câu mơ hồ.
3. Ghi nhớ (SGK).
III. Phương châm lịch sự
1. Ngữ liệu (SGK)
- Ông lão đã nhận được từ cậu bé sự quan tâm và sự
tôn trọng.
- Cậu bé đã nhận được từ ông lão sự chân thành
 Tất cả đều xuất phát từ sự cảm thông, chia sẻ.
- HS trả lời.
Hoạt động 4
Hướng dẫn HS làm bài tập phần luyện tập.
- GV gọi 1 HS đọc rõ ràng các câu tục nhữ, ca
dao trong SGK.
- HS đọc bài.
- GV: qua những câu tực ngữ, ca dao đó, ông
cha khuyên dỵ chúng ta điều gì? Hãy tìm
thêm một số câu tục ngữ, ca dao tương tự?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, phân tích.
- GV: Phép tu từ từ vựng nào đã học liên quan
trực tiếp đến phương châm lịch sự?
- HS trả lời.

- GV nhận xét, cho ví dụ.
- GV: Hãy chọn các từ in đậm cho biết c sẵn
để điền vào dấu ba chấm ở các câu a, b, c, d,
e. Hãy cho biết các cách nói trên liên quan
đến phương châm hội thoại nào?
- HS trả lời.
- GV tổ chức hoạt động thảo luận theo nhóm
(3 nhóm) theo các nội dung của bài tập 4:
+ nhóm 1: cách diễn đạt a.
+ nhóm 2: cách diễn đạt b.
+ nhóm 3: cách diễn đạt c.
- HS thảo luận, thuyết trình.
- GV nhận xét, chốt ý.
- HS nắm bắt.
- GV: Giải thích nghĩa của các thành ngữ ở
bài tập 5 và cho biết các thành ngữ trên có
liên quan đến những phương châm hôi thoại
nào đã học?
- HS thuyết trình.
- GV nhận xét, chốt ý.
- HS nắm bắt, ghi bài.
2. Ghi nhớ: khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người
khác.
IV. Luyện tập
1. Bài tập 1
- Những câu tục ngữ, ca dao trên khẳng định vai trò
của ngôn ngữ trong đời sống và khuyên ta trong giao
tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn.
- Ví dụ:
Chim khôn kêu tiếng rảnh rang

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
Vàng thì thử lửa thử than
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời
Một câu nhịn chín câu lành.
2. Bài tập 2
- Phép tu từ từ vựng: nói giảm nói tránh.
- Ví dụ: thay vì chê người khác viết văn dở, chúng ta
nói “bài viết chưa được hay lắm”.
3. Bài tập 3
a.Nói mát b. Nói hớt
c.nói móc. d. Nói leo
e.nói ra đầu ra đũa.
- Từ ngữ thuộc câu: a,b,c,d: phương châm lich sự.
- Từ ngữ thuộc câu e: phương châm cách thức.
4. Bài tập 4
a. Khi người nói chuẩn bị hỏi về một vấn đề không
đúng với đề tài đang giao tiếp, để đảm bảo phương
châm quan hệ, người nói dùng cách diễn đạt nhân tiện
đây xin hỏi.
b. Trong giao tiếp, vì một lí do khách quan nào đó, để
giảm mức độ tổn thương đối với người đối thoại,
người nói dùng cách diễn đat: cực chẳng đã tôi phải
nói, tôi nói điều này,
c. Khi muốn báo hiệu cho người đang đối thoại biết là
người đó đã không tuân thủ phương châm lịch sự và
phải chấm dứt sự không tuân thủ đó, ta dùng cách diễn
đạt: đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế,
5. Bài tập 5
- nói băm nói bổ: nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo
(phương châm lịch sự)

- nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác,
khó tiếp thu (phương châm lịch sự).
- điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết
(phương châm lịch sự).
- nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không nói hết ý
(phương châm cách thức).
- mồm loa mép giải: lắm lời, đanh đá, nói át người
khác (phương châm lịch sự).
- đánh trống lảng: lảng ra, né tránh không muốn tham
dự một việc nào đó (phương châm quan hệ).
- nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không kéo, thô
cộc, thiếu tê nhị (phương châm lịch sự).
4.Củng cố - dặn dò:
a.Củng cố
- Nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lịch sự.
- Tìm một số câu thành ngữ liên quan đến phương châm quan hê, phương châm cách thức
và phương châm lịch sự.
b.Dặn dò: chuẩn bị bài học Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. Cụ thể:
- Đọc văn bản Cây chuối trong đời sông Việt Nam:
+ Giải thích nhan đề của văn bản.
+ Tìm những câu văn thuyết minh về đặc điểm của cây chuối.
+ Tìm các yếu tố miêu tả trong văn bản.
+ tác dụng của các yếu tố miêu tả đó.
5. Rút kinh nghiệm:
Tập làm văn Ngày soạn: 10/ 09/ 2012
Tiết PPCT: 09 Tuần dạy: 02
SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh: làm cho đối rượng thuyết minh hiện lên

cụ thể, gần gũi, dẽ cảm nhận hoặc nỗi bật, gây ấn tượng.
- Vai trò của miêu tả trong văn bản thuyết minh: phụ trợ cho việc giới thieeuk nhằm gợi len
hình ảnh cụ thể của đối tượng cần thuyết minh.
2. Kĩ năng:
- Quan sát các sự vật, hiện tượng.
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả phù hợp trong việc tạo lập văn bản thuyết minh.
3. Thái độ: HS có ý thức vận dụng yếu tố miêu tả có hiệu quả cao trong văn bản thuyết minh.
II. Phương tiện DH:
1. GV: GSK, giáo án, tài liệu tham khảo
2. HS: SGK, vở ghi, vở soạn
III. Phương pháp DH:
Kết hợp đọc – hiểu, phát vấn, đàm thoại, thuyết trình, luyện viết.
IV. Tiến trình DH:
1. Kiểm tra sĩ số, kiểm tra tác phong.
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Phát biểu nội dung của các phương châm hội thoại sau: phương châm cách thức,
phương châm quan hệ và phương châm lịch sử. Lấy một số câu thành ngữ mà em biết vi phạm
phương châm lịch sự.
3. Nội dung DH:
Hoạt động của GV và HS Nội dung DH
Hoạt động 1
Hướng dẫn tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn
bản thuyết minh.
- GV gọi 2 HS đọc rõ ràng văn bản Cây chuối
trong đời sống Việt Nam.
I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết
minh
1. Ngữ liệu (SGK) – Cây chuối trong đời sống Việt
Nam.
- Nhan đề:

- GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm:
+ Câu 1: Giải thích nhan đề văn bản.
+ Câu 2: Tìm những câu trong văn bản thuyết
minh về đặc điểm của cây chuối.
+ Câu 3: Chỉ ra câu văn có yếu tố miêu tả trong
văn bản?
+ Câu 4: Cho biết tác dụng của các yếu tố trong
văn bản?
- HS thảo luận, thuyết trình.
- GV nhận xét, phân tích.
- HS nắm bắt.
- GV: Theo yêu cầu chung của văn bản thuyết
minh, văn bản này có thể bổ sung những ý gì?
- HS trả lời
- GV bổ sung.
- GV: Em hãy cho biết thêm về công dụng của lá
chuối, thân chuối, nõn chuối, bắp chuối
- HS trả lời.
- GV gọi một HS đọc phần ghi nhớ / SGK.
Hoạt động 2
- GV: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết
thuyết minh sau?.
- HS bổ sung.
- GV nhận xét, bổ sung.
- HS nắm bắt.
- GV yêu cầu HS đọc văn bản.
- GV: Hãy tìm những câu có yếu tố miêu tả
trong văn bản trên.
- HS trả lời.
+ Vai trò của cây chuối đối với đời sống vật chất

và đời sống tinh thần của người Việt Nam từ xưa
đến nay.
+ Thái độ đúng đắn của con người trong việc nuôi
trồng, chăm sóc và sử dụng một cách có hiệu quả
các giá trị của cây chuối.
- Câu văn thuyết minh về đặc điểm của cây chuối:
+ Hầu như ở nông thôn cây chuối.
+ Cây chuối rất ưa bạt ngàn vô tận.
+ người phụ nữ nào đến hoa, quả.
+ Quả chuối rất ngon.
+ Nào chuối hương hương thơm hấp dẫn.
+ Mỗi cây chuối đều có một buồng chuối.
+ Có buồng chuối nghìn quả.
+ Ngày lễ tết có thể thờ chuối chín.
- Câu có chứa yếu tố miêu tả:
+ Đi khắp Việt Nam từ vườn tược đến núi rừng.
+ Chuối xanh món tái hay món gỏi.
- Tác dụng: thuyết minh về cây chuối cụ thể, hấp
dẫn và ấn tượng đối với người đọc.
- Có thể bổ sung thêm:
+ Phân loại chuối.
+ Lá chuối
+ Nõn chuối
+ Hoa chuối
+ Gốc chuối.
- Lá chuối tươi có thể dùng gói bánh chưng,
- Lá chuối khô có thể dùng để đốt, gói hàng
- Thân chuối non: ghém làm rau sống, ăn rất mát,
có tác dụng giải nhiệt
2. Ghi nhớ (SGK)

II. Luyện tập
1. Bài tập 1
- Thân cây chuối có hình dáng thẳng đứng, sừng
sững như những cây cột chống trời.
- Lá chuối: xanh tươi ưỡn cong dưới ánh trăng
- Lá chuối khô: lót ổ nằm mềm mại, vừa thoang
thoảng mùi hương ngọt ngào quyến rũ.
- Nõn chuối: màu xanh non cuốn tròn như một bức
thư còn phong kín đợi gió đông về để mở ra.
- Quả chuối: chín vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên
một mùi thơm ngọt ngào, quyến rũ.
2. Bài tập 2
- Tách là loại chén , nó có tai
- Chén của ta không có tai.
- Bác vừa cười vừa làm động tác.
- Bác nói tiếp, khi rửa cũng dễ sạch.
3. Bài tập 3
Các yếu tố miêu tố miêu tả trong văn bản:
- GV: Hãy đọc văn bản và tìm các câu có chứa
các yếu tố miêu tả trong văn bản?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, chốt ý.
- Qua sông Hồng, quan họ mượt mà.
- Lân được các họa tiết đẹp.
- Kéo co thu hút ý thức tập thể ở mỗi người.
- Bàn cờ biển kí hiệu quân cờ.
- Hai tướng được che lọng.
- Sau hiệu lệnh, đôi bờ sông.
4 Củng cố - dặn dò:
a.Củng cố:

- Tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
- Viết một đoạn văn thuyết minh ngắn về tác dụng của lá chuối có sử dụng yếu tố miêu tả.
b.Dặn dò: chuẩn bị bài học Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
- Lập dàn ý chi tiết cho đề văn Con trâu ở làng quê Việt Nam.
- Chọn một ý bất kì trong đề văn, triển khai thành đoạn văn có sử dụng các yếu tố miêu tả.
5. Rút kinh nghiệm
Tập làm văn Ngày soạn: 10/09/2012
Tiết PPCT: 10 Tuần dạy: 02
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN
THUYẾT MINH
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Những yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
- Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
2. Kĩ năng: rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn, bài văn thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
3. Thái độ: HS có thái độ học tập nghiêm túc.
II. Phương pháp DH:
1. GV: SGK, giáo án, chuẩn kiến thức và kĩ năng,
2. HS: SGK, vở ghi, vở soạn, bảng phụ.
III. Phương pháp DH: phát vấn – đàm thoại, thuyết trình, phân tích, thảo luận nhóm.
IV. Tiến trình DH:
1. Kiểm tra sĩ số, kiểm tra tác phong.
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Hãy trình bày tác dụng và vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
3. Nội dung DH:
Hoạt động của GV và HS Nội dung DH
Hoạt động 1
Hướng dẫn tìm hiểu và lập dàn ý cho đề văn
thuyết minh.
- GV ghi đề ăn thuyết minh lên bảng.

- GV: Hãy xác định đối tượng thuyết minh và
phương pháp thuyết minh cho đề văn trên?
- HS trả lời.
- GV: Hyax lập dàn bài chi tiết cho đề văn
thuyết minh.
I. Tìm hiểu đề
1. Đề bài:
Con trâu ở làng quê Việt Nam
2. Tìm hiểu đề:
a. Đối tượng thuyết minh: con trâu ở làng quê Việt
Nam.
b. Phương pháp thuyết minh: định nghĩa, giải
thích, nêu số liệu, so sánh, phân loại,
3. Dàn ý:
Mở bài: giới thiệu chung về con trâu ở làng quê
Việt Nam:
- GV kiểm tra phần chuẩn bị bài cũ của HS.
- HS thuyết trình.
- GV nhận xét, bổ sung.
- HS nắm bắt.
Hoạt động 2
Hướng dẫn viết đoạn văn thuyết minh có sử
dụng các yếu tố miêu tả.
- GV tổ chức làm việc theo nhóm:
+ Nhóm 1: viết đoạn văn thuyết minh về nguồn
gốc của con trâu.
+ Nhóm 2, 3: Viết đoạn văn thuyết minh về đặc
điểm của con trâu.
+ Nhóm 4: viết đoạn văn thuyết minh về vai trò
của con trâu đối với nhà nông.

- HS làm việc theo nhóm với bảng phụ.
- HS thuyết minh theo nhóm.
- GV nhận xét, bổ sung.
- GV ghi điểm theo tổ.
- GV đọc mẫu đoạn văn thuyết minh.
- HS nắm bắt.
- Trâu là loài động vật chủ yếu dùng vào việc cấy
cày.
- Trâu là người bạn của nhà nông từ xưa đến nay.
Thân bài:
- Trâu có nguồn gốc từ trâu rừng, thuộc nhóm trâu
đầm lầy.
- Đặc điểm của con trâu:
+ Ngoại hình: to lớn, khỏe mạnh, thân hình cân
đối.
+ Các bộ phận của con trâu: đầu, cổ, thân, chân,
đuôi.
- Vai trò của con trâu trong cuộc sống nhà nông:
con trâu trong công việc làm ruộng, con trâu trong
một số lễ hội, con trâu với tuổi thơ ở nông thôn.
Kết bài: khẳng định vai trò quan trọng của con
trâu đối với nhà nông Việt Nam.
II. Luyện tập
Ví dụ đoạn văn thuyết minh về vai trò của con
trâu đối với tuổi thơ ở nông thôn:
Không có ai sinh ra và lớn lên ở làng quê Việt
Nam mà lại không có tuổi thơ gắn bó với con trâu.
Thuở nhỏ, đưa cơm cho chan đi cày, mải mê
ngắm nhìn con trâu được thả lỏng đang gặm cỏ
một cách ngon lành. Lớn lên một chút, nghiễu

nghện cưỡi trên lưng trâu trong những buổi chiều
đi chăn thả trở về. Cưỡi trâu ra đồng, cưỡi trâu lội
xuống sông, cưỡi trâu thong dong và cưỡi trâu phi
nước đại.
Thật thú vị biết bao! Con trâu hiền lành, ngoan
ngoãn đã để lại trong kí ức tuổi thơ bao người
những kỉ niệm ngọt ngào.
4. Củng cố - dặn dò:
a. Củng cố:
- Tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
- rèn luyện kĩ năng vận dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
b. Dặn dò: chuẩn bị bài học Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát
triển của trẻ em. Cụ thể:
- Đọc và phân chia bố cục văn bản.
- Thực tế cuộc sống của trẻ em được phản ánh như thế nào qua đoạn trích.
- Những điều kiện thuận lợi đề thực hiện quyền trẻ em.
- Nhiệm vụ của toàn thế giới trong việc chung tay thực hiện quyền trẻ em.
- Những đặc trưng về nghệ thuật của văn bản.
5. Rút kinh nghiệm:
Đọc văn Ngày soạn: 10/09/2012
Tiết PPCT: 11,12 Tuần dạy: 03
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM.
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta.
- Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của
trẻ em ở Việt Nam.
2. Kĩ năng:
- Nâng cao một bước kĩ năng đọc hiểu một văn bản nhật dụng.

- Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng.
- Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản.
3. Giáo dục: HS biết cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ với những số phận bất hạnh xung quanh.
II. Phương tiện DH:
1. GV: GSK, giáo án, chuẩn kiến thức và kĩ năng,
2. HS: SGK, vở ghi, vở soạn,
III. Phương pháp DH: đọc – hiểu, phát vấn, đàm thoại, thuyết trình, phân tích,
IV. Tiến trình DH:
1. Kiểm tra sĩ số, kiểm tra tác phong.
2. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi: Hãy đọc đoạn văn thuyết minh về vai trò của con trâu trong lễ hội
3. Nội dung DH:
Hoạt động của GV và HS Nội dung DH
Hoạt động 1
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về văn bản.
I. Tìm hiểu chung
1. Kiểu loại: văn bản nhật dụng.
- GV: Hãy cho biết văn bản thuộc kiểu loại nào?
(xét về nội dung phản ánh, phương thức).
- HS trả lời nhanh.
- GV: Nêu vị trí của văn bản?
- GV gọi 2 HS đọc rõ ràng văn bản.
- GV: Hãy phân tích bố cục của văn bản? Từ đó
hãy nhận xét về hình thức tổ chức kết cấu của
bản bản?
- HS thuyết trình.
- GV nhận xét, chốt ý, ghi bảng.
Hoạt động 2
Hướng dẫn đọc hiểu văn bản.
- GV: Em hãy cho biết mục đích của phần mở

đầu?
- HS quan sát, trả lời.
- GV phân tích.
- GV: nhận xét về phần mở đầu của văn bản?
- GV: Hãy cho biết vai trò của các mục 3,4,5,6,7
trong phần hai?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, ghi bảng.
- GV: Trẻ em trên thế giới đang phải đối mặt với
rất nhiều thách thức. Em hãy chỉ ra những thách
thức đó? Liên hệ với trẻ em ở Việt Nam?
- HS thuyết trình.
- GV nhận xét, liên hệ.
- GV: Phân tích những cơ hội để thực hiện
quyền trẻ em hiện nay?
- HS phân tích.
- GV: Từ phân tích thực trạng của trẻ em trên
toàn thế giới, bản tuyên bố đã đặt ra những
nhiệm vụ để thực hiện quyền trẻ em. Em hãy
2. Phương thức: nghị luận xã hội.
3. Vị trí: trích Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế
giới về trẻ em ngày 30 – 09 – 1990 tại trụ sở của
liên hợp quốc tại Niu Óc.
4. Bố cục
- Mở đầu: Lý do của bản tuyên bố
- Thực trạng trẻ em trên thế giới.
- Những điều kiện thuận lợi để thực hiện quyền trẻ
em.
- Những nhiệm vụ cụ thể.
=> Kết cấu rõ ràng, mạch lạc, liên kết các phần

chặt chẽ và hợp lý.
II. Đọc – hiểu văn bản.
1. Phần mở đầu
- Giới thiệu mục đích, nhiệm vụ của hội nghị cấp
cao Thế giới.
- Đặc điểm, yêu cầu của trẻ em, khẳng định quyền
sống, được phát triển trong hòa bình hạnh phúc.
=> Nêu vấn đề ngắn gọn, có tính chất khẳng định.
2. Sự thách thức
- Mục 3: chuyển đoạn, chuyển ý, định hạn vấn đề
nghị luận.
- Mục 7: kết luận cho sự thchs thức – trách nhiệm
phải đáp ứng những thách thức đã nêu trên thuộc
về những nhà lãnh đạo chính trị của các nước –
những nguyên thủ quốc gia.
- Mục 4, 5, 6: Nêu những hiện tượng, những vấn đề
mà trẻ em đang trở thành những nạn nhân
+ Nạn nhân của chiến tranh, bạo lực, chủ nghĩa
khủng bố, sắc tộc, sống tha hương, bị bóc lột, lãng
quên.
+ Nạn nhân của thảm họa đói nghèo, vô gia cư,
dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, mù chữ.
+ Nạn nhân của suy dinh dưỡng, bệnh tật.
 => Sự thật nghiệt ngã, kêu gọi sự hành động của
con người.
 3. Những cơ hội
 - Công ước về quyền trẻ em được khẳng định về
pháp lý, tạo điều kiện để quyền và phúc lợi của trẻ
em được ra đời.
 - Cải thiện bầu không khí chính trị: giải trừ quân

sự, chuyển một số tài nguyên to lớn từ lĩnh vực
quân sự sang phục vụ chi phúc lợi phi quân sự,
trong đó có quyền và phúc lợi của trẻ em.
 4. Những nhiệm vụ
 - Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng, giảm
tỉ lệ tử vong của trẻ em và trẻ em sơ sinh là nhiệm
vụ đặc biệt hàng đầu và có thể thực hiện được nhờ
những điều kiện thuận lợi hiện nay.
phân tích những nhiệm vụ đó?
- HS quan sát SGK, trả lời.
- GV nhận xét, chốt ý.
- HS nắm bắt, ghi bài.
Hoạt động 3
Hướng dẫn tổng kết bài học.
- GV: Hãy nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của
văn bản nhật dụng?
- HS tham khảo phần ghi nhớ, liệt kê.
- GV nhận xét, bổ sung, ghi bảng.
- HS ghi bài.
 - Trẻ em tàn tật và trẻ em có hoàn cảnh sống đặc
biệt khó khăn cần được quan tâm nhiều hơn nữa.
 - Bình đẳng hóa giữa nam và nữ.
 - Đảm bảo cho trẻ em được học hết bậc giáo dục cơ
sở.
 - Chú trọng kế hoạch hóa gia đình.
 - Tăng cường phát triển kinh tế.
 - Hợp tác với quốc tê trong việc thực hiện quyền
của trẻ em.
 - Nâng cao nhận thức của trẻ em về giá trị cuộc
sống và nguồn gốc của bản thân.

 => Nhiệm vụ được đề cập đến mang tính chất toàn
diện.
 III. Tổng kết
 1. Nội dung
 Nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì
quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ
em.
 2. Nghệ thuật
 - Cách trình bày rõ ràng, hợp lí, kết cấu chặt chẽ.
 - Phương pháp nghị luận phong phú: nêu số liệu,
phân tích khoa học
4. Củng cố - dặn dò:
a. Củng cố
- Những thực trạng mà trẻ em trên thế giới đang phải đối mặt.
- Nhiệm vụ đặt ra cho toàn nhân loài trong việc bảo vệ quyền trẻ em.
- Đặc trưng nghệ thuật của văn bản.
b. Dặn dò: chuẩn bị bài Các phương câm hội thoại (tiếp). Cụ thể:
- Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
- Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
- Nghiên cứu các bài tâp 1,2 / SGK/tr.38.
5. Rút kinh nghiệm:
Tiếng Việt Ngày soạn: 10/09/2012
Tiết PPCT: 13 Tuần dạy: 03
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
(Tiếp theo)
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Mối quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
- Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
2. Kĩ năng:

- Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp.
- Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ phương châm hội thoại.
3. Giáo dục: HS có ý thức vận dụng các phương châm hội thoại đạt hiệu quả cao trong giao
tiếp.
II. Phương tiện DH:
1. GV: SGK, giáo án DH, tài liệu tham khảo, tranh ảnh, bảng phụ, chuẩn kiến thức kĩ năng
2. HS: vở ghi, SGK, vở soạn
III. Phương pháp DH:
Kết hợp đọc hiểu, phát vấn, đàm thoại, thuyết trình, giảng bình, phân tích.
IV. Tiến trình DH:
1. Kiểm tra sĩ số, kiểm tra tác phong.
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Trình bày nhứng thực trạng mà trẻ em trên thế giới đang phải đối mặt. Em
rút ra cho mình bài học gì trong việc bảo vệ quyền trẻ em?
3. Nội dung DH:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
Hướng dẫn tìm hiểu mối quan hệ giữa các
phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
- GV: Nhân vật chàng rể trong câu truyện Chào
hỏi có tuân thủ đúng phương châm lịch sự
không? Vì sao?
- HS đọc, trả lời.
- GV: Em có thể rút ra bài học gì qua câu
chuyện này?
- HS đọc phần ghi nhớ.
Hoạt động 2
Hướng dẫn tìm hiểu những trường hợp không
tuân thủ phương châm hội thoại.
- GV: đọc lại ví dụ đã phân tích khi học về các

I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình
huống giao tiếp
1. Ngữ liệu SGK/tr.36
- Xét về nội dung giao tiếp: tuân thủ phương châm
lịch sự – thể hiện sự quan tâm đối với người khác.
- Xét về hoàn cảnh giao tiếp: không tuân thủ
phương châm lịch sự - gây phiền toái đối với
người giao tiếp.
2. Ghi nhớ:
Việc vận dụng các phương châm hội thoại cần
phù hợp với đặc điểm giao tiếp (Nói với ai? Nói ở
đâu? Nói để làm gì?)
II. Những trường hợp không tuân thủ phương
châm hôi thoại
1. Ngữ liệu 1
- Ví dụ 1: tình huống Người ăn xin là tuân thủ
phương châm hội thoại và cho biết những tình
huống nào, phương châm hội thoại nào không
được tuân thủ?
- HS liệt kê, trả lời.
- GV: Câu trả lời của ba ở ví dụ 2 đã vi phạm
phương châm hội thoại nào? Giải thích sự vi
phạm đó?
- HS trả lời nhanh.
- GV: khi bác sĩ nói với bệnh nhân về căn bệnh
nan y mà bệnh nhân mắc phải thì phương châm
hội thoại nào không được tuân thủ? Giải thích sự
vi phạm đó và hãy tìm một số ví dụ tương tự
như trên?
- HS thuyết trình, lấy ví dụ minh họa.

- GV: khi nói Tiền bạc chỉ là tiền bạc thì có phải
người nói đã không tuân thủ phương châm về
lượng hay không? Phải hiểu ý nghĩa của câu này
như thế nào?
- HS phân tích.
- GV nhận xét, bổ sung.
- GV: Vậy, em hãy cho biết việc không tuân thủ
phương châm hội thoại bắt đầu từ những nguyên
nhân nào?
- HS đọc phần ghi nhớ.
Hoạt động 3
Hướng dẫn làm bài tập phần luyện tập.
- GV gọi 1 HS đọc tình huống 1/SGK/tr.38.
- GV: Câu trả lời của ông bố không vi phạm
phương châm hội thoại nào? Phân tích để làm rõ
sự vi phạm ấy?
- HS trả lời.
- GV: Thái độ và lời nói của Chân, Tay, Tai,
Mắt đã vi phạm phương châm nào trong giao
tiếp?
Việc không tuân thủ phương châm hội thoại ấy
có lí do chính đáng hay không?
- HS giải thích.
- GV bổ sung.
phương châm lịch sự, còn lại vi phạm phương
châm hội thoại.
- Câu trả lời của Ba không đáp ứng thông tin giao
tiếp. Phương châm về lượng không được tuân thủ.
Vì không biết rõ thời điểm cụ thể nên người nói
đã trả lời một cách chung chung để tránh vi phạm

phương châm về chất.
- Ví dụ 3:
+ Người nói không tuân thủ phương châm về chất
=> tạo tinh thần quan cho người bệnh.
+ Các trường hợp vi phạm phương châm về chất:
người lính cộng sản bị sa vào tay địch để đảm bảo
bí mật về đồng đội nên sẽ vi phạm phương châm
về chất.
- Ví dụ 4:
+ Xét về nghĩa tường minh, câu nói vi phạm
phương châm về lượng. Vì không cung cấp lượng
thông tin nào cho người nghe.
+ Xét về hàm ý: tuân thủ phương châm về lượng:
tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không
phải là mục đích cuối cùng.
2. Ghi nhớ (SGK)
III. Luyện tập
1. Bài tập 1
- Vi phạm phương châm cách thức.
- Vì: đối tượng giao tiếp là em bé 5 tuổi chưa nhận
biết được cuốn sách.
2. Bài tập 2:
- Không tuân thủ phương châm lịch sự.
- Việc không tuân thủ không có lí do chính đáng.
Vì căn cứ vào văn hóa giao tiếp: chào hỏi trước,
đặt vấn đề sau.
4. Củng cố - dặn dò
a. Củng cố:
- Mối quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
- Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.

+ Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.
+ Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng
hơn.
+ Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý khác.
b. Dặn dò: chuẩn bị viết bài tập làm văn số 1 – văn thuyết minh.
5. Rút kinh nghiệm

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×