Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 85 trang )




LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) các ngành, các lĩnh vực
trong nền kinh tế nước ta đều có những thay đổi. Ngân hàng Việt Nam nói chung cũng
như Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phẩn Ngoại thương Việt Nam nói riêng
cũng có những thay đổi về quản lý, về điều hành chính sách tiền tệ, từng bước củng cố,
cải tiến và phát triển trong toàn hệ thống.
Thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng là một dịch vụ phong phú, đa
dạng và liên tục phát triển, đáp ứng được một phần lớn yêu cầu của nền kinh tế thị
trường linh hoạt và năng động. Thanh toán không dùng tiền mặt giúp việc tập trung và
phân phối vốn được nhanh chóng, an toàn, và hiệu quả, góp phần tích cực vào việc
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc phát triển hệ thống qua Ngân hàng không chỉ tạo
tiền đề, nền tảng cho sự phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mà còn giúp
Nhà nước quản lý vĩ mô một cách có hiệu quả, đặc biệt là trong quá trình hội nhập
kinh tế.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt, và qua thời gian tìm hiểu tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống lại những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, từ đó tổng kết những thành
tựu đã đạt được, những mặt hạn chế và tìm ra nguyên nhân.
- Dựa trên quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển của Sở giao dịch Ngân


hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, đưa ra một số giải pháp nhằm mở
rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam.





3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao
dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam từ
năm 2008 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận này sử dụng phương pháp tổng hợp phân tích dựa trên những căn cứ
là các cơ chế, chính sách, các quyết định về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
của Việt Nam. Ngoài ra, trên cơ sở các số liệu kế toán thu thập được như bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam trong 3 năm gần đây. Khóa luận còn sử dụng phương pháp
thống kê, so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu để thấy được kết quả cũng như những mặt
hạn chế trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
5. Kết cấu của đề tài
Bài khóa luận ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, khóa luận được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Sở giao
dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại

Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

Thang Long University Library

1

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Những vấn đề chung về thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1. Hình thức chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế
Quá trình tái sản xuất mở rộng được tiến hành trong điều kiện tồn tại nền sản
xuất hàng hóa và tiền tệ cho thấy sự hình thành và phát triển các hình thức chu chuyển
tiền tệ là một tất yếu khách quan.
Chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế hàng hóa được thực hiện dưới hình thức
thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.
Giữa thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bằng tiền mặt có mối liên
hệ với nhau chặt chẽ và thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau. Mối quan hệ này bắt
nguồn từ chỗ: sự chu chuyển của sản phẩm hàng hóa đòi hỏi phải sử dụng tiền tệ trong
các chức năng để thực hiện các mối quan hệ kinh tế phát sinh thường xuyên hàng ngày
- đó là một tất yếu - thì mặt khác đòi hỏi con người và xã hội phải sử dụng tiền trong
các trường hợp thanh toán như thế nào cho hợp lý và tiện lợi. Nghĩa là việc sử dụng
tiền mặt hay không sử dụng tiền mặt để thực hiện các khoản thanh toán không phải do
ý muốn chủ quan của Nhà nước hay một cơ quan quản lý nào đó mà do yêu cầu khách
quan trong thanh toán đòi hỏi. Chẳng hạn, một khoản thanh toán giữa đơn vị A và B
trong trường hợp họ đều mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thì tốt hơn hết là dùng
cách chuyển khoản bởi vì nó tiện lợi nhất, tiết kiệm lao động, chi phí ít hơn và an toàn
hơn dùng tiền mặt. Tuy vậy, cũng có trường hợp cần phải dùng tiền mặt chẳng hạn,
người dân cần tiền mặt trong quĩ tiêu dùng của mình để ra thị trường mua hàng hóa.
Như vậy, tùy theo yêu cầu khách quan của các khoản thanh toán trong nền kinh

tế mà lựa chọn một hình thức thanh toán tiền tệ hợp lý. Thực tế đòi hỏi phải nhận thức
và vận dụng để đảm bảo cho chu chuyển tiền tệ phát huy được tác dụng tích cực của
nó.
Trong mọi trường hợp, không phải bất cứ lúc nào việc thanh toán bằng chuyển
khoản (hoặc bằng tiền mặt) đều được sử dụng một cách triệt để. Vấn đề ở chỗ cần phải
vận dụng một cách linh hoạt và mềm dẻo trên cơ sở phấn đấu để giảm đến mức tối
thiểu các khoản thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
Nền kinh tế lưu thông hàng hóa trao đổi, dịch vụ được mở rộng thì khối lượng
chu chuyển tiền tệ cũng tăng lên tương ứng. Tức là thanh toán bằng tiền mặt và thanh
toán không dùng tiền mặt đều tăng lên. Trong đó, thanh toán bằng chuyển khoản tăng

2

cả về số tuyệt đối và số tương đối (tỷ trọng). Còn thanh toán bằng tiền mặt thì tăng về
số tuyệt đối nhưng lại giảm về số tương đối (tỷ trọng).
Đó là xu hướng phát triển các chu chuyển tiền tệ trong một nền kinh tế phát
triển - đó cũng sự vận dụng các hình thức chu chuyển tiền tệ một cách hợp lý và đúng
đắn nhất.
Hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ và các giao dịch khác trong nền kinh tế
cuối cùng đều được kết thúc bằng khâu thanh toán. Để quá trình thanh toán được thực
hiện một cách thuận lợi và tiết kiệm, các tác nhân thường không thanh toán trực tiếp
với nhau mà thông qua Ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là
nghiệp vụ chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh toán khác trong nền kinh
tế được thực hiện bằng cách trích chuyển tài khoản trong hệ thống tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán (gọi chung là Ngân hàng) mà không sử dụng tiền mặt để thanh
toán.
1.1.2. Đặc điểm và tác dụng của thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng
1.1.2.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng
Thanh toán không dùng tiền mặt có ba đặc điểm:
- Sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của vật tư hàng hóa cả về thời

gian và không gian. Thông thường, sự vận động của tiền trong thanh toán và sự vận
động của vật tư hàng hóa là không có sự ăn khớp với nhau.
Đây là đặc điểm lớn nhất, nổi bật nhất trong thanh toán không dùng tiền mặt,
cần phải nhận thức một cách đúng đắn.
Sự tách rời như vậy giữa tiền và hàng là không thể tránh khỏi. Điều đó chỉ ra
cho ta một phương án thanh toán - ở đó phải chấp nhận sự tách rời, nhưng không thể vì
sự tách rời mà gây ra chậm trễ, gian lận trong thanh toán nghĩa là hạn chế đến mức
thấp nhất mọi rắc rối có thể xảy ra trong thanh toán.
- Trong thanh toán qua Ngân hàng (NH), vật môi giới (tiền mặt) không xuất
hiện như trong thanh toán bằng tiền mặt (H - T - H) mà nó xuất hiện dưới hình thức
tiền tệ kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên các chứng từ, sổ sách kế toán (gọi
chung là tiền chuyển khoản).
Đây là đặc điểm nổi bật, đặc điểm riêng của thanh toán qua Ngân hàng. Với
đặc điểm này thì mỗi bên tham gia thanh toán (mà chủ yếu là người mua) nhất định
phải mở tài khoản tại Ngân hàng và hơn nữa phải có tiền trên tài khoản đó nữa. Bởi
vì, nếu không như vậy thì việc thanh toán sẽ không thể tiến hành.
Thang Long University Library

3

Ngoài ra do phải mở tài khoản tại NH, nên vấn đề kiểm soát của NH trong việc
tổ chức thanh toán là cần thiết: kiểm soát tính đúng đắn của nội dung thanh toán, kiểm
soát tính hợp pháp của chứng từ.
- Trong thanh toán qua NH, vai trò của ngân hàng là rất to lớn. Vai trò của
người tổ chức và thực hiện các khoản thanh toán, kể cả Ngân hàng trương ương và
Ngân hàng thương mại (NHTM) đều rất to lớn trong việc phát triển hệ thống thanh
toán của một quốc gia.
Ngoài hai hoặc nhiều đơn vị mua bán tham gia thanh toán, thì NH được xem
như “ người thứ ba” không thể thiếu được trong thanh toán chuyển khoản. Bởi vì chỉ
có Ngân hàng - người quản lý tài khoản tiền gửi của các đơn vị mới được phép trích

chuyển tài khoản của các đơn vị và đây được coi như là một nghiệp vụ đặc biệt của
NH. Với nghiệp vụ đặc biệt như vậy, NH trở thành một “phòng thanh toán” cho xã
hội. Trong trường hợp đó, có thể nói toàn bộ quá trình thanh toán được thực hiện trôi
chảy hay không được quyết định bởi người thực hiện mà trong đó NH là người đóng
vai trò “kết thúc” quá trình thanh toán.
1.1.2.2. Tác dụng của thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng
Trước hết nó trực tiếp thúc đẩy quá trình vận động của vật tư, hàng hóa trong
nền kinh tế thông qua đó mà các mối quan hệ kinh tế lớn sẽ được giải quyết. Nhờ vậy,
mà quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa được tiến hành bình thường.
Kế đến nhờ tổ chức tốt công tác thanh toán, NH tập trung ngày càng nhiều các
khoản vốn tiền tệ trong nền kinh tế, làm tăng thêm nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào
quá trình tái sản xuất mở rộng. Cũng chính nhờ đó mà cho phép rút bớt một lượng tiền
mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí cho xã hội (chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển
tiền) tạo điều kiện làm tốt công tác quản lý tiền tệ.
Cuối cùng phải nói rằng NH với tư cách là một đơn vị kinh tế tài chính tổng
hợp. Là bộ máy thần kinh của nền kinh tế, thông qua việc tổ chức thanh toán để hạn
chế các thiệt hại, khắc phục và ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực có thể xảy xa trong
sản xuất kinh doanh của các đơn vị.
1.1.3. Ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng
Cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống NH, người ta đã nghĩ ra phương
cách sử dụng các phương tiện thanh toán khác để thay thế cho tiền mặt. Thật tiện lợi
khi mua hàng và muốn trả bao nhiêu tiền chỉ cần ký và ghi vào tờ séc hay trả ngay
bằng thẻ thanh toán. TTKDTM ngày càng hoàn thiện và mang lại nhiều lợi ích trong
nền kinh tế xã hội.

4

- Đối với khách hàng
Khi giao dịch với NH để thanh toán hàng hóa, dịch vụ họ phải mở tài khoản
tiền gửi tại NH. Tiền này có thể sử dụng bất cứ lúc nào và có tính thanh khoản gần như

100%. Quá trình thanh toán này nhanh hơn tiền mặt, giảm được rất nhiều chi phí liên
quan đến quá trình vận chuyển, kiểm đếm tiền mặt.
Mặt khác, cá nhân hay các tổ chức không phải đem theo một số lượng tiền mặt
để thanh toán cho các giao dịch phát sinh và không phải bận tâm đến những rủi ro bất
ngờ như trộm cắp, thiên tai, hỏa hoạn…
Ngoài ra, khi KH mở tài khoản tại NH và duy trì số tiền họ còn được hưởng lợi
ích khác như được trả lãi, được cung cấp dịch vụ NH với nhiều ưu đãi…
- Đối với Ngân hàng
Tài khoản tiền gửi giao dịch của KH tại NH là nguồn huy động vốn quan trọng
không thể thiếu được trong hoạt động của NHTM. Mặt khác, nguồn vốn này được NH
trả lãi thấp hoặc không trả lãi do đó khi dùng vốn để cho vay mức lợi nhuận thu được
tương đối cao. Tuy nhiên, mỗi NH sẽ có cách riêng của mình để sử dụng vốn huy động
từ tiền gửi thanh toán làm thế nào vừa đảm bảo tính thanh khoản mà vẫn thu được lợi
nhuận cao. Nhờ có nguồn vốn quan trọng nên các NH có điều kiện để mở rộng cung
ứng các dịch vụ cho KH, tạo điều kiện để tăng lợi nhuận, điều mà bất kỳ NH nào cũng
mong muốn trong quá trình kinh doanh.
- Đối với nền kinh tế
Thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông
từ đó giảm bớt một khoản chi phí rất lớn cho việc in ấn, bảo quản, vận chuyển, kiểm
đếm.
Mặt khác, TTKDTM góp phần tăng cường hiệu lực quản lý của NH. Các
nghiệp vụ TTKDTM đều được lưu lại trên sổ sách kế toán tại NH nên thông qua đó có
thể kiểm soát hoạt động của các đơn vị thuộc nhiều thành phần kinh tế khác một cách
dễ dàng. TTKDTM còn góp phần chống thất thu thuế có hiệu quả.
Góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển, giảm
thiểu tới mức tối đa các chi phí giao dịch trong xã hội.
1.1.4. Những qui định chung
1.1.4.1. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gồm:
Thang Long University Library


5

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN): NHNN Việt Nam vừa là người tổ
chức hệ thống thanh toán qua NH bằng việc ban hành quy chế thanh toán, vừa là người
cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng ở cấp độ cao hơn.
- Các Ngân hàng thương mại: Là người cung ứng dịch vụ thanh toán một cách
mặc nhiên, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của các NHTM.
- Các tổ chức tín dụng phi NH (công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính):
đối tượng này chỉ cung ứng dịch vụ thanh toán khi được NHNN cho phép.
- Các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng nếu được NHNN cho phép
làm dịch vụ thanh toán như công ty kiều hối, bàn thu đổi ngoại tệ…
Nói chung, trong nền kinh tế thị trường, các NHTM là người cung ứng dịch vụ
thanh toán cho KH. Họ có đủ điều kiện để cung cấp các dịch vụ thanh toán một cách
tốt nhất, các tổ chức khác hầu như không thực hiện dịch vụ thanh toán.
Người được cung ứng dịch vụ thanh toán (KH nói chung), còn gọi là người sử
dụng thanh toán, gồm có:
- Các tổ chức (các pháp nhân) như các tổng công ty, các công ty, các tổ chức
kinh tế tập thể, các tổ chức đoàn thể, xã hội.
- Các cá nhân (các thể nhân): Mọi thể nhân đều có quyền sử dụng dịch vụ thanh
toán qua NH.
1.1.4.2. Phạm vi thanh toán
Phạm vi thanh toán phân chia theo lãnh thổ, gồm có:
- Thanh toán trong nước: Thanh toán trong phạm vi một nước. Tất cả các
NHTM, các tổ chức tín dụng được phép đều có thể cung ứng dịch vụ thanh toán trong
nước.
- Thanh toán quốc tế: Thanh toán vượt khỏi biên giới quốc gia. Chỉ có những
NHTM nào có đủ điều kiện về mạng lưới, cơ sở kỹ thuật, đội ngũ chuyên môn, được
NHNN cấp phép hoạt động ngoại hối mới được thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế.
1.1.4.3. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán

Tài khoản thanh toán là tài khoản (TK) do người sử dụng dịch vụ thanh toán
mở tại các NH cung ứng dịch vụ thanh toán để thực hiện các giao dịch thanh toán
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Về mở tài khoản:
Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán (khách hàng) có
quyền lựa chọn tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để mở tài khoản thanh toán, giao

6

dịch. Việc mở tài khoản của khách hàng tùy thuộc vào khách hàng thể nhân hay pháp
nhân.
Nếu khách hàng (KH) là pháp nhân khi mở tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán cần phải có quyết định bổ nhiệm của các cấp có thẩm quyền đối với chủ
TK và kế toán trưởng (nếu có); bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy
phép kinh doanh do cấp có thẩm quyền cấp, mẫu dấu, chữ ký.
Nếu là thể nhân chỉ cần ghi đầy đủ các thông tin vào giấy đăng ký mở tài
khoản, ký tên, chứng minh thư nhân dân.
Khi quyết định mở TK tiền gửi thanh toán tại NH, KH thường quan tâm đến các
yếu tố:
+ Thuận tiện trong giao dịch, tốc độ nhanh.
+ Đảm bảo an toàn tài sản.
+ Chi phí giao dịch hợp lý.
Khách hàng có thể mở nhiều TK khác như như TK tiền gửi thanh toán, tài
khoản tiền gửi chuyên dùng và có thể mở một số TK cùng loại tại các NH khác với
các điều kiện TK mở ra phải có tiền gửi ký gửi theo qui định của NH cung ứng dịch
vụ thanh toán.
Để mở TK giao dịch, khách hàng cần có những giấy tờ sau:
+ Giấy đăng ký mở TK do chủ TK ký và đóng dấu, lập theo mẫu in sẵn của NH.
Mẫu này được niêm yết tại các phòng kế toán của chi nhánh NH.
+ Bản quyết định bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền đối với chủ TK (đã được

công chứng xác nhận) và kế toán trưởng (nếu có).
+ Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy phép kinh doanh do cấp
có thẩm quyền. Nếu là cá nhân phải có hộ khẩu thường trú hoặc chứng minh thư nhân
dân.
+ Mẫu dẫu, chữ ký để giao dịch với NH nơi mở TK được ký cùng trang trên
giấy đăng ký mở TK. Nếu là thể nhân chỉ cần ghi đầy đủ các thông tin vào giấy đăng
ký mở TK và ký tên.
- Về sử dụng tài khoản thanh toán:
Chủ tài khoản chỉ được sử dụng để chi trả, thanh toán số tiền hiện có trên tài
khoản thanh toán tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp được NH cung ứng dịch vụ
thanh toán cho phép thấu chi.
Thang Long University Library

7

Chủ tài khoản được toàn quyền sử dụng số dư trên TK tiền gửi tại NH theo quy
định của Ngân hàng trung ương.
Chủ tài khoản có quyền ủy quyền cho người khác bằng văn bản sử dụng tài
khoản theo quy định của pháp luật. Người được ủy quyền có quyền hạn và trách nhiệm
trong phạm vi được ủy quyền và không được ủy quyền tiếp cho người thứ ba.
Trong trường hợp đồng chủ TK thì mọi khoản giao dịch thanh toán phải có sự
chấp nhận của đồng chủ TK.
1.1.4.4. Lệnh thanh toán và chứng từ thanh toán
Lệnh thanh toán: Là lệnh của người sử dụng dịch vụ thanh toán đối với NH cung
ứng dịch vụ thanh toán dưới hình thức chứng từ bằng giấy, chứng từ điện tử hoặc các
hình thức khác theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, yêu cầu NH thực
hiện giao dịch thanh toán.
Chứng từ thanh toán phải lập theo mẫu qui định, là cơ sở để các NH cung ứng
dịch vụ thanh toán thực hiện các giao dịch thanh toán. Chứng từ thanh toán có thể lập
dưới hình thức chứng từ bằng giấy, bằng điện tử hoặc hình thức khác.

- Đối với chứng từ giấy
Khách hàng cần chú ý đến tính chính xác đầy đủ và rõ ràng các nội dung trên
chứng từ. Trong một bộ chứng từ thanh toán, các nội dung phải được phản ánh thống
nhất, không mâu thuẫn với nhau. Các chứng từ phải được lập đủ liên, viết rõ ràng,
không được tẩy xóa.
Trên chứng từ (bản chính) phải có chữ ký của chủ TK, kế toán trưởng, và đóng
dấu đơn vị, mẫu chữ ký và mẫu dấu của KH phải được đăng ký trước tại NH nơi KH
giao dịch.
- Đối với chứng từ điện tử
Chứng từ điện tử: Là chứng từ mà các yếu tố của nó được thể hiện dưới dạng
dữ liệu điện tử đã được mã hóa mà không có sự thay đổi trong quá trình truyền qua
mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ…
+ Các dữ liệu thông tin trên chứng từ điện tử phải phản ánh rõ ràng, trung thực
và thực hiện mã hóa, chữ ký điện tử được xác lập riêng cho từng cá nhân để xác định
quyền hạn và trách nhiệm của người lập và những người liên quan chịu trách nhiệm về
tính an toàn và chính xác của chứng từ điện tử.
+ Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ giấy.
+ Khách hàng phải nộp chứng từ vào NH theo đúng thời gian qui định.

8

1.4.5. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán và khách
hàng sử dụng dịch vụ thanh toán
- Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng:
Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán có quyền qui định phí dịch vụ thanh
toán, mức thấu chi đối với khách hàng, yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin liên
quan đến sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc phạm vi các qui định về thanh toán, từ chối
các giao dịch thanh toán có bằng chứng bất hợp pháp.
Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thực hiện các giao dịch
thanh toán nhanh, đầy đủ, chính xác và an toàn theo yêu cầu của khách hàng. Niêm

yết công khai phí thanh toán, giữ bí mật số dư tài khoản tiền gửi của KH, cung cấp
thông tin định kỳ, đột xuất cho chủ TK về số dư TK và các giao dịch thanh toán có
liên quan.
- Quyền và nghĩa vụ của khách hàng:
Khách hàng có quyền yêu cầu Ngân hàng thực hiện các giao dịch thanh toán,
cung cấp thông tin và số dư tài khoản thanh toán trên TK. Có quyền khiếu nại, đòi bồi
thường thiệt hại NH vi phạm các thỏa thuận khi thực hiện dịch vụ thanh toán (như
chậm trễ, thanh toán không đúng số tiền, thu phí không đúng quy định…). Mức phạt
chậm trễ được xác định như sau:
Số tiền phạt bằng số tiền tính phạt x Số ngày phạt x Lãi suất nợ quá hạn (của
loại cho vay cao nhất).
Khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ trả phí đầy đủ, đúng hạn và
thực hiện các qui định về giao dịch thanh toán của NH.
1.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Theo quyết định số 226/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc
ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch phục vụ thanh
toán thì ở Việt Nam hiện nay áp dụng các hình thức thanh toán sau đây:
- Séc.
- Uỷ nhiệm chi - Lệnh chi.
- Uỷ nhiệm thu - Nhờ thu.
- Thư tín dụng.
- Thẻ ngân hàng.
Thang Long University Library

9

1.2.1. Thanh toán bằng séc
Séc là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới hình thức chứng từ
theo mẫu in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh toán (tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán) trả không điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng có tên trên séc

hay cho người cầm séc.
Séc là một phương tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi cho mọi khách hàng.
Trên thế giới đã có luật séc áp dụng cho nhiều nước và từng nước có qui định riêng. Ở
Việt Nam văn bản pháp lý cao nhất chi phối thanh toán séc là Nghị định 159/2003/NĐ
– CP của Chính phủ ban hành ngày 10/12/2003 về “Quy chế phát hành và sử dụng
séc” thì một số qui định về sử dụng séc như sau :
- Người ký phát: Là người lập và ký tên trên séc để lệnh cho người thực hiện
thanh toán thay mặt mình trả số tiền ghi trên séc.
- Người được trả tiền: Là người mà người ký phát chỉ định có quyền hưởng
hoặc chuyển nhượng quyền đối với số tiền ghi trên tờ séc.
- Người thụ hưởng: Là người cầm tờ séc đó mà người cầm tờ séc đó có ghi tên
người được trả tiền chính là mình hoặc không ghi tên người được trả tiền hoặc ghi cụm
từ “trả cho người cầm séc” hoặc đã chuyển nhượng bằng ký hậu cho mình thông qua
dãy chữ ký chuyển nhượng liên tục.
- Người thực hiện thanh toán: Là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi
người ký phát được sử dụng tài khoản thanh toán với một số tiền để ký phát séc theo
thỏa thuận giữa người ký phát với tổ chức cung ứng dịch vụ.
- Người thu hộ: Là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán làm dịch vụ thu hộ
séc.
+ Thời hạn xuất trình séc: Là khoảng thời gian tính từ ngày ký phát ghi trên tờ
séc đến ngày tờ séc được thanh toán không điều kiện khi xuất trình. Thời hạn xuất
trình của tờ séc là 30 ngày kể từ ngày ký phát, trường hợp bất khả kháng thì thời hạn
xuất trình được kéo dài cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt, nhưng tối đa
không quá 6 tháng kể từ ngày ký phát.
Thời hạn xuất trình, thời hạn gửi thông báo, truy đòi bao gồm cả ngày nghỉ,
nếu ngày kết thúc của thời hạn là ngày nghỉ thì được lùi thời đến ngày làm việc tiếp
theo ngay sau ngày nghỉ.
+ Địa điểm thanh toán: Trong thời hạn qui định, tờ séc phải được xuất trình để
thanh toán tại địa điểm thanh toán ghi trên tờ séc; hoặc nếu tờ séc đó không ghi địa
điểm thanh toán thì tờ séc đó phải được xuất trình để thanh toán tại địa chỉ người thực


10

hiện thanh toán; hoặc không rõ địa chỉ người thực hiện thanh toán thì xuất trình tờ séc
đó để thanh toán tại trụ sở chính của người thực hiện thanh toán, hoặc thanh toán ở
trung tâm thanh toán bù trừ (nếu có).
+ Thực hiện thanh toán séc:
Séc được xuất trình và thanh toán thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký phát tại địa
điểm qui định. Người bị ký phát có trách nhiệm thanh toán trong ngày xuất trình hay
ngày làm việc tiếp theo nếu người ký phát có đủ tiền chi trả cho tờ séc đó. Người thụ
hưởng xuất trình thanh toán muộn nếu do nguyên nhân bất khả kháng khách quan thì
được trừ thời gian do các nguyên nhân đó gây ra.
Người bị ký phát nếu không tuân thủ qui định thanh toán và gây thiệt hại cho
người thụ hưởng thì phải bồi thường theo lãi suất phạt chậm trả theo qui định. Trong
trường hợp séc được xuất trình để thanh toán trước ngày ghi là ngày ký phát trên tờ séc
thì việc thanh toán chỉ được thực hiện kể từ ngày ký phát ghi trên séc theo qui định.
Séc được xuất trình sau thời hạn xuất trình nhưng chưa quá 6 tháng kể từ ngày
ký phát, thì người bị ký phát vẫn có thể thanh toán nếu người bị ký phát không nhận
được thông báo đình chỉ thanh toán đối với séc đó và người ký phát có đủ tiền trên TK
để thanh toán.
Trong trường hợp người ký phát không đủ số tiền thanh toán toàn bộ số tiền ghi
trên séc thì người bị ký phát có nghĩa vụ thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng
trong phạm vi số tiền mà người ký phát hiện có, người bị ký phát phải ghi rõ số tiền đã
được thanh toán trên tờ séc và trả lại tờ séc cho người thụ hưởng hoặc người được thủ
hưởng ủy quyền; đồng thời lập biên bản giao nhận giữa hai bên về việc thanh toán đó.
Trường hợp tờ séc được xuất trình thanh toán sau khi người ký phát phá sản,
giải thể, chết, mất năng lực hành vi dân sự thì tờ séc vẫn có hiệu lực thanh toán theo
qui định hiện hành.
Phân theo tính chất sử dụng séc, thì séc sử dụng trong thanh toán gồm:
1.2.2.1. Séc lĩnh tiền mặt

Là loại séc dùng để rút tiền mặt tại nơi khách hàng mở tài khoản.
- Thủ tục phát hành séc lĩnh tiền mặt:
Người phát hành phải ghi rõ tên của pháp nhân (hay cá nhân) địa chỉ, số hiệu tài
khoản, tên tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán giữa tài khoản của người thụ hưởng
vào vị trí qui định trên tờ séc, đồng thời nộp cho nơi mở tài khoản.

Thang Long University Library

11

- Cách thức thanh toán:
Khi lĩnh tiền, người lĩnh tiền phải nộp tờ séc lĩnh tiền mặt vào NH nơi người
phát hành séc mở TK. Khi nhận được séc lĩnh tiền mặt hoặc giấy ủy quyền (nếu có)
NH thanh toán thực hiện việc chi trả theo qui định hiện hành.
1.2.2.2. Séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản hay còn gọi là séc trả tiền vào TK : Là loại séc chỉ được
thanh toán bằng cách trích chuyển TK giữa các chủ thể tham gia mà không được rút
tiền mặt tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Phạm vi áp dụng : Séc trả tiền vào tài khoản dùng để thanh toán giữa các khách
hàng mở tài khoản tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Nếu khách hàng dùng
séc thanh toán khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (không cùng một tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán) thì các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó phải
tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Sơ đồ 1.1: Qui trình thanh toán séc chuyển khoản giữa các khách hàng mở tài
khoản tại cùng một Ngân hàng








 (1) Người trả tiền phát hành séc và giao cho người thụ hưởng
(2) Người thụ hưởng nhận séc, lập 3 biên bảng kê, nộp séc vào tổ chức cung
ứng dịch vụ
(3) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán kiểm tra tờ séc, số dư tài khoản của
người trả tiền, tiến hành trích tài khoản tiền gửi và báo Nợ cho người trả tiền
(4) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ghi Có vào TK và báo Có cho người
thụ hưởng.
(1)

(2)

(4)

Người chi trả
(ký phát séc)
Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán
(3)

Người thụ hưởng

12

Sơ đồ 1.2: Qui trình thanh toán séc chuyển khoản giữa các khách hàng mở tài
khoản không cùng một Ngân hàng









(1) Người trả tiền phát hành séc giao cho người thụ hưởng.
(2) Người thụ hưởng nộp séc và bảng kê nộp séc vào tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán nhờ thu hộ tiền.
(3) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (thu hộ) kiểm tra chứng từ, chuyển tờ
séc, bảng kê cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (trả tiền).
(4) Tổ chức thực hiện thanh toán ghi Nợ tài khoản thanh toán số tiền trên séc và
báo Nợ cho người trả tiền.
(5) Tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán thực hiện thanh toán lập chứng từ
thanh toán bù trừ và chuyển cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ để thanh
toán cho người thụ hưởng.
(6) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ ghi Có TK tiền gửi thanh toán
số tiền trên séc và báo Có cho người thụ hưởng.
1.3.1.2 Séc bảo chi
Séc bảo chi: Là loại séc thanh toán được ngân hàng đảm bảo chi trả bằng cách
trích trước số tiền ghi trên tờ séc phát hành từ tài khoản tiền gửi của người trả sang
TK đảm bảo khả năng thanh toán séc.
Phạm vi áp dụng: Thanh toán giữa các KH có mở TK tại cùng một chi nhánh
NH hoặc khác NH có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc
thanh toán giữa các KH có mở TK tại các chi nhánh NH cùng hệ thống trong phạm vi
cả nước.



Người trả tiền


Người thụ hưởng

Tổ chức cung ứng dịch
v
ụ thực hiện thanh toán

(1)

(4)
(3)

(6)
Tổ chức cung ứng dịch
v
ụ thanh toán (thu hộ)

(2)
(5)

Thang Long University Library

13

Sơ đồ 1.3: Qui trình thanh toán séc bảo chi giữa các khách hàng mở tài khoản tại
cùng một Ngân hàng







(1) Người trả tiền làm thủ tục bảo chi séc: Lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi séc
theo tờ séc đã ghi đủ các yếu tố nộp vào tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để xin
bảo chi séc. NH đối chiếu giấy yêu cầu bảo chi séc và tờ séc, số dư TK của người
phát hành nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tiền từ TK tiền gửi chuyển vào TK đảm
bảo thanh toán séc. Sau đó đóng dấu “bảo chi” lên tờ séc và giao séc cho KH.
(2) Người trả tiền giao séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hóa, dịch vụ.
(3) Người thụ hưởng lập bảng kê nộp séc kèm tờ nộp vào NH phục vụ mình,
xin thanh toán.
(4) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (NH) thu hộ kiểm tra các yếu tố, ký
hiệu mật sau đó ghi Có vào TK tiền gửi và báo Có cho người thụ hưởng. Đồng thời
thực hiện tất toán TK đảm bảo thanh toán séc.
Sơ đồ 1.4: Qui trình thanh toán séc bảo chi giữa các khách hàng mở tài khoản
không cùng một Ngân hàng








(1) Người trả tiền làm thủ tục bảo chi séc.
(2) Người trả tiền giao séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hóa,dịch vụ.
(3) Người thụ hưởng kiểm tra séc bảo chi, lập bảng kê kèm tờ séc nộp vào tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhờ thu hộ.
Người trả tiền Người thụ hưởng

Tổ chức cung ứng dịch
v

ụ thực hiện thanh
toán

(2)
(4)
Tổ chức cung ứng dịch
v
ụ thanh toán (thu hộ)

(3)
(5)
(1)
Người trả tiền

Người thụ hưởng
Tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán
(1)

(4)


(3)


(2)


14


(4) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ kiểm tra,ghi Có vào TK tiền
gửi thanh toán và báo Có cho người thụ hưởng.
(5) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ chuyển các chứng từ sang tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện thanh toán, ngân hàng thực hiện thanh
toán tất toán.
1.2.2. Thanh toán ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm chi (UNC) hoặc lệnh chi là lệnh thanh toán của người trả tiền (lập
theo mẫu do NH qui định) gửi cho NH nơi mình mở TK yêu cầu trích một số tiền nhất
định trên TK của mình để trả cho người thụ hưởng.
Ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hóa dịch
vụ hoặc chuyển đổi của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong cùng một NH hay giữa
các NH cùng hoặc khác hệ thống trong phạm vi cả nước.
Điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện UNC do NH thỏa thuận với
người sử dụng dịch vụ thanh toán phù hợp với qui định của NHNN. Trong thời gian
không quá một ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được UNC do NH phục vụ người
trả tiền gửi đến, NH phục vụ phải ghi Có vào TK của người thụ hưởng theo yêu cầu
của UNC đó.
Sơ đồ 1.5: Qui trình thanh toán ủy nhiệm chi giữa các khách hàng mở tài khoản
tại một chi nhánh Ngân hàng







(1) Người trả tiền nộp ủy nhiệm chi vào NH yêu cầu trích tài khoản tiền gửi của
mình chuyển trả người thụ hưởng.
(2) NH kiểm tra ủy nhiệm chi, số dư tài khoản người trả tiền, trích tài khoản và
báo Nợ cho người trả tiền.

(3) NH ghi Có vào TK tiền gửi và báo Có cho người thụ hưởng.


Ngân hàng
(1)

(3)


(2)


Người thụ hưởng Người trả tiền
Thang Long University Library

15

Sơ đồ 1.6: Qui trình thanh toán ủy nhiệm chi giữa các khách hàng mở tài khoản
không cùng một chi nhánh Ngân hàng








(1) Người trả tiền lập ủy nhiệm chi nộp vào NH phục vụ mình yêu cầu trích TK
trả cho người thụ hưởng.
(2a) NH kiểm tra ủy nhiệm chi, số dư TK tiền gửi, ghi Nợ TK và báo Nợ cho

người trả tiền.
(2b) NH phục vụ người trả tiền, chuyển tiền cho NH phục vụ người thụ hưởng.
(3) NH phục vụ người thụ hưởng ghi Có TK tiền gửi và báo Có cho người thụ
hưởng.
Hiện nay, thanh toán bằng ủy nhiệm chi ở Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt (chiếm trên 70%) vì đơn giản, thuận
lợi, chi phí thấp, nhanh chóng, phạm vi rộng rãi. Tuy nhiên xu hướng chung là giảm
dần tỉ lệ thanh toán thông qua ủy nhiệm chi và chuyển sang sử dụng hình thức ủy
nhiệm thu, thẻ, séc.
1.2.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
Ủy nhiệm thu (UNT) hoặc nhờ thu là giấy ủy nhiệm do người thụ hưởng lập
nhờ Ngân hàng thu hộ trên cơ sở hàng hóa đã giao cho người mua hoặc dịch vụ cung
ứng đã hoàn thành.
Điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện UNT hoặc nhờ thu do Ngân
hàng thỏa thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán phù hợp với qui định của
NHNN. Trong thời hạn không quá 1 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được UNT do
NH phục vụ người thụ hưởng gửi đến, NH cung ứng dịch vụ thanh toán, người trả tiền
phải hoàn tất việc trích TK của người trả tiền.


Người thụ hưởng

Người trả tiền

Tổ chức cung ứng dịch
v
ụ thực hiện thanh toán

(3)
(1)

(2a)
Tổ chức cung ứng dịch
v
ụ thanh toán thực hiện
(2b)

16

Sơ đồ 1.7: Qui trình thanh toán ủy nhiệm thu giữa các khách hàng mở tài khoản
tại cùng một Ngân hàng







(1) Người thụ hưởng giao hàng cho người trả tiền hoặc đã hoàn thành cung ứng
dịch vụ.
(2) Người thụ hưởng lập 4 liên ủy nhiệm thu kèm theo chứng từ giao hàng,
hoặc cung ứng dịch vụ nộp vào NH nhờ thu hộ.
(3a) Ngân hàng kiểm tra chứng từ và các căn cứ ghi Nợ TK tiền gửi và báo Nợ
cho người trả tiền.
(3b) Ngân hàng ghi Có và báo cáo Có cho người thụ hưởng.
Sơ đồ 1.8: Qui trình thanh toán ủy nhiệm thu giữa các khách hàng mở tài khoản
không cùng một Ngân hàng










(1) Người thụ hưởng giao hàng hoặc hoàn thành cung ứng dịch vụ.
(2) Người thụ hưởng lập ủy nhiệm thu kèm hóa đơn, chứng từ gửi ngân hàng
phục vụ mình nhờ thu hộ.
(1)
Ngân hàng

(1)

(2)

(3a)

Người trả tiền

Người thụ hưởng

(3b)


Giao hàng


Người thụ hưởng

Người trả tiền


Tổ chức cung ứng dịch
vụ thực hiện thanh toán
(6) (4)
Tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán thực hiện
thu hộ
(5)
(3)
Giao hàng
(2)
Thang Long University Library

17

(3) NH phục vụ người thụ hưởng kiểm tra chứng từ, ghi ngày chứng nhận
chứng từ, ký tên, đóng dấu trên ủy nhiệm thu và gửi bộ chứng từ cho NH phục vụ
người trả tiền.
(4) NH phục vụ người trả tiền kiểm tra các yếu tố và điều kiện, ghi Nợ tài
khoản tiền gửi thanh toán và báo Nợ cho người trả tiền.
(5) NH phục vụ người trả tiền chuyển tiền đã thu tới NH phục vụ bên thụ
hưởng.
(6) NH phục vụ người thụ hưởng ghi Có tài khoản tiền gửi thanh toán và báo
Có cho người thụ hưởng.
Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu đơn giản, thuận lợi đối với doanh nghiệp, tổ
chức cung ứng dịch vụ như điện, nước, điện thoại…các đối tác có niềm tin lẫn nhau.
Tuy nhiên, cũng xảy ra việc thanh toán chậm hoặc không có tiền thanh toán khi trên
TK người trả tiền không còn số dư.
1.2.4. Thư tín dụng
a) Khái niệm

Thư tín dụng (hay gọi là L/C – letter of credit) là một tờ lệnh của NH phục vụ
bên mua (theo đề nghị của người mua) đối với NH phục vụ bên bán để tiến hành trả
tiền cho người bán theo các chứng từ của người bán xuất trình về hàng hóa đã giao,
dịch vụ đã được cung ứng cho bên mua, phù hợp với các khoản đã ghi trong thư tín
dụng.
b) Một số qui định cụ thể
- Thư tín dụng được dùng để thanh toán giữa các bên mua và bán khác địa
phương trong hệ thống NH trong trường hợp bên bán đòi hỏi bên mua phải đảm bảo
vốn để chi trả ngay sau khi giao hàng hóa, dịch vụ.
- Mỗi thư tín dụng chỉ được dùng để thanh toán với một người bán duy nhất
(tức là với một người thụ hưởng).
- Mức tiền tối thiểu của một thư tín dụng là 10,000,000 VND.
- Thời hạn hiệu lực của một thư tín dụng là 3 tháng kể từ ngày NH bên mua
nhận mở thư tín dụng.

18

c) Thủ tục lập chứng từ, luân chuyển chứng từ và thanh toán
Sơ đồ 1.9: Qui trình thanh toán thư tín dụng









(1) Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với bên bán, bên mua lập giấy xin
mở thư tín dụng (lập 6 liên, hoặc 3 liên nếu mở bằng điện, theo mẫu qui định thống

nhất). Kèm theo UNC hoặc đơn xin vay, để trích tiền gửi hoặc vay ngắn hạn cho một
số tiền phù hợp với giá trị hàng hóa dịch vụ cần mua lưu ký vào một TK riêng để mở
thư tín dụng tại NH bên mua.
(2) NH bên mua sau khi đã kiểm tra các yếu tố trên các liên của giấy mở thư tín
dụng nếu tất cả đều hợp lệ và đúng thì trích TK bên mua (hoặc cho vay) để chuyển vào
TK tiền gửi mở thư tín dụng rồi ghi thêm những yếu tố cần thiết, tính ký hiệu mật, ký
tên đóng dấu NH vào nơi qui định của thư tín dụng rồi gửi các liên 4, 5, 6 thư tín dụng
đến NH bên bán ngay trong ngày. Đồng thời, gửi một liên (liên 2) giấy mở tín dụng
làm giấy bảo nợ cho bên mua.
(3) Sau khi đã kiểm tra các liên thư tín dụng do NH bên mua gửi đến, đã xác
định tính hợp lệ và an toàn của thư tín dụng thì NH bên bán gửi một liên giấy mở thư
tín dụng cho bên bán để thông báo cho bên bán biết thư tín dụng đã được mở và đã
đến.
(4) Nhận được thư tín dụng, bên bán cần kiểm tra các TK trong thư tín dụng.
Nếu không phù hợp với hợp đồng kinh tế thì yêu cầu bên mua bổ sung, sửa đổi. Nếu
đã phù hợp thì tiến hành giao hàng theo hợp đồng đã qui định phù hợp với điều kiện
cầu thư tín dụng.
(5) Ngay sau đó, bên bán lập bộ chứng từ thanh toán rồi gửi đến NH bên bán để
thanh toán.
Bên mua
(Xin mở L/C)

Bên bán
(Hưởng lợi L/C)

NH bên mua
(NH mở L/C)
(1)

(6a)

NH bên bán
(NH thanh toán)
(3)

(2)
Hợp đồng kinh tế
(4)

(7)
(5)

(6b)

Thang Long University Library

19

(6) Nhận được bộ chứng từ thanh toán, NH bên bán kiểm tra ngay nếu có gì sai
sót không phù hợp với thư tín dụng thì từ chối thanh toán hoặc đề nghị bên bán bổ
sung cho đầy đủ. Chỉ khi nào đã xác định tính hợp lệ và đúng đắn thì tiến hành trả tiền
ngay cho bên bán (ghi Có vào TK của bên bán) rồi gửi một liên bảng kê chứng từ làm
giấy bảo Có cho bên bán.
Sau đó, NH bán lập giấy báo Nợ liên hàng (3 liên) kèm theo 2 bảng kê chứng từ
và các chứng từ hóa đơn liên quan gửi ngay cho NH phục vụ người mua.
(7) Nhận được giấy báo Nợ, bảng kê và các chứng từ nói trên, NH mở thư tín
dụng sẽ trích tiền gửi từ TK tiền gửi Thư tín dụng (ghi Nợ) và ghi Có vào TK thích
hợp thanh toán thư tín dụng. Sau đó, gửi 1 liên bảng kê chứng từ và các chứng từ hóa
đơn, vận đơn cho bên mua để hoàn tất quá trình thanh toán.
1.2.5. Thẻ ngân hàng
a) Khái niệm

Theo quyết định số 371/1999/QĐ - NHNN ngày 19/10/1999 của Thống đốc
NHNN về việc ban hành quy chế phát hành sử dụng và thanh toán thẻ NH thì “Thẻ
NH là công cụ thanh toán hiện đại do NH phát hành, và bán cho các đơn vị và cá
nhân để họ sử dụng thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ…hoặc rút tiền mặt tại NH đại lý
hay tại các quầy trả tiền tự động (ATM)”.
Theo quyết định số 20/2007/QĐ - NHNN ngày 15/05/2007 của Thống đốc
NHNN về việc ban hành quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ
hỗ trợ hoạt động thẻ NH thì: “Thẻ NH” (dưới đây gọi tắt là “Thẻ”): Là phương tiện
do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và
TK được các bên thỏa thuận.
Thẻ NH không bao gồm các loại thẻ do các nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ
phát hành để sử dụng trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ cho chính các tổ chức
phát hành đó.
b) Các loại thẻ
- Thẻ nội địa: Là loại thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để
giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Thẻ quốc tế: Là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để
giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hoặc là
thẻ được tổ chức nước ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.

20

- Thẻ ATM: Là hình thức đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ thẻ tiếp cận
trực tiếp với tài khoản NH từ máy ATM, chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch tại
máy ATM, như kiểm tra số dư, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê… Hệ thống ATM
hiện đại còn cho phép thẻ gửi tiền vào TK của mình hay tại máy ATM và ghi Có cho
KH ngay và KH tự mình thực hiện ác dịch vụ NH khác. Thẻ ATM có thể cung cấp
dịch vụ cho KH 24/24h một ngày và bảy ngày trong tuần… Ngân hàng đã cung cấp
dịch vụ cho KH cả ngoài giờ làm việc.

- Thẻ thanh toán: Được phát hành trên cơ sở số dư tiền gửi của chủ thẻ. Mỗi
lần sử dụng thẻ dịch vụ hoặc các khoản khác thì NH phát hành tự động trích số tiền
tương ứng ghi trên TK của chủ thẻ, chuyển vào TK của người bán. Loại thẻ này có ưu
điểm thanh toán tức thời, nhưng đòi hỏi chủ thẻ phải có tiền gửi tại NH.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): Với đặc tính thuận tiện, thẻ ATM đã nhanh chóng
trở thành sản phẩm rất phổ biến, đặc biệt có tốc độ tăng trưởng từng ngày. Tuy nhiên,
sử dụng ATM chủ thẻ chỉ có thể tiếp cận với TK của mình từ máy ATM. Điều này hạn
chế việc sự dụng TK thanh toán trong việc thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các đơn vị
nhận thẻ, chính vì lý do này thẻ ghi nợ ra đời.
Thẻ ghi nợ có tính chất tương tự như thẻ tín dụng, do các cửa hàng phát hành,
và được sử dụng mua hàng trong phạm vi hệ thống cửa hàng đó. Những cửa hàng phát
hành thẻ ghi nợ là nhằm thực hiện chiến lược Marketing. KH mua hàng bằng thẻ do
cửa hàng phát hành sẽ được giảm giá, nhưng bù lại là lãi suất của khoản nợ thường cao
hơn thẻ tín dụng.
Thẻ ghi nợ cũng là phương tiện TTKDTM. Bất cứ KH nào có TK mở tại NH
đều có thể phát hành thẻ ghi nợ. Thẻ ghi nợ cho phép KH tiếp cận với tiền gửi trong
TK thanh toán của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hóa, dịch
vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc thực hiện các giao dịch liên quan đến TK tại máy
ATM. Như vậy, chủ thẻ được chi tiêu trên số dư TK của mình tại NH. NH giữ vai trò
cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ.
- Thẻ tín dụng: Dùng để chi trả hoặc rút tiền mặt tại NH phát hành thẻ. NH
phát hành thẻ thỏa thuận với chủ thẻ là cấp 1 hạn mức tín dụng nhất định, chủ thẻ chỉ
được phép sử dụng trong hạn mức tín dụng đó. Khi có nhu cầu thanh toán, chủ thẻ đến
cơ sở chấp nhận thẻ thực hiện lệnh thanh toán, lúc đó chủ thẻ mới chính thức nhận nợ
với NH. Đến thời hạn thỏa thuận, chủ thẻ có nghĩa vụ trả đầy đủ bản gốc và lãi cho
NH phát hành thẻ. Như vậy, việc sử dụng thẻ tín dụng chính là hình thức vay tiền NH
theo hạn mức đã thỏa thuận để thanh toán.
Thang Long University Library

21


- Thẻ du lịch: Tương tự như thẻ tín dụng nhưng thời gian thanh toán ngắn hơn,
chủ yếu phục vụ các doanh nhân đi công tác hoặc khách du lịch.
Kinh tế phát triển các loại thẻ thanh toán ngày càng phát triển nhanh.
Sơ đồ 1.10: Qui trình thanh toán thẻ









(1a) Khách hàng gửi giấy đề nghị phát hành thẻ cùng các giấy tờ liên quan theo
quy định của NH phát hành thẻ và tùy thuộc vào từng loại thẻ đến NH phát hành thẻ.
(1b) NH phát hành thẻ kiểm tra đủ điều kiện làm thủ tục cấp thẻ cho KH.
(2) Chủ thẻ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ kiểm tra, đưa thẻ vào
máy thanh toán thẻ, máy tự động thanh toán và in biên lai thanh toán.
(3) Cơ sở chấp nhận thẻ giao thẻ và một liên biên lai cho chủ thẻ.
(4) Cơ sở chấp nhận thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho NH đại lý
thanh toán thẻ.
(5) NH đại lý thanh toán thẻ kiểm tra, thanh toán ngay cho cơ sở chấp nhận thẻ.
(6) NH đại lý thanh toán với NH phát hành thẻ.
1.3. Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
1.3.1. Khái niệm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
Để gia tăng lợi ích trong tương lai của các doanh nghiệp, thì bất cứ doanh
nghiệp nào cũng mong muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được mở rộng.
Đối với một ngân hàng cũng vậy, việc mở rộng qui mô nhằm đáp ứng, thỏa mãn hơn
nữa nhu cầu của khách hàng. Và hoạt động thanh toán, đặc biệt là thanh toán không

dùng tiền mặt được mở rộng sẽ mang lại lợi ích cho khách hàng, ngân hàng, và cả cho
nền kinh tế.
Chủ thẻ
Cơ sở chấp nhận thẻ
NH phát hành thẻ
(1a)

(4)
NH đại lý thanh toán thẻ
(5)
(6)

(3)
(1b)
(2)


22

Việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt có những nội dung cơ bản:
- Đa dạng hóa hình thức thanh toán không dùng tiền mặt: Là yếu tố quan
trọng để mở rộng TTKDTM phù hợp với xu thế phát triển kinh tế. Danh mục các hình
thức TTKDTM càng đa dạng thì càng đáp ứng được nhiều đối tượng thành phần kinh
tế khác nhau trên nhiều lĩnh vực. Ngân hàng phải tìm cách đáp ứng tốt với khách hàng
truyền thống, và đa dạng để tìm kiếm khách hàng tiềm năng trong tương lai.
- Gia tăng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt: Đây là một chỉ tiêu để
đánh giá mức ra tăng hàng năm của TTKDTM. Ngân hàng có thể ra tăng bằng cách
thu hút nhiều doanh nghiệp, khách hàng thanh toán, hoặc có thể thanh toán các hợp
đồng có giá trị lớn, mức độ rủi ro thấp. NH cũng cần phải chú ý đến việc mở rộng
TTKDTM phải phù hợp với khả năng kiểm soát, trình độ, qui mô của NH.

- Nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt: Việc nâng cao chất
lượng TTKDTM là yếu tố thúc đẩy việc mở rộng. Chất lượng thanh toán được nâng
cao như: thủ tục nhanh chóng, chính xác, phí thanh toán hợp lý sẽ giúp NH đáp ứng
được nhiều hơn nữa nhu cầu của KH. Ngoài ra, còn tăng uy tín của NH, tạo niềm tin
của KH đối với NH. Nếu chất lượng thanh toán không tốt, KH không hài lòng thì xu
hướng KH sẽ tìm kiếm NH khác, không những việc mở rộng TTKDTM mà hoạt động
kinh doanh của NH gặp khó khăn.
Như vậy, mở rộng TTKDTM được hiểu là việc ra tăng qui mô, tăng chất lượng
các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt (trích chuyển tài khoản) phù hợp với
khả năng quản lý, chuyên môn, qui mô của NH để đáp ứng nhu cầu của KH truyền
thống và KH tiềm năng.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
- Thủ tục thanh toán không dùng tiền mặt: Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu
cầu TTKDTM ngày càng tăng cao. Yếu tố đầu tiên để mở rộng TTKDTM là thủ tục
thanh toán. Để tăng sự cạnh tranh, giảm chi phí giao dịch cho cả KH và NH thì đòi hỏi
thủ tục thanh toán phải đơn giản, nhanh chóng, chính xác. Thủ tục thanh toán hấp dẫn
đối với KH đòi hỏi thủ tục, nghiệp vụ hạch toán phải phù hợp với từng KH, từng nhóm
KH, từng phương tiện thanh toán, đồng thời kỹ thuật thanh toán phải đáp ứng được
yêu cầu, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho KH.
- Khả năng thực hiện thanh toán: Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước có chính
sách khuyến khích phát triển TTKDTM. Để bắt kịp với sự phát triển, các NHTM phải
tăng khả năng thực hiện thanh toán, thông qua một số yếu tố:
Thang Long University Library

23

+ Thái độ phục vụ và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên
ngân hàng nhiệt tình, nghiêm túc sẽ làm cho thủ tục thanh toán nhanh chóng, chính
xác, tạo niềm tin, sự hài lòng của khách hàng. Từ đó, thu hút khách hàng không chỉ

đến thanh toán mà còn thu hút được khách hàng sử dụng các hoạt động khác của NH.
+ Cơ sở hạ tầng hiện đại, an toàn làm tăng tốc độ giao dịch giữa các tài khoản
với nhau, đảm bảo an toàn cho các chủ tài khoản. Các giao dịch thanh toán diễn ra
nhanh chóng, thuận tiện, chính xác làm khách hàng ngày càng yêu thích, tin dùng hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Phần lớn KH tìm đến NH để thanh toán bằng VND. Tuy nhiên, trong nền
kinh tế hội nhập thì việc thanh toán không chỉ giới hạn trong nước mà còn đòi hỏi
thanh toán quốc tế. Vì thế, NH cần chú trọng nhiều hơn việc thực hiện thanh toán bằng
các ngoại tệ khác như USD, EUR,GBP, NDT…Với việc phát triển thanh toán bằng
nhiều ngoại tệ trên nhiều nước sẽ giúp NH tăng khả năng thanh toán, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ của KH. Từ đó, tăng khả năng cạnh tranh với các NH
khác trên thị trường NH.
- Uy tín của Ngân hàng: Một NH tạo dựng niềm tin, hình ảnh, sự nhận biết của
KH trải qua trong suốt quá trình hình thành và phát triển. Khách hàng thường có xu
hướng tìm đến NH có uy tín để thực hiện thanh toán. Uy tín của NH là giá trị hữu hình
khó định giá được nhưng là một tiền đề quan trọng để NH phát triển, mở rộng việc
TTKDTM.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Đánh giá việc mở rộng TTKDTM không chỉ sử dụng các chỉ tiêu định tính mà
còn sử dụng các chỉ tiêu định lượng. Có như vậy, việc đánh giá mới thực sự khách
quan, chính xác, phản ánh đúng thực trạng. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá việc
TTKDTM như:
- Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt: Là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh
tổng số tiền NH thanh toán bằng cách trích chuyển tài khoản giữa các KH (bao gồm
các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, cá nhân) trong thời gian nhất định. Đây là chỉ tiêu
phản ánh khả năng mở rộng TTKDTM qua các năm. Đồng thời, cũng phản ánh tốc độ
tăng trưởng TTKDTM:
Tổng doanh số thanh toán KDTM
Tỷ trọng TTKDTM (%) =


Tổng doanh số thanh toán

×