Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

SOẠN VĂN 11 BÀI: TƯƠNG TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.84 KB, 7 trang )

TƯƠNG TƯ
( 2 tiết )
A. Mục đích yêu cầu:
 Giúp học sinh:
- Cảm nhận được tâm trạng tương tư của chàng trai với những diễn biến chân
thực mà tinh tế, trong đó mối duyên quê quyện chặt với cảnh quê một cách nhuần
nhị.
- Nhận ra được vẻ đẹp của một bài Thơ mới đậm đà phong vị ca dao.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
-SGK Ngữ Văn 11 (nâng cao).
- SGV Ngữ Văn 11(nâng cao).
- Thiết kế bài soạn Ngữ Văn 11 (nâng cao) (tập 1-2).
- Giáo án điện tử, phiếu học tập.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: (Thời gian 5-10 phút)
*Anh(Chị) có nhận xét gì về phong cảnh thiên nhiên trong bài thơ Tràng
Giang?
* Các hình ảnh và âm thanh trong bài thơ thể hiện tâm trạng gì của tác giả?
Anh chị cảm nhận thế nào về tâm trạng đó?
3. Giới thiệu bài mới:
- Chiếu cho HS xem một số hình ảnh về làng quê Việt Nam.
D. NỘI DUNG BÀI GIẢNG:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt
HĐ1: Tìm hiểu chung về tác giả và bài
thơ.
? Hãy rút ra những nét nổi bật về cuộc
đời và sự nghiệp văn chương của
Nguyễn Bính?
HS thực hiện
GV định hướng: Hoàn cảnh xuất thân,


cuộc sống tự lập, một vùng quê dệt lụa
giúp hình thành một hồn thơ mộc mạc,
giản gị nhưng thắm thiết tình quê, tình
người.
? Em hãy kể tên vài tập thơ của Nguyễn
Bính? Đọc một vài đoạn thơ em yêu
I. Đọc – hiểu khái quát:
1.Tác giả:
- Nguyễn Bính sinh năm 1918, tên khai
sinh là Nguyễn Trọng Bính, quê ở làng
Thiện Vịnh, xã Đồng Đội(nay là xã
Cộng Hòa), huyện Vụ Bản, tỉnh Nam
Định, trong một nhà nho nghèo. Mồ côi
mẹ từ sớm, cha lấy vợ kế, Nguyễn Bính
được cậu ruột nuôi. Lớn lên theo người
anh trai là nhà thơ Trúc Đường ra Hà
Nội kiếm sống.
- Quá trình sống:
+ Nguyễn Bính lưu lạc ở nhiều nơi vừa
dạy học, vừa làm thơ.
thích?
HS thực hiện, GV nhận xét.
Cách mạng tháng Tám thành công và
kháng chiến chống thực dân Pháp bùng
nổ, Nguyễn Bính hoạt động ở Nam Bộ
với tên gọi Nguyễn Bính Thuyết. Ông
làm công tác tuyên huấn văn nghệ. Năm
1954, Nguyễn Bính tập kết ra Bắc tiếp
tục làm văn nghệ và báo chí ở Hà Nội,
Nam Định. Ông mất đột ngột vào sáng

30 tết Ât Tị, tức 20 tháng giêng năm
1966. Ông được nhà nước tặng Giải
thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật năm 2000.
- Sự nghiệp văn chương:
+ Nguyễn Bính làm thơ từ năm 13 tuổi.
Năm 1937, ông đạt giải thưởng của Tự
Lực văn đoàn với tập thơ Tâm hồn tôi.
Các tập tiêu biểu: Lỡ bước sang ngang
(1940), Mười hai bến nước (1942),
truyện thơ Cây đàn tì bà (1944), Gửi
người vợ miền Nam (1955), truyện thơ
Tiếng trống đêm xuân (1958), Đêm sao
sáng (1962) và vở chèo Cô Son (1961).
- Phong cách thơ: Nhà thơ nhạy cảm
với thời đại đầy biến động, đặc biệt là
sự xáo trộn của văn chương, ông thể
hiện sâu sắc nỗi day dứt không yên của
tâm hồn thiết tha với những giá trị cổ
truyền đang có nguy cơ bị mai một
( Chân quê). Vì thế, Nguyễn Bính đã
đào sâu, tích hợp và phát huy một cách
xuất sắc những truyền thống dân gian
trong sáng tạo Thơ mới. Thơ ông mang
đậm chất quê, hồn quê trong cả nội
dung và hình thức, là sự hòa quyện giữa
giọng điệu quê, lối nói quê, lời quê. Ông
thành công nhất ở thể thơ lục bát.
HS đọc diễn cảm bài thơ, GV nhận xét
và đọc lại.

? Nêu cảm nhận khái quát về thể thơ,
ngôn ngữ, hình ảnh…?
HS thảo luận nhóm nhỏ ( 2 bàn đối diện
) và ghi vào giấy.
2. Bài thơ:
- Được rút trong tập Lỡ bước sang
ngang (1940).
- Thể thơ: Lục bát dân gian ( điệu nói )
- Ngôn ngữ, hình ảnh: Vừa hiện đại,
vừa phảng phất hồn của ca dao ở giọng
điệu, cách ví von, cách lựa chọn và tổ
GV nhận xét, tổng kết.
? Theo em thế nào là tương tư? Những
biểu hiện tâm trạng của tương tư?
HS thực hiện. GV nêu kết quả mỗi
nhóm, kết luận.
chức lời thơ, cách đưa khẩu ngữ nhuần
nhuyễn.
- Đề tài: tình yêu, tâm trạng tương tư.
- Nhan đề: Tương tư là nỗi nhớ nhau
của tình yêu đôi lứa.
- Kết cấu: Lồng vào tâm trạng tương tư
với những nỗi niềm tâm trạng phức tạp
của chàng trai là bức tranh phong cảnh
làng quê.
HĐ2: Tìm hiểu giá trị cụ thể của bài
thơ:
Cho HS thảo luận, ghi vào giấy nháp:
? Trình tự diễn biến tâm trạng của
chàng trai trong bài thơ?

HS thực hiện. GV nêu kết quả mỗi
nhóm, đánh giá, kết luận.
? Từ những biểu hiện tâm trạng chàng
trai ở trên, hãy đọc những câu thơ dẫn
chứng?
( câu hỏi cho HS yếu )
II. Đọc – hiểu chi tiết:
1. Nỗi tương tư của chàng trai:
- Diễn biến tâm trạng của tương tư:
+ Nhớ nhung (Thôn Đoài ngồi nhớ thôn
Đông. Một người… ) băn khoăn, hờn
dỗi (Hai thôn chung lại một làng. Cớ
sao…) than thở (Ngày qua ngày lại
qua ngày…)  hờn trách nhẹ nhàng
(Bảo rằng cách trở đò giang…)  nôn
nao mơ tưởng (Bao giờ bến mới gặp
đò…)  ước vọng xa xôi (nhà em có
một giàn trầu…)
 Tất cả diễn ra theo lối xen lồng,
chuyển hóa rất tự nhiên, chân thực.
? Trong tình yêu, thông thường người
chủ động là con trai, chàng trai trong
bài thơ lại đóng vai trò thụ động ngồi
chờ, lại còn trách móc. Những lời trách
móc có mang nghĩa thật không?
? Em hãy lí giải sự vô lí ấy?
HS có thể lí giải theo sự cảm nhận và
hiểu biết chủ quan miễn sao cho hợp
tình, hợp lí.
GV chốt lại.

? Em có nhận xét gì về khoảng cách
không gian và độ dài thời gian trong
bài thơ?
- Sự phức tạp tâm lí mang quy luật của
tình yêu:
+ Vô lí mà hữu tình: Tạo ra một tình
huống để giãi bày nỗi niềm, tâm trạng
tương tư.
+ Có mà không có:
Câu hỏi tu từ: Cớ sao…? Có xa xôi mấy
mà…? Biết cho ai…? Bao giờ…? =>
Trách móc nhẹ nhàng, dễ thương; là lời
trách yêu, lời độc thoại nội tâm vang lên
vì thương nhớ.
=> Đó là những biến thể khác nhau của
lời tình tứ mà thôi.
- Không gian và thời gian tương tư:
+ Không gian rộng mở, xa cách: Không
gian thực rất gần (cách nhau một đầu
đình, chung một làng…) còn không gian
tâm lí lại rất xa (tình xa xôi…)
HS trả lời.
GV đánh giá, kết luận:
=> Không gian và thời gian ấy được
“nhìn” qua nội tâm của chàng trai, đó là
nỗi khát khao đợi chờ, trông ngóng.
GV định hướng: Cho HS đi sâu khai
thác nghệ thuật thể hiện tâm trạng đặc
sắc của Nguyễn Bính qua câu thơ:
“Ngày qua ngày lại qua ngày/ Lá xanh

nhuộm đã thành cây lá vàng”.
HS phát biểu cảm nhận:
+ Biểu hiện nghệ thuật của câu thơ?
+ So sánh sắc thái ngữ nghĩa các từ
“nhuốm”, “nhuộm”?
+ Xác nhận chủ thể từ “nhuộm”?
HS nhận xét. GV kết luận.
GV gợi ý HS khai thác nghệ thuật thể
hiện tâm trạng nhân vật trữ tình ở
những câu thơ khác.
=> Sự đối lập giữa cảnh và tình.
+ Thời gian tương tư là thời gian đằng
đẵng, vô tận. (Tương tư thức mấy đêm
rồi). Mấy đêm vốn không phải là nhiều
như “nghìn đêm”, “ba thu” nhưng ở đây
mang sắc thái như là vô hạn, triền miên.
=> Sự đối lập giữa thời gian vật lí và
thời gian tâm lí: Thời gian càng chậm,
tâm trạng càng nặng nề, tâm trạng càng
mòn mỏi nôn nóng, thời gian càng chậm
chạp lê thê.
- Câu lục với điệp từ “ngày”và cách
ngắt nhịp 3/3, khiến chữ “lại” ở đầu
nhịp sau trở thành điểm nhấn của ngữ
điệu. Ngày mới chỉ còn lại là sự lặp lại
ngày cũ một cách chán ngán, vô vọng.
Giọng thơ vang lên như một lời than
thở, kể lể ngán ngẩm.
- Câu thơ “Lá xanh nhuộm đã thành
cây lá vàng” diễn tả quan hệ thời gian

và tâm trạng tinh tế và ý nhị. Thời gian
có màu. Chữ “nhuộm” diễn tả thời gian
chậm chạp. ( So sánh với chữ “nhuốm”
trong: Rừng phong thu đã nhuốm màu
quan san – Nguyễn Du ). “Nhuốm” là
sự biến đổi sắc màu diễn ra ở bề mặt,
chưa hoàn tất. Còn “nhuộm” có vẻ đã
hoàn tất và thấm sâu vào bên trong. Chữ
“nhuộm” để ngỏ chủ thể. Ai nhuộm?
Không hẳn thời gian, không hẳn là nội
tại của cây lá mà có lẽ là nỗi tương tư.
Tương tư đã khiến lòng người héo hon,
đã “nhuộm” cây héo úa.
=> Kẻ tương tư và cây úa vàng có mối
tương giao kì lạ. Cây vừa là nhân chứng
vừa là đồng minh với kẻ tương tư; vừa
là nạn nhân cũng là hiện thân của nỗi
tương tư đó.
HĐ3: Hướng dẫn tìm hiểu bức tranh
quê
GV đặt vấn đề: Bài thơ viết về tâm
trạng tương tư của một chàng trai nhưng
người đọc còn cảm nhận một bức tranh
quê đơn sơ, gợi cảm và đặc biệt cũng
biết tương tư.
? Em có đồng ý như vậy không, hãy
chứng minh?
HS phân tích:
+ Cảnh chân thực, quen thuộc, đơn sơ.
+ Cảnh cũng tương tư.

GV đánh giá, kết luận.
GV chuyển ý: Bức tranh quê không chỉ
thắm đượm tình quê trong cảm thức mà
còn đượm tình quê trong việc sử dụng
địa danh, ngôn ngữ, hình ảnh, biện pháp
tu từ, cấu trúc câu, bố cục…
? Em hãy tìm hiểu dấu ấn thơ ca dân
gian trong bài thơ thể hiện ở chất liệu
ngôn từ, cách tổ chức, biện pháp tu từ?
(Biểu hiện, phân tích, so sánh…)
HS phát hiện và phân tích.
2. Bức tranh quê trữ tình nhuốm nỗi
tương tư
- Sự hòa quyện của tình quê với cảnh
quê: Nỗi tương tư của chàng trai gắn
liền với khung cảnh và cây cỏ chốn quê
bao đời (Thôn làng, đầu đình, bến đò,
hoa bướm, giàn trầu, hàng cau…)
=> Cảnh thôn quê trở thành phương
tiện, ngôn ngữ để nhân vật trữ tình diễn
tả tâm trạng tương tu của mình một cách
tự nhiên, kín đáo, ý nhị.
- Người tương tư, cảnh cũng tương tư:
Bài thơ đã tạo ra hai nỗi tương tư song
hành và chuyển hóa, gắn với hai chủ thể
và hai đối tượng: Người nhớ người và
thôn nhớ thôn. Sâu xa hơn nó còn biểu
đạt quy luật tâm lí:khi tương tư thì cả
không gian sinh tồn bao quanh chủ thể
như cũng nhuốm nỗi tương tư ấy. Vì thế

có hai miền không gian nhớ nhung tràn
ngập cả bài thơ.
- Dấu ấn dân gian trong bài thơ:
+ Dùng chất liệu ngôn từ: Địa danh
(Thôn Đoài, thôn Đông); thành ngữ
(chín nhớ mười mong); dùng số từ (một,
chín, mười); cách tổ chức lời thơ độc
đáo: đẩy đối tượng về hai đầu câu thơ
tạo khoảng cách xa (Một người…một
người) giữa họ là nhịp cầu “chín nhớ
mười mong”; cấu trúc câu trùng điệp
(Gió mưa là…Tương tư là…, Nhà em
có…Nhà anh có…); phép điệp và phép
đối quen thuộc của ca dao: (Ngày qua
ngày lại qua ngày…); đại từ phiếm chỉ
“ai” ý nhị, duyên dáng, kín đáo (Biết
cho ai hỏi ai người biết cho…) Tất cả
các cách diễn đạt từ ca dao dân ca ấy
hòa quyện vào từng câu thơ, ý thơ hết
sức nhuần nhị.
+ Giọng điệu: Là giọng kể lể, giọng của
điệu nói (Bảo rằng…, Đã đành…,
Nhưng đây…, Có…mấy mà…).
HĐ4: Tìm hiểu khát vọng hạnh phúc
lứa đôi đầy nhân bản:
? Hãy khảo sát và thống kê các từ ngữ,
hình ảnh cặp đôi đối xứng nhau trong
bài thơ? HS thống kê và nhận xét.
? Qua đó hãy nêu ý nghĩa cách thể hiện
này của nhà thơ? (Chú ý cặp hình ảnh

trầu – cau cuối bài thơ)
HS trả lời. GV kết luận.
3. Khát vọng lứa đôi trong tình yêu
- Sự hiện diện hàng loạt những hình
ảnh cặp đôi cho thấy đằng sau nỗi
tương tư là niềm khao khát gần kề, khao
khát chung tình:
-Thôn Đoài/ Thôn Đông
- Một người/ một người
- Gió mưa/ tương tư
- Tôi/ nàng
- Bên ấy/ bên này
- Hai thôn/ một làng
- Bến/ đò
- Hoa khuê các/ bướm giang hồ
- Nhà anh/ nhà em
- Giàn trầu/ hàng cau
- Cau thôn Đoài/ trầu thôn Không
- Trình tự xuất hiện những cặp đôi: Từ
xa đến gần, cuối cùng dừng lại ở cặp đôi
trầu – cau. Đó chính là khao khát nhân
duyên. Tình yêu gắn với hôn nhân là
quan niệm về tình yêu trong thơ Nguyễn
Bính, cũng rất gần với quan niệm truyền
thống của dân gian (Bài ca dao tát nước
đầu đình)
=> Chất quê thấm vào hồn thơ Nguyễn
Bính, làm nên giá trị nhân văn bài thơ
HĐ5: Củng cố
? Nêu chủ đề, tư tưởng của bài thơ?

HS khái quát.
? Chất dân gian, chất quê trong bài thơ
đem đến cho em những cảm xúc gì về
đất nước và con người Việt Nam?
HS trả lời theo cảm nhận của bản thân.
GV chốt lại.
III. Tổng kết
- Về nội dung: Không có chất triết lí,
suy tưởng nào trong bài thơ, Tương tư
chỉ thể hiện nhẹ nhàng mà âm thầm một
nỗi niềm trong tình yêu chân quê; thật
thà mà say đắm; trong sáng mà thiết tha;
khát khao cháy bỏng mà vẫn kín đáo, ý
nhị. Bài thơ đã thể hiện những diễn biến
có tính quy luật của tâm trạng tương tư.
- Về nghệ thuật: Bài thơ thể hiện vẻ đẹp
của thơ lục bát Nguyễn Bính ( thể hiện
rõ qua thể thơ lục bát và giọng điệu,
ngôn ngữ đậm chất chân quê, hồn quê).
HĐ6: Bài tập về nhà
1. Em hãy so sánh bài Tương tư của Nguyễn Bính với những bài ca dao yêu
thương, tình nghĩa (SGK Ngữ Văn 10 Nâng cao, tập một).
Bảng so sánh:
Chùm ca dao yêu thương,
tình nghĩa
Tương tư
Thể thơ Là những bài thơ lục bát
ngắn.
Là bài thơ lục bát khá dài.
Mạch thơ Diễn tả một mảng tâm

trạng nào đó, một khoảnh
khắc cảm xúc điển hình.
Diễn tả nhiều tâm trạng đan xen, phức
hợp, rất lôgic của nỗi tương tư.
Cách thể
hiện
Dùng lối phú, tỉ, hứng
quen thuộc, trong đó con
người gắn chặt với môi
trường. Sự vật đóng vai trò
chia sẻ cảm xúc với nhân
vật trữ tình.
Giống ca dao nhưng bên cạn h đó còn
làm hiện lên bức tranh phong cảnh làng
quê sắc nét và hoàn chỉnh.
Hình
tượng
Dùng những những cặp
hình tượng có tính ước lệ
quen thuộc trong ca dao:
hoa – bướm, bến – đò…
Cũng dùng những cặp hình tượng ấy
song mở rộng theo trường liên tưởng
mới mẻ và độc đáo: Thôn Đoài – Thôn
Đông, một người – một người, gió mưa
– tương tư, tôi – nàng, bên ấy – bên này,

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×