Tải bản đầy đủ (.pdf) (291 trang)

xu hướng chọn nghề của học sinh các trường trung học phổ thông tại tp.hcm hiện nay và các giải pháp giáo dục hướng nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 291 trang )


SỞ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH
  







XU HƯỚNG CHỌN NGHỀ CỦA HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TẠI TP.HỒ CHÍ MINH
HIỆN NAY VÀ CÁC GIẢI PHÁP
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP.



Chủ nhiệm đề tài : Th.S Nguyễn Ngọc Tài




TP.HỒ CHÍ MINH – THÁNG 8/2008
Báo cáo khoa học Phần I – Những vấn đề chung


Trang 2

Thành viên tham gia đề tài :


1. Th.S Huỳnh Công Minh – Giám đốc Sở GD-ĐT TP.Hồ
Chí Minh.
2. PGS-TS-NGƯT Lý Ngọc Sáng – Hiệu trưởng trường.
3. PGS-TS Võ Hưng – Chuyên viên tư vấn Trung tâm
Tư vấn GD-TL-TC 209C
Nguyễn Đình Chính-Phú
Nhuận.
4. CN Nguyễn Duy Tụng – Giám đốc Trung tâm Tư vấn
GD-TL-TC 209C Nguyễn Đình
Chính-Phú Nhuận.
5. Th.S Lê Thu Hà – Phó Giám đốc Trung tâm Tư
vấn GD-TL-TC 209C Nguyễn
Đình Chính-Phú Nhuận.
6. Th.S Lê Tuyết Ánh – Trưởng khoa GDH Trường Đại
học KHXH & NV TP.Hồ Chí
Minh.
7. Th.S Nguyễn Thò Hồng – Phòng Đào tạo Trường Đại học
SP-KT TP.Hồ Chí Minh.
8. CN Phạm Văn Danh – NCV Viện Nghiên cứu Giáo
dục.
Báo cáo khoa học Phần I – Những vấn đề chung


Trang 3

Ban chủ nhiệm đề tài chân thành cảm ơn :

 Sở Khoa học và Công nghệ TP.Hồ Chí Minh.
 Sở Giáo dục và Đào tạo TP.Hồ Chí Minh.
 Trung tâm Tư vấn GD-TL-TC 209C Nguyễn Đình Chính-

Phú Nhuận.
 BGH các trường THPT Củ Chi.
THPT Nguyễn Thò Minh Khai.
THPT Cần Thạnh.
THPT Gia Đònh.
THPT Mạc Đónh Chi.
THPT Nguyễn Hiền.
THPT Nguyễn Hữu Huân.
THPT DL Trương Vónh Ký.
THPT BC Marie-Curie.
Phân hiệu PT Trường CĐKT Lý Tự Trọng.
 Và tất cả các GV, PHHS, HS tham gia điền phiếu khảo sát
đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi
hoàn thành đề tài này.



Tháng 8/2008
Chủ nhiệm đề tài
Th.S Nguyễn Ngọc Tài
Báo cáo khoa học Phần I – Những vấn đề chung


Trang 4

DANH MUÏC VIEÁT TAÉT

Cán bộ quản lý CBQL
Cao đẳng CĐ
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa CNH-HĐH

Đại học ĐH
Đồng bằng Sông Cửu Long ĐBSCL
Giáo dục và Đào tạo GD-ĐT
Giáo dục hướng nghiệp GDHN
Giáo viên GV
Học sinh HS
Khoa học kỹ thuật KHKT
Khoa học quân sự KHQS
Khoa học tự nhiên KHTN
Khoa học và Công nghệ KH&CN
Khoa học xã hội KHXH
Phụ huynh học sinh PHHS
Sinh viên SV
Trung cấp chuyên nghiệp TCCN
Trung học cơ sở THCS
Trung học phổ thông THPT
Báo cáo khoa học Phần I – Những vấn đề chung


Trang 5

Mục lục


ĐỀ MỤC TRANG

Phần I : Những vấn đề chung 1
1-Lý do chọn đề tài 2
2-Mục tiêu của đề tài
3-Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lónh vực của đề tài

4-Đối tượng nghiên cứu 4
5-Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6-Nội dung nghiên cứu
7-Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận vấn đề 5
8-Phương thức sử dụng kết quả nghiên cứu 7
9-Các tác động của kết quả nghiên cứu
10-Cơ quan phối hợp chính 8
Phần II
: Cơ sở lý luận của đề tài 9
I-Cơ sở lý luận của đề tài 10
1-Các văn bản, nghò quyết
2-Các khái niệm cơ bản về hướng nghiệp và dạy nghề 12
3-Kinh nghiệm GDHN ở nhiều nước trên thế giới 15
II-Cơ sở thực tiễn của đề tài 32
1-Thống kê tuyển sinh CĐ-ĐH-TCCN năm 2003-2004-2005-2006
2-Các ngành nghề mới trong thế kỷ XXI 38
3-Dự thảo danh mục giáo dục, đào tạo cấp III (nhóm ngành) và cấp IV (ngành) 43
của Bộ GD−ĐT (25/5/2005)
Phần III
: Trình bày kết quả khảo sát 59
I-Kết quả khảo sát HS tại các trường THCS-THPT 60
II-Kết quả khảo sát PHHS tại các trường THCS-THPT 72
III-Kết quả khảo sát GV tại các trường THCS-THPT 79
Phần IV
: Các giải pháp 87
I-Giải pháp vi mô trong hướng nghiệp đối với HS 88
II-Giải pháp vi mô về sự hỗ trợ của các Trung tâm Tư vấn Giáo dục & 96
các Cơ quan Truyền thông Đại chúng đối với việc hướng nghiệp của HS
III-Chương trình khung và các chuyên đề lồng ghép trong GDHN 112
ở các trường phổ thông

Phần V
: Kết luận & kiến nghò 174
Tài liệu tham khảo 180
Phụ lục 181
Báo cáo khoa học Phần I – Những vấn đề chung


Trang 6





Phần I
:

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Báo cáo khoa học Phần I – Những vấn đề chung


Trang 7
1/ Lý do chọn đề tài
:
Việc định hướng cho HS chọn nghề nghiệp cho mình trong tương lai là một
việc làm rất cần thiết. Đây chính là vấn đề mà xã hội đang rất quan tâm và các em HS
cần hiểu rõ về nghề, chọn nghề phù hợp với khả năng của mình. Điều này sẽ giúp gia
đình nói riêng và xã hội nói chung tránh được sự lãng phí thời gian và tiền bạc khi
HS học không đúng nghề, góp phần khắc phục được sự mấ
t cân đối trong đào tạo
nguồn nhân lực cho xã hội. Muốn làm được như vậy thì từ các trường THCS và

THPT cần phải GDHN và định hướng nghề cho HS. Trên tinh thần đó nhóm nghiên
cứu đã đề xuất đề tài "Xu hướng chọn nghề của HS các trường THPT tại TP.Hồ
Chí Minh hiện nay và các giải pháp GDHN".
2/ Mục tiêu của đề tài
:
Tìm hiểu thực trạng xu hướng chọn nghề của HS trong vài năm nay từ đó đề
xuất triển khai thí điểm một số giải pháp GDHN một cách tích cực, năng động hơn
trong các trường trung học (từ lớp 8-9 đến các lớp 10-12), nhằm giúp HS có nhận
thức đúng về ý nghĩa của lao động nghề nghiệp (Mọi nghề điều cần thiết cho xã hội
và giá trị
nghề nghiệp được xác định bởi sự đóng góp tích cực của bản thân và nhu
cầu của xã hội) từ đó xác định được phương hướng lựa chọn nghề nghiệp thích hợp
cho mình.
3/ Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
:
a) Tình hình nghiên cứu trong nước
:
Để tiến tới CNH-HĐH đất nước thì nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực là một yếu
tố cơ bản. Việc định hướng chọn nghề cho HS là một việc làm không thể thiếu ở các
cấp quản lý giáo dục. Hiện nay đã có một số đề tài liên quan đến vấn đề chọn nghề
của HS như : quản lý, hướng nghiệp, giới thiệu các ngành nghề đào tạ
o của các
trường ĐH-CĐ-TCCN
Báo cáo khoa học Phần I – Những vấn đề chung


Trang 8
b) Tình hình nghiên cứu ngoài nước
:
– Nghiên cứu qui mô đào tạo của một số nước đã trải qua thời kỳ CNH-

HĐH Tìm hiểu việc hướng nghiệp của các nước đã giúp cho họ phân luồng HS
trong cơ cấu qui mô đào tạo.
– Tổng kết kinh nghiệm trong công tác tư vấn hướng nghiệp qua các dạng
báo cáo chuyên đề và tìm hiểu xu hướng chọn nghành nghề của HS trên thế giới
trong những năm gần đ
ây.
– Nghiên cứu lý luận về việc tư vấn chọn nghề cho HS theo tâm lý học
hiện đại.
– Nghiên cứu về các nhóm nghề diện rộng và khả năng thích ứng của từng
nhóm nghề của các cá nhân HS.
– Tổng kết kinh nghiệm trong công tác tư vấn hướng nghiệp, tổng kết kết
quả về xu hướng chọn nghề của HS trong mấy năm qua, qua các kỳ thi tuyể
n sinh
ĐH-CĐ-TCCN và dạy nghề.
 Liệt kê các danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan :
1. Tổ chức các hoạt động giáo dục dạy nghề cho vùng ngập lũ ĐBSCL –
2001 – PGS-TS Đào Trọng Hùng.
2. Nghiên cứu một số giải pháp khả thi trong việc ứng dụng triển khai công
tác tư vấn nghề cho HS phổ thông (cấp II-III) ở TP.Hồ Chí Minh – Chủ nhiệm đề tài
Th.S Nguyễn Toàn.
3. Thực trạng và gi
ải pháp chính sách phát triển giáo dục, hướng nghiệp tạo
việc làm cho thanh niên vùng đô thị mới ở TP.Hồ Chí Minh giai đoạn 2001-2005 –
TS Trần Đình Thêm – 2002.
4. Các giải pháp tăng cường công tác tư vấn giáo dục truyền thông về
hướng nghiệp, triển khai ứng dụng và hoàn thiện một số trắc nghiệm nghề nghiệp cho
HS phổ thông theo yêu cầu thị trường lao động ở TP.Hồ Chí Minh – PGS-TS Lý
Ngọc Sáng – 2003.
Báo cáo khoa học Phần I – Những vấn đề chung



Trang 9
5. Giải pháp huấn luyện nghề cho thanh niên HS nghỉ học ở nông thôn một
số tỉnh phía Nam bằng modun nghề nghiệp – Chủ nhiệm đề tài PGS-TS Đào Trọng
Hùng.
 Tình trạng đề tài : mới
⌧ Kế tiếp đề tài đã kết thúc giai đoạn trước.
4/ Đối tượng nghiên cứu
:
– Chủ thể nghiên cứu : Nghiên cứu xu hướng chọn nghề của HS THPT.
– Khách thể nghiên cứu : HS, PHHS, CBQL và GV.
5/ Giới hạn phạm vi nghiên cứu
:
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ở 10 trường THPT tại nội ngoại thành TP.Hồ
Chí Minh, với các loại hình trường là công lập, dân lập, bán công và phân hiệu của
Trường CĐ Kỹ thuật.
6/ Nội dung nghiên cứu
:
Các nội dung nghiên cứu chủ yếu :
− Nghiên cứu lý luận về việc phân luồng HS sau THCS và THPT vào các
cơ sở dạy nghề ở TP.Hồ Chí Minh; sự thích ứng khả năng và sở thích của HS theo 6
nhóm nghề diện rộng; qui mô đào tạo nguồn nhân lực (ĐH-CĐ-TCCN) nhằm đáp
ứng nhu cầu CNH-HĐH ở TP.Hồ Chí Minh.
− Đánh giá thực trạng xu hướng chọn nghề của HS trong nhiều n
ăm gần
đây. Phân tích nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó trong một số bộ phận HS; tổng kết
kinh nghiệm trong công tác tư vấn hướng nghiệp cho HS.
− Đề xuất một số giải pháp GDHN trong HS ở các trường trung học bao
gồm :
+ Xác định nội dung giáo dục.

Báo cáo khoa học Phần I – Những vấn đề chung


Trang 10
+ Lồng ghép vào chương trình GDHN trong chương trình phổ thông : Giới
thiệu sự phân chia nghề nghiệp theo tâm lý học hiện đại và 6 nhóm nghề diện rộng
tương ứng.
 Nhóm phục vụ xã hội.
 Nhóm kỹ thuật.
 Nhóm nghiệp vụ.
 Nhóm quản lý.
 Nhóm nghiên cứu.
 Nhóm nghệ thuật.
+ Các hình thức ngoại khóa : Đề nghị nhà trường đưa vào chương trình
sinh hoạt h
ướng nghiệp với việc tham quan thực tế các cơ sở sản xuất, các đơn vị có
những nghề nghiệp tương ứng với 6 nghề diện rộng.
+ Các phương tiện truyền thông đại chúng : Sử dụng website của
Trung tâm GD-TL-TC 209C Nguyễn Đình Chính-Phú Nhuận-TP.Hồ Chí Minh
(www.tttv209c.edu.tf
), giới thiệu phần mềm trắc nghiệm cho HS. Kết hợp với Phòng
Phát thanh học đường của Sở GD-ĐT TP.Hồ Chí Minh về chương trình GDHN cho
HS.
+ Kiến nghị hình thành nhóm tư vấn hướng nghiệp tại các trường phổ
thông.
7/ Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận vấn đề
:
− Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu : Khai thác số liệu đăng ký tuyển sinh ở
các kỳ thi ĐH-CĐ-TCCN và dạy nghề từ 2004-2006.
− Các công cụ (phương pháp) được sử dụng : Sử dụng 3 bộ phiếu khảo sát.

Chúng tôi tiến hành khảo sát ở 10 trường THPT tại ngoại thành và nội thành
TP.Hồ Chí Minh :
1. Trường THPT Nguyễn Hiền-Quận 11-TP.Hồ Chí Minh.
Báo cáo khoa học Phần I – Những vấn đề chung


Trang 11
2. Trường THPT Củ Chi-Huyện Củ Chi-TP.Hồ Chí Minh.
3. Trường THPT Dân lập Trương Vĩnh Ký-Quận Tân Bình-TP.Hồ Chí
Minh.
4. Trường THPT Cần Thạnh-Huyện Cần Giờ-TP.Hồ Chí Minh.
5. Trường THPT Gia Định-Quận Bình Thạnh-TP.Hồ Chí Minh.
6. Trường THPT Mạc Đỉnh Chi-Quận 6-TP.Hồ Chí Minh.
7. Trường THPT Bán công Marie Curie-Quận 3-TP.Hồ Chí Minh.
8. Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai-Quận 3-TP.Hồ Chí Minh.
9. Trường THPT Nguy
ễn Hữu Huân-Quận Thủ Đức-TP.Hồ Chí Minh.
10. Phân hiệu Phổ thông Trường CĐ Kỹ thuật Lý Tự Trọng-Quận Tân Bình-
TP.Hồ Chí Minh.
+ Phiếu khảo sát MO1 : Chúng tôi đã khảo sát 987 HS để tìm hiểu thực
trạng xu hướng chọn nghề của HS hiện nay.
+ Phiếu khảo sát MO2 : Chúng tôi khảo sát quan niệm GDHN của 427
CBQL và GV ở 10 trường, trong đó được chia ra như sau :
 167 thầy chiếm 40.2% mẫu khảo sát.
 248 cô chiếm 59.8% mẫu khảo sát.
+ Phiếu khảo sát MO3 : Chúng tôi khảo sát trên 936 PHHS có con em
đang học THPT tại TP.Hồ Chí Minh về động cơ lựa chọn nghề nghiệp cho HS.
− Nghiên cứu xây dựng chương trình khung GDHN cho nhóm đối tượng
HS khác nhau.
+ Tổ chức hội thảo về xu hướng chọn nghề của HS và các giải pháp khắc

phục để tổng kết kinh nghiệm.
+ Tích hợp tư liệu từ vi
ệc khảo sát đúng thực trạng, kết hợp với tổ chức
hội thảo để đề xuất các hình thức giáo dục và triển khai thí điểm ở một số trường.
Báo cáo khoa học Phần I – Những vấn đề chung


Trang 12
+ Đánh giá sơ bộ hiệu quả của các biện pháp giáo dục thông qua kết quả
trắc nghiệm trong một bộ phận HS.
− Tổ chức phổ biến cho một số trường áp dụng thí điểm.
8/ Phương thức sử dụng kết quả nghiên cứu
:
Trên cơ sở của việc khảo sát để tìm ra các xu hướng chọn nghề trong HS hiện
nay ở các trường THPT tại TP.Hồ Chí Minh. Tham khảo một số phương pháp GDHN
của các nước tiên tiến trên thế giới, nhóm nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp khắc
phục các thực trạng trên bằng giáo dục có định hướng ở các trường THPT tại TP.Hồ
Chí Minh. Kết quả nghiên cứu sẽ đưa vào ứng dụng tại :
− Sở GD-ĐT TP.Hồ Chí Minh.
− Các Phòng GD-ĐT của các quận huyện tại TP.Hồ Chí Minh.
− Các trường THPT tại TP.Hồ Chí Minh.
− Khoa Giáo dục học Trường ĐH KHXH & NV TP.Hồ Chí Minh.
Với các hình thức như :
+ Hội thảo khoa học : Đưa ra giải pháp GDHN có định hướng cho các
trường THPT tại TP.Hồ Chí Minh. Giúp cho HS và PHHS trong vấn đề chọn nghề.
Điều này giúp cho gia đình nói riêng và xã hội nói chung tránh được lãng phí tiền
bạ
c, sức lực, thời gian khi HS chọn nghề không đúng theo nguyện vọng và khả năng.
+ Tập huấn : Đem kết quả nghiên cứu ứng dụng tại một số trường THPT
để giúp cho GV phụ trách hướng nghiệp thuận lợi trong việc định hướng nghề cho

HS.
9/ Các tác động của kết quả nghiên cứu
:
− Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ KH&CN : Các cán bộ ở Sở GD-ĐT, các
Phòng GD-ĐT, GV các trường THCS-THPT sẽ được trang bị kiến thức về giáo dục
nghề nghiệp có định hướng cho HS tốt hơn.
Báo cáo khoa học Phần I – Những vấn đề chung


Trang 13
− Đối với lĩnh vực khoa học có liên quan : Đề tài góp phần vào việc định
hướng nghề nghiệp cho HS, khắc phục sự mất cân đối trong đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Báo cáo khoa học Phần I – Những vấn đề chung


Trang 14
− Đối với kinh tế-xã hội :
+ Hiệu quả kinh tế : Nhờ có định hướng nghề nghiệp nên HS và PHHS
không bị lãng phí tiền bạc, sức lực, thời gian khi chọn sai nghề nghiệp.
+ Hiệu quả xã hội : Giúp Bộ GD-ĐT có nhiều thuận lợi trong công tác
tuyển sinh hằng năm. Giúp xã hội có đủ nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH-
HĐH đất nước. Giúp cho SV Khoa Giáo dục h
ọc Trường ĐH KHXH & NV TP.Hồ
Chí Minh trong học tập.
− Khác : Các cán bộ tư vấn tại các trung tâm tư vấn, tổng đài 1088 sẽ có
kinh nghiệm được học hỏi qua đề tài, để góp phần tư vấn cho khách hàng trong việc
chọn nghề, định hướng nghề nghiệp cho HS.
10/ Cơ quan phối hợp chính
:

− Sở GD-ĐT TP.Hồ Chí Minh.
− Khoa Giáo dục học Trường ĐH KHXH & NV TP.Hồ Chí Minh.
− Các trường THCS và THPT tại TP.Hồ Chí Minh.
Báo cáo khoa học Phần II – Cơ sở lý luận của đề tài


Trang 9





Phần II
:

CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA ĐỀ TÀI
Báo cáo khoa học Phần II – Cơ sở lý luận của đề tài


Trang 10
I− Cơ sở lý luận của đề tài
:
1/ Các văn bản, nghị quyết
:
Điều 27 và 28 của Luật Giáo dục 2005 nêu rõ :
Điều 27 : Mục tiêu của giáo dục phổ thông.
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ

nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục họ
c lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản để HS tiếp tục học THCS.
3. Giáo dục THCS nhằm giúp HS cũng cố và phát triển những kết quả
của
giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu
về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động.
4. Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và nhữ
ng hiểu biết thông thường về kỹ
thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng
phát triển tiếp tục học ĐH, CĐ, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Điều 28 : Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông.
1. Nội dung giáo dục phổ thông phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bả
n, toàn
diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm lý
lứa tuổi của HS, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho HS có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự
nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có
Báo cáo khoa học Phần II – Cơ sở lý luận của đề tài


Trang 11
thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm
nhạc, mỹ thuật.
Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học,

đảm bảo cho HS có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân
tộc; kiến thức khác về KHXH, KHTN, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu
biết c
ần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.
Giáo dục THPT phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở THCS, hoàn
thành những nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm
chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi HS còn có
nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đ
áp ứng nguyện vọng
của HS.
2. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niề
m vui, hứng thú học
tập cho HS.
Bên cạnh đó, Văn kiện Hội nghị lần thứ 4 BCH TW Đảng khóa VII có nêu :
"Hình thành bậc trung học mới nhằm chuẩn bị cho một bộ phận HS tiếp tục
học lên và đa số tốt nghiệp có thể vào đời, giáo dục kỹ năng lao động và hướng
nghiệp cho HS phổ thông theo hướng liên kết giáo dục phổ thông với giáo dục
chuyên nghiệp, hình thành cấp trung học chuyên ban".
(Trích Vă
n kiện Hội Nghị lần thứ 4 BCH TW Đảng khóa VII-Phần B-mục 4)
Trong báo cáo phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-
2010 tại Đại hội X của Đảng có nhấn mạnh :
"Hoàn chỉnh và ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân; chú trọng phân
luồng đào tạo sau THCS và THPT; đảm bảo liên thông giữa các cấp đào tạo. Đẩy
mạnh cải cách giáo dục ĐH, tạo chuyển biế
n mạnh mẽ về chất lượng đào tạo. Tập
Báo cáo khoa học Phần II – Cơ sở lý luận của đề tài



Trang 12
trung sức mạnh xây dựng một trường ĐH đạt đẳng cấp quốc tế, đào tạo nhân tài cho
đất nước".
2/ Các khái niệm cơ bản về hướng nghiệp và dạy nghề
:
a) Nhận thức của HS với nghề nghiệp
:
HS ở các lứa tuổi khác nhau có những nhận thức ở những mức độ khác nhau.
Đối với lĩnh vực nghề nghiệp thì sự hiểu biết của HS rất ít.
Khi nhận thức về nghề một số HS có thể phân tích theo năng lực tri thức, kỹ
năng nhưng vẫn có một số em bị bên ngoài tác động như bạn bè, cha mẹ Một số thì
do cảm tính, hứng thú xuất hiện m
ột cách ngẫu nhiên. Một số HS muốn học lên ĐH,
muốn đi học nghề cho thấy những nhận thức đó cũng là điều tự nhiên phù hợp với
tâm lý lứa tuổi, có nhận thức về nghề nghiệp chưa ổn định, chưa chắc chắn.
Sự hình thành nhận thức nghề nghiệp ở HS phổ thông có thể do nhiều nguyên
nhân, nhưng theo con đường nào cũng phải tạ
o cho các em được niềm tin – Khi được
giới thiệu một nghề nào đó, nếu được chú ý các em sẽ hỏi về tác dụng của nghề trong
nền kinh tế-xã hội, quá trình hành nghề gặp khó khăn, thuận lợi gì? Những em thiết
tha sẽ mong muốn có tài liệu giới thiệu về nghề để đọc thêm. Niềm tin với một nghề
còn phụ thuộc vào sự hiểu biết về xã hội mới, về quan ni
ệm giữa cống hiến và hưởng
thụ, về địa điểm làm việc Những vấn đề này, đòi hỏi nhà trường phải cung cấp cho
HS nhiều thông tin liên quan đến nghề nghiệp có trong địa phương, trong tỉnh, trong
nước, trong khu vực và trên thế giới.
b) Hướng nghiệp
:

KHKT và nền kinh tế-xã hội phát triển thì con người phải có sự lựa chọn nghề
nghiệp đúng hướng, chính vì thế việc nghiên cứu hướng nghiệp, nghiên cứu sự thích
ứng nghề nghiệp với thanh niên HS là rất cần thiết.
Hướng nghiệp mangnội dung rất phong phú, liên quan đến các lĩnh vực : kinh
tế-xã hội, tâm lý, thể chất, giáo dục
Về phương diện giáo dục, hướng nghiệp nghiên cứu các khía cạnh để
chuẩn bị
cho HS lựa chọn nghề nghiệp có ý thức và ngoài ra cần phải chuẩn đoán được các
Báo cáo khoa học Phần II – Cơ sở lý luận của đề tài


Trang 13
luồng phân loại nghề nghiệp của HS. Điều đó có nghĩa là hướng nghiệp phải đề cập
đến tính thích ứng nghề, đây là một thuộc tính của nhân cách và được xác định bằng
2 tiêu chuẩn : sự tinh thông nghề nghiệp và sự hài lòng đối với lao động.
Hướng nghiệp có kết quả cần phải có sự phối hợp khéo léo giữa học văn hóa
với khả năng chuyên biệ
t của từng HS và đặc biệt phải xét đến yếu tố tạo hứng thú
cho HS.
Nếu một người được cho là phù hợp với một nghề nào đó thì người đó phải có
phẩm chất, đặc điểm tâm sinh lý đáp ứng được những yêu cầu cụ thể mà nghề đòi
hỏi.
Tuy nhiên nếu xét thấy đặc điểm, phẩm chất không phù hợp với nghề nào đ
ó
nhưng bản thân HS yêu thích nghề đó, có sự quyết tâm rèn luyện thì cũng có thể tạo
nên sự phù hợp nghề. Cần phải có sự hứng thú mạnh với nghề đó.
Một khía cạnh khác mà khi hướng nghiệp cũng cần chú ý đến đó là năng lực về
nghề. Năng lực về nghề không có sẵn trong người mà nó được hình thành qua học
tập, lao động và phát triển thông qua rèn luyện.
Một khái niệm khác

được đề cập đến đó là sự hứng thú. Hứng thú là một xu
hướng nhận thức tích cực của con người trước một đối tượng nào đó. Hứng thú là
một động lực quan trọng, thiếu hứng thú cuộc sống sẽ trở nên buồn chán. Hứng thú
tạo nên niềm vui, say mê công việc
Vì vậy nếu muốn HS hứng thú với nghề thì phải tổ chức được những hình thức
h
ướng nghiệp mang sắc thái hấp dẫn phù hợp với tâm lý lứa tuổi, phù hợp địa lý, môi
trường, tính cách của HS thì mới đạt hiệu quả cao. Trong quá trình hướng nghiệp cần
tạo ra những sự kiện, hiện tượng, hoạt động làm tăng hứng thú của HS với thế giới
nghề nghiệp.
c) Phân loại nghề :
Các nhà khoa học Phạm Tất Dong, Nguyễn Thế Trường đưa ra cách phân
loại nghề theo yêu cầu của nghề đối với người lao động, như các nghề thuộc lĩnh vực
như sau :
Báo cáo khoa học Phần II – Cơ sở lý luận của đề tài


Trang 14
– Những nghề thuộc lĩnh vực hành chính.
– Những nghề thuộc lĩnh vực tiếp xúc với con người.
– Những nghề thợ thủ công.
– Những nghề trong lĩnh vực kỹ thuật.
– Những nghề trong lĩnh vực văn học nghệ thuật.
– Những nghề thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
– Những ngh
ề tiếp xúc với thiên nhiên.
– Những nghề có điều kiện lao động đặc biệt.
d) Công thức nghề
:
Công thức nghề được dựa trên 4 dấu hiệu cơ bản là :

– Đối tượng lao động.
– Mục đích lao động.
– Công cụ lao động.
– Điều kiện lao động.
e) Sự phù hợp nghề
:
Sự phù hợp nghề là sự hòa hợp, tương xứng giữa con người – nghề nghiệp. Sự
phù hợp nghề có 4 mức độ :
– Không phù hợp nghề.
– Phù hợp một phần.
– Phù hợp phần lớn.
– Phù hợp toàn phần.
Báo cáo khoa học Phần II – Cơ sở lý luận của đề tài


Trang 15
Miền phù hợp hứng thú cá nhân với nhu cầu xã hội
Miền phù hợp năng lực cá nhân với nhu cầu xã hội
Miền chọn nghề một cách tối ưu
Tôi muốn
(hứng thú)
Tôi có thể
(năng lực)
Tôi phải
(nhu cầu xã hội)
Miền phù hợp hứng thú cá nhân với nhu cầu xã hội
Miền phù hợp năng lực cá nhân với nhu cầu xã hội
Miền chọn nghề một cách tối ưu
Miền phù hợp hứng thú cá nhân với nhu cầu xã hộiMiền phù hợp hứng thú cá nhân với nhu cầu xã hội
Miền phù hợp năng lực cá nhân với nhu cầu xã hộiMiền phù hợp năng lực cá nhân với nhu cầu xã hội

Miền chọn nghề một cách tối ưuMiền chọn nghề một cách tối ưu
Tôi muốn
(hứng thú)
Tôi có thể
(năng lực)
Tôi phải
(nhu cầu xã hội)
Tôi muốn
(hứng thú)
Tôi có thể
(năng lực)
Tôi phải
(nhu cầu xã hội)
Tôi muốn
(hứng thú)
Tôi có thể
(năng lực)
Tôi muốn
(hứng thú)
Tôi có thể
(năng lực)
Tôi phải
(nhu cầu xã hội)
f) Miền chọn nghề tối ưu :
Miền chọn nghề tối ưu cần thỏa mãn 3 điều kiện là : Phù hợp với hứng thú của
cá nhân, phù hợp với năng lực của bản thân, phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất
của xã hội.
Điều kiện chọn nghề tối ưu

3/ Kinh nghiệm GDHN ở nhiều nước trên thế giới :

Về mặt khoa học và thực tiễn, việc sưu tầm và tham khảo kinh nghiệm GDHN
của các nước trên thế giới cốt để học hỏi những tinh hoa của triết lý đào tạo nhân lực
từ Đông sang Tây. Trên cơ sở đó, nghiên cứu để vận dụng một cách linh hoạt và sáng
tạo trong hoàn cảnh GDHN của Việt Nam, nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển
bằng việc chu
ẩn bị tốt một đội ngũ nhân lực có chất lượng cao trong thời kỳ hội nhập.
Những bài học về GDHN của thế giới được ghi nhận dưới đây dựa trên cơ sở
khái quát hàng loạt các kinh nghiệm quý báu mà nhiều nước tiên tiến trên thế giới đã
tích lũy và vận dụng từ mấy chục năm qua. Trong đó, đáng kể nhất là kinh nghiệm
của một số
nước mới phát triển gần đây trong khu vực (các "con rồng" Châu Á và
những nước láng giềng đã bỏ xa Việt Nam như Singapore, Malaysia, Thái Lan ) mà
vốn trước đây không lâu, họ cũng đi lên từ nghèo nàn và lạc hậu như Việt Nam.
Nói như vậy để bước đầu thấy rằng, tham khảo và vận dung những kinh
nghiệm thiết thực đó không phải là điều quá xa vời, không tưởng hay khó làm, mà
trái lại, nếu nhạ
y bén và quyết tâm thực hiện thì vẫn khả thi trong một tương lai gần.
Báo cáo khoa học Phần II – Cơ sở lý luận của đề tài


Trang 16
a) Một số vấn đề then chốt của triết lý đào tạo nhân lực
:
Trong kế sách của các nước phát triển, họ rất coi trọng triết lý đào tạo nhân
lực, vì đây là kim chỉ nam chủ yếu để hướng tới tương lai phát triển. Với họ, GDHN
là tiền đề của việc đào tạo nhân lực, trực tiếp chi phối quá trình đào tạo nhân lực
trước mắt và lâu dài. Tại đó, việc GDHN theo triết lý đào tạo nhân lực có 4 vấn đề
then chốt sau đ
ây :
− Họ coi GDHN là linh hồn của việc đào tạo nhân lực. Về mặt chiến lược,

GDHN và đào tạo nhân lực tồn tại như một hệ thống sản xuầt hàng đầu của xã hội, là
máy cái của mọi guồng máy sản xuất. Dễ thấy rằng, sự tồn tại và mục đích của
GDHN trong quá trình đào tạo nhân lực là do nhu cầu của toàn bộ các hệ th
ống sản
xuất khác, đơn giản vì hệ thống nào cũng cần có những con người hữu ích.
− Họ coi việc GDHN cho giới trẻ là một khởi đầu có tính chiến lược, là
một nền tảng cho sự đón đầu các cơ hội, và sự đối đầu mọi thách thức của phát triển.
Bởi vì, GDHN là công việc trực tiếp chuẩn bị nhân lực hôm nay và ngày mai, trong
đó con người là yế
u tố căn bản và cũng là tài nguyên căn bản cho mọi sự đầu tư và
phát triển của toàn xã hội.
− Họ không quan niệm GDHN là giai đoạn sau của giáo dục phổ thông
(học chữ xong mới hướng nghiệp, hoặc là học chữ xong mới học nghề!). Trái lại, họ
xác định GDHN song hành với giáo dục phổ thông và không phải kết thúc sau thi cử.
GDHN còn kéo dài mãi đến cuối đời. Khi đã có nghề
, lập nghiệp và hành nghề,
người lao động "có học" vẫn phải là người còn trăn trở với những yêu cầu của
hướng nghiệp trong chính công việc mình đang làm.
− Từ đó, họ vạch rõ một tầm nhìn, một nhân sinh quan trong GDHN :
Hướng nghiệp không chỉ là việc chuẩn bị cho nghề nghiệp, việc làm và mưu sinh.
Điều căn bản và có giá trị nhất của hướng nghiệp nằm
ở chỗ : hình thành nhân cách
cho người lao động tương lai của đất nước. Tại đó, người lao động cần thấm nhuần
một định hướng : các giá trị nghề lương thiện và giá trị người chân chính phải
được song hành với nhau trong suốt cuộc đời tác nghiệp.
Báo cáo khoa học Phần II – Cơ sở lý luận của đề tài


Trang 17
Bốn vấn đề nói trên từ lâu đã được các quốc gia như Thụy Điển, Đan Mạch, Hà

Lan, Anh, Mỹ, Đức, Úc, Tân Tây Lan rồi sau này có Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan, Singapore, Malaysia đưa vào nội dung chính trong GDHN ở trường phổ
thông. Khi chuyển qua (hoặc chuyển lên) học ở các trường dạy nghề (hoặc CĐ hay
ĐH), họ cũng thường xuyên nhấn mạnh những quan điểm đó (lồng ghép trong lý
thuyết và th
ực hành). Theo họ, trong hành trang hướng nghiệp và vào đời, HS phải
được thấm nhuần những quan điểm đó trong nhận thức, cảm xúc và cả hành vi, biến
chúng thành những kỹ năng sống và hành động, coi đó là sự tích lũy căn bản cho nội
lực cá nhân và giá trị bản thân.
b) Những yếu tố trực tiếp tham gia vào việc HS lựa chọn ngành nghề
:
Đây cũng là một vấn đề căn bản của triết lý đào tạo nhân lực. Nước Nga ngày
trước (thời Xô Viết) coi "tam giác hướng nghiệp" là chuẩn xác cho việc chọn ngành
nghề. Theo đó, tác giả Platunốp của tam giác hướng nghiệp vạch ra 3 cạnh (tức là 3
yếu tố) sau đây : 1-Đặc điểm cá nhân, 2-Tính chất ngành nghề, 3-Nhu cầu xã hội.
Điều này đúng, nhưng chưa đủ. Trên thực t
ế, nhiều người nghèo thấy mình
thích và hợp với nghề bác sĩ chẳng hạn, nhưng không đủ tiền theo học, trường Y lại
quá xa, thời gian đào tạo quá lâu , nên đành chào thua! Họ phải bấm bụng chọn
nghề khác một cách ép gượng. Các nước Đông Á (nhất là Nhật, Hàn Quốc) và Đông
Nam Á (nhất là Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan) họ tỏ ra thực tế hơn nhiều.
Trong việc chọn ngành nghề, ngoài 3 yếu tố của Platunố
p, HS phải tính đến ít nhất 4
yếu tố khách quan khác, mà sự cần thiết của chúng không kém phần quan trọng. Đó
là :
− Điều kiện kinh tế : Tối thiểu phải đủ kinh phí trang trải, mới hy vọng
tiếp cận và theo học được nghề mà mình ưa thích.
− Khoảng cách địa lý : Tối thiểu phải thuận tiện cho việc đi lại, ăn ở
trong quá trình theo học, mới an tâm hướng nghiệ
p, say mê với nghề. Xa xôi về

không gian thường là một trở ngại khó vượt đối với dân nghèo đi học, dù đó là nghề
được ham thích.
Báo cáo khoa học Phần II – Cơ sở lý luận của đề tài


Trang 18
− Hoàn cảnh thời gian : Nếu chọn nghề hợp với mình nhưng thời gian
đào tạo quá lâu, không có điều kiện dứt ra được để đeo bám suồt nhiều năm liên tục,
cuối cùng có thể phải bỏ ngang, rất lãng phí!
− Điều kiện về chính trị-xã hội : Chẳng hạn, không phải ai thích nghề
cảnh sát cũng được chọn vào ngành công an. Bởi vì, những ngành nghề như công an,
tình báo phải được sàng lọc từ đầu về lý lịch gia đình, quan hệ cá nhân
Tóm lại, việc lựa chọn ngành nghề đối với HS là một bài toán có rất nhiều
tham số. Ngay trong mỗi tham số cũng có nhiều biến số. Chẳng hạn, "tham số" đặc
điểm cá nhân có ít nhất 4 "biến số": năng lực, tính cách, giới tính, sức khỏe Bởi
vậy, trong quá trình GDHN, HS rất cần được tư vấn từ nhi
ều nguồn, nhất là từ các tổ
chức tư vấn chuyên nghiệp, để HS không chọn lầm nghề. Nếu làm tốt, đó là sự phối
hợp thiết thực và hiệu quả giữa nhà trường và xã hội đối với quốc sách chuẩn bị nhân
lực cho tương lai.
c) Một tổ chức xã hội phối hợp với Bộ Giáo dục chăm lo GDHN cho HS
:
Qua thử thách hàng chục năm, thấy được lợi ích của triết lý đào tạo nhân lực
nói trên, nhiều quốc gia phát triển đã vận dụng tinh thần đó bằng cách mở rộng phạm
vi phối hợp tác động trên bình diện xã hội. Bởi thế, tại nhiều nước như Canada, Mỹ,
Úc, Anh, Áo đã thành lập những ủy ban tư vấn, như Ủy ban về kỹ năng của lực
lượng lao động (CSW−Commission on the Skills of the Workforce). Họ xác định
rằng, việc GDHN không thể bó hẹp trong phạm vi nhà trường hay gia đình. Vì nó
liên quan trực tiếp đến lao động xã hội, nên một tổ chức như thế phải tập hợp được trí
tuệ của nhiều nguồn lực xã hội, nhằm tham mưu cho sự liên kết giữa nhà trường và

xã hội trong quá trình GDHN cho HS.
Bởi vậy, họ đưa vào tổ chức CSW có 3 thành phần tham gia qu
ản lý : 1-Các
quan chức giáo dục đang có trọng trách ở Bộ Giáo dục và một số trường học danh
tiếng, 2-Các nhà giáo dục lão thành đã từng có nhiều kinh nghiệm tư vấn và đào tạo
nhân lực, 3-Các nhà doanh nghiệp tầm cỡ đã từng có kinh nghiệm trưởng thành, từng
hỗ trợ cho giáo dục và phát triển. Có nước như Úc, Anh còn đưa thêm thành phần
thứ 4 tham gia vào tổ chức đó : Một số cựu HS-SV được đào t
ạo nghề đã trở nên giỏi
Báo cáo khoa học Phần II – Cơ sở lý luận của đề tài


Trang 19
giang, thành đạt và có uy tín trong xã hội. Thành phần này đặc biệt có khoảng cách
về tuổi tác gần gũi với HS-SV đang học, nên gắn kết dễ dàng với tâm tư nguyện vọng
và tính cách trẻ của giới trẻ hơn. Cái lợi nằm ở chỗ này.
Tổ chức CSW rất quan tâm đến việc xúc tiến các hoạt động tư vấn hướng
nghiệp trong học đường, ngay tại cơ sở đào t
ạo. Ngoài mạng lưới các trung tâm tư
vấn dày đặc ở khắp nơi, tại mỗi trường học đều thành lập tổ tư vấn học đường, trong
đó có nội dung tư vấn hướng nghiệp và trắc nghiệm hướng nghiệp. Điều cốt yếu
trong công tác nghiệp vụ này không phải là đưa ra những lời phân tích hay gợi ý
khuyên bảo, mà ở thái độ hết sức lắng nghe để cả
m thông và thấu hiểu những trình
bày của HS. Chuyên gia tư vấn James C. Brown-Giáo sư của Viện ĐH Creighton
(bang Nebraska–Mỹ) khẳng định : "Sự chân thành lắng nghe để thấu hiểu và gợi ý
cho người ta nói hết là bước đầu để cảm hóa người nghe trước khi đưa ra lời tư
vấn".
Với HS, trong nội dung tư vấn hướng nghiệp, nhà tư vấn nên lưu ý nhiều đến
văn hóa giá trị trong tiến trình chọn nghề

và lập nghiệp. Ví dụ, có thể phân tích giá trị
cơ bản của việc hướng nghiệp không phải ở chuyện thi cử và việc làm, cũng không
phải chuyện lập nghiệp và mưu sinh. Cái chủ yếu là ở bản lĩnh dấn thân để biến mình
thành người hữu ích thông qua nghề nghệp mà mình theo đuổi. Giá trị đích thực của
hướng nghiệp nằm ở chỗ đó −
ở thực chất, thay vì danh nghĩa.
d) Tạo môi trường thuận lợi cho HS thâm nhập và thử vai nghề nghiệp
:
Ủy ban CSW không chỉ đóng vai trò cố vấn, tham vấn, còn là một cơ quan
quyền lực, có ảnh hưởng đến các chiến lược đào tạo, chi phối các hoạch định về
chương trình, nội dung, phương pháp và tổ chức GDHN trong nhà trường. Nhờ vậy,
ở những nước có ủy ban CSW luôn luôn tạo được thế chủ động phối hợp GDHN
trong các trường với ngoài xã hội, nhất là với các cơ sở sản xuấ
t và kinh doanh. Theo
đó, trong một ngày hay một tuần, người học có dịp được thực hành qua nhiều vai :
vừa là HS, vừa là người thợ, vừa tập sản xuất, vừa thử kinh doanh ; có khi nhập vai
nhà quản lý, người chủ xí nghiệp để đưa ra những ý tưởng điều hành Cũng có khi
đóng vai nột chính khách (nhà lãnh đạo, vị dân biểu ) đứng ra vận động hành lang

×