Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá hiệu quả của quy hoạch sử dụng nguồn nước ngầm thành phố Hồ Chí Minh đề xuất các biện pháp bổ sung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 109 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG




ĐỀ TÀI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA QUY HỌACH
SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC NGẦM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BỔ SUNG



ĐÃ HIỆU CHỈNH THEO Ý KIẾN
ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
NGHIỆM THU ĐỀ TÀI










Thành phố Hồ Chí Minh, ngày……tháng…….năm 2007
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG






BAÙO CAÙO TOÙM TAÉT ĐỀ TÀI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA QUY HỌACH SỬ DỤNG
NGUỒN NƯỚC NGẦM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BỔ SUNG


ĐÃ HIỆU CHỈNH THEO Ý KIẾN
ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
NGHIỆM THU ĐỀ TÀI










Thành phố Hồ Chí Minh, ngày……tháng…….năm 2007
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TÓM TẮT ĐỀ TÀI KHOA HỌC

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC NGẦM TP HỒ CHÍ MINH
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

I/ Căn cứ pháp lý :
- Quyết đònh số 97/2004/QĐ-UB ngày 12/4/2004 của Ủy ban nhân dân
Thành phố về việc giao chỉ tiêu kế hoạch và kinh phí danh mục đề tài năm
2004 cho Sở Khoa học và Công nghệ.
- Căn cứ kết quả của Hội đồng xét duyệt đề tài.

II/ Sự cần thiết đánh giá quy hoạch nguồn nước ngầm Thành phố Hồ Chí
Minh :
Quy hoạch nước ngầm năm 2001 được lập với mục đích là xây dựng cơ
sở để khai thác hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên nước ngầm rất quý
giá, đáp ứng các yêu cầu của công tác quản lý như sau :
- Xác đònh trữ lượng khai thác theo vùng trên cơ sở các dự báo về nhu
cầu khai thác.
- Quy hoạch các vùng khai thác hợp lý nguồn nước ngầm đảm bảo phát
triển bền vững.
- Theo dõi diễn biến động thái nguồn nước và tính toán được các chỉ
tiêu nguồn nước trong quá trình thực hiện quy hoạch.
Qua quá trình theo dõi và quản lý thực hiện Quy hoạch, đến nay đã
đến lúc cần phải bổ sung cập nhật đònh kỳ Quy hoạch theo sự thay đổi điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thực tế khai thác nguồn nước.












CHƯƠNG I
ĐÁNH GIÁ QUY HOẠCH
I/ Nội dung báo cáo
1/ Đánh giá Quy họach
- Phân tích các nội dung của Quy họach
- Đánh giá phương pháp và kết quả thực hiện quy họach
- Đánh giá việc sử dụng Quy họach trong thời gian vừa qua, mức độ
phù hợp của Quy họach với thực tế, mức độ đáp ứng với yêu cầu quản lý tại
thời điểm lập quy họach và hiện nay.
- Hiệu quả sử dụng mạng quan trắc, kết quả hoạt động của trạm quan
trắc so với yêu cầu quản lý và theo dõi nguồn nước.

2/ Đề xuất các công tác để bổ sung và cập nhật Quy hoạch
- Bổ sung nội dung quy hoạch về phân vùng khai thác, quy hoạch các
công trình khai thác, hiệu chỉnh lại các bản đồ
- Nâng cấp mô hình nước dưới đất để phục vụ cho việc tính toán trữ
lượng, phân vùng khai thác trước mắt sẽ phục vụ cho việc ban hành quy đònh
hạn chế khai thác nước ngầm bằng cách phân chia ra các khu vực cấm khai
thác, khu vực hạn chế khai thác và khu vực được phép khai thác.
- Nâng cấp hệ cơ sở dữ liệu, các bản đồ số hoá chuyên ngành để phục
vụ cho việc chạy mô hình và phục vụ cho công tắc quản lý.
- Mở rộng mạng lưới quan trắc để theo dõi diễn biến mực nước, chất
lượng nước và đạc quan trắc sụp lún mặt dất do khai thác.

II/ Các công tác đã thực hiện :

1/ Thu thập dữ liệu :
- Các báo cáo nghiên cứu về đòa chất, đòa chất thủy văn.
- Báo cáo quan trắc nước dưới đất.
- Quy họach tổng thể kinh tế xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010.
- Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2010.
- Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2010.
- Hiện trạng khai thác nước dưới đất của Trung tâm nước sinh họat và vệ sinh
môi trường nông thôn.
III/ Phân tích kết quả tính trữ lượng :
1/ Tính trữ lượng theo phương pháp giải tích :
Trên cơ sở các dữ liệu hiện trạng và dự báo khai thác nước dưới đất chỉ
tính cho các giếng có lưu lượng >= 500m
3
/ngày, các số liệu về các các thông
số đòa chất thủy văn đã nghiên cứu và điều tra, áp dụng công thức tính toán
hạ thấp mực nước tại các công trình khai thác, so sánh với hạ thấp mực nước
cho phép theo cách tính giải tích để xác đònh trữ lượng có thể khai thác.
Năm 2010 trữ lượng khai thác là :
- Khai thác tầng Pliocen trên là 150.000m
3
/ngày.
- Khai thác tầng Pliocen dưới là 90.000m
3
/ngày.
Tổng là 240.000m
3
/ngày.
Năm 2015 trữ lượng khai thác là :

- Khai thác tầng Pliocen trên là 170.000m
3
/ngày.
- Khai thác tầng Pliocen dưới là 90.000m
3
/ngày.
Tổng là 260.000m
3
/ngày.

2/ Tính trữ lượng theo phương pháp cân bằng :
Trữ lượng tiềm năng của nước đất được tính bằng tổng các trữ lượng
thành phần :
- Trữ lượng động:
Lượng bổ cấp từ trên mặt (chỉ cho tầng Pleistocen) :
+ Lượng nước mưa cung cấp cho nước dưới đất là: 309.532 m3/ngày
+ Lượng nước từ Kênh Đông cung cấp cho nước dưới đất: 156.750
m3/ngày
+ Lượng nước cung cấp từ sông Sài Gòn là: 67.500m3/ngày
Lượng nước dưới đất chảy từ ranh giới:
+ Đối với tầng cha nước Pleistocen: 22.540 m3/ngày
+ Đối với tầng cha nước Pliocen trên: 181.166 m3/ngày
+ Đối với tầng chứa nước Pliocen dưới: 94.027 m3/ngày
- Trữ lượng tónh trọng lực:
+ Đối với tầng chứa nước Pliestocen: 233.483m3/ngày
+ Đối với tầng chứa nước Pliocen trên: 715.317m3/ngày
+ Đối với tầng chứa nước Pliocen dưới: 630.424m3/ngày
- Trữ lượng tónh đàn hồi của các tầng chứa nước.
+ Đối với tầng chứa nước Pleistocen: 6.000m3/ngày
+ Đối với tầng chứa nước Pliocen trên: 55.769m3/ngày

+ Đối với tầng chứa nước Pliocen dưới: 28.551m3/ngày
Tổng trữ lượng nước dưới đất tính theo phưng pháp cân bằng cho từng tầng
chứa nước được thống kê trong
Tổng trữ lượng nước dưới đất theo phương pháp cân bằng là :
2.501.059 m3/ngày.


3/ Tính trữ lượng bằng phương pháp mô hình :
Mô hình được xây dựng ở chế độ vận động ổn đònh (Steady State) và
không ổn đònh (Unsteady state) của dòng chảy nước dưới đất.
- Mô hình ổn đònh : chạy trong điều kiện các thông số không thay đổi
theo thời gian, lưu lượng khai thác được cập nhật tới tháng 7/2000. Kết quả
cho mực nước dưới đất ở các tầng chứa nước phù hợp với tài liệu liệu quan
trắc vào tháng 7 năm 2000,
- Mô hình không ổn đònh : Sau khi hoàn tất mô hình ổn đònh, trên cơ sở
các thông số Đòa chất Thủy văn đã hiệu chỉnh thiết lập và chạy mô hình
trong điều kiện không ổn đònh với sự bổ sung số liệu khai thác năm 2001, sau
đó sẽ hiệu chỉnh các thông số ĐCTV để đạt được mực nước dưới đất trong
mô hình phù hợp với mực nước quan trắc thực tế từ tháng 7/2000 đến tháng
7/2001. sau đó sẽ chạy mô hình ở điều kiện không ổn đònh với các giếng khai
thác dự kiến theo các giai đoạn 2005, 2010 và 2015 để dự báo mực nước tính
đến năm 2005 : Kết quả tính trữ lượng theo mô hình được trình bày như sau:
3.1.Tầng chứa nước Pleistocen qp :
Cân bằng nước là kết qủa tổng hợp của việc chạy mơ hình theo các điều
kiện và theo các giai đoạn khác nhau. Trong cân bằng nước vào năm 2000,
2005, 2010 và 2015 cho thấy lượng cung cấp cho tầng này từ nước mưa là
27.068 m
3
/ngày, nước mặt thay đổi từ 191.159m
3

/ngày đến 225.252m
3
/ngày,
thấm xun vào tầng Pliocen trên từ 256.177m
3
/ngày đến 275.320 m
3
/ngày.
3.2. Tầng chứa nước Pliocen trên :
Vào năm 2000, lượng cung cấp thêm cho tầng chứa nước từ thấm xun
từ hai tầng chứa nước Pleistocen và Pliocen dưới là 248.475m
3
/ngày, lượng
nước thấm xun cung cấp cho tầng Pliocen dưới là 7.598m
3
/ngày. Lượng nước
chảy từ biên vào là 29.702m
3
/ngày. Trong cân bằng nước vào năm 2005, 2010
và 2015 cho thấy lưu lượng khai thác từ 396.263m
3
/ngày đến 451.927m
3
/ngày;
lượng cung cấp thêm cho tầng chứa nước từ biên là 138.686m
3
/ngày đến
176.838m
3
/ngày, thấm xun vào tầng chức nước từ 257.109m

3
/ngày đến
275.289m
3
/ngày.
3.3. Tầng chứa nước Pliocen dưới :
Vào năm 2000, lượng cung cấp thêm cho tầng chứa nước từ thấm xun
từ hai tầng chứa nước Pliocen trên là 7.590 m
3
/ngày. Lượng nước chảy từ biên
vào là 78.274 m
3
/ngày. Trong cân bằng nước vào năm 2005, 2010 và 2015 cho
thấy lưu lượng khai thác từ 111.061 m
3
/ngày đến 154.561 m
3
/ngày; lượng cung
cấp thêm cho tầng chứa nước từ biên là 99.358 m3/ngày đến 141.966 m
3
/ngày
tăng 42.608 m
3
/ngày, thấm xun vào tầng chức nước là 9.901 m
3
/ngày đến
9.639m
3
/ngày, lượng nước thấm xun vào tầng chứa nước Pliocen dưới chủ
yếu từ tầng Pliocen trên.


Trữ lượng nước dưới đất theo mơ hình dòng chảy nước dưới đất

Trữ lượng (m
3
/ngày) STT

Tầng chứa nước

Năm 2005 Năm 2010 Năm 2015
1 Tầng chứa nước Pleistocen 130.456 130.456 130.456
2 Tầng chứa nước Pliocen trên 396.263 426.263 451.927
3 Tầng chứa nước Pliocen dưới 111.061 154.561 154.561
Tổng 637.780 711.280 736.944

4 Đánh giá kết quả tính toán nhiễm mặn
Đánh giá trữ lượng bằng các phương pháp như đã nêu trên chỉ tính khả
năng cung cấp cho các tầng chứa nước trong các điều kiện khai thác, chưa kể
đến tác động xâm nhập mặn. Để đánh giá khả năng khai thác hay trữ lượng
khai thác, ngoài kết quả tính trữ lượng phải đánh giá tác động khác bao gồm
tác động của xâm nhập mặn và lún đối với các điều kiện khai thác (tính lún
khá phức tạp nên thuộc chuyên đề riêng).
Về tính toán nhiễm mặn có hai phương pháp tính là phương pháp giải
tích và phương pháp mô hình :
4.1/ Tính toán nhiễm mặn bằng phương pháp giải tích
Dựa vào các công thức tính thời gian và vận tốc theo các công thức,
tính toán thời gian biên mặn gần nhất vào đến hành lang khai thác.
- Hành lang khai thác nhà máy nước Hóc Môn : 46 năm
- Hành lang khai thác Bình Hưng : 141 năm
- Hành lang khai thác Nam Bình Chánh - Bắc Nhà Bè : 52 năm

- Hành lang Tân Thới Hiệp : 69 năm
- Hành lang Củ Chi : 220 năm

4.2/ Tính toán nhiễm mặn bằng phương pháp mô hình dòch chuyển
biên mặn
Mô hình dòch chuyển biên mặn TDS=1g/l cho phép dự báo khả năng
dòch chuyển biên mặn theo phương ngang và cả phương đứng,
Mô hình nhiễm mặn được xây dựng trên cơ sở công cụ Femwater trong
GMS 3.1, kết quả cho thấy hình ảnh biên mặn 1g/lít Cl
-
trên bản đồ và hướng
dòch chuyển của biên mặn.
Năm 2040 tầng N
2
2
phát triển biên mặn ở khu vực Nam Sài Gòn,
không phát triển khu vực phía tây và phía đông, do đó các hành lang khai
thác ở Củ Chi. Quận 12, Thủ Đức vẫn chưa bò nhiễm mặn, một phần hành
lang khai thác tầng N
2
1
ở Nam Sài Gòn bò nhiễm mặn.

IV/ Đánh giá kết quả quy hoạch :
1/ Đánh giá tính trữ lượng bằng mô hình :
1.1Ưu điểm :
+ Kết quả tính trữ lượng thể hiện qua cân bằng nước và kết quả mực
nước được kiểm tra đối chiếu với mực nước quan trắc. Ngoài ra còn xem đến
tác động của xâm nhập mặn bằng mô hình nhiễm mặn.
+ Kết quả thể hiện trên hình ảnh đồ hoạrất thuận lợi cho việc xem xét

đánh giá.

1.2 Khuyết điểm :
Kết quả chưa xuất (Export) ra các tập tin để đọc trên các phần mềm
GIS, muốn thực hiện được phải chuyển sang GMS 5.0 (trong đề án đã thực
hiện việc chuyển mô hình từ GMS3.0 sang GMS5.0)
Kết nối giữa các công cụ chưa thực hiện được với mô hình, khi đưa vào
sử dụng có một số hạn chế về đồng nhất dữ liệu, dữ liệu chưa thống nhất
giữa mô hình và các công cụ như cơ sở dữ liệu, bản đồ số hoá. Muốn thực
hiện liên kết phải sử dụng phiên bản GMS5.0.
Khi hiệu chỉnh số liệu vào mô hình từ dữ liệu liệu thực tế qua thực tế
sử dụng còn gặp nhiều khó khăn, một giếng khai thác hư sau khi thực trám
lấp rất khó xác đònh trong mô hình để xoá, số hiệu các giếng trong mô hình
không đồng nhất với số hiệu thực tế.
Biên xung quanh mô hình là biên cưởng bức, không phải là biên tự
nhiên nên có ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả mô hình.
Dự báo các hành lang khai thác cần phải hiệu chỉnh lại theo thực tế.
Do không liên kết được với cơ sở dữ liệu và hệ thống bản đồ GIS nên
khi đọc kết quả, cập nhật dữ liệu đầu vào cần phải sử dụng người có chuyên
môn để thực hiện, khó khăn trong việc ứng dụng trong công tácquản lý.
1.Mức độ thuận tiện trong sử dụng :
2. Đánh giá cơ sở quản lý dữ liệu:
Cơ sở dữ liệu được xây dựng trên phần mềm Access và phần mềm GIS
là MapInfo, mục đích là để lưu trữ và truy xuất các dữ liệu thu thập từ công
tác quản lý, điều tra, quan trắc, kết quả tính toán từ các công cụ phân tích
của mô hình để phục vụ công tác quản lý và nghiên cứu.
Các chức năng của cơ sở dữ liệu :
- Nhập liệu : Vò trí công trình, số liệu lỗ khoan và mẫu nước.
- Xuất dữ liệu :Hiện trạng khai thác, các phiếu lỗ khoan (mô tả cấu
trúc lỗ khoan), đồ thò lưu lượng khai thác và biến đổi mực nước.

Qua khai thác sử dụng, sau khi thực hiện
2.1/ Phần mềm :
Phần mềm Access không thể sử dụng cho các cơ sở dữ liệu có dung
lượng lớn, ngoài ra phần mềm còn bò hạn chế khi thiết kế cơ sở dữ liệu nhiều
người dùng. Phần liên kết với GIS còn rất hạn chế và chỉ xuất ra những file
MIF đọc được trên trên phần mềm MapInfo, phần mềm này cũng rất hạn chế
nếu cơ sở dữ liệu lớn.
2.2/ Chương trình :
- Chưa còn chưa có các đoạn bắt lỗi, trong lúc thao tác sẽ bất lợi,
chương trình bò thoát ra ngoài xem phụ lục.
- Chương trình còn một hạn chế cơ bản là không theo mô hình đa người
dùng (server - client) đối với cở sở dữ liệu khối lượng rất lớn sẽ cần có nhiều
người nhập liệu dẫn tới một số hạn chế cụ thể như sau:
- Khi mở phải mở toàn bộ cơ sở dữ liệu rất mất thời gian.
- Rất khó tổng hợp các số liệu cập nhật.
- Các người sử dụng và truy xuất cơ sở dữ liệu ở xa không thể có được
các dữ liệu cập nhật một cách nhanh chóng và sử dụng được tiện ích của
mạng Internet.
- Chưa liên kết được với dữ liệu bản đồ xây dựng trên phần mềm GIS.
3/ Đánh giá mạng quan trắc nước dưới đất :
Đánh giá hệ thống quan trắc trên cơ sở xem xét vò trí các điểm quan
trắc, không đánh giá các trang thiết bò của trạm quan trắc.
Nhu quản lý hiện nay là theo dõi được diễn biến trắc hiện nay mực
nước, xâm nhập mặn, ô nhiễm tại các khu vực trọng điểm khai thác, khu vực
có các khu công nghiệp và khu chế xuất, bãi rác, ranh mặn.
Sơ đồ các giếng quan trắc (Thành phố và Liên đoàn), ranh mặn, bãi
rác, khu trọng điểm khai thác :
Qua sơ đồ cho thấy mạng quan trắc hiện nay chưa đáp ứng được nhu
cầu theo dõi nguồn nước, cụ thể là :
- Các khu công nghiệp chưa có công trình khai thác.

- Bãi rác Tam Tân và Phước Hiệp.
- Ranh mặn mặc dù đã có hai trạm quan trắc nhưng chưa đủ yêu cầu,
cần bố trí thêm các điểm quan trắc.




CHƯƠNG II
CẬP NHẬT QUY HOẠCH VÀ CÁC ĐỀ XUẤT

I/ Các giải pháp để cập nhật quy họach :
I/ Mạng quan trắc :
Mở rộng mạng quan trắc hiện nay để quan trắc ô nhiễm công nghiệp,
nhiễm mặn, bổ cấp nước sông và bổ cấp dòng chảy (bổ cấp ngang từ bên
ngòai chảy vào hoặc ra khỏi Thành phố.).
Xây dựng thêm các trạm quan trắc như sau :
1.1/ Quan trắc ô nhiễm từ trên mặt :
Chủ yếu quan trắc tầng Pleistocen
- 10 trạm cho quan trắc các khu công nghiệp kết hợp để quan trắc các cụm
công nghiệp, mỗi trạm có 3 giếng khoan.
- 2 tr¹m quan tr¾c b·i r¸c Gß C¸t cđa Thµnh phè vµ b·i r¸c dù kiÕn sÏ x©y dùng.
- 2 tr¹m quan tr¾c c¸c hè ch«n gµ t¹i Qn 9 vµ Hun B×nh Ch¸nh.
Tỉng sè tr¹m quan tr¾c lµ 14 tr¹m.
1.2/ Quan trắc biên mặn
Quan trắc cả 3 tầng chứa nước :
X©y dùng 4 tun quan tr¾c tõ ranh mỈn h−íng tíi trung t©m h¹ thÊp, mçi
tun dù kiÕn 3 tr¹m quan tr¾c :
- Tun 01 tõ ®«ng b¾c vµo néi thµnh (Hãc M«n vỊ Gß VÊp ) ®Ĩ kiĨm so¸t di
chun mỈn cđa tÇng N
2

2
vµ N
2
1
khi khai th¸c n−íc ë nhµ m¸y Gß VÊp vµ Hãc
M«n.
- Tun 02 tõ T©y vỊ phÝa T©n B×nh ®Ĩ kiĨn so¸t di chun mỈn cđa c¶ 3 tÇng
chøa n−íc tõ phÝa t©y vµo néi thµnh khi c¸c nhµ M¸y n−íc VÜnh Léc, Hãc M«n
ho¹t ®éng;
- Tun 03 tõ ®«ng nam vµo néi thµnh;
- Tun 04 tõ t©y nam vµo néi thµnh.
Tỉng sè tr¹m quan tr¾c lµ 12 tr¹m.
3/ Quan trắc bổ cấp trên mặt ::
- 3 tr¹m quan tr¾c tõ phÝa b¾c Cđ Chi vỊ Qn 12 ®Ĩ x¸c ®Þnh mèi quan hƯ
gi÷a n−íc s«ng vµ n−íc mỈt
- 2 tr¹m quan tr¾c x¸c ®Þnh bỉ cÊp tõ n−íc m−a, t¹i c¸c tr¹m nµy ngoµi c¸c
giÕng khoan cÇn cã c¸c tr¹m do m−a (sÏ kÕt hỵp víi tr¹m quan tr¾c khÝ t−ỵng
thđy v¨n do Së Tµi nguyªn vµ M«i tr−êng qu¶n lý).
Tỉng sè tr¹m quan tr¾c lµ 5 tr¹m.
4/ Quan trắc bổ cấp theo chiều ngang :
- 10 trạm quan trắc ở phía bắc và phía tây dọc theo ranh giới của
Thành phố với các tỉnh để đánh giá dòng chảy nước dưới đất vào hoặc ra
khỏi đòa bàn Thành phố.


II/ Nâng cấp Cơ sở dữ liệu :
1/ Dữ liệu :
- Điều tra và tổng hợp lại các số liệu hiện trạng khai thác các giếng
khoan hộ gia đình, số liệu giếng điều tra khoảng 100.000 giếng.
- Tổng hợp và phân tích các giếng khoan đã cấp phép khỏang 400

giếng.
2/ Phần mềm :
- Xây dựng một cơ sở dữ liệu theo mô hình Client – Server, chuyển đổi
từ phần mềm Access sang SQL server 2004 để thuận lợi cho việc triển khai
xây dựng mạng cơ sở dữ liệu.
- Liên kết với GIS sử dụng phần mềm GIS là ArcGIS 9.0 và ArcInfo9.0
thuận lợi cho mô Hình Client – Server, với.
- Xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu sử dụng mô hình 3 lớp để tận dụng
mạng Internet phục vụ cho việc truy xuất và cập nhật cơ sở dữ liệu, khả năng
truy xuất và cập nhật dữ liệu có thể mở rộng xuống cá quận huyện.
- Tạo liên kết giữa cơ sở dữ liệu và mô hình.
III/ Nâng cấp mô hình :
Trước hết sẽ chuyển các mô hình từ GMS 3.1 sang GMS 4.0 hoặc 5.0
để phục vụ cho việc liên kết dữ liệu từ sở dữ liệu và mô hình sử dụng Menu
Import from databse.
1/ Dữ liệu mô hình :
- Điều tra lại dữ liệu biên sông do kiên cố hóa hệ thống kênh Đông Củ
Chi là đổi bổ cấp do sông.
- Thu thập quy họach mạng lưới cấp nước.
- Thu thập bổ sung các số liệu về khí tượng thủy văn.
- Thu thập các quy hoạch và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
các ngành.
2/ Xây dựng mô hình :
Cập nhật lại mô hình, trước mắt sẽ hiệu chỉnh :
- Hiệu chỉnh lại các thông số đòa chất thủy văn.
- Lượng khai thác, các giếng khai thác
- Liên kết giữa mô hình và cơ sở dữ liệu để cập nhât các giếng khai
thác chính xác và đồng bộ.
2.1/ Mô hình dòng chảy ModFlow :
- Tính toán chạy mô hình dòng chảy ở chế độ ổn đònh năm 2005.

- Chạy mô hình dự báo đến năm 2010, 2020 và 2050.
2.2/ Mô hình nhiễm mặn Femwater :
- Sau khi cập nhật sẽ xây dựng lại mô hình tính toán nhiễm mặn và
chạy dự báo diễn biến mặn đến nặm 2040.


4/ Xây dựng mô hình tính ô nhiễm :
Xây dựng thêm mô hình tính tóan ô nhiễm sữ dụng công cụ đã có trong
phần mềm GMS 5.0 họac 6.0 và MODPATH và MT3DMS để tính toán ô
nhiễm, khu vực chòu ảnh hưởng của khuyếch tán ô nhiễm.
IV/ Kết luận:
1/ Mục đích của đề tài nghiên cứu là đánh giá hiệu quả sử dụng kết quả
của dự án quy họach và quản lý khai thác nước dưới đất và đề xuất các nội dung
cần bổ sung cho quy hoạch tổng thể quản lý nguồn nước thành phố Hồ Chí
Minh. Kết quả của đề tài được tổng kết
ở các nội dung sau:
- Đã thống kế, đánh giá các kết quả đã đạt được của dự án, các kết quả
này đã và đang sử dụng cho cơng tác quản lý nguồn nước dưới đất thành phố từ
sau năm 2001 gồm :
- Kết quả đánh giá trữ lượng nước dưới đất theo 3 phương pháp giải tích,
phương pháp mơ hình và phương pháp cân bằng. Từ kết quả tính tốn chúng ta
đã xác định được trữ l
ương khai thác nước dưới đất ở thành phố là khoảng 2,5
triệu m
3
/ngày đêm, trong đó trữ lượng khai thác an tồn là 800.000m
3
/ngày đêm;
- Đã xác định được 3 vùng có điều kiện khai thác thuận lơi, tương đối
thuận lợi và kém thuận lợi. Từ đó đã thiết kế các cụm giếng khai thác nước dưới

đất cho năm 2005 với lưu lượng khai thác là 305.000m
3
/ngày;
- Đã xây dựng được mạng quan trắc nước dưới đất gồm 10 trạm với 28
giếng khoan cho 3 tầng chứa nước chủ yếu Pleistocen (11 giếng quan trắc),
Pliocen (10 giếng quan trắc) trên và Pliocen dưới (7 giếng quan trắc);
- Đã xây dựng được phần mềm quản lý dữ liệu giếng khoan khai thác
nước dưới đất. Chỉnh lý lại bản đồ địa chất thủy văn thành phố tỷ lệ 1/50.000.
Đ
ánh giá hiện trạng khai thác nước dưới đất và thành lập và chỉnh lý một số bản
đồ phụ trợ khác.
2/ Hiệu quả của quy họach trong cơng tác quản lý nước dưới đất thành
phố Hồ Chí Minh là :
- Kết quả trữ lượng của đề tài là cơ sở khoa học đã giúp cho nhà quản lý
trong quản lý nguồn nước, xây dựng kế họach khai thác sử dụng nguồn nước,
xây dựng các biện pháp bảo vệ
nguồn nước và tư vấn đưa ra các quyết định quản
lý;
- Giúp cho tư vấn thẩm định việc bố trí, xác định lưu lượng của các nhà
máy nước ngầm quy mơ trung bình và lớn;
- Mạng quan trắc đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc theo dõi
sự thay đổi về trữ lượng, chất lượng của nguồn nước; (iv) Định hướng trong
cơng tác nghiên cứu về nước dưới đất và trong đào t
ạo cán bộ.
+ Chính có quy họach quản lý khai thác nước dưới đất thành phố đã góp
phần rất lớn cho công tác quản lý nguồn nước dưới đất tốt như hiện nay.
- Do đây là quy họach và quản lý khai thác nước dưới đất không phải là
quy họach quản lý tài nguyên nước, do đó có một số hạn chế:
+ Chưa nghiên cứu và quy họach quản lý một cách tổng thể mà chỉ quản
lý khai thác khu vực phân bố nước nhạt của các tầ

ng chứa nước;
+ Chưa có sự phối hợp quy họach giữa khả năng của nguồn cấp với nhu
cầu sử dụng;
+ Chưa có sự phối hợp giữa các nguồn nước hiện có của thành phố nhằm
quản lý một cách tổng hợp, đa chức năng và đa ngành;
+ Chưa tính đến việc phát triển nguồn nước theo hướng bền vững;
+ Mạng quan trắc mang tính ch
ất phiến diện.

V/ Kieán nghò :
Để quản lý tốt nguồn nước dưới đất của thành phố Hồ Chí Minh, ngòai
việc phải thu thập tòan bộ các tài liệu hiện có có liên quan đến nguồn nước,
chúng ta cần phải bổ sung thêm các công việc sau:
- Đầu tư hợp lý cho nghiên cứu nguồn nước dưới đất mà chủ yếu là nguồn
nước có độ tổng khóang hóa >1g/l.
- Làm rõ nguồn gốc và nguồn cấp của các tầng chứa n
ước.
- Nghiên cứu, xây dựng bổ sung thêm và hiện đại hóa các trạm quan trắc
động thái nước dưới đất
- Xây dựng các chương trình, kế họach để quản lý, khai thác sử dụng và
bảo vệ nguồn nước dưới đất theo hướng bền vững.


ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG




BÁO CÁO ĐỀ TÀI


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA QUY HỌACH SỬ DỤNG
NGUỒN NƯỚC NGẦM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BỔ SUNG


Cơ quan chủ trì
Sở Tài ngun và Mơi Trường
Thành phố Hồ Chí Minh
Chủ nhiệm đề tài




Nguyễn Văn Chiến





TS. Trần Thế Ngọc







Thành phố Hồ Chí Minh, ngày……tháng…….năm 2007
MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I HIỆN TRẠNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ QUY HỌACH KHAI THÁC SỬ
DỤNG NƯỚC 3

CHƯƠNG II PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - KHỐI LƯỢNG CƠNG TÁC ĐÃ TIẾN HÀNH 10
II.1 Phương pháp thực hiện : 10
II.2 Các cơng tác đã tiến hành : 10
II.2.1. Cơng tác thu thập tài liệu: 10
II.2.2 Tổng hợp, phân tích, đánh giá và so sánh các tài liệu đã thu thập nhằm làm sáng tỏ các u
cầu của đề tài. 10

II.2.3. Chạy mơ hình và kiểm tra đánh giá quy hoạch với hiện trạng nguồn nước 10
CHƯƠNG III ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CỦA QUY HỌACH SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC
NGẦM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2001 11

III.1. Kết quả tính trữ lượng nước dưới đất thành phố Hồ Chí Minh : 12
III.1.1 Trữ lượng tính theo phương pháp giải tích: 12
III.1.2.Tính trữ lượng bằng phương pháp mơ hình: 22
III.1.3.Trữ lượng khai thác nước dưới đất bằng phưng pháp cân bằng 29
III.1.4. Khả năng khai thác nước dưới đất và qui hoạch khai thác nước dưới đất 30
III.2. Mạng quan trắc nước dưới đất: 32
III.3. Phần mềm quản lý dữ liệu: 35
III.4. Sản phẩn khác: 37
III.5. Đánh giá hiệu quả của quy họach 2001: 37
III.5.1 Đánh giá chung: 37
III.5.2. Hiệu quả sử dụng kết quả của dự án quy họach: 38
CHƯƠNG IV ĐỀ XUẤT CÁC NỘI DUNG CẦN BỔ SUNG CHO PHẦN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
TRONG QUY HOẠCH TỔNG THỂ QUẢN LÝ NGUỒN NƯỚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẾN NĂM 2015 CĨ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 41

IV.1. Những u cầu đối với quy hoạch bảo vệ nước dưới đất: 41

IV.2. Các nội dung bổ sung cho phần nước dưới đất trong quy họach tổng thể quan lý nguồn nước
của thành phố 42

CHƯƠNG V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44
V.1. Kết luận: 44
V.2. Các đề nghị : 45









1
MỞ ĐẦU

Thành phố HCM với dân số trên 6 triệu người đòi hỏi một lượng nước
rất lớn phục vụ cho sinh hoạt và cho phát triển kinh tế. Hiện nay, hàng ngày
lượng nước cấp cho thành phố khoảng gần 1,6 triệu m
3
, dự báo năm 2010 là
2,4 triệu và năm 2020 khoảng 3,5 triệu m
3
/ngày. Các nguồn nước khai thác
là nước mặt chiếm khoảng 60% tổng lượng nước tiêu dùng và còn lại 40% là
nước dưới đất khoảng trên 500.000m
3
/ngày. Theo số liệu thống kê gần đấy

cho thấy số lượng giếng khai thác đã đạt trên 100.000 giếng khoan có kích
thước và lưu lượng khai thác khác nhau.
Nhu cầu ngày càng tăng trong khi mạng cấp nước và lượng nước dùng
cho cấp nước phát triển một cách rất chậm chạp, dẫn đến tình trạng ngày
càng gia tăng việc khai thác nước dưới đất. Theo tài liệu quan trắc, mực
nước các tầng chứa nước đang tụt giảm m
ạnh với tốc độ 1,5-2m/năm, hiện
tượng xâm nhập mặn và lún mặt đất đã có những dấu hiệu rõ rệt.
Đã nhận thức được tầm quan trọng về nguồn nước cho phát triển,
trong những năm qua thành phố đã đầu tư khá lớn cho việc đánh giá tiềm
năng nguồn nước và đã xây dựng quy hoạch sử dụng nguồn nước dưới đất,
và dự
án đã đưa vào sử dụng từ đầu năm 2001. Trên cơ sở những kết quả của
dự án đã giúp cho công tác quản lý nguồn nước dưới đất của thành phố khá
tốt trong những năm gần đây như : Phục vụ cho xây dựng các chương trình
kế hoạch quản lý và bảo vệ nguồn nước; phục vụ cho công tác thẩm định và
cấp phép hoạt động tài nguyên nước, công tác quan trắc
động thái; công tác
quản lý dữ liệu, phục vụ cho công tác nghiên cứu và đào tạo. Bên cạnh
những kết quả đã đạt được như đã nêu, quy hoạch của thành phố năm 2001
đã bộc lộ những hạn chế cho yêu cần quản lý hiện nay và cho các năm tiếp
theo.
Nhằm có cơ sở để bổ sung trong việc xây dựng quy hoạch tổng thể
quản lý nguồn nước của thành phố t
ừ nay đến năm 2010 có định hướng đến
năm 2020, Sở Tài nguyên và Môi trường đã được sự chấp thuận của UBND
thành phố và Sở Khoa học Công nghệ thành phố giao thực hiện đế tài
"Đánh giá hiệu quả của dự án quy hoạch sử dụng nước ngầm thành phố
HCM đề xuất các biện pháp bổ sung".








2
I/ Nội dung nghiên cứu tập trung vào các mặt sau:
1) Đánh giá các nội dung nghiên cứu của quy hoạch ;
2) Đánh giá hiệu quả việc sử dụng các kết quả của quy hoạch trong
công tác quản lý nguồn nước dưới đất của thành phố và xác định được
những hạn chế của quy hoạch;
3) Đề xuất các nội dung cần bổ sung trong xây dựng quy hoạch tổng
thể quản lý nguồn nước của thành ph
ố.

II/ Các công tác đã thực hiện như sau:
1/ Thu thập các tài liệu có liên quan đến nghiên cứu về địa chất thủy
văn; các tài liệu liên quan đến việc khai thác nguồn nước. Các tài liệu về
quan trắc động thái nguồn nước dưới đất đã thực hiện và đang thực hiện sau
khi có quy hoạch;
2/
3/ Đánh giá sự đáp ứng của quy hoạch đến việc quản lý, đưa ra các
chính sách và là cơ sở cho các nhu cầ
u khác có liên quan đến nguồn nước
dưới đất.
4/ Phân tích những mặt được và những hạn chế của quy hoạch so với
nhu cầu quản lý nguồn nước hiện nay;
5/ Đề xuất các nội dung cần phải bổ sung cho quy hoạch nguồn nước
mới.





















3
CHƯƠNG I
HIỆN TRẠNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ QUY HỌACH
KHAI THÁC SỬ DỤNG NƯỚC

Khai thác nước dưới đất ở Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu từ các
đối tượng :
- Các khu chế xuất và khu công nghiệp.
- Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Công ty cấp nước Thành phố và các công ty khai thác và cấp

nước.
- Các doanh nghiệp.
- Các hộ gia đình.

I. Sử dụng nước cho khu chế xuất và khu công nghiệp:
Các khu chế xuất và khu công nghiệp thành phố sử dụng nước là
53.000m
3
/ngày trong đó nước ngầm là 24.000m3/ngày, nước máy là
29.000m3/ngày.

Bảng 1 : KCX-KCN sử dụng chỉ sử dụng nước ngầm - tự cấp:

KCN-KCX Hiện trạng sử dụng nước
m
3
/ngày
Tân Thới Hiệp 700
Tây Bắc Củ Chi 2.250
Linh Trung II 2.500
Vĩnh Lộc 2.000
Tân Bình 2.150
Bình Chiểu 5.000

Bảng 2 : KCX-KCN sử dụng cả hai nguồn nước (SAWACO và tự cấp):

KCN-KCX Hiện trạng sử dụng nước m
3
/ngày
(nước ngầm- tự cấp)

Tân Tạo 3.160 (cơng ty cấp nước 20%, tự cấp
80%)
Linh Trung I 6.000 (khơng rõ tỷ lệ)

4
Lê Minh Xn 3.000 (Cơng ty cấp nước10%, tự cấp
90%)
Bảng 3 : KCN-KCX sử dụng nguồn nước cơng ty cấp nước:
KCN-KCX Hiện trạng sử dụng nước
m
3
/ngày (nước ngầm- tự cấp)
Hiệp Phước 2.000
Cát Lái 2 210
Tân Thuận 24.000
Phong Phú (dự kiến sử dụng)

Đối với các khu công nghiệp và khu chế xuất hình thành 3 khu vực
khai thác và sử dụng nước :
- Khu vực chỉ sử dụng nước ngầm : Khu Công nghiệp Tân Thới
Hiệp, Tây bắc Củ Chi, Linh Trung 2, Vónh Lộc, Tân Bình, Bình Chiểu
thuộc các quận, huyện Củ Chi, Bình Chánh, Thủ Đức, Quận 12.
- Khu vực chỉ sử dụng nước máy : Khu Công nghiệp Hiệp Phước,
Cát Lái 2, Tân Thuận, Nhà Bè, Quận 2, Quận 7.
- Khu vực sử dụng 2 nguồn nước là Khu chế xuất, Khu công nghiệp
Tân Tạo, Linh Trung 1, Lê Minh Xuân thuộc các huyện Bình Chánh, Thủ
Đức.
Ngoài việc khai thác nước ngầm của các khu chế xuất và khu công
nghiệp, một số doanh nghiệp trong khu công nghiệp tự khai thác nước
ngầm để phục vụ sản xuất, một số doanh nghiệp đã được cấp phép khai

thác, môt số doanh nghiệp không xin phép cấp phép.
- Tổng lưu lượng khai thác cho các doanh nghiệp xin phép là
6410m
3
/ngày bao gồm :
+ Khu công nghiệp Bình Chiểu : 580m3/ngày (2 đơn vò).
+ Khu công nghiệp Tân Tạo : 3470m3/ngày (8 đơn vò).
+ Khu Công nghiệp Tây bắc Củ Chi : 1400m3/ngày (3 đơn vò)
+ Khu Công nghiệp Tân Thới Hiệp : 960m3/ngày (2 đơn vò).
- Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp không xin phép khai
thác là 210 giếng bao gồm khu Công nghiệp Tân Tạo 22 giếng, khu
Công nghiệp Tây Bắc Củ Chi 37 giếng, Khu Công nghiệp Tân Thới Hiệp
26 giếng, khu Công nghiệp
Sắp tới, mạng lưới cấp nước Thành phố sẽ cung cấp nước đầy đủ
cho các khu công nghiệp và các cụm công nghiệp, riêng khu công nghiệp

5
Tây Bắc Củ Chi sẽ khai thác nước ngầm, dự kiến lượng khai thác nước
ngầm sắp tới cho khu công nghiệp tây bắc Củ Chi sẽ tăng thêm
10.000m3/ngày.

II. Khai thác nước ngầm phục vụ cho sinh họat của Trung tâm
Nước sinh họat và Vệ sinh môi trường nông thôn thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn :
Tính đến nay, chương trình cung cấp nước sinh họat nông thôn đã
thực hiện được 14.000 giếng khoan gia đình và 105 tram cấp nước. Các
trạm cấp nước có hiệu quả hơn các giếng khoan hộ gia đình, hiện nay
chương trình chủ yếu là thực hiện trạm cấp nước tập trung, hạn chế các
giếng khoan hộ gia đình, tổng lưu lượng khai thác của các trạm khoảng
23.7000m

3
/ngày (Phụ lục 2).
Hàng năm, Trung tâm nước sinh họat và vệ sinh môi trường nông
thôn xây dựng khỏang 20 trạm cấp nước, lưu lượng khai thác bình quân là
200m
3
/ngày.trạm, lượng nước nước ngầm hành năm khai thác thêm là
4.000m
3
/ngày.

III. Khai thác nước ngầm của Công ty cấp nước Thành phố và
Công ty cấp nước ngọai thành :
Tổng số lượng nước ngầm khai thác là khoảng 120.000m3/ngày
trong đó Công ty khai thác và xử lý nước ngầm và các giếng nội thành
của Công ty Cấp nước là 100.000m
3
/ngày, khai thác ngọai thành là
20.000m3/ngày.
Bãi giếng khai thác nước dưới đất ở quận Gò Vấp của Công ty Cấp
nước dự kiến khai thác 30.000m
3
/ngày nhưng đến nay chưa triển khai
được.
Lượng nước khai thác phục vụ cấp nước của Công ty Cấp nước
Thành phố chủ yếu là nước mặt, lượng nước ngầm khai thác không đáng
kể.
Phương hướng của Công ty Cấp nước Thành phố là khai thác nguồn
nước mặt.





6

VI. Khai thác nước ngầm của các hộ gia đình :
Các hộ gia đình tại Thành phố Hồ Chí Minh khai thác nước ngầm
là rất phổ biến kể cả tại các khu vực có nước máy của Thành phố như
quận 1 và quận 3, Phú Nhuận. Các khu vực không có nước máy số lượng
hộ gia đình có giếng khoan rất lớn như như quận Gò Vấp khoảng 20.000
giếng, Huyện Bình Chánh khoảng 25.000 giếng…, các hộ kinh doanh về
dòch vụ rửa xe, ăn uống, cho thuê chỗ trọ thường khai thác nước dưới đất
để giảm chi phí, riêng sản xuất nước tinh khiết phải sử dụng nước dưới
đất để đảm bảo hoạt động của thiết bò. Số lượng giếng khai thác chưa thể
xác đònh chính xác nhưng ước tính sơ bộ hơn 100.000 giếng, lượng khai
thác có thể lên đến 150.000m
3
/ngày.
Sắp tới, Thành phố sẽ tiến hành chương trình hạn chế khai thác
nước dưới đất, các hộ gia đình trong khu vực có đầy đủ nước máy sẽ
không được khai thác nước dưới đất.

V. Khai thác nước ngầm của các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp :
Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp khai thác nước ngầm để
phục vụ sản xuất, số lượng các doanh nghiệp khai thác nước ngầm qua
thống kê cấp phép là khoảng 300 doanh nghiệp, lượng khai thác khoảng
150.000m
3
/ngày.

Ngoài ra còn rất nhiều doanh nghiệp khai thác nước ngầm không
xin phép. Qua điều tra đã phát hiện khoảng 100 doanh nghiệp khai thác
không phép.
Một số doanh nghiệp không xin phép có lưu lượng khai thác lớn :
- Công ty dệt Thành Công : 8.200m
3
/ngày (7 giếng).
- Công ty Dệt Thắng Lợi : 8.400m
3
/ngày (6 giếng).
- Dầu Tân Bình : 5.800m
3
/ngày (6 giếng).
- Mì ViFon : 7.600m
3
/ngày(4 giếng).
- Công ty Sữa Thống Nhất : 1.500m
3
/ngày (2 giếng)





7

VI. Tổng hợp về hiện trạng sử dụng nước của Thành phố :
Theo số liệu điều tra và thống kê đến hết năm 1999, trên đòa bàn
TP HCM có 95.828 giếng khai thác với kích thước đường kính và độ sâu
giếng khác nhau, với mật độ giếng là 45,8 giếng /1km

2
.
Tổng lượng nước khai thác là 524.456,1 m
3
/ngày. Theo các đơn vò
chứa nước, lưu lượng khai thác như sau:
- Tầng Holocen: 116m
3
/ngày,
- Tầng Pleistocen: 277.585,4m
3
/ngày,
- Tầng Pliocen muộn: 245.315,6m
3
/ngày và
- Tầng Pliocen sớm:1440m
3
/ngày.
Diễn biến lượng nước khai thác qua các thời kỳ.

Bảng 4: Lưu lượng khai thác nước dưới đất theo thời gian(m
3
/ngày)
Thời gian Trước
1950
1960 1996 1998 1999 hiện nay
Q khai thác 80.000 130.000 357.628 475.492 524.456 600.000

Công tác cấp phép :
Từ năm 2000 đến nay đã thực hiện :

Khai thác : 303 giấy phép với tổng lưu lượng là 79.904 m
3
/ngày.
Thăm dò : 32 giấy phép với tổng lưu lượng là 22.801 m
3
/ngày.
Hành nghề : 4 giấy phép
Trám lấp : 15 giếng

Tính đến nay công tác cấp phép đã thực hiện được :
Khai thác : 452 giấy phép vơiù tổng lưu lượng cấp là
154.854m
3
/ngày.
Thăm dò : 35 giấy phép với tổng lưu lượng là 23.801 m
3
/ngày.
Hành nghề : 88 giấy phép
Trám lấp : 15 giếng.
Ngoài ra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã cấp phép trên đòa bàn Thành phố 10 giấy phép
cho các công trình có lưu lượng khai thác lớn, tổng số giếng là 78 với
tổng lưu lượng là 124.400m
3
/ngày.

8

Bảng 5 : Bảng tổng hợp giấy phép khai thác nước ngầm do bộ cấp
Số

thứ tự
Tên đơn vò được cấp phép Số giếng
khoan
Lưu lượng được
KT (m
3
/ng)
1 Nhà máy nước ngầm Hóc Môn 21 50.000
2 Nhà máy nước Gò Vấp 16 30.000
3 Nhà máy nước Bình Trò Đông 8 9.000
4 Nhà máy nước Vónh Lộc 5 5.000
5 Nhà máy bia Việt Nam 5 7.500
6 Nhà máy bia Sài Gòn 4 2.700
7 Nhà máy nước Bình Hưng 13 15.000
8 Khu y tế kỹ thuật cao Bình Chánh 2 1.200
9 Khu công nghiệp Tân Tạo 2 2.000
10 Công ty XNK-DVĐT Tân Bình 2 2.000
Tổng 78 124.400

3.7/ Quy hoạch khai thác và cấp nước của Công ty cấp nước Thành
phố Hồ Chí Minh :
Trên cơ sở điều tra tổng hợp nhu cầu nước, căn cứ vào các chủ
trương về khai thác bền vững và bảo vệ nguồn nước, quy họach khai thác
và cấp nước của Thành phố đến năm 2020 như sau :















9

Bảng 6
QUY HỌACH PHÁT TRIỂN CÔNG SUẤT NHÀ MÁY NƯỚC ĐẾN
NĂM 2020 CỦA CÔNG TY CẤP NƯỚC Đvt : 1.000m
3
/ngày
Theo giai đọan
STT Quy họach công suất khai thác
2004 2005 2010
I








II







III
Nguồn nước sông Đồng Nai
- Nhà máy nươc Thủ Đức
- Nhà máy nước Bình An
- Nâng công suất NMN Thủ Đức (2006)
- Nhà máy nước Thủ Đức II (2007)
- Nhà máy nước Thủ Đức III (2010)
- Nhà máy nước Thủ Đức IV (2019)
Tổng

Nhà máy nước sông Sài Gòn :
- Nhà máy nước Tân Hiệp GĐ I
- Nhà máy nước Tân Hiệp GĐ II (2011)ø
- Nhà máy nước Kênh Đông (2008)
- Nhà máy nước Tân Hiệp GĐ III (2016)
Tổng

Nguồn nước dưới đất :
- Nhà máy nước Tân Bình (Hóc Môn)
- Các giếng lẻ nội thành
- Nhà máy nước Gò vấp
- Nhà máy nước Bình Trò Đông
- Nguồn xã hội hóa (nước dưới đất)
- Nhà máy nước Bình Hưng
Tổng


750
100
-
-
-
850

300
-
-
-
300

70
23
10
8
3
15
129

750
100
120
300
150

1.420



300
-
150
-
450


85
30
10
12
3
30
170
750
100
120
300
300
500
2070

300
300
150
300
1050

85
30

10
12
3
30
170
Tổng cộng 1.279.000 2.040.000 3.290.000



10
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC
ĐÃ TIẾN HÀNH

II.1 Phương pháp thực hiện :
Để làm sáng tỏ các nội dung của đề tài, các phương pháp được sử
dụng gồm:
- Phương pháp thu thập tài liệu.
- Phương pháp thu thập ý kiến các đơn vị có sử dụng kết quả của dự
án quy họach (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và
Môi trường)
- Phương pháp tổng hợp phân tích các kết quả
dự án quy họach với
nội dung qủan lý nguồn nước.
- Phương pháp so sánh nội dung của dự án quy họach năm 2001 với
nhu cầu quy họach bảo vệ nguồn nước hiện nay.
II.2 Các công tác đã tiến hành :
II.2.1. Công tác thu thập tài liệu:
Đã tiến hành thu thập các tài liệu có liên quan đến công tác quản lý
nguồn nước: Các văn bản pháp luật, Chiến lược quản lý nguồn nước, Quy

họach quản lý môi trường thành phố năm 1995 và các kế
t quả thực hiện quy
họach này trong thời gian qua, hiện trạng sử dụng nước dưới đất ở các đơn
vị khai thác nước dưới đất quy mô vừa đến lớn, tài liệu quy họach sử dụng
nước thành phố Hồ Chí Minh và các tài liệu về nghiên cứu nước dưới đất đã
thực hiện trên địa bàn thành phố.
II.2.2 Tổng hợp, phân tích, đánh giá và so sánh các tài liệu đã thu
thập nhằm làm sáng tỏ các yêu c
ầu của đề tài.
Tổng hợp các tài liệu thu thập được về hiện trạng khai thác, mạng lưới
quan trắc, các kết quả quan trắc động thái nước dưới đất để đánh giá xu
hướng biến đổi, từ đó đưa ra các yêu cầu của đề tài, các mục tiêu đặt ra cho
đề tài giải quyết.

II.2.3. Chạy mô hình và kiểm tra đánh giá quy hoạch với hiện trạng
nguồn nước.
- Kiểm tra mô hình, ki
ểm tra các dữ liệu đầu vào, chạy mô hình để ở
để kiểm tra lại kết quả quy hoạch.

×