Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
MỞĐẦU
I.ĐẶTVẤNĐỀ:
Ngày nay, vấn đề môi trường đang được các quốc gia và cộng đồng trên
thế giới quan tâm. Bởi lẽ ô nhiễm môi trường, sự suy thoái và những sự cố
môi trường có ảnh hưởng trực tiếp không chỉ trước mắt mà còn ảnh hưởng
về lâu dài cho các thế hệ mai sau. Toàn thế giới đều đã nhận thức được rằng:
phải bảo vệ môi trường, làm cho môi trường phát triển và ngày thêm bền
vững.
Việc bảo vệ môi trường cũng bao gồm: việc giải quyết ô nhiễm do
những nguồn nước thải, ô nhiễm do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp,
sinh học, các chất thải trong y tế Để xử lý các loại chất thải trên là một
vấn đề thật sự khó khăn và nan giải. Với mỗi loại chất thải, chúng ta cần có
những biện pháp xử lý khác nhau từ những khâu thu gom đến khâu tiêu hủy
cuốicùng.
Một trong những loại chất thải đó thì các chất thải trong y tế khá được
quan tâm là chất thải y tế (CTYT) vì tính đa dạng và phức tạp của chúng.
Hiện tại, chất thải bệnh viện đang trở thành vấn đề môi trường và xã hội cấp
bách ở nước ta, nhiều bệnh viện trở thành nguồn gây ô nhiễm cho môi
trườngdâncưxungquanh,gâydưluậntrongcộngđồng.
Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng, kinh tế cũng phát triển, dẫn đến
nhu cầu khám và điều trị bệnh gia tăng, số bệnh viện gia tăng. Từ năm 1997
các văn bản về quản lý chất thải bệnh viện được ban hành. Có 843 bệnh viện
tuyến huyện trở lên nhưng hầu hết chưa được quản lý theo một quy chế chặt
chẽ hoặc có xử lý nhưng theo cách đối phó hoặc chưa đúng. Ô nhiễm môi
1
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
trường do các hoạt động y tế mà thực tế là tình trạng xử lý kém hiệu quả các
chấtthảibệnhviện.
Việc tiếp xúc với chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương.
Các chất thải y tế có thể chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, là chất độc hại
có trong rác y tế, các loại hóa chất và dược phẩm nguy hiểm, các chất thải
phóng xạ và các vật sắc nhọn … Tất cả các nhân viên tiếp xúc với chất thải
y tế nguy hại là những người có nguy cơ nhiễm bệnh tiềm tàng, bao gồm
những người làm việc trong các cơ sở y tế, những người bên ngoài làm việc
thu gom chất thải y tế và những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với
chấtthảidosựsaisóttrongkhâuquảnlýchấtthải.
Nước ta có một mạng lưới y tế với các bệnh viện được phân bố rộng
khắp trong toàn quốc. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ thì cho đến nay
ngành y tế có khoảng 12.569 cơ sở khám bệnh với 172.642 giường bệnh.
Các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, phòng bệnh, nghiên
cứu và đào tạo trong các cơ sở y tế phát sinh ra chất thải. Các chất thải y tế
dưới dạng rắn, lỏng hoặc khí có chứa các chất hữu cơ, nhiễm mầm bệnh gây
ô nhiễm, bệnh tật nghiêm trọng cho môi trường bệnh viện và xung quanh
bệnhviện,ảnhhưởngxấuđếnsứckhỏengườidân.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh là một trong 2 bệnh viện lớn của
tỉnh với quy mô 900 giường bệnh và 1300 cán bộ công nhân viên đã và đang
đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Tuy nhiên trong quá trình
hoạt động đã phát sinh ra một lượng lớn chất thải rắn y tế nhưng hiện tại
việc thu gom, quản lý và xử lý chất thải y tế tại Bệnh viên Đa khoa tỉnh
QuảngNinhcònnhiềuhạnchế.
2
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
Trên cơ sở các số liệu điều tra thực tế lượng chất thải rắn y tế phát
sinh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh, hiện trạng phân loại, thu gom
và xử lý chất thải rắn y tế để đánh giá tải lượng và hiệu quả quản lý đối với
lượng chất thải y tế phát sinh. Từ đó tạo cơ sở cho việc lựa chọn giải pháp
quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Quảng Ninh được hiệu quả hơn góp phần giảm thiểu tới mức thấp nhất tác
độngcủanóđốivớimôitrườngvàsứckhỏecộngđồng
II.MỤCTIÊUĐỀTÀI
Y tế đã đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của tất cả mọi
người, y tế là một trong các thành phần của sự phát triển kinh tế xã hội của
một địa phương, một khu vực. Ngành y tế đã phòng và chữa bệnh các lọai
bệnh của các sinh vật (con người và động vật) bị nhiễm bệnh, trong đó có
các bệnh bị gây nên do ô nhiễm môi trường. Thế nhưng, chính quá trình hoạt
động của mình ngành y tế cũng đã gây nên rất nhiều vấn đề gây ô nhiễm môi
trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và hoạt động sống của các
sinhvật.
Đã từ rất lâu, việc giải quyết sự ô nhiễm môi trường trong các hoạt
động của ngành y tế đã là một vấn đề nhức nhối của toàn xã hội và trên thế
giới. Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh cũng như các bệnh viện khác đang
gặp rất nhiều khó khăn trong việc quản lý môi trường bệnh viện và chất thải
phátsinhtừcáchoạtđộngytế.
Luậnvănđượcthựchiệnnhằmthựchiệncácmụctiêucụthể:
Đánh giá lượng phát sinh và thành phần chất thải rắn y tế phát sinh tại
BệnhviệnđakhoatỉnhQuảngNinh
3
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
Đánh giá hiện trạng thu gom, quản lý và xử lý chất thải y tế tại Bệnh
việnđakhoatỉnhQuảngNinh.
Đềxuấtgiảiphápnângcaohiệuquảthugom,quảnlývàxửlýchất
thảiytế
III.NỘIDUNGNGHIÊNCỨU:
Tổngquanvềchấtthảirắnytế.
ThuthậpthôngtinvềBệnhviệnđakhoatỉnhQuảngNinh.
Hiệntrạngquảnlýchấtthảiytế.
Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế tại
bệnhviện.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thu gom, quản lý và xử lý chất
thảiytế.
IV.GIỚIHẠNĐỀTÀI:
Thờigianthựchiện:tháng7/2011đến9/2012
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được giới hạn trong phạm vi: “Đánh giá
hiện trạng thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa
tỉnhQuảngNinhvàđềxuấtcỏcbiệnphỏpcảithiện”.
V.PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU:
Để thực hiện được các nội dung nghiên cứu trên các phương pháp nghiên
cứuđượcsửdụng:
Phương pháp thu thập thông tin tài liệu: kế thừa các kết quả nghiên
cứu đã có sẵn, thu thập phân tích qua các báo cáo, đề tài nghiên cứu, các
báocáođánhgiátácđộngmôitrường.
Phương pháp khảo sát thực địa: khảo sát, thu thập số liệu tại bệnh viện
.
Phươngphápkhảosáttàiliệu.
4
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
5
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
CHƯƠNGI
TỔNGQUANVỀCHẤTTHẢIRẮNVÀCHẤTTHẢIYTẾ
1.1TỔNGQUANVỀCHẤTTHẢIRẮN:
1.1.1Địnhnghĩavềchấtthảirắn
Chất thải rắn là tất các các chất thải ở dạng rắn hoặc bùn được thải ra
trong quá trình sinh hoạt, trong các quá trình sản xuất, dịch vụ và trong các
hoạtđộngpháttriểncủađộngthựcvật.
1.1.2Nguồnphátsinhchấtthảirắn:
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình sinh hoạt, dịch vụ, các quá trình
sảnxuấtcôngnghiệpvànôngnghiệp.
6
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
Sơđồ1:Sơđồnguồnphátsinhchấtthảirắn
(Nguồn:Giáotrìnhchấtthảirắnvàchấtthảinguyhại)
1.1.3Phânloạichấtthảirắn:
Tuỳ vào tính chất và đặc điểm phát sinh chất thải mà chất thải răn
đượcphânloạinhưsau:
*Phânloạitheotínhchất:
Độc,khôngđộc
Cháyđược,khôngcháyđược.
Bịphânhuỷsinhhọc,khôngbịphânhuỷsinhhọck
*Phânloạitheođặcđiểmnơiphátsinh:
Chấtthảisinhhoạt.
Chấtthảicôngnghiệp.
Chấtthảinôngnghiệp.
Chấtthảiytế.
1.2.TỔNGQUANVỀCHẤTTHẢIYTẾ:
1.2.1.Địnhnghĩavềchấtthảiytế:
Theo nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho thấy trong tổng
số chất thải tạo ra từ các hoạt động y tế, gần 80% là chất thải thông thường
(tương tự như chất thải sinh hoạt) còn lại xấp xỉ 20% là những chất thải
nguy hại bao gồm chất thải nhiễm khuẩn và chất thải giải phẩu chiếm tới
15%; các vật sắc nhọn chiếm khoảng 1%; các hóa chất, dược phẩm hết hạn
chiếm khoảng 3% và các chất thải độc di truyền, vật liệu có hoạt tán phóng
xạchiếmkhoảng1%.
7
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
Theo qui chế về quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo quyết định số
43/2007/ QĐ BYT ngày 3/12/2007 của Bộ Y tế: chất thải y tế là chất thải ở
dạng rắn, lỏng, khí được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy
hạivàchấtthảithôngthường.
1.2.2:Phânloạichấtthảiytế
1.Chấtthảilâynhiễm:gồm4nhóm
Chấtthảisắcnhọn(loạiA):Làchấtthảicóthểgâyracácvếtcắt
hoặcchọcthủng,cóthểnhiễmkhuẩn,baogồmbơmkimtiêm,đầusắcnhọn
củadâytruyền,lướidaomổ.đinhmổ,cưa,cácốngtiêm.mảnhthuỷtinhvỡ
vàcácvậtsắcnhọnkhácsửdụngtrongcáchoạtđộngytế.
Chấtthảilâynhiễmkhôngsắcnhọn(LoạiB):Làchấtthảibịthấm
máy.thấmdịchsinhhọccủacơthểvàcácchấtthảiphátsinhtừbuồngbệnh
cáchly.
Chấtthảicónguycơlâynhiễmcao(loạiC):Chấtthảiphátsinh
trongcácphòngxétnghiệmnhư:bệnhphẩm,dụngcụđựng,dínhbệnh
phẩm.
Chấtthảigiảiphẫu(loạiD):Baogồmcácmô,cơquan,bộphậncơ
thểngười,rauthai,bàothaivàxácđộngvậtthínghiệm.
2.Chấtthảihoáhọcnguyhạigồmcó:
Dượcphẩmquáhạn,kémphẩmchấtkhôngcònkhảnăngsửdụng.
Chất hoá học nguy hại sử dụng trong y tế: có đặc tính như gây độc, ăn
mòndễcháybaogồm:
Formadehyde: được sử dụng trong khoa giải phẫu bệnh, lọc máu, ướp
8
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
xácvàdùngđểbảoquảncácmẫuxétnghiệmởmộtsốcáckhoa.
Các hóa chất quang hóa học: có trong các dung dịch dùng cố định và
trángphim.
Các dung môi: Các dung môi dùng trong cơ sở y tế bao gồm các hợp
chất halogen như methylen chlorid, chloroform, freons, trichloro ethylen,
các thuốc mê bốc hơi như halothan; các hợp chất không có halogen như
xylen,aceton,isopropanol,toluen,ethylacetatvàacetonitril,
Oxit ethylene: được sử dụng để diệt khuẩn các thiết bị y tế, phòng phẫu
thuật nên được đóng thành bình và gắn với các thiết bị diệt khuẩn. Loại khí
nàycóthểgâyranhiềuđộctínhvàcóthểgâyraungthưởngười.
Các chất hóa học hỗn hợp: bao gồm các dung dịch làm sạch và khử
khuẩnnhưphenol,dầumỡvàcácdungmôilàmvệsinh…
Chất gây độc tế bào gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết ra từ người bệnh được điều trị bằng
hoátrịliệu.
Chất thải chứa kim loại nặng: thuỷ ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thuỷ
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy),
dungdịchAgNO
3
thảirasaukhirửaphimchụpXquang.
3.Nhómchấtthảiphóngxạ:
Chất thải phóng xạ sinh ra trong các cơ sở y tế từ các hoạt động chẩn
đoán định vị khối, hóa trị liệu và nghiên cứu phân tích dịch mô cơ thể.
Chấtthảiphóngxạtồntạidướicảbadạng:rắn,lỏngvàkhí.
Chất thải phóng xạ rắn gồm: các vật liệu sử dụng trong các xét
nghiệm, chẩn đoán, điều trị như ống tiêm, bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ,
9
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
giấythấm,gạcsátkhuẩn,ốngnghiệm,chailọđựngchấtphóngxạ…
Chất thải phóng xạ lỏng gồm: dung dịch có chứa nhân tố phóng xạ
phát sinh trong quá trình chẩn đoán, điều trị như nước tiểu của người bệnh,
cácchấtbàitiết,nướcxúcrửacácdụngcụcóchứaphóngxạ…
Chất thải phóng xạ khí gồm: các chất khí dùng trong lâm sàng như
133
Xe,cáckhíthoátratừcáckhochứachấtphóngxạ…
4.Cácbìnhchứakhícóápsuất.
Bao gồm bình đựng oxy, CO
2
, bình ga, bình dung khí. Các bình này
dễgâycháy,gâynổkhithiêuđốt.
5.Chấtthảithôngthường:
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm,
hoáhịcnguyhại,phóngxạ,dễchátnổbaogồm:
Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cáchly).
Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như cac chai lọ
thuỷ tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy
xương kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất
hoáhọcnguyhại.
Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu,
vậtliệuđónggói,thùngcáctông,túinilon,túiđựngphim.
Chấtthảingoạicảnh:Lácâyvàráctừcáckhuvựcngoạicảnh.
1.2.3:Nguồnphátsinh:
Toàn bộ chất thải rắn trong bệnh viện phát sinh từ các hoạt động diễn ra
trongbệnhviện,baogồm:
10
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
Các hoạt động khám chữa bệnh như: chẩn đoán, chăm sóc, xét nghiệm,
điềutrịbệnh,phẩuthuật,(Sơđồ2)
Cáchoạtđộngnghiêncứu,thínghiệmtrongbệnhviện.
Các hoạt động hàng ngày của nhân viên bệnh viện, bệnh nhân và thân
nhân.
Sơđồ2:Hoạtđộngkhámvàđiềutrịcủabệnhnhân
1.2.4.Khốilượngchấtthảiphátsinh
Khối lượng chất thải y tế không chỉ thay đổi theo từng khu vực địa lý,
màcònphụthuộcvàocácyếutốkháchquankhácnhư:
▪ Cơcấubệnhtậtbìnhthường,dịchbệnh,thảmhoạđộtxuất.
▪ Loạivàquimôbệnhviện,phạmvicứuchữa.
▪ Số lượng bệnh nhân khám, chữa bệnh, tỷ lệ bệnh nhân điều trị nội
trúvàngoạitrú.
11
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
▪ Điềukiệnkinhtếxãhộicủakhuvực.
▪ Phương pháp và thói quen của nhân viên y tế trong việc khám, điều
trịvàchămsóc.
▪ Sốlượngngườinhàđượcphépđếnthămbệnhnhân.
Tham khảo tài liệu nước ngoài cho thấy khối lượng chất thải rắn y tế
cũng được ước lượng trên cơ sở số giường bệnh và hệ số phát thải phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như thay đổi theo mức thu nhập, thay đổi theo loại bệnh
viện mức phát thải khác nhau theo các khoa phòng chuyên môn cụ thể như
sau:
Bảng1.1:Lượngchấtthảithayđổitheotừngnước
Chấtthảibệnhviệnnói
chung(kg/giường
bệnh/ngày)
Chấtthảiytếnguyhại
(kg/giườngbệnh/ngày)
Nướcthunhập
cao
1,2–12
0,45,5
Nướcthunhập
trungbình
0,8–6
0,30,6
Nướcthunhập
thấp
0,5–3
0,30,4
(Nguồn:Môitrườngbệnhviệnnhìntừgócđộquảnlýantoànchấtthải
2004
Bảng1.2:Lượngchấtthảithayđổitheotừngloạibệnhviện
Nguồnphátsinh
Lượngchấtthảitheotừngbệnhviện
(kg/giườngbệnh/ngày)
Bệnhviệnđạihọcydược
4,1–8,7
Bệnhviệnđakhoa
2,1–4,2
Bệnhviệntuyếnhuyện
0.5–1,8
Trungtâmytế
0,05–0,2
(Nguồn:Môitrườngbệnhviệnnhìntừgócđộquảnlýantoànchấtthải
2004)
12
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
Bảng1.3:Lượngchấtthảithayđổitheocácbộphậnkhácnhau
trongcùngbệnhviện
Cácbộphậnkháctrongbệnh
viện
Lượngchấtthải(kg/giường
bệnh/ngày)
Điềudưỡngytế
1,5
Khoađiềutrị
1,5–3
Khoahồisứccấpcứu
3–5
Bệnhphẩmchungtoànbệnhviện
0,2
(Nguồn: Môi trường bệnh viện nhìn từ góc độ quản lý an toàn chất
thải2004)
Ở một số nước trên thế giới có hệ thống y tế giống Việt Nam là có
bệnh viện tuyến Trung ương, tuyến tỉnh và tuyến huyện thì hệ số phát thải
chất thải rắn y tế cũng dao động khá lớn về tổng lượng thải cũng như tỷ lệ
chấtthảinguyhại.
Bảng1.4:Lượngchấtthảiphátsinhtheotuyếnbệnhviện
Tuyếnbệnhviện
Tổnglượngchấtthảiytế
(kg/giườngbệnh/ngày)
Chấtthảiytếnguy
hại
(kg/giường
bệnh/ngày)
Bệnh viện Trung
ương
4,18,7
0,41,6
Bệnhviệntỉnh
2,14,2
0,21,1
Bệnhviệnhuyện
0,51,8
0,10,4
(Nguồn:Môitrườngbệnhviệnnhìntừgócđộquảnlýantoànchấtthải
2004)
1.2.5.Thànhphầnchấtthảirắnbệnhviện
Chất thải rắn y tế phát sinh trong bệnh viện chủ yếu là do các hoạt
động chuyên môn và phụ thuộc vào số giường bệnh, số bệnh nhân nằm điều
trị (tỷ lệ sử dụng giường bệnh) và còn một lượng chất thải sinh hoạt từ nhân
viên y tế trong bệnh viện. Đối với các bệnh viện ở Việt Nam, do đặc điểm có
mặt một số lượng đáng kể người nhà bệnh nhân, người thăm nuôi, một vài
13
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
dịch vụ khác như nhà hàng ăn uống, sách báo v.v. mà số lượng người vãng
lai này khá lớn nhiều khi tương đương với số bệnh nhân nằm viện. Chính
hiện trạng này làm cho khối lượng phát sinh chất thải rắn trong bệnh viện
tăng lên, đặc điểm thành phần chất thải bệnh viện cũng thay đổi theo (có thể
tăng tỉ lệ khối lượng chất thải rắn sinh hoạt). Kết quả này dẫn tới sự quá tải
hệ thống thu gom và xử lý chất thải vốn được thiết kế theo số giường bệnh.
Sự quá tải này cũng là nguyên nhân dẫn đến quản lý, thu gom và phân loại
và xử lý thiếu nghiêm ngặt và không tuân thủ các qui định bắt buộc, do đó
dẫn đến tình trạng là một tỷ lệ chất thải rắn y tế nguy hại có thể bị lẫn vô
chất thải rắn chung và phát tán ra môi trường bên ngoài, trở thành nguồn gây
ônhiễmvàcókhảnănggâyracácrủirovềmôitrườngvàsứckhoẻ.
Bảng1.5:Đặcđiểm,thànhphầnchấtthảirắnytếbệnhviện
ST
T
Đặcđiểm,thôngsố
Giátrị
%
A
Thànhphầngiấycácloạibaogồmcảmảnhcarton
2,9
B
Thànhphầnkimloại,vỏhộpkimloại
0,7
C
Thành phần thuỷ tinh, ống thuốc tiêm, lọ thuốc tiêm, bơm kim
tiêm
3,2
D
Bông,gạc,băng,bộtbógãyxương,nẹpcốđịnh
8,8
E
Chai thuốc, túi thuốc, chai dịch, túi dịch, túi máu, thành phần
chấtdẻo
10,1
F
Bệnhphẩm
0,6
G
Rácthànhphầnhữucơ
52,7
H
Đất,vậtrắnkhóphânđịnh
21,0
(Nguồn:Môitrườngbệnhviệnnhìntừgócđộquảnlýchấtthải)
Chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm các thành phần chất thải trong các
mụcphânloạiC,D,E,F.
1.3.MỘTSỐPHƯƠNGPHÁPXỬLÝCHẤTTHẢIYTẾNGUYHẠI:
14
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
Có nhiều phương pháp có thể áp dụng để xử lý và tiêu hủy chất thải y
tế. Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm nhất định. Việc áp dụng các
phương pháp này còn tùy thuộc vào hoàn cảnh và điều kiện của mỗi quốc
gia,địaphương,cáccơsởytế.
1.3.1.Cácphươngphápxửlýbanđầu:
1.Tiệttrùngbằnghơinước:
Trong nhiều năm qua, hơi nước vẫn được sử dụng có hiệu quả trong tiệt
trùngcácthiếtbị,vậttưvàdụngcụytế.
Xử lý tiệt trùng bằng hơi nước đòi hỏi một số điều kiện như các tác
nhân lây nhiễm trong chất thải phải tiếp xúc với nhiệt độ cao trong một thời
gian đủ để tiệt trùng. Có hai loại quy trình tiệt trùng là quy trình hơi nước và
quy trình đốt nóng khô. Nếu so sánh về nhiệt độ, quy trình tiệt trùng bằng
hơinướcnhanhhơnquytrìnhđốtnóngkhôtừ30đến200lần.
Có hai thiết bị tiệt trùng thông dụng là nồi hấp (autoclve) và nồi chưng
(retort) đều được thiết kế theo kiểu dạng buồng tiệt trùng có bộ điều khiển
nhiệt độ và áp suất tiệt trùng bằng hơi nước. Tuy nhiên loại nồi hấp vẫn
được sử dụng thông dụng hơn trong tiệt trùng vì lý do thành nồi có hệ thống
tiền đốt nóng, vì vậy thời gian làm nóng chất thải nhanh hơn, dẫn tới làm
giảmquátrìnhđôngtụnướcbêntrongbuồnghấpvàtrênchấtthải.
Đối với những bệnh viện lớn, vị trí đặt các nồi hấp nên chọn ở những
địađiểmđểcáccôngtythugomđếnthugomcácloạichấtthảibệnhviện.
Nhược điểm lớn nhất của các phương tiện tiệt trùng bằng hơi nước là
khó khăn trong tiêu hủy cuối cùng các chất thải đã qua tiệt trùng. Các chất
thải đã qua tiệt trùng trông vẫn như chất thải chưa qua tiệt trùng, cho nên rất
15
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
khó thuyết phục các cơ sở thu gom và xử lý và khó được chấp nhận đưa vào
xửlýchungvớirácthôngthường.
Tiêu hủy cuối cùng kim tiêm và bơm tiêm đã tiệt trùng là một vấn đề
nan giải vì các chất thải sắc nhọn này có thể gây tổn thương cho công nhân
xử lý rác. Mặc dù sử lý tiệt trùng bằng nồi hấp là một phương pháp xử lý
kim tiêm hoàn hảo nhưng các kim tiêm sau khi tiệt trùng vẫn phải phá hủy
hoặcbọckíntrướckhichôn.
2.Làmmấthoạttính/tiệttrùngbằngnhiệt.
Phương pháp nhiệt khô được sử dụng để tiệt trùng các vật tư, thiết bị và
dụng cụ y tế, xử lý các chất thải lây nhiễm. Bảng dưới trình bày thời gian và
nhiệt độ cần thiết để tiệt trùng nhiệt khô trong các điều kiện lý tưởng. Các
điều kiện này rút ra từ thử nghiệm đối với giống vi trùng Gram dương, hình
queBacillus.
0
C
121
140
150
160
170
180
0
F
250
285
300
320
340
356
Thờigiantiệttrùng(giờ)
6
3
2,5
1
0,5
Nhiệt khô kém hiệu quả hơn nhiệt ẩm khi làm tác nhân tiệt trùng và cần
nhiềuthờigianhơnvìvậychiphítốnkémhơnlàtiệttrùngbằngnước.
3.Tiệttrùngbằnghơigas:
Nguyên lý của phương pháp này là để chất thải tiếp xúc với nồng độ
cao của hơi gas tiệt trùng trong các điều kiện cần thiết và thời gian cần thiết
và thời gian xử lý yêu cầu. Các tác nhân tiệt trùng trong các điều kiện cần
thiết và thời gian xử lý yêu cầu. Các tác nhân tiệt trùng gồm oxit etylen và
foc – man – đê – hit à hiện nay loại oxy già ( hydro peroxit) đang được
16
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
nghiên cứu làm tiệt trùng bằng hơi gas. Các chất oxit etylen và foc – man –
đê – hit đều có khả năng gây ung thư ở người và nếu để rò rỉ các chất này ra
môi trường sau khi xử lý sẽ gây ra các rủi ro tiếp xúc phải hóa chất này. Do
vậy phương pháp này hầu như không được khuyến khích sử dụng nếu chỉ sử
dụnghailoạihóachấttrênlàmtácnhântiệttrùng.
4.Khửtrùngbằnghóachất:
Phương pháp khử trùng bằng hóa chất là cách bổ sung hóa chất để diệt
hoặc làm mất hoạt tính của tác nhân lây nhiễm. Được sử dụng thường xuyên
trong y tế để làm sạch thiết bị và vật tư, để lau chùi sau phẫu thuật và làm
sạchsàntườngvàbànghế,xửlýchấtthảilâynhiễm.
Khử trùng bằng hóa chất áp dụng phù hợp nhất trong xử lý các chất
lỏng, đồng thời còn để xử lý chất thải rắn lây nhiễm đã được cắt vụn trước
xử lý. Các chất thải rắn lây nhiễm nguyên vẹn sẽ chỉ có khả năng xử lý khử
trùngbềmặt.
5.Chiếuxạ:
Được sử dụng để tiệt trùng một số sản phẩm và vật tư nhất định. Tuy
nhiên phương pháp này tốn kém và yêu cầu rất cao về thiết bị và trình độ
nhânviênvàđặcbiệtlàvấnđềnangiảitiêuhủynguồnphóngxạ.
Tia sáng cực tím không thể xuyên sâu vào vật liệu cho nên chỉ sử dụng
hạn chế cho tiệt trùng bề mặt. Các loại tấm giấy thải loại có thể sử dụng tia
sáng cực tím để tiệt trùng. Các tia grama từ đồng vị phóng xạ coban 60 có
thể sử dụng để chiếu xạ khử trùng chất thải lây nhiễm, do có khả năng xuyên
sâu.Tuynhiên,côngnghệnàyhiếmkhiđượcápdụngtrongxửlýchấtthải.
1.3.2.PhươngphápĐốtchấtthải
17
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
* Định nghĩa: Đốt chất thải là quá trình oxy hóa chất thải bằng oxy
khôngkhí(đủhoặcdư)ởnhiệtđộcao.
Quá trình được áp dụng để xử lý các chất bã thải rắn và chất thải nguy
hiểmchứacácchấthữucơcóthểcháyđược.
*Mụctiêu:
Đểkhửđộcchochấtthảinguyhiểm
Giảmthểtíchvàlượngchấtthảicầnchônlấp
Thu hồi nhiệt để sử dụng cho các quá trình: lò hơi, hệ thống điện công
suấtnhỏ
Thànhphầnchấtthảicótiêuhủy
Chai nhựa đựng hóa chất, dịch truyền, ống truyền dịch, túi đựng máu,
túihóachất
Bông băng, kim tiêm, ống tiêm, chai lọ thủy tinh, ống thuốc, các bệnh
phẩmsaumổ.
Khi phân tích thành phần chất thải và chất rắn nguy hiểm: C, H, O, S,
W, tro nếu hàm lượng C, H lớn sẽ thích hợp cho sử dụng phương pháp đốt,
ngượclạinếuẩmvàtrolớnnêndùngphươngphápkhác.
Bảng1.3.Cácchấtthảicóthểvàkhôngnênđốt
Chấtthảicóthểđốtđược
Chấtthảikhôngnênđốt
Dungmôi
Dầuthải,bùndầu
Chấtthảidễnổ
Chấtthảicóđiểmbắtcháy<40
0
C
18
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
Chấtthảibệnhviện,dượcphẩmquáhạn
Thuốctrừsâu,diệtcỏ
PCBs
Chấtdẻo,caosutrơn,keo
Gỗ,giấy,vải
Chấtthảiphóngxạ(trừquầnáobảohộ)
Chấtthảivôcơ
Tronglòđốtbãthảinếu
Nhiệtđộ<900
0
Csẽtạoradioxin,furan,VOC(chấthữucơbayhơi)
Nhiệtđộ>900
0
C–1200
0
Ccácchấthữucơcháyhết
Nhiệtđộ>1200
0
CcácchấtPCB
s
cháyhết
Để duy trì nhiệt độ cao > 1200
0
C trong lò đốt nếu nhiệt trị của chất thải
thấp sẽ không đạt vì vậy phải bổ sung nhiên liệu phụ như than, dầu FO, dầu
DO,khíthiênnhiên.
Thời gian lưu của chất thải trong lò đốt đủ để chất cháy hết, đối với pha
khí ít nhất là 2 giây còn với pha rắn phải một vài giờ tùy loại và kích thước
chất thải phải đảm bảo tiếp xúc tốt giữa oxy không khí với chất thỉa bằng
đảotrộnpharắnvàtăngtốcđộdòngkhí.
Sản phẩm của quá trình đốt là khói lò có chứa bụi, các oxit kim loại
nặng,cáckhíaxitvìvậyphảixửlýtrướckhichấtthảivàokhôngkhí.
Xửlýbằng:Cyclon,lọcđiện,lọctúi,tháprửa
Xử lý khí bằng tháp hấp thụ: dùng các dung dịch kiềm của sữa vôi,
soodađểhấpthụhóahọc.
Trocủalòđốtđemchônl
19
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
1.3.3.Phươngpháptrơhóa:
Ổn định/ đóng rắn (Stabilization) là công nghệ trộn chất thải với ổn
định/ chất đóng rắn nhằm cố định chất thải trong cấu trúc của vật liệu rắn
hoặc tạo thành thể rắn bao lấy chất thải, làm cho chất thải nguy hại ít linh
động hơn do giảm độ hòa tan, giảm độ bay hơi, ít phản ứng hơn, giảm độ
độc hại của CTBNH và giảm sự rò rỉ của CTNH ra môi trường bằng cách
baobọccáchlychấtthảinguyhạivớimôitrường.
Phươngphápnàybaogồm:
Sựtrộnlẫngiữachấtthảiximăngvớimộtsốvậtliệukhác.
Tiêu hủy bằng cách cố định các chất độc có trong chất thải mà không
gâyranguyhạilớnchonguồnnướchoặcđất.
Thíchhợpđểtiêuhủytrovàcácloạichấtthảicóchứakimloạinặng.
Đối với chất thải y tế phương pháp trơ hóa chỉ thích hợp để xử lý tro
của lò đốt chất thải y tế. Cho vôi, nước, xi măng để trộn đều thành khối đồng
nhấtdướidạngcục,sauđóchuyểntớibãichônlấp.
Quá trinh này tương đối tốn kém nhưng thực hiện khá đơn giản. Không
ứngdụngđượcchochấtthảinhiễmkhuẩn.
1.3.4.Tiêuhủybằngchônlấphợpvệsinh
Thường được coi là giải pháp tốt nhất đối với chất thải rắn thông
thường (tức là chất thải không lây nhiễm). Đây là biện pháp xử lý chất thải y
20
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
tế cổ xưa nhất và hiện nay vẫn được dùng phổ biến ở nhiều nơi trên khắp thế
giới – đặc biệt là những nước nghèo. Do phương pháp chôn lấp có công
nghệ đơn giản và đặc biệt là chi phí đầu từ và chi phí xử lý thấp nhất so với
các phương pháp khác nên có phù hợp cho hầu như tất cả các bệnh viện đều
cókinhtếkhókhăn.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhiều nhược điểm như yêu cầu
phải có diện tích đất đủ lớn để chôn lấp chất thải y tế; là tác nhân gây ô
nhiễm môi trường đất và nguồn nước ngầm cao; là nguồn ủ cho các bệnh
truyền nhiễm và gây thành dịch bệnh cho xã hội. Cho nên, hiện nay người ta
khôngkhuyếnkhíchcácbệnhviệnsửdụngbiệnphápchấtthảiytế.
Chất thải dạng lỏng không nên chôn ở các bãi chôn lấp, tốt hơn là tiêu
hủy xuống các hệ thống cống thoát hợp vệ sinh. Các chất thải đã xử lý và
cặn lắng từ quá trình xử lý. Các chất thải đã xử lý theo các phương pháp như
tiệttrùngbằnghơinướchaythiêuđốttạoracácphầncặnlắngnhưtro.
Việc chôn lấp chất thải y tế nguy hại phải có quy trình xã hội do các cơ
quan chuyên môn hướng dẫn. Hiện tại, Việt Nam và nhiều nước trên thế giới
đã có hướng dẫn kỹ thuật chôn lấp chất thải nguy hại. Việc chôn lấp chất
thảiytếnguyhạiphảituântheohướngdẫnnày.
1.4.TÌNHHÌNHQUẢNLÝCHẤTTHẢIYTẾTRÊNTHẾGIỚI
Trên Thế giới việc quản lý chất thải bệnh viện đã được nhiều Quốc gia
tiên tiến chú trọng từ rất lâu. Hàng năm các Quốc gia đó đều có những thống
kê chính xác chất lượng chất thải y tế phát sinh, các chi phí cho vận hành và
khấuhaothiếtbịcũngnhưphíchoviệcđầutưnângcấpcảitạobệnhviện.
1.4. TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT THẢI Y TẾ TỚI MÔI TRƯỜNG VÀ
SỨCKHỎECONNGƯỜI:
21
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
Chất thải bệnh viện tồn tại ở ba dạng: rắn, lỏng, khí và chúng có khả
năng chuyển từ pha này sang pha khác hoặc được cố định vào một pha nào
đói do quá trình biến đổi vật lý, hóa học và sinh học. Mặc dù lượng chất thải
bệnh viện so với tổng lượng chất thải sản sinh từ sản xuất công nghiệp và
sinh hoạt không lớn, nhưng xét về mặt độc hại và tinh nguy hiểm (đặc biệt là
rác thải y tế và nước thải từ khâu điều trị bệnh, phóng xạ, ) thì chúng gây ô
nhiễm môi trường đáng kể, ảnh hưởng đến sức khỏe và quá trình phát triển
lâudàicủaconngười:
1.4.1.Ảnhhưởngcủachấtthảiytếtớimôitrường:
1.Ảnhhưởngcủachấtthảibệnhviệnđếnmôitrườngkhôngkhí:
Hiện nay nhiều nước trên thế giới và ở Việt Nam xử lý chất thải bệnh
viện chủ yếu bằng phương pháp chôn lấp và thiêu đốt. Các phương pháp này
có nguy cơ tác động rất lớn đến môi trường không khí nếu quy trình ký thuật
không được bảo đảm đúng yêu cầu. Ví dụ, trong khâu thu gom vận chuyển
rác thải tới nơi thiêu đốt: bụi trong rác thải sẽ phát tán ra không khí và được
gió phát tán đi xa. Tại những bãi chôn lấp do hoạt động của các xe chở rác,
người thu gom phế liệu mà một số lượng lớn bụi rác, đặc biệt là bào tử của
nhiều loại vi sinh vật phát tán vào không khí cùng với sự bay hơi của các
dungmôihóachấtđộchại.
Các chất hữu cơ có trong rác thải bị phân hủy dưới tác dụng của các vi
sinh vật hiếu khí và yếm khí tùy điều kiện tại những nơi thu gom, vận
chuyển, chôn lấp sẽ sinh ra các khí độc khác nhau. Trong điều kiện phân hủy
yếm khí sẽ sinh ra CH4, NH3, H2S Trong rác thải xảy ra quá trình lý, hóa
học khác nhau như quá trình thủy phân, quá trình hòa tan làm cho pH giảm,
22
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
các vi sinh vật phát triển mạnh bám vào các hạt bụi và lan tỏa khắp nơi có
thểgâybệnhdịchnguyhiểm.
Hoạt động của lò đôt chưa đúng tiêu chuẩn trong bệnh viện và ngoài
khu vực thành phố thị xã, phát sinh các khí độc hại như Nox, CO, CO2,
SO2. dioxin và bụi. Nếu chất thải đốt ở nhiệt độ t ≤ 900 độ C quá trình đốt
sẽphátsinhdioxingâynguyhiểmchongườivậnhànhlòđốt.
2.Ảnhhưởngcủachấtthảiytếđếnmôitrườngnước:
Rác thải bệnh viện chứa nhiều hóa chất độc hại, vi sinh vật gây bệnh
truyền nhiễm do vậy nếu không được quản lý đúng quy định chúng sẽ phát
tán vào môi trường nước gây ô nhiễm nguồn nước. Mặt khác, nước thải bệnh
viện không qua khâu xử lý nước thải ra các hệ thống cống rãnh chung là
nguồn ô nhiễm độc hại đối với các nguồn nước mặt và nước ngầm ở khu vực
xungquanh.
3.Ảnhhưởngcủachấtthảiytếtớimôitrườngđất:
Khi chất thải bệnh viện không được phân loại mà thải chung với rác
thải sinh hoạt bằng cách đem chôn lấp tại các bãi rác, không đúng quy cách,
nước rác sẽ ngấm xuống đất, rác tồn đọng trong đất sẽ gây ra sự thay đổi các
thànhphầnvàgâyônhiễmđấtởnơichônlấp.
Các quá trình hấp phụ chất độc hại, trao đổi ion với đất, quá trình kết
tủa và phân hủy sinh học, đều làm cho đất bị ảnh hưởng theo hướng xấu
đi.
1.4.2.Táchạicủachấtthảiytếlênsứckhoẻconngười:
1.Cácrủirotừchấtthảiytế
23
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
Chất thải y tế bao gồm một lượng lớn chất thải có đặc điểm như chất
thải sinh hoạt chung và một tỷ lệ nhỏ hơn (khoảng 20%) các chất thải có khả
năng gây rủi ro cao. Chất thải rắn y tế có thể tạo nên những mối nguy cơ
tiềmtàngchosứckhoẻconngười.
2.Cácloạihìnhrủiro
Việc tiếp xúc với chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn
thương. Khả năng gây rủi ro từ chất thải y tế có thể do một hay nhiều đặc
trưngcơbảnsauđây:
▪ Chất thải y tế chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, là tác nhân
nguyhạitrongrácthảiytế.
▪ Cáchoáchấtdượcphẩmcóthànhphầnđộc,tếbàonguyhiểm.
▪ Cácchấtchứađồngvịphóngxạ.
▪ Cácvậtsắcnhọncóthểgâytổnthương.
▪ Chấtthảicóyếutổảnhhưởngtâmlýxãhội.
3.Nhữngđốitượngcóthểtiếpxúcvớinguycơ
Tất cả mọi cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những ngưới
có nguy cơ tiềm tàng, bao gồm những người làm việc trong các cơ sở y tế,
những người làm nhiệm vụ vận chuyển các chất thải y tế và những người
trong cộng đồng bị phơi nhiễm chất thải do hậu quả của sự bất cẩn và tắc
tráchtrongcáckhuquảnlývàkiểmsoátchấtthải.
Dưới đây là những nhóm đối tượng chính có nguy cơ cao đối với tác
hạicủachấtthảiytế:
24
NguyễnThịThuHường
Luậnvănthạcsỹkỹthuật TrườngĐạihọcBáchKhoaHàNội
▪ Bác sĩ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bệnh viện,
nhữngngườithựchiệncácthủthuậtxâmlấn,tiêm,thaybăng,v.v.
▪ Những người thực hiện nhiệm vụ phân loại, thu gom và vận
chuyển chất thải y tế từ ngay tại nguồn về nơi tập kết của bệnh
viện.
▪ Bệnhnhânđiềutrịnộitrúhoặcbệnhnhânngoạitrú.
▪ Kháchtớithămhoặcngườinhàbệnhnhân,ngườithămnuôi.
▪ Những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ bệnh viện phục
vụ cho các cơ sở khám chữa bệnh và điều trị, chẳng hạn như giặt
là,laocông,vậnchuyểnbệnhnhân,vệsinhtẩyuế.
▪ Những người làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải (tại bãi đổ
rácthải,cáclòđốtrác)vànhữngngườibớirác,thurác.
Chất thải y tế nguy hại phát sinh từ dịch vụ cơ sở y tế tư nhân, qui mô
lẻ, nằm rải rác cũng là nguồn thải có tiềm năng gây rủi ro về môi trường và
sức khoẻ do nguồn chất thải này thường khó kiểm soát và ít khi được chú ý
tới. Đôi khi, ngay cả những tủ thuốc gia đình hoặc một số tế nạn xã hội như
tiêm chích ma tuý cũng là nguồn phát sinh chất thải y tế nguy hại có tiềm
nănggâyrủirocaovềmôitrườngvàsứckhoẻ.
4. Cácnguycơtừchấtthảitruyềnnhiễmvàcácvậtsắcnhọn:
Các vật thể trong thành phần chất thải y tế nguy hại có thể chứa đựng
một lượng rất lớn bất kỳ tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nào như
tụ cầu, HIV, viêm gan B. Các tác nhân gây bệnh có thể xâm nhập vào cơ thể
thôngquacáchìnhthứcsau:
▪ Qua da, qua một vết thủng, trầy xước hoặc vết cắt trên da do vật
sắcnhọngâytổnthương.
25
NguyễnThịThuHường