Tải bản đầy đủ (.ppt) (68 trang)

báo cáo tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp một doanh nghiệp nên vay bao nhiêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN ĐỀ
MỘT DOANH NGHIỆP NÊN VAY BAO NHIÊU?
GVHD: PGS.TS Trần Ngọc Thơ
Nhóm 4-Lớp TCDN Đêm 4-K19


Dẫn nhập

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập cá nhân và thuế TNDN

Chi phí kiệt quệ tài chính

Lý thuyết đánh đổi của cấu trúc vốn

Trật tự phân hạng của các lựa chọn tài trợ

Chương 14 đã đề cập đến quan điểm của MM về tác động của tài trợ nợ
đối với giá trị DN

Trong chương này chúng ta sẽ đưa các yếu tố: thuế, chi phí phá sản, kiệt
quệ tài chính vào nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến giá trị DN và
các doanh nghiệp sẽ lựa chọn cấu trúc vốn như thế nào.

Sử dụng nợ là một lợi thế trong hệ thống thuế TNDN. Vì chi phí lãi vay từ
chứng khoán nợ được tính vào chi phí hợp lý để khấu trừ thuế. Còn cổ tức
và lợi nhuận giữ lại thì không.



Khoản khấu trừ thuế của lãi từ chứng khoán nợ làm tăng tổng lợi nhuận có
thể dùng để trả cho các trái chủ và cổ đông.

Ví Dụ: Doanh nghiệp không dùng nợ(U) và doanh nghiệp có dùng nợ(L)
với lãi suất 8%. Nợ vay là 1000$, thuế thu nhập doanh nghiệp 35%.
Chỉ tiêu
BC lợi tức
của DN U
BC lợi tức
của DN L
Lợi nhuận trước lãi và thuế (EBIT)
1,000 1,000
Trả Lãi trả cho các trái chủ 0 80
Lợi nhuật trước thuế
1,000
920
Thuế TNDN 35%
350
322
Lợi nhuận ròng
650
598
Tổng LN trả cho trái chủ và cổ
đông 650
678
Tấm chắn thuế (khoản khấu trừ
thuế lãi từ chứng khoán nợ)
0.00 28
Tấm chắn thuế là gì ?


Là khoản khấu trừ thuế của lãi từ chứng khoán nợ.

Các tấm chắn thuế có thể là các tài sản có giá trị vì nó làm tăng tổng lợi
nhuận cho trái chủ và cổ đông.
Các tấm chắn thuế tùy thuộc vào:

Thuế suất

Khả năng của L đạt được đủ lợi nhuận để chi trả lãi.
Xác định hiện giá của tấm chắn thuế.
Giả định:

Rủi ro của các tấm chắn thuế bằng rủi ro của các chi trả lãi phát sinh ra
các tấm chắn thuế này. Vì vậy, nên chiết khấu với một tỷ lệ = tỷ suất sinh
lời kỳ vọng trên nợ.

Nợ vay là cố định và vĩnh viễn
DT
r
D)(rT
c
D
Dc
=
PV ( T m ch n thu )ấ ắ ế
=
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN THÔNG THƯỜNG
GIÁ TRỊ TÀI SẢN (hiện giá của
các dòng tiền sau thuế)

NỢ
VỐN CỔ PHẦN
TỔNG TÀI SẢN TỔNG NỢ VÀ VỐN CỔ PHẦN
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN MỞ RỘNG
GIÁ TRỊ TÀI SẢN (hiện giá của
các dòng tiền trước thuế)
NỢ
TRÁI QUYỀN CỦA CHÍNH PHỦ
(PV CỦA THUẾ TƯƠNG LAI)
VỐN CỔ PHẦN
TỔNG TS TRƯỚC THUẾ TỔNG NỢ VÀ VỐN CỔ PHẦN
MM và Thuế

Nghiên cứu tác động của thuế, định đề I của MM được chỉnh lại để phản
ánh thuế TNDN như sau :

Trường hợp đặc biệt của nợ vĩnh viễn:
 Giá trị doanh nghiệp và tài sản của cổ đông tăng khi Nợ tăng. Nhưng
liệu có phải chính sách nợ tối ưu nên là 100% không?
MM và Thuế

Nghiên cứu tác động của thuế, định đề I của MM được chỉnh
lại để phản ánh thuế TNDN như sau :

Trường hợp đặc biệt của nợ vĩnh viễn:

Giá trị doanh nghiệp và tài sản của cổ đông tăng khi Nợ tăng. Nhưng
liệu có phải chính sách nợ tối ưu nên là 100% không?
Để trả lời cho câu hỏi này, ta phải:


Xem xét đầy đủ hơn về hệ thống thuế TNDN và thuế TNCN.

Việc vay nợ có thể buộc doanh nghiệp phải gánh chịu các chi phí khác như
chi phí phá sản chẳng hạn.
Khi vấn đề thuế thu nhập cá nhân được đặt ra:

Mục tiêu của doanh nghiệp không còn là tối thiểu hóa hóa đơn thuế TNDN
mà là cố gắng tối thiểu hóa PV (tất cả các khoản thuế chi trả từ lợi nhuận
của DN)

“Tất cả các khoản thuế” bao gồm cả thuế TNCN mà các trái chủ và cổ
đông chi trả
LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG
Không
1
1 - T
c
T
p
T
pE
(1-T
c
)
1,00 - T
p
(1 - T
pE
) (1,00 - T

c
)
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
Thuế TNCN
LN sau tất cả
thuế
Tc
Chi trả dưới góc độ lãi từ
chứng khoán nợ
Chi trả dưới góc độ lợi
nhuận từ vốn cổ phần
1$
Lợi thế tương đối của nợ =
1 - T
p
(1 – T
pE
)(1 – T
c
)
Lợi thế tương đối của nợ > 1
 Khuyến khích sử dụng nợ
Lợi thế tương đối của nợ < 1
 Khuyến khích sử dụng vốn CP
Mục tiêu của DN là săp
xếp cấu trúc vốn nhằm
tối đa hóa lợi nhuận sau
thuế

Trường hợp 1: Tất cả lợi nhuận từ vốn cổ phần đều là cổ tức
Lợi thế tương đối của nợ =
1 - T
p
(1 – T
pE
)(1 – T
c
)
=
1
1 - T
c
(Với T
p
= T
pE
)
 Thuế thu nhập cá nhân không ảnh hưởng đến lợi thế của việc
doanh nghiệp vay nợ. PV (tấm chắn thuế) = Tc*D, đúng như MM
tính toán.
Trường hợp 2: Thuế suất thuế TNDN T
c
thấp hơn thuế suất thuế TNCN Tp
và thuế suất thực tế TpE đánh trên lợi nhuận từ vốn CP rất thấp
1 – Tp = (1 – TpE)(1 – Tc)
 Khi đó giá trị doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn
Trường hợp 2: Thuế suất thuế TNDN T
c
thấp hơn thuế suất thuế TNCN Tp

và thuế suất thực tế TpE đánh trên lợi nhuận từ vốn CP rất thấp
1 – Tp = (1 – TpE)(1 – Tc)
 Khi đó giá trị doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn
Sử dụng thuế suất 1999

Thuế thu nhập doanh nghiệp Tc=35%

Mức thuế cao nhất trên lãi từ chứng khoán nợ và cổ tức 39,6%

Thuế suất thuế lãi vốn 28%. Việc trì hoãn nộp thuế lãi vốn đã cắt giảm
thuế suất này còn bằng ½ của thuế suất đánh trên lãi vốn, tức 14%
Doanh nghiệp không chi trả cổ tức
Lãi từ chứng
khoán nợ
Lợi nhuận vốn
cổ phần
Lợi nhuận trước thuế
Trừ: thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Thuế TNCN
(Tp=0,396 &TpE=0,14)
Lợi nhuận sau tất cả các thuế
$1,00
0
1,00
0,396
0,604
$1,00
0,35

0,65
0,091
0,559
LN từ vốn cổ phần ½ từ cổ tức, ½ từ lãi vốn
Lãi từ chứng
khoán nợ
Lợi nhuận từ vốn
cổ phần
Lợi nhuận trước thuế
Trừ: thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Thuế TNCN
(Tp=0,396 &TpE=0,268)
Lợi nhuận sau tất cả các thuế
$1,00
0
1,00
0,396
0,604
$1,00
0,35
0,65
0,174
0,476
“Nợ và Thuế” của Merton Miller

Một điểm cuối cùng về cân bằng thuế của Miller: Do ông giả định T
pE
=0,
các nhà đầu tư sẽ nắm giữ cổ phần thường có rủi ro thấp nên nhận được tỷ

suẩt sinh lời thấp hơn so với tỷ suất sinh lời từ nợ vay.

Một cổ phần an toàn (có bêta = 0)
r = r
f

Nhưng nhà đầu tư chuyển hướng từ vốn cổ phần sang nợ: từ bỏ r và đạt
được r
f
(1 - T
P
) là lãi suất sau thuế.
r = r
f
(1 - T
c
).
r = r
f
(1 - T
p
).
T
p
= T
c
.
“Nợ và Thuế” của Merton Miller

Giả định:


Tất cả lợi nhuận vốn cổ phần đều do lãi vốn thực hiện nhưng T
pE
=0 cho tất
cả các nhà đầu tư

Thuế suất đánh trên lãi từ chứng khốn nợ tùy thuộc vào khung thuế suất
của nhà đầu tư:

Các đònh chế không phải trả thuế cho lãi từ chứng khoán nợ(Tp=0)

Các triệu phú(Tp=0.5)

Các nhà đầu tư chòu thuế trong khỏang từ (Tp=0-0,5)

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Tc = 46%

×