Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Giải pháp để mở rộng cho vay tại VPBank Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 112 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của VPBank chi nhánh Nam Định:
Các năm 2006 và 2007 VPBank Việt Nam thực hiện chiến lược mở
rộng màng lưới hoạt động đến các tỉnh, thành phố loại 2 trực thuộc trung
ương. Sau một thời gian tiến hành khảo sát thị trường, Thành phố Nam
Định được VPBank lựa chọn để xây dựng chi nhánh cấp I.
Tháng 5/2007 Chi nhánh Nam Định chính thức khai trương đi vào
hoạt động. Bước đầu đi vào hoạt động quy mô còn nhỏ, thu nhập không
đủ trang trải các chi phí… Việc nhanh chóng đẩy mạnh hoạt động chiếm
lĩnh thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo trang trải các chi phí
và từng bước có lãi là nhu cầu cấp thiết.
Xuất phát từ vai trò quyết định của mở rộng cho vay đối với hoạt
động của VPBank Nam Định và đối với việc thực hiện kế hoạch lợi nhuận.
Hiện nay các ngân hàng Việt Nam nói chung và VPBank nói riêng,
hoạt động chủ yếu và là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất là hoạt
động tín dụng . Trong hoạt động tín dụng thì hoạt động cho vay chiếm quy
mô lớn hơn cả. Có thể nói sự phát triển quy mô cho vay, nâng cao chất
lượng tiền vay quyết định đến tài chính – nhân tố cơ bản nhất của hoạt
động đối với Vpbank Nam Định giai đoạn 2007-2010.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của các ngân hàng thương mại trên
địa bàn
Trên địa bàn Tỉnh Nam Định hiện có 4 chi nhánh ngân hàng thương
mại hoạt động đó là : chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Nam Định, Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Nam
Định , Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam Định , chi
nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh Nam Định. VPBank là ngân hàng TMCP
đầu tiên mở chi nhánh hoạt động tại Nam Định. Hiện nay Nam Định đang
1
1
1


được nhiều ngân hàng CPTM quan tâm mở chi nhánh hoạt động như : ngân
hàng TMCP Hằng hải, Công ty Tài chính Dầu khí, ngân hàng TMCP Quốc
tế …Là ngân hàng TMCP đầu tiên mở chi nhánh hoạt động tại Nam Định,
VPBank Nam Định có nhiều thuận lợi cần tranh thủ để mở rộng hoạt động
từ đó chiếm lĩnh thị phần trước áp lực cạnh tranh dự báo ngày càng gia
tăng. Không chỉ có các ngân hàng mới mà các ngân hàng đã hoạt động tại
Nam Định cũng đang bước vào “cuộc đua” mở rộng thị trường, hiện tượng
đó càng đặt VPBank Nam Định cần phải đẩy mạnh hoạt động để tránh tụt
hậu tương đối so với các ngân hàng thương mại trên địa bàn.
Trước thực tế nêu trên việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp để mở
rộng cho vay tại VPBank Nam Định là rất cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn.
Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu các lý luận cơ bản về hoạt
động cho vay, mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại. Luận văn còn
nghiên cứu về các chính sách phát triển, định hướng phát triển hoạt động
cho vay của VPBank Việt Nam. Luận văn đi sâu vào nghiên cứu thực trạng
về hoạt động cho vay và mở rộng cho vay của Vpbank Nam Định, hệ thống
ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Nam Định và nền kinh tế Nam
Định.
Từ kết quả nghiên cứu lý luận về hoạt động cho vay, kết hợp với các
nghiên cứu thực tiễn cho vay và mở rộng cho vay tại địa bàn Nam Định,
luận văn đã đưa ra các giải pháp để mở rộng cho vay một cánh an toàn và
hiệu quả phù hợp với định hướng phát triển của VPBank Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề cơ bản của hoạt động cho vay,
mở rộng cho vay của các ngân hàng thương mại, mối quan hệ giữa mở rộng
cho vay và chất lượng cho vay.
2
2
2

Nghiên cứu chính sách tín dụng của VPBank, nghiên cứu mục tiêu,
chiến lược của VPBank Việt Nam.
Nghiên cứu chiến lược và mục tiêu cho vay của VPBank Nam Định.
Nghiên cứu thực tiễn hoạt động cho vay của VPBank Nam Định trong
chính sách tín dụng của VPBank Việt Nam.
Luận văn còn nghiên cứu một số khía cạnh về hoạt động cho vay và
mở rộng cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành
phố Nam Định.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu như sau:
Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Phương pháp so sánh
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, suy luận …
5. Đóng góp của luận văn
Luận văn đã hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về hoạt động cho
vay, mở rộng cho vay, chất lượng cho vay của một ngân hàng thương mại.
Phân tích và đánh giá thực trạng mở rộng cho vay của VPBank chi nhánh
Nam Định. Từ các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn để tìm ra các giải
pháp mở rộng được quy mô cho vay một cách an toàn, từ đó mà nâng cao
hiệu quả hoạt động, phát triển màng lưới, phát triển thương hiệu, nâng cao
vị thế của VPBank trên thị trường Nam Định.
Đối với nền kinh tế: việc tìm ra giải pháp mở rộng cho vay không
những đem lại lợi ích đối với VPBank Nam Định mà còn đem lại lợi ích
cho nền kinh tế Nam Định. Mở rộng cho vay của ngân hàng đồng nghĩa với
việc tăng cường đáp ứng vốn cho sản xuất kinh doanh của các doanh
3
3
3
nghiệp, các hộ kinh doanh trên địa bàn. Đáp ứng vốn cho các nhu cầu tiêu

dùng của các tầng lớp dân cư trên địa bàn, là tiền đề cho phát triển kinh tế.
6. Tên và kết cấu luận văn
Tên luận văn : Mở rộng cho vay tại VPBank chi nhánh Nam Định
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các chữ viết tắt, các tài liệu tham
khảo luận văn có bố cục như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay, mở rộng cho vay của ngân
hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng mở rộng cho vay tại VPBank Chi nhánh Nam Định.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tại VPBank Chi nhánh Nam Định.
4
4
4
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY, MỞ RỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là một quan hệ kinh tế, trong quan hệ này người cho vay
chuyển giao quyền sử dụng tiền trong một thời gian nhất định cho người đi
vay. Khi đến hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền gốc và lãi
vay.
Như vậy cho vay được hiểu như sau :
Cho vay phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là người cho vay
(NHTM) còn bên kia là người vay (khách hàng vay vốn )
1.1.2.Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại :
Nguyên tắc thứ nhất
Nguyên tắc quản lý mục đích tiền vay.
Theo nguyên tắc này mặc dù người đi vay phải thế chấp tài sản để
được vay tiền, nhưng người cho vay ( ngân hàng thương mại ) có quyền
kiểm tra việc sử dụng vốn vay đối với người vay. Người vay phải xây dựng

dự án, phương án xin vay vốn và phải có trách nhiệm thực hiện theo đúng
hợp đồng đã ký với ngân hàng. Mục đích của việc đề ra nguyên tắc này là
đảm bảo tính hoàn trả của đồng vốn đồng thời quản lý vốn đầu tư theo
đúng định hướng và cơ cấu đầu tư. Quản lý vốn đầu tư đúng định hướng từ
đó đảm bảo tính cân đối trong nền kinh tế.
5
5
5
Nguyên tắc thứ hai
Nguyên tắc hoàn trả :
Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng sau thời
gian vay vốn. Thời gian vay vốn là khoảng thời gian kể từ khi người vay
lĩnh tiền vay lần đầu tiên đến khi trả hết nợ gốc và tiền lãi. Nguyên tắc hoàn
trả thể hiện ở hai khía cạnh: khía cạnh thứ nhất là số lượng hoàn trả Số
lượng hoàn trả sẽ bằng tổng số tiền gốc của khoản vay và số lãi phát sinh
trong quá trình vay vốn. Khía cạnh thứ hai là thời gian hoàn trả. Thời gian
hoàn trả phải thực hiện theo thoả thuận giữ hai bên được ghi trong hợp
đồng vay tiền.
1.1.3. Các hình thức cho vay
Có nhiều cách để phân loại cho vay. Hiện nay các ngân hàng thương
mại thường phân loại theo những tiêu trí như sau:
Căn cứ vào thời gian cho vay :
Cho vay ngắn hạn
Thời gian cho vay là khoảng thời gian kể từ khi khách hàng nhận nợ
khoản tiền vay đầu tiên đến khi trả hết nợ.
Thời gian cho vay phụ thộc vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối
tượng vay vốn, nguồn vốn trả nợ ngân hàng của người vay và khả năng
nguồn vốn của ngân hàng.
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay mà thời gian cho vay đến 12 tháng
Cho vay trung hạn

Cho vay ngắn hạn là loại cho vay mà thời gian cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng
Cho vay dài hạn
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay mà thời gian cho vay từ trên 60 tháng
6
6
6
Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn vay
Cho vay vốn cố định.
Tài sản cố định là loại tài sản tham gia vào nhiều quá trình sản xuất
kinh doanh, giá trị của tài sản cố định hao mòn dần trong quá trình sản xuất
kinh doanh và chuyển dần vào giá trị sản phẩm.
Cho vay tài sản cố định là loại cho vay mà vốn vay sử dụng vào các
mục đích mua sắm, mở rộng, duy tu tài sản cố định.
Cho vay vốn lưu động.
Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động là những tài sản chỉ tham
gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản lưu động
chuyển một lần vào giá trị sản phẩm.
Cho vay vốn lưu động là loại cho vay mà mục đích để mua tài sản
lưu động.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho vay mà tiền vay tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá
trình bỏ vốn mua các yếu tố sản xuất sau đó thực hiện quá trình lao động để
kết hợp các yếu tố sản xuất thành sản phẩm và tiêu thụ, sau đó tiếp tục quá
trình tái sản xuất.
Đối với cho vay sản xuất kinh doanh có thể cho vay ngắn hạn, trung
hạn hay dài hạn. Thông thường đối với lĩnh vực lưu thông hàng hoá các
ngân hàng thường cho vay ngắn hạn.

Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay mà mục đích là để sử dụng vào
tiêu dùng.
7
7
7
Khác với cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng vốn vay bị
tiêu dùng dần không tạo ra sản phẩm hàng hoá, vì vậy cho vay tiêu dùng
phải có nguồn thu nợ độc lập với dự án, như nguồn tiền lương, nguồn thu
từ bán các tài sản khác của người vay…
Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
Để thực hiện được nguyên tắc hoàn trả khi cho vay các ngân hàng
thường áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay. Đảm bảo tiền vay là việc
bằng cơ sở pháp lý tạo thêm cho ngân hàng một nguồn thu thứ hai độc lập
với nguồn thu từ tài sản cho vay. Các biện pháp đảm bảo tiền vay thông
thường là thế chấp, bảo lãnh, cầm cố…
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay mà hình thức bảo
đảm là tài sản.
Khi cho vay bảo đảm bằng tài sản song song với hợp đồng vay tiền
ngân hàng và khách hàng ký thêm hợp đồng bảo đảm bằng tài sản. Nội
dung cốt lõi của hợp đồng bảo đảm bằng tài sản là nếu khách hàng không
trả được nợ, ngân hàng sẽ phát mại tài sản của khách hàng hoặc của người
thứ ba để lấy tiền trả nợ ngân hàng. Phổ biến các khoản cho vay của các
ngân hàng thương mại hiện nay là cho vay đảm bảo bằng tài sản. Tài sản
đảm bảo có thể là tài sản của người vay (thế chấp) cũng có khi của người
thứ 3 ( thế chấp bằng tài sản của người thứ ba)
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản là loại cho vay mà biện pháp
bảo đảm không bằng tài sản.

Khi cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, biện pháp bảo đảm có
thể là bảo lãnh của ngân hàng khác, cho vay tín chấp…Loại cho vay không
có đảm bảo bằng tài sản chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của các
ngân hàng thương mại. Phổ biến nhất của loại cho vay không đảm bảo bằng
8
8
8
tài sản là cho vay tín chấp. Các ngân hàng thương mại thường lựa chọn
những khách hàng có tín nhiệm, những khách hàng là người có thu nhập
cao, có địa vị xã hội để cho vay tín chấp. Cho vay tín chấp thường là cho
vay tiêu dùng. Nhiều ngân hàng cho vay tín chấp là vì các mục tiêu xã hội,
những dự án cho vay như vậy thường là những dự án cho vay theo chỉ định
của Chính phủ.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là loại cho vay mà quá trình trả nợ diễn ra đều đặn.
Chu kỳ trả nợ bằng nhau, số tiền trả nợ gốc các kỳ bằng nhau.
Cho vay trả góp cũng phân thành hai phương thức cho vay trả góp,
hai phương thức cho vay trả góp khác nhau ở cách tính và thu lãi tiền vay.
Phương thức thứ nhất là: để có số tiền trả nợ bằng nhau ngân hàng đã tính
sẵn tiền lãi trên số tiền vay ban đầu sau đó chia đều cho những kỳ trả nợ.
Lãi suất danh nghĩa của phương thức cho vay trả góp này là lãi suất được
tính trên số tiền vay ban đầu. Vì vậy mà lãi suất cho vay trả góp theo
phương thức này thường thấp hơn lãi suất cho vay các phương thức cho
vay khác. Sở dĩ cho vay trả góp theo phương thức này có lãi suất thấp bởi
vì nó được tính trên dư nợ ban đầu khi khách hàng nhận nợ, thực tế số dư
nợ giảm dần theo thời gian.
Phương thức cho vay trả góp thứ hai là tính lãi trên số dư nợ thực tế.
Khi cho vay khách hàng và ngân hàng thoả thuận số tiền gốc được chia đều
cho các kỳ trả nợ, số tiền lãi được tính trên số tiền gốc của kỳ trước. Như

vậy số tiền trả nợ không bằng nhau giữa các kỳ trả nợ do số tiền lãi nhỏ dần
theo dư nợ thực tế
Phương thức cho vay trả góp thường áp dụng đối với cho vay trung,
dài hạn. Phương thức cho vay trả góp mà tiền lãi được tính trên dư nợ ban
đầu sau đó chia đều cho các kỳ trả nợ hiện rất phổ biến khi cho vay tiêu
9
9
9
dùng, như cho vay mua ôtô trả góp, cho vay mua nhà trả góp…Ưu điểm
của phương thức này là khách hàng rất dễ nhớ và dễ tính toán bởi tính đều
đặn của nó.
Cho vay phi trả góp.
Cho vay phi trả góp là các phương thức cho vay mà quá trình trả nợ
gốc không đều, không đều về chu kỳ trả nợ và không đều về số tiền trả nợ
từng chu kỳ.
Căn cứ để xây dựng kế hoạch trả nợ giữa ngân hàng và khách hàng
là nguồn tra nợ, những dự án có nguồn trả nợ đều thì cho vay theo phương
thức cho vay trả góp. Những dự án không có nguồn trả nợ đều thì cho vay
theo các phương thức phi trả góp. Cho vay phi trả góp có rất nhiều phương
thức cho vay, phổ biến hiện nay là các phương thức cho vay mà quá trình
trả nợ gốc do hai bên thoả thuận, quá trình trả nợ lãi trả định kỳ hằng tháng
hoặc cùng kỳ với kỳ trả gốc. Căn cứ để ngân hàng và khách hàng xây dựng
kỳ hạn trả nợ là nguồn trả trả nợ của khách hàng, đặc điểm luân chuyển vốn
vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng..
Cho vay thấu chi.
Cho vay thấu chi, là phương thức cho vay mà theo đó ngân hàng mở
cho khách hàng một tài khoản và thoả thuận với khách hàng một hạn mức
thấu chi trong một khoảng thời gian nhất định.
Tài khoản của khách hàng khi dư có là nguồn vốn để ngân hàng kinh
doanh và ngân hàng phải trả lãi cho khách hàng. Ngược lại khách hàng có

thể rút quá số dư của mình đến một hạn mức nhất định mà khách hàng và
ngân hàng đã thoả thuận. Khi thấu chi tài khoản của khách hàng dư nợ và
ngân hàng tính lãi đối với khách hàng. Sản phẩm này hiện nay rất phổ biến
và thường gắn với sản phẩm thẻ ATM. Cho vay thấu chi phổ biến là cho
vay tín chấp tiêu dùng.
10
10
10
Ở Việt Nam hiện nay các ngân hàng thương mại cổ phần đang đẩy
mạnh sản phẩm cho vay thấu chi, tín chấp đối với tầng lớp dân cư có thu
nhập cao, ổn định và có địa vị xã hội. Phương pháp của các ngân hàng này
thường làm là đồng nhất tài khoản thấu chi và tài khoản thẻ ATM. Dịch vụ
ngân hàng tự động ATM và cho vay thấu chi hiện đang phát triển rất mạnh
ở Việt Nam.
Cho vay từng lần
Cho vay từng lần là phương thức cho vay mà ngân hàng thường áp
dụng cho vay những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên
hoặc những khách hàng có nhu cầu vay vốn quá dài. Mỗi lần vay vốn ngân
hàng và khách hàng tiến hành lập một bộ hồ sơ riêng, thống nhất một mức
vay cố định, khách hàng có thể rút vốn làm nhiều lần nhưng tổng số tiền rải
ngân phải nằm trong phạm vi thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
Phương thức cho vay từng lần thường áp dụng khi cho vay trung, dài hạn,
cho vay các thương vụ độc lập.
Cho vay theo hạn mức tín dụng .
Ngược lại với cho vay từng lần là cho vay theo hạn mức tín dụng . Cho vay
theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà khách hàng và ngân
hàng thoả thuận với nhau một mức dư nợ tối đa mà khách hàng được duy
trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong phạm vi hạn mức tín dụng
về dư nợ khách hàng có thể rút vốn và trả nợ làm nhiều lần nhưng không
được vượt quá hạn mức dư nợ đã thoả thuận với ngân hàng. Hồ sơ cho vay

Theo hạn mức tín dụng được lập một lần trong suốt thời gian của hạn mức
tín dụng . Mỗi lần rút vốn khách hàng chỉ cần lập giấy nhận nợ mà thôi.
Thời gian duy trì hạn mức tín dụng thông thường là một năm. Hết thời hạn
hạn mức tín dụng ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá lại quá trình vay vốn,
nếu thấy vốn vay an toàn hiệu quả ngân hàng có thể gia hạn hạn mức tín
dụng .
11
11
11
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng đối với
các khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và vay vốn ngắn hạn.
Các phương thức cho vay khác
Còn rất nhiều các phương thức cho vay khác như cho vay trực tiếp,
cho vay gián tiếp, cho vay đồng tài trợ, cho vay theo dự án, cho vay nội tệ,
cho vay ngoại tệ, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng…
Các phương thức cho vay mà các ngân hàng thương mại thực hiện
đối với khách hàng là nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng.
Việc phân loại các phương thức cho vay lại tuỳ thuộc vào tiêu chí phân loại
của người nghiên cứu.

1.1.4. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là tập hợp những nội dung nghiệp vụ cơ bản, các
bước tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay. Thông thường
hiện nay các ngân hàng thương mại trong quy trình cho vay đều có các
bước cơ bản sau:
- Khai thác khách hàng:
Muốn có khách hàng các ngân hàng phải thực hiện bước khai thác
khách hàng. Khai thác khách hàng phải căn cứ vào chiến lược khách hàng
và khách hàng mục tiêu để tập trung khai thác. Có nhiều biện pháp để khai
thác khách hàng, cách thường thấy là tuyên truyền, tiếp thị, khuyến mãi…

- Hướng dẫn khách hàng:
Khách hàng không phải là những chuyên gia về ngân hàng do vậy
ngân hàng cần phải hướng dẫn họ. Nội dung ngân hàng hướng dẫn khách
hàng là hướng dẫn về điều kiện vay vốn và thiết lập hồ sơ vay vốn.
- Điều tra thông tin khách hàng và dự án vay vốn :
12
12
12
Thông tin về khách hàng và dự án vay tiền có vai trò đặc biệt trong
việc ra quyết định cho vay. Thông tin đúng, đầy đủ giúp cho người ra quyết
định cho vay đúng, thông tin sai lệch sẽ làm cho người ra quyết định sai
lệch gây rủi ro tín dụng . Nội dung điều tra thông tin về khách hàng bao
gồm việc yêu cầu khách hàng phải nộp cho ngân hàng một số tài liệu và
những báo cáo. Tài liệu mà doanh nghiệp phải cung cấp cho ngân hàng bao
gồm 3 nhóm tài liệu: tài liệu về nhân thân, lịch sử khách hàng, tài liệu về
tài chính của khách hàng, tài liệu về dự án của khách hàng. Ngoài việc yêu
cầu khách hàng cung cấp tài liệu thì cán bộ ngân hàng còn phải tự điều tra
thêm thông tin về khách hàng
- Phân tích tín dụng :
Phân tích tín dụng là việc xử lý các thông tin thu thập được, bằng
các phương pháp phân tích để đưa ra những kết luận về khách hàng. Phân
tích tín dụng là một nội dung rất quan trong trong quy trình tín dụng . Nội
dung của phân tích tín dụng là đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng,
năng lực tài chính của khách hàng, tính khả thi của phương án, dự án xin
vay, đánh giá về tài sản và phương án bảo đảm tiền vay.
- Ra quyết định cho vay :
Qua kết quả phân tích tín dụng , kết hợp với điều kiện vay vốn và
khả năng nguồn vốn của ngân hàng, nếu khách hàng đủ điều kiện vay vốn
và ngân hàng có đủ khả năng về nguồn vốn thì ngân hàng ra chấp thuận
cho vay. Ngược lại nếu không đáp ứng được các điều kiện cho vay thì từ

chối cho vay.
- Kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ đảm bảo tiền vay:
Sau khi ra quyết định cho vay, nếu khách hàng được ngân hàng chấp
thuận cho vay, ngân hàng và khách hàng cùng phối hợp để xây dựng hồ sơ
cho vay và hồ sơ đảm bảo tiền vay. Hồ sơ chia thành 3 loại là hồ sơ do
13
13
13
khách hàng lập, hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập và hồ sơ do
ngân hàng lập.
- Ký kết hợp đồng vay tiền và hợp đồng bảo đảm tiền vay:
Soạn thảo xong hồ sơ cho vay là việc ký kết các hợp đồng. Thông
thường mỗi món cho vay có hại loại hợp đồng là hợp đồng vay tiền và hợp
đồng bảo đảm tiền vay. Hợp đồng đảm bảo tiền vay tuỳ theo biện pháp bảo
đảm tiền vay và loại tài sản mà có những tên khác nhau, có thể là hợp đồng
thế chấp, hợp đồng cầm cố, hợp đồng bảo lãnh ngân hàng…
- Rải ngân và kiểm soát trong và sau khi cho vay :
Hoàn chỉnh hồ sơ cho vay, hợp đồng vay tiền và hợp đồng bảo đảm
tiền vay được ký kết, các bên tiến hành làm thủ tục rải ngân tiền vay. Rải
ngân tiền vay có thể rải ngân bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản. Rải
ngân bằng chuyển khoản không chỉ có ý nghĩa tiết kiệm lao động, chi phí
lưu thông tiền mặt mà còn có ý nghĩa kiểm soát trong quá trình cho vay.
Ngân hàng chỉ rải ngân bằng tiền mặt khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đòi
hỏi phải thanh toán bằng tiền mặt. Tiến độ rải ngân phải phù hợp với tiến
độ triển khai dự án.
- Kiểm soát quá trình sử dụng tiền vay, thu hồi nợ, cơ cấu lại kỳ hạn nợ, gia
hạn nợ:
Sau khi rải ngân, định kỳ khách hàng phải gửi báo cáo tình hình tài
chính cho ngân hàng cho vay. Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi, kiểm
tra việc sử dụng tiền vay của khách hàng. Nếu ngân hàng phát hiện khách

hàng sử dụng vốn vay sai mục đích phải tiến hành thu hồi nợ trước hạn và
thực hiện các bước xử lý để thu nợ.
Hợp đồng vay tiền luôn xác định kế hoạch trả nợ. Căn cứ vào kế
hoạch trả nợ nhân viên ngân hàng đôn đốc khách hàng trả nợ theo đúng kế
hoạch. Trường hợp khách hàng không trả được nợ theo đúng kế hoạch do
14
14
14
các nguyên nhân khách quan và xác định được nguồn và kế hoạch khắc
phục ngân hàng và khách hàng thống nhất lại kế hoạch trả nợ. Thống nhất
lại kế hoạch trả nợ được thể hiện bằng một trong hai phương thức là điều
chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn nợ. Điều chỉnh kỳ hạn nợ là việc thay đổi
thời điểm trả nợ các kỳ hạn trong thời gian trả nợ mà không làm thay thời
gian cho vay (không kéo dài kỳ cuối cùng). Gia hạn nợ là việc kéo dài thời
gian cho vay ( làm cho thời gian cho vay dài thêm).

- Xử lý rủi ro:
Hoạt động cho vay luôn chứa đựng rủi ro. Để phòng ngừa rủi ro, ổn
định hoạt động kinh doanh các ngân hàng phải thường xuyên trích lập quỹ
dự phòng rủi ro. Quy mô quỹ dự phòng rủi ro trích lập căn cứ vào khối
lượng tín dụng chung đồng thời căn cứ vào quy mô tài sản chứa đựng rủi
ro cao.
- Thanh lý hợp đồng :
Kết thúc quá trình cho vay là việc thanh lý hợp đồng vay tiền và
thanh lý hợp đồng bảo đảm tiền vay. Hợp đồng chỉ được thanh lý khi khách
hàng đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân hàng.
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY CỦA NHTM
1.2.1. Sự cần thiết của việc mở rộng cho vay
* Quan niệm về mở rộng cho vay
Mở rộng có nghĩa là tạo ra sự gia tăng về quy mô, khối lượng số

lượng, là nói đến sự gia tăng theo chiều rộng. Như vậy mở rộng cho vay
tức là ngân hàng thực hiện tăng quy mô hoạt động cho vay trên cơ sở nâng
cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
* Sự cần thiết phải mở rộng cho vay
15
15
15
Trước thực trạng cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường, các
NHTM cũng như bất kể một doanh nghiệp nào khác đều phải tập trung các
nguồn lực để chiếm lĩnh thị trường. Ở Việt Nam do đặc điểm nền kinh tế
Việt Nam về cơ bản là nền kinh tế sản xuất nhỏ, nhu cầu các dịch vụ ngân
hàng nhất là các dịch vụ ngân hàng hiện đại còn rất hạn chế vì vậy hoạt
động dịch vụ của các ngân hàng thương mại chưa có điều kiện phát triển .
Hoạt động dịch vụ chưa có điều kiện phát triển nên hoạt động cho vay có
vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của các NHTM, mở rộng cho
vay của các NHTM không chỉ đem lại lợi ích cho chính họ mà còn có tác
dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Vì vậy, mở rộng cho
vay đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là nhu cầu bức
thiết.
Lợi ích cụ thể của mở rộng cho vay đem lại cho các NHTM được cụ
thể như sau
- Mở rộng cho vay làm gia tăng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại.
Mục tiêu hoạt động của các ngân hàng thương mại là lợi nhuận. Các
ngân hàng thương mại đều mong muốn có lợi nhuận ngày càng tăng. Muốn
có lợi nhuận ngày càng cao phải gia tăng các hoạt động trong đó có việc gia
tăng cho vay. Đối với các ngân hàng thương mại truyền thống hoạt động
chủ yếu là các nghiệp vụ truyền thống thì việc mở rộng cho vay còn có ảnh
hưởng lớn hơn đối với lợi nhuận, thậm chí còn là nhân tố quyết định đến
gia tăng lợi nhuận.
Ở Việt Nam các ngân hàng thương mại hầu hết là các ngân hàng

Thương mại truyền thống, hoạt động thu hút nguồn vốn và cho vay là hoạt
động có quy mô lớn nhất. Muốn gia tăng lợi nhuận thì việc mở rộng cho
vay là tất yếu.
- Mở rộng cho vay giúp cho các ngân hàng thương mại quản trị rủi ro tốt
hơn.
16
16
16
Các ngân hàng thương mại luôn phải đối mặt với rủi ro tín dụng , rủi
ro tín dụng có thể bắt nguồn từ việc cho vay quá tập trung: dồn vốn cho
vay vào quá ít số lượng khách hàng, cho vay tập trung vào một ngành, một
địa phương, một loại cho vay…Mở rộng phạm vi cho vay dẫn tới vốn vay
của các ngân hàng thương mại dàn trải hơn (đa dạng hoá sản phẩm) điều đó
hạn chế được rủi ro tín dụng .
- Mở rộng cho vay giúp cho các ngân hàng nâng cao vị thế cạnh tranh và
phát triển ổn định.
Vị thế của các ngân hàng là thứ bậc xếp hạng trong hệ thống ngân
hàng. Người ta xếp loại ngân hàng căn cứ vào nhiều yếu tố trong đó có yếu
tố quy mô tài sản và quy mô lợi nhuận. Mở rộng tín dụng sẽ làm gia tăng
quy mô tài sản, tăng lợi nhuận, tăng số lượng khách hàng, mở rộng thị
phần, tăng màng lưới phân phối. Những nhân tố gia tăng đó sẽ gia tăng vị
thế của ngân hàng thương mại.
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay.
Để đo lường mức độ mở rộng cho vay cần phải tiết kế các chỉ tiêu
phản ánh mở rộng cho vay.
Sau đây là hệ thống chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay của ngân
hàng thương mại
* Nhóm chỉ tiêu định tính.
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không thể tính toán ra bằng
những con số do không thể trực tiếp lượng hoá được các chỉ tiêu đó hoặc

không thể lượng hoá được các yếu tố tạo nên các chỉ tiêu đó.
Chỉ tiêu định tính chủ yếu bao gồm:
Mức gia tăng thương hiệu :
17
17
17
Chỉ tiêu này cho biết khi mở rộng cho vay ngân gia tăng được bao
nhiêu thương hiệu của mình. Mở rộng cho vay khiến thương hiệu của ngân
hàng tăng lên bao nhiêu? Việc tính toán chỉ tiêu này rất phức tạp rất khó có
thể lượng hoá thành những số liệu chính xác. Tuy không trực tiếp nhưng
giá cả cổ phiếu của ngân hàng cũng ít nhiều phản ánh được chỉ tiêu này.
Mức gia tăng sự hài lòng của khách hàng vay vốn.
Chỉ tiêu này cho biết khi thực hiện mở rộng cho vay làm cho sự thoả
mãn của khách hàng vay vốn gia tăng bao nhiêu. Rõ ràng khi mở rộng cho
vay sẽ gia tăng số lượng khách hàng vay vốn, làm cho nhiều người được
vay hơn, giải quyết được nhiều nhu cầu đối với khách hàng hơn nhưng
không thể lượng hoá và đo lường được nó. Nếu gián tiếp thì có thể dùng
chỉ tiêu mức gia tăng số lượng khách hàng vay vốn để đo lường.
Mức gia tăng năng lực cạnh tranh
Chỉ tiêu này phản ánh sau khi mở rộng cho vay năng lực cạnh tranh
của ngân hàng tăng lên bao nhiêu. Rõ ràng khi mở rộng cho vay ngân hàng
sẽ gia tăng được doanh số cho vay, gia tăng dư nợ tiền vay, gia tăng lợi
nhuận từ hoạt động cho vay… các nhân tố đó làm gia tăng năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng. Do năng lực cạnh tranh của ngân hàng bị tác động
bởi rất nhiều yếu tố vì vậy mà khó có thể đo lượng một cách chính xác
Được. Với các ngân hàng cổ phần thì giá trị cổ phiếu của nó phản ánh khá
sát với đánh giá của công chúng đối với ngân hàng đó, đó cũng có thể làm
căn cứ để đánh giá gián tiếp năng lực cạnh tranh. Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là
chỉ tiêu phản ánh tổng quát năng lực hoạt động của một ngân hàng, chỉ tiêu
lợi nhận cũng có thể dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

* Nhóm chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu như doanh số cho vay, dư nợ tiền vay, kết quả tài chính
của hoạt động cho vay đều là những chỉ tiêu có thể phản ánh mở rộng cho
18
18
18
vay. Với các điều kiện bình thường thì khi cho vay được mở rộng sẽ kéo
theo gia tăng về doanh số cho vay, gia tăng về dư nợ, gia tăng về thu nhập,
chi phí, kết quả tài chính từ hoạt động cho vay.
Để cụ thể hoá hơn, đối với mỗi chỉ tiêu lớn người ta đều thiết kế
những chỉ tiêu cụ thể để phản ánh từng khía cạnh của các chỉ tiêu lớn . Các
chỉ tiêu cụ thể được phân loại thành hai nhóm đó là các chỉ tiêu phản ánh
mức gia tăng tuyệt đối và mức gia tăng tương đối.
Sau đây là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay
Nhóm chỉ tiêu liên quan đến mở rộng doanh số cho vay.
Danh số cho vay là số tiền mà ngân hàng thực hiện cho vay trong
một khoảng thời gian nhất định. Đây là con số mang tính thời kỳ phản ánh
khái quát nhất hoạt động cho vay của ngân hàng trong kỳ phân tích. Doanh
số cho vay cao, tăng so với năm trước thì phản ánh cho vay đã được mở
rộng và ngược lại.
Liên quan đến doanh số cho vay có các chỉ tiêu dẫn suất như sau:
+ Mức gia tăng doanh số cho vay
Mức gia tăng doanh số cho vay = DSCV kỳ này – DSCV kỳ trước.
So sánh chỉ tiêu mức gia tăng doanh số cho vay giữa các thời kỳ giúp ta
đánh giá được mức độ mở rộng cho vay về số tuyệt đối giữa kỳ này và kỳ
Trước.
+ Tốc độ tăng doanh số cho vay
DSCV kỳ này – DSCV kỳ trước
Tốc độ tăng DSCV =
_________________________________________

X 100%
DSCV kỳ trước
Chỉ tiêu tốc độ tăng doanh số cho vay cho phép đánh giá mức độ tăng
doanh số cho vay trong kỳ so với kỳ trước. Nó phản ánh doanh số cho vay
kỳ này bằng bao nhiêu phần trăm của kỳ trước.
19
19
19
Nhóm chỉ tiêu liên quan đến mở rộng dư nợ tiền vay
Dư nợ tín dụng là con số thời điểm, dư nợ tiền vay phản ánh số tiền
mà khách hàng đang nợ ngân hàng vào một thời điểm nhất định ( thường là
cuối ngày, cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
Nhóm chỉ tiêu dư nợ có các chỉ tiêu dẫn suất như sau:
+ Dư nợ cuối kỳ = DN đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DS thu nợ trong kỳ
+ Mức gia tăng dư nợ
Mức gia tăng dư nợ = dư nợ kỳ này – dư nợ kỳ trước.
+ Tốc độ tăng trưởng dư nợ.
Dư nợ kỳ này – Dư nợ kỳ trước
Tốc độ tăng dư nợ =
_________________________________ ______
X 100%
Dư nợ kỳ trước
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ phản ánh sự gia tăng dư nợ cho vay so
với một điểm mốc thời gian nhất định (cuối kỳ trước, cùng kỳ năm
trước…).
Chỉ tiêu dư nợ, mức gia tăng dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ là
những chỉ tiêu rất cơ để đánh giá mở rộng cho vay. Suy cho đến cùng mục
tiêu của mở rộng cho vay là tăng thu nhập từ hoạt động cho vay. Thu nhập
từ hoạt động cho vay chủ yếu là thu lãi. Khối lượng lãi tiền vay được xác
định bằng dư nợ nhân với lãi suất cho vay. Nếu bỏ qua yếu tố lãi suất cho

vay thì thu lãi tiền vay tỷ lệ thuận với quy mô dư nợ.
Nhìn vào công thức xác định dư nợ tiền vay cho ta thấy, muốn gia
tăng dư nợ cần phải có mức gia tăng doanh số cho vay lớn hơn mức gia
tăng doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ là yếu tố cố định cho mới thời kỳ,
nó phụ thuộc vào số lượng nợ đáo hạn trong kỳ đó. Muốn gia tăng dư nợ
thì phải đẩy mạnh cho vay.
20
20
20
Để chi tiết hơn người ta còn có thể tính toán dư nợ bình quân của
một thời kỳ. Dư nợ bình quân là trung bình cộng dư nợ của các thời điểm
trong kỳ phân tích.
Chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả hoạt động cho vay.
+ Mức gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay
Thu nhập từ hoạt động cho vay là tổng các khoản thu nhập mà NHTM thu
được từ hoạt động cho vay. Nếu đem so sánh thu nhập từ hoạt động cho
vay kỳ này với kỳ trước cho ta chỉ tiêu mức gia tăng thu nhập trong hoạt
động cho vay
Mức gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay = thu nhập từ hoạt động
cho vay kỳ này- thu nhập từ hoạt động cho vay kỳ trước.
Mức gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay phản ánh sự mở rộng
cho vay, trong những điều kiện bình thường thì mở rộng cho vay sẽ dẫn tới
gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay.
+ Tốc độ gia tăng thu nhập cho vay
Tốc độ gia tăng TNCV kỳ này- TNCV kỳ trước
Thu nhập =
_________________________________ ______
X 100%
Cho vay TNCV kỳ trước
+ Mức gia tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay.

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay là kết quả còn lại sau khi đã lấy thu nhập
từ hoạt động cho vay trừ đi chi phí cho hoạt động cho vay
Mức gia tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay = lợi nhuận từ hoạt động cho
vay kỳ này – lợi nhuận từ hoạt động cho vay kỳ trước
Mức gia tăng lợi nhuận trong hoạt động cho vay không chỉ phản ánh mở
rộng cho vay về mặt số lượng mà còn phản ánh mở rộng cho vay về mặt
chất lượng. Mở rộng cho vay tốt sẽ dẫn tới làm gia tăng tương ứng lợi
nhuận của hoạt động cho vay.
21
21
21
+ Tốc độ tăng lợi nhuận cho vay
Tốc độ gia tăng LNCV kỳ này- LNCV kỳ trước
Lợi nhuận =
_________________________________ ______
X 100%
Cho vay LNCV kỳ trước

Nhón chỉ tiêu liên quan đến giảm nợ xấu.
Nợ xấu là những khoản nợ đã xuất hiện khả năng xảy ra rủi ro cao.
Chỉ tiêu nợ xấu là một trong những chỉ tiêu đo lường mở rộng cho vay về
mặt chất lượng.
Theo quy định hiện hành thì dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng
được phân chia thành 05 nhóm: từ nhóm 1 đến nhóm 5 theo mức độ rủi ro
khác nhau. Nợ xấu là tổng dư nợ của các khoản cho vay được phân loại từ
nhóm 3 đến nhóm 5. Cơ sở pháp lý để các NHTM tiến hành phân loại dư
nợ là quyết định 493 của ngân hàng Nhà nước. Theo quyết định 493 của
ngân hàng Nhà nước căn cứ để phân loại dư nợ thành 5 nhóm là khả năng
xảy ra rủi ro của các khoản cho vay mà thể hiện ra ngoài chính là thời gian
đã các khoản vay đã quá hạn theo hợp đồng đã ký với các NHTM

Đối với các ngân hàng thương mại thì việc quản lý chất lượng tín
dụng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mở rộng cho vay. Nếu quản lý
tốt chất lượng cho vay thì đó là nhân tố thúc đẩy mở rộng cho vay, ngược
lại nếu quản lý không tốt chất lượng tín dụng thì sẽ tác động tiêu cực đến
mở rộng cho vay.
Liên quan đến nợ xấu có các chỉ tiêu dẫn suất như sau:
+ Tổng dư nợ xấu = tổng dư nợ các khoản cho vay được xếp loại từ nhóm 3
đến nhóm 5.
+ Mức giảm nợ xấu
Nếu đem so sánh tổng dư nợ xấu giữa các thời kỳ ta có chỉ tiêu mức giảm
nợ xấu
Mức giảm nợ xấu = dư nợ xấu kỳ trước – dư nợ xấu kỳ này.
22
22
22
+ Tỷ lệ nợ xấu
Tổng dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
_________________________________ ______
X 100%
Tổng dư nợ
+ Cơ cấu nợ xấu:
Dư nợ nhón i
Tỷ lệ nợ nhón i =
_________________________________ ______
x 100%
Tổng dư nợ xấu
Chỉ tiêu cơ cấu nợ xấu phản ánh tỷ trọng từng nhóm nợ trong tổng nợ xấu
1.3. Các nhân tố tác động đến mở rộng cho vay của ngân hàng thương
mại.

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay của ngân hàng
thương mại, ta có thể chia các nhân tố đó thành hai nhóm nhân tố là nhóm
nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan.
1.3.1. Nhân tố khách quan
* Môi trường chính trị, xã hội.
Sự ổn định về chính trị- xã hội sẽ thu hút đầu tư, các doanh nghiệp
yên tâm đưa ra quyết định đầu tư do vậy mà nhu cầu vốn cho đầu tư mới
đầu tư mở rộng sản xuất gia tăng. Nếu môi trường chính trị, xã hội không
ổn định sẽ làm các nhà đầu tư rút vốn đầu tư dẫn đến nhu cầu vốn sẽ giảm
theo.
Ổn định chính trị là tiền đề để ổn định và phát triển kinh tế, giữa ổn
định chính trị và ổn định và phát triển kinh tế có mối quan hệ biện chứng
với nhau. Kinh tế phát triển ổn định, chính trị và an ninh giữ vững là nhân
tố thúc đẩy sán xuất kinh doanh từ đó mà tạo điều kiện mở rộng cho vay.
23
23
23
Không chỉ có chính trị trong nước mà tình hình chính trị quốc tế
cũng tác động đến mở rộng cho vay. Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu, các nền
kinh tế của các quốc gia hiện nay đều phát triển theo xu hướng phát triển
nền kinh tế mở để tranh thủ cơ hội phát triển kinh tế. Nền kinh tế mở chịu
ảnh hưởng rất lớn của nền kinh tế thế giới. Các biến động thị trường thế
giới ngay lập tức tác động đến nền kinh tế trong nước, và thông qua đó tác
động đến giá cả và tác động đến sản xuất, từ sản xuất sẽ tác động đến mở
rộng cho vay của ngân hàng. Nền kinh tế thế giới phát triển ổn định là nhân
tố thúc đẩy mở rộng cho vay.
* Môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô cũng có ảnh hưởng đến mở rộng cho vay.
Xét cho đến cùng thì cái gốc để mở rộng cho vay an toàn và hiệu quả
vẫn là phát triển kinh tế , khi kinh tế phát triển nó là nhân tố thúc đẩy mở

rộng cho vay và ngược lại, khi kinh tế suy thoái sẽ tác động tiêu cực đến
Mở rộng cho vay. Đến lượt kinh tế phát triển cũng chịu tác động của hàng
loạt các nhân tố khác mà các nhân tố đó không còn chỉ đơn thuần là kinh tế
nữa như các vấn đề về xã hội, an ninh, quốc phòng….
Mặt khác khi nền kinh tế phát triển ổn định niềm tin tiêu dùng của
công chúng tăng cao, đó là nhân tố mở rộng cho vay tiêu dùng.
Các biến số kinh tế vĩ mô như: chỉ số CPI, các chỉ số thị trường
chứng khoán, tăng trưởng kinh tế, cán cân thương mại… là những nhân tố
có ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng . Có thể ví nền kinh tế như một cơ thể
trong đó mỗi biến số vĩ mô là một cơ quan trong một cơ thể, vì vậy khi có
sự thay đổi của biến số này sẽ ảnh hưởng đến biến số khác và ngược lại.
Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và phát triển tạo điều kiện cho các các
nhà đầu tư tiến hành đầu tư, nhu cầu vốn đầu tư tăng tạo tiền đề để các
ngân hàng thương mại mở rộng cho vay.
24
24
24
*Môi trường pháp lý
Hệ thống pháp luật, nhất là những bộ luật có liên quan đến hoạt động
ngân hàng và hoạt động cho vay của ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ
đến mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại. Hệ thống pháp luật đầy
đủ, nghiêm minh, ổn định là hành lang an toàn cho các ngân hàng thương
mại mở rộng cho vay, ngược lại hệ thống pháp luật không đầy đủ, thiếu
nghiêm minh tác động tiêu cự tới mở rộng cho vay của các ngân hàng. Khi
hệ thống pháp luật không đầy đủ sẽ không có cơ sở để xử lý vi phạm trong
mối qua hệ với ngân hàng. Chấp hành pháp luật không nghiêm tạo kẽ hở để
những kẻ lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Những hiện tượng đó
sẽ tác động tiêu cực đến mở rộng cho vay của ngân hàng.
*Tập quán vay vốn, tiêu dùng, niềm tin của khách hàng.
Nhu cầu vay vốn có thể cho sản xuất kinh doanh, có thể là tiêu dùng.

Ở các địa phương khác nhau có tập quán vay vốn và kinh doanh khác nhau.
Có nơi mọi nhà mọi người đều có nhu cầu vay vốn để kinh doanh, ngược
lại có nơi người dân có vốn không đầu tư kinh doanh mà chỉ cất trữ. Thực
tiễn cho thấy ở các thành phố lớn, điểm giao thông thuận lợi, ở các làng
nghề…nhu cầu kinh doanh rất lớn vì vậy mà tạo điều kiện mở rộng cho vay
đối với các ngân hàng thương mại. Ngược lại ở vùng xâu, vùng xa người
dân không có tập quán vay vốn để kinh doanh thì ở đó không thể mở rộng
được cho vay.
Nếu như nhu cầu vốn cho sản xuất có quan hệ mật thiết với phát
triển kinh tế thì nhu cầu vốn vốn cho tiêu dùng không chỉ có liên quan đến
sản xuất mà còn liên quan đến nhiều yếu tố khác như niềm tin của người
dân vào triển vọng nền kinh tế, tập quán tiêu dùng, tâm lý tiêu dùng…
Thậm chí có nhiều nhu cầu tiêu dùng không phụ thuộc vào nền kinh tế. Khi
nền kinh tế phát triển, khi nhu cầu tiêu dùng của người dân gia tăng giúp
cho các ngân hàng thương mại mở rộng cho vay tiêu dùng.
25
25
25

×